Professional Documents
Culture Documents
DO VAN
- Đối tượng điều chỉnh của LQT là những quan hệ hợp tác giữa các quốc gia ở cấp đọ
chính phủ trong khuôn khổ của các tổ chức quốc tế liên quốc gia, những quan hệ diễn ra
giữa các chủ thể của LQT
Biện pháp bảo đảm thi hành LQT
- Xuất phát từ tính chất bình đẳng về địa vị pháp lý của các chủ thể mà pháp luật quốc tế
không thể tồn tại một bộ máy cưỡng chế đứng trên các quốc gia có chức năng cưỡng chế
các quốc gia và các chủ thể của LQT
- Việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế trong LQT do chính các chủ thể của LQT thực
hiện dưới 2 hình thức là cưỡng chế cá thể (phi vũ trang: trả đũa, cắt đứt quan hệ, tự vệ
vũ trang- Đ51 HCLHQ) và cưỡng chế tập thể (phi vũ trang-Đ41 HC; vũ trang-Đ42 HC)
3. Vai trò của LQT?
- Là công cụ điều chỉnh các quan hệ quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích của mỗi chủ thể của LQT
trong quan hệ quốc tế
- Là công cụ, nhân tố quan trọng để bảo vệ nền hòa bình, an ninh thế giới
- Có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sư phát triển văn minh của nhân loại, thúc đẩy cộng
đồng quốc tế phát triển theo hướng ngày càng văn minh hơn
- Thúc đẩy việc phát triển quan hệ hợp tác quốc tế đặc biệt là hợp tác kinh tế quốc tế trong
bối cảnh hiện nay
4. Sự tác động qua lại giữa LQT và luật trong nước
- Ảnh hưởng của LQG đối với LQT
+ Pháp luật quốc tế được xây dựng bởi các quy phạm ghi trong điều ước quốc tế mà các
điều ước này là sự thỏa thuận của các chủ thể LQT, mà mỗi quốc gia đều có quan điểm
riêng của chính mình. Do vậy LQG có ảnh hưởng đến LQT và sự ảnh hưởng này mang
tính xuất phát điểm
+ LQT thể hiện nội dung của LQG
+ LQG có vai trò quan trọng, là phương tiện để thực hiện LQT
- Ảnh hưởng của LQT đối với LQG
+ LQT có vai trò quan trọng và mang tính chất thúc đẩy sự phát triển, hoàn thiện pháp
luật quốc gia
+ Hướng LQG phát triển theo hướng tiến bộ, nhân văn. LQT còn là công cụ để thực hiện
chính sách đối ngoại của các quốc gia
DO VAN
1. Nguồn của LQT
- LQT có 2 loại nguồn: nguồn thành văn ( ĐƯQT) và nguồn bất thành văn (TQQT)
2. Điều ước quốc tế là gì?
- Điều ước quốc tế là văn bản pháp lý quốc tế do các chủ thể của LQT thỏa thuận xây dựng
nên nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ quốc tế với nhau trong bang
giao quốc tế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của LQT
3. Điều kiện để ĐƯQT trở thành nguồn của LQT
- ĐƯQT là nguồn quan trọng của LQT, tuy nhiên không phải điều ước nào cũng trở thành
nguồn. Một DƯ được coi là nguồn khi nó đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ ĐƯQT phải được ký kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện
+ ĐƯQT được ký kết phù hợp với các thủ tục và thẩm quyền ký kết
+ ĐƯQT kí kết phải phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của LQT
Tư cách Quốc gia sáng lập Quốc gia sáng lập Thành viên gia
tham gia nhập
DO VAN
10. Hệ thống các nguyên tắc cơ bản của LQT
10.1. Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia
- Chủ quyền quốc gia là thuộc tính chính trị- pháp lý vốn có không thể tách rời của quốc
gia thể hiện qua 2 phương diện cơ bản về đối nội và đối ngoại
- Trên phương diện đối nội, quốc gia có toàn quyền quyết định mọi công việc nội bộ của
quốc gia, đây là quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình
- Chủ quyền quốc gia trên phương diện đối ngoại là quyền độc lập của quốc gia trong quan
hệ quốc tế
10.2. Nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực và đe doa sử dụng vũ lực(trung tâm nhất)
- Tất cả các quốc gia phải có nghĩa vụ từ bỏ việc sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ
lực trong quan hệ quốc tế nhằm chống lại sự tồn vẹn lãnh thổ và nền độc lập chính trị
của bất cứ các quốc gia nào, hoặc bằng bất kỳ cách thức nào không phù hợp với Hiến
chương LHQ. Việc sử dung vũ lực, đe dọa vũ lực là hành vi vi phạm nghiêm trọng nhất
của luật pháp quốc tế
- Các hình thức xâm lược
+ xâm lược trực tiếp
+ xâm lược kinh tế
+ xâm lược tư tưởng
- Những hành vi đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế
+ Tập trận ở biên giới giáp với quốc gia khác
+ Tập trung, thành lập căn cứ quân sự ở biên giới giáp quốc gia khác
+ Gửi tối hậu thư đe dọa quốc gia khác. VD: tổng thống Mĩ clinton đã thay mặt liên
quân gửi tối hậu thư cho liên bang Nam Tư vào ngày 24/3/1999 đe dọa nếu liên bang
Nam Tư không rút lực lượng quân sự ra khỏi Kosovo thì sau 48h Nato sẽ tiến hành
không kích Nam Tư và thực tế đến ngày 26/3/1999 Mỹ và liên quân đã tấn công Nam
Tư
- Trường hợp ngoại lệ
+ Trong trường hợp có hành vi xâm lược hoặc phá hoại hòa bình và an ninh quốc tế đã
được Hội đồng bảo an áp dụng các biện pháp phi vũ trang nhưng không có hiệu quả
( Đ42 HCLHQ)
+ Trong trường hợp các quốc gia bị xâm lược vũ trang, các quốc gia này được quyền tự
cá thể hoặc tập thể cho đến khi Hội đồng bảo an áp dụng các biện pháp hữu hiệu để duy
trì hòa bình và an ninh quốc tế và phải báo ngay cho Hội đồng bảo an (Đ51 HCLHQ)
10.3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình
- Biện pháp hòa bình là bất kì các biện pháp thỏa thuận phù hợp với luật quốc tế, không sử
dụng vũ lực, bạo lực
? Giả sử 1 quốc gia A và B tranh chấp đảo X là của mình.→Em hãy đưa ra biện
pháp tốt nhất
DO VAN
- Theo phương diện chủ quan: Theo em để giải quyết tranh chấp, tùy thuộc vào các chủ thể
tranh chấp, chỉ có các bên tranh chấp mới có thể đưa ra các biện pháp phù hợp nhất
- Dựa vào thực tế : Trên thực tế khi xảy ra tranh chấp các quốc gia thường lựa chọn biện
pháp đàm phán trực tiếp
10.4. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia
- Các quốc gia không được tiến hành các hành động sau:
+ can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp chống lại các quốc
gia
+ sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để buộc các quốc gia
khác phụ thuộc vào mình
+ tổ chức khuyến khích, giúp đỡ các băng đảng, nhóm vũ trang vào hoạt động phá hoại,
khủng bố trên lãnh thổ nước khác nhằm lật đổ chính quyền nước đó
+ Can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ của các quốc gia khác
- Các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc ( chỉ có LHQ mới có quyền can thiệp)
+ Khi có xung đột vũ trang nội bộ ở quốc gia đã đến mức độ nghiêm trọng đe dọa hòa
bình an ninh thế giới
+ Khi quốc gia nào đó có sự vi phạm nghiêm trọng đến các quyền cơ bản của con người
như phân biệt chủng tộc, diệt chủng
+ sản xuất, tàng trữ, sử dụng, mua bán, chuyển giao, thử vũ khí hạt nhân, khủng bố
10.5. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau
10.6. Nguyên tắc dân tộc tự quyết
10.7. Nguyên tắc tận tâm thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế
Các trường hợp ngoại lệ:
- ĐƯQT mà mình tham gia ký kết hoặc tham gia có nội dung trái với HC LHQ và các
nguyên tắc cơ bản của LQT
- Khi ký kết các ĐƯQT, các bên vi phạm quy định về thẩm quyền và thủ tục ký kết
- Khi một trong các bên tham gia ĐƯQT vi phạm nghiêm trong ĐƯQT hoặc chỉ hưởng
quyền mà không thực hiện nghĩa vụ
- Khi điều kiện để thực hiện ĐƯQT đã thay đổi cơ bản
- Khi chiến tranh xảy ra
11. Vấn đề công nhận trong LQT hiện đại
- Công nhận là hành vi thể hiện quan điểm chính trị- pháp lý của quốc gia đối với khi có sự
xuất hiện chủ thể mới hoặc chính phủ mới trên trường quốc tế. Đây là quyền của quốc
gia
- Công nhận là một quan hệ pháp lý quốc tế phát sinh giữa bên công nhận và bên được
công nhận. Bên công nhận có thể là quốc gia, chính phủ hoặc các chủ thể khác của LQT
- Bản chất của hành vi công nhận là công nhận chế độ chính trị, kt,vh...của bên công nhận
với bên được công nhận
DO VAN
- Có ý nghĩa pháp lý quốc tế đặc biệt quan trọng trong quan hệ quốc tế nhằm đáp ứng
những đòi hỏi của sinh hoạt và trật tự pháp lý quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
duy trì, thiết lập và thực hiện các quan hệ pháp lý quốc tế giữa các quốc gia và các chủ
thể của LQT
- Có nhiều thể loại công nhận như công nhận dân tộc đang đấu tranh giành độc lập, công
nhận chính phủ lưu vong, công nhận các bên tham chiến và các bên khởi nghĩa nhưng có
hai thể loại công nhận điển hình nhất là công nhận chính phủ mới và công nhận quốc gia
mới
Công nhận quốc gia mới Công nhận chính phủ mới
Khi có sự xuất hiện của một quốc gia -Khi xuất hiện 1 Chính phủ thông
mới thông qua nhiều hình thức: hợp qua 2 con đường: hợp hiến
nhất, chia tách, đấu tranh (DEJURE) và bất hợp pháp
(DEFACTO)
-LQT chỉ công nhận thông qua con
đường bất hợp pháp với điều kiện:
+ hợp lòng dân
+kiểm soát được phần lớn hoặc
toàn bộ lãnh thổ
+ duy trì được quyền lực trong 1
thời gian dài, ổn định
Không nhằm tạo ra tư cách chủ thể, Là sự thừa nhận người đại diện
nhằm tuyên bố 1 chủ thể mới tồn tại hợp pháp cho quốc gia
trên thế giới
DO VAN
+ Công nhận chính thức thì thường dẫn tới thiết lập các quan hệ ngoại giao, lãnh sự,
thương mại...
+ Tạo điều kiện cho bên được công nhận đặc biệt là quốc gia mới , chính phủ mới tham
gia các Hội nghị quốc tế và các tổ chức quốc tế phổ cập
+ Tạo điều kiện cho quốc gia mới, chính phủ mới có tư cách kí kết các Điều ước quốc tế
đa phương và song phương
2. Quốc tịch là gì. Tại sao nói quốc tịch là mối liên hệ pháp lý chính trị giữa NN và
công dân?
- Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý chính trị giữa một cá nhân và một quốc gia nhất định và
biểu hiện ở tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý được PL quy định và bảo đảm thực
hiện
- Quốc tịch là mqh pháp lý chính trị giữa công dân và nhà nước vì quốc tịch có các đặc
điểm sau:
+ Tính ổn định, bền vững:
Về mặt không gian: dù cư trú ở đâu cũng được hưởng các quyền và gánh vác nghĩa vụ
như nhau
Về mặt thời gian: quốc tịch mà một cá nhân có được (một cách mặc nhiên thông qua
sự sinh đẻ) sẽ gắn bó suốt quá trình sống của người đó từ lúc sinh ra cho đến khi chết đi
+ Cơ sở phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa công dân và nhà nước: quốc tịch là cơ sở xác
định quyền và nghĩa vụ cb của công dân. Kể từ thời điểm mlh quốc tịch được xác lập
giữa quốc gia và công dân hình thành các quyền và nv tương ứng. Các quyền của công
dân chính là nghĩa vụ của NN và ngược lại
+Tính cá nhân của quốc tịch: quốc tịch gắn bó với cá nhân mang quốc tịch và không thể
chia xẻ cho người khác, việc thay đổi quốc tịch của một người không làm thay đổi quốc
tịch của người khác trừ trường hợp thay đổi quốc tịch đối với con chưa thành niên vì cần
đảm bảo lợi ích của người chưa thành niên đó
+ QT có ý nghĩa pháp lý quốc tế
QT là cơ sở để một quốc gia tiến hành bảo hộ ngoại giao cho công dân nước mình
DO VAN
Là cơ sở từ chối dẫn độ tội phạm đối với công dân nước mình
Là cơ sở để các quốc gia xác định thẩm quyền tài phán đối với cá nhân trong trường hợp
xảy ra xung đột thẩm quyền xét xử về 1 hành vi nào đó
DO VAN
+ Điều kiện về độ tuổi: các nước đều quy định độ tuổi có thể được vào quôc tịch phù
hợp với HP và PL nước mình. Ở VN: 18 tuổi
+ Điều kiện về chính trị văn hóa: đây là quy định bắt buộc đương sự phait tự nguyên
tuân thủ pháp luật quốc gia mà họ muốn nhập tịnh
+ Điều kiện về ngôn ngữ: đây là điều kiện tối thiểu để đương sự có thể hiểu biết và hòa
nhập với xã hội sở tại
- Bên cạnh những điều kiện cb trên, các nước còn đưa ra 1 số điều kiện khác để được xem
xét vào quốc tịch. Đó là:
+ có việc làm ổn định :Thái Lan
+ có thu nhập để bảo đảm cuộc sống: Indonexia
+ Sức khỏe: Lào, Cam
+ có điều kiện bảo đảm cuộc sống: Nhật
+ với 1 số nước áp dụng nguyên tắc 1 quốc tịch quy định nếu xin nhập quốc tịch thì phải
mất quốc tịch cũ
- Liên hệ VN: Các điều kiện gia nhập QT VN theo khoản 1 Điều 19 LQT VN:
+ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
+ tuân thủ HP, PL VN, tôn trọng truyền thống, phong tục tập quán của dân tộc VN
+ Biết tiếng Việt và hòa nhập vào cộng đồng VN
+ đã thường trú ở VN từ 5 năm trở lên tính từ thời điểm xin nhập qt
+ có khả năng đảm bảo cuộc sống
Và tại k2 Đ19 công dân nước ngoài, người không quốc tịch có thể vào quốc tịch VN mà
không cần đáp ứng đầy đủ 4 điều kiện cb trên
+ là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân VN
+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ TQ VN
+ Có lợi cho NNCHXHCNVN
DO VAN
tịch) do có những hành vi vi phạm nghiêm trọng đến pháp luật, làm phương hại đến lợi
ích và uy tín của quốc gia
4.3. Tự động mất quốc tịch
- Xảy ra khi người đó roi vào những trường hợp mà luật đã quy định sẵn như:
+ tham gia vào quân dội, bộ mấy nhà nước của quốc gia khác
+ có quốc tịch nước khác
+ cư trú ở nước ngoài và không trở lại đất nước trong 1 khoảng thời gian dài
+ trường hợp trẻ em tự động mất quốc tịch trên cơ sở vào quốc tịch nước khác do làm
con nuôi của người nước ngoài hoặc khi cha mẹ có sự thay đổi quốc tịch
- Ngoài ra còn có tự động mất quốc tịch theo các ĐƯQT
DO VAN
6. Không quốc tịch
-/ Trên thực tế có 2 nguyên nhân dẫn đến tình trạng khong quốc tịch:
+ một người đã mất quốc tịch cũ ( do bị thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, tự động mất
quốc tịch...) nhưng chưa được vào quốc tịch của nước họ đang cư trú
VD: Ngọc đại trà mê trai và mê tiền nên đã nghe lời mấy oppa Đài Loan, oppa Đài Loan
bảo Ngọc: “ lấy anh đi, bỏ quốc tịch VN đi, em sẽ có quốc tịch Đài Loan”. Ngọc vì mê
trai nên đã thôi quốc tịch VN tuy nhiên sau khi thôi quốc tịch VN thì oppa Đài Loan thất
hứa, quay sang mê trai và không mê Ngọc nữa => Ngọc rơi vào tình trạng không quốc
tịch, Ngọc thật ngu muội, đừng như Ngọc
+ Do xung đột về cách thức hưởng quốc tịch của các nước. Theo đó một đứa trẻ sinh
ra trên lãnh thổ của nước áp dụng nguyên tắc huyết thống nhưng cha mẹ của đứa trẻ lại
là người không quốc tịch
-/ Hạn chế tình trạng không quốc tịch ở VN: Đ8,17,18,22 LQTVN
7. Việt Nam áp dụng nguyên tắc quốc tịch nào? Vì sao VN không áp dụng triệt để
nguyên tắc 1 quốc tịch
- VN áp dụng nguyên tắc linh hoạt và mềm dẻo
- VN không áp dụng nguyên tắc 1 quốc tịch triệt để vì:
+ chính sách nhân đạo
+ thu hút nguồn đầu tư, nhân tài
8. Địa vị pháp lý dành cho người nước ngoài
Trong thực tiễn quan hệ quốc tế, nhà nước sở tại thường áp dụng cho nước ngoài những
chế độ pháp lý sau đây:
- chế độ đãi ngộ như công dân
+ người nước ngoài được nước sở tại cho hưởng các quyền và có nghĩa vụ dân sự và lao
động cơ bản ngang bằng với công dân ở nước sở tại trong những quan hệ nhất định
+ quyền và nv này chỉ mang tính chất tương đối, có nghĩa là không bao gồm các quyền
chính trị và có thể bị hạn chế trong những trường hợp pháp luật nước sở tại quy định
+ những quyền cơ bản như cư trú, đi lại.,, được đãi ngộ như conng dân nước sở tại tuy
nhiên người nước ngoài không được bầu cử ứng cử... và họ cũng không có nv bảo vệ Tổ
quốc
DO VAN
- Chế độ tối huệ quốc
+ thể nhân và pháp nhân nước ngoài ở nước sở tại được hưởng các quyền và ưu đãi mà
các thể nhân pháp nhân của bất kì 1 nước thứ 3 nào đang được có và sẽ được hưởng
trong tương lai
+ thường áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, buôn bán và hàng hải quốc tế
- Chế độ đãi ngộ đặc biệt
+ quốc gia sở tại có thể giành cho một nhóm cụ thể người nước ngoài được hưởng quy
chế pháp lý riêng biệt mà theo đó người nước ngoài được hưởng các quyền ưu đãi đặc
biệt mà chính công dân nước sở tại cũng không được hưởng
+ những người này bao gồm: những người có quy chế ngoại giao và lãnh sự, những
người nước ngoài có quy chế theo các hiệp định riêng..(người tham gia đầu tư, chuyên
gia)
- Có đi có lại, báo phục quốc ( tham khảo)
9. Cứ trú chính trị
- cư trú chính trị là việc một quốc gia cho phép những người nước ngoài đang bị truy nã
ngay trên lãnh thổ đất nước họ được nhập cảnh và cư trú ngay trên lãnh thổ nước mình
- Các quốc gia không được cho phép những đối tượng cư trú chính trị trong các trường
hợp sau
Người phạm tội ác quốc tế: tội chóng lại hòa bình, tội phạm chiến tranh,...
Những người phạm tội hình sự quốc tế
Những người phạm tội hình sự mà việc dẫn độ được quy định trong các ĐƯQT song
phương và đa phương về dẫn độ
Những người là tội phạm hình sự theo quy đinh của luật quốc gia
Những người có hành vi trái với mục đích và nguyên tắc của LHQ
Ám sát nguyên thủ quốc gia
Người nước ngoài cư trú chính trị không bắt buộc phải nhập tịch nước sở tại, được hưởng
các quyèn ngang với những người nước ngoài khác, được đảm bảo không bị dẫn độ và
trục xuất theo yêu cầu của nước mà họ là công dân
10. Điều kiện để bảo hộ công dân
- người được tiến hành bảo hộ phải mang quốc tịch nước tiến hành bảo hộ trong suốt quá
trình bảo hộ
- phải có sự xâm phạm từ phía nước sở tại gây ra thiệt hại cho công dân nước tiến hành
bảo hộ
- quốc gia chỉ được tiến hành khi công dân của mình đã sử dụng các biện pháp hợp pháp
mà vẫn không được nước sở tại khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại
hoặc chưa chấm dứt hành vi xâm hại trên thực tế
11. Bảo hộ ngoại giao với người có nhiều quốc tịch
DO VAN
- trường hợp người hai quốc tịch cư trú tại 1 nước mà người đó cũng mang quốc tịch
+ trường hợp này quốc gia mà họ cư trú và cũng mang quốc tịch có quyền từ chối yêu
cầu bảo hộ ngoại giao của nước mà người kia cũng có quốc tịch
+ phụ thuộc vào các ĐƯQT được kí kết giữa 2 nước (nếu có)
-trường hợp người hai quốc tịch đang cư trú tại nước thứ 3
+ cả 2 quốc gia đều có quyền tiến hành bảo hộ ngoại giao. Đối với trường hợp này thì
nguyên tắc hữu hiệu đươc áp dụng rộng rãi nhất => nước thứ ba sẽ dành quyêng bảo hộ
cho nước mà người đó có quan hệ gắn bó nhất
12. Thẩm quyền bảo hộ ngoại giao
- Cơ quan có thẩm quyền trong nước: tùy thuộc vào quy định của mỗi nước mà các cơ
quan có thẩm quyền bảo hộ công dân ở mỗi nước là khác nhau: QH, CTN, CP, TTCP,
Bộ Ngoại giao,... thông thường giao cho BNG
- Cơ quan có thẩm quyền nước ngoài: các cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoiaj giao,...
DO VAN
- Vùng nước biên giới: bao gồm các bộ phận nước ở sông, hồ, ao, biển nội địa nằm trên đất
liền nhưng khác với vùng nước nội thủy ở chỗ chúng nằm trong khu vực biên giới giữa
các quốc gia
+ vì nằm trong khu vực biên giới giữa các quốc gia nên việc khai thác, sử dụng phải có
sự thỏa thuận của các bên liên quan, thông thường các quốc gia trên khu vực thường kí
kết các ĐƯQT điều chỉnh các hoạt động liên quan
+ mang chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ
- Vùng nước nội thủy:là phần nước biển có chiều rộng được xác định một bên là bờ biển,
bên kia là đường cơ sở quốc gia trên biển, thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối
- Vùng nước lãnh hải: là phần nước biển được xác định bởi 1 bên là đường cơ sở, 1 bên là
đường biên giới quốc gia trên biển
+ có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ với lớp nước biển, tuyệt đối với vùng trời trên lãnh
hải và vùng lòng nước dưới lãnh hải
+ Tại sao mang chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ? Vì tàu thuyền các quốc gia khác có
quyền qua lại trên vùng nước lãnh hải- Điều 17, Công ước Luật biển 1982 quy
định:“Với điều kiện phải chấp hành Công ước, tàu thuyền của tất cả các quốc gia, có
biển hay không có biển, đều được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải”.
3. Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ
Quyền tối cao của quốc gia được thể hiện trên 2 phương diện: phương diên quyền lực và
phương diện vật chất
- Phương diên quyền lực:
+ quyền lực của quốc gia là quyền tối cao của một quốc gia đối với mọi cá nhân, tổ chức
trong phạmvi lãnh thổ của mình
+ quyền lực của quốc gia đối với lãnh thổ là cao nhất, không chia sẻ với bất kì nước nào
và là chủ quyền thiêng liêng của mỗi quốc gia
+ quyền tối cao của quốc gia được thực hiện thông các hoạt động của các cơ quan NN
bao gồm cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp
+ các quốc gia, các tổ chức thế giới phải có nghĩa vụ tôn trọng quyền lực của quốc gia
chủ nhà, không có quyền chia sẻ và áp đặt quyền lực của mình trên kãnh thổ của quốc
gia khác
- Phương diện vât chất
+chỉ có quốc gia chủ nhà mới có đầy đủ khả năng thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng
và định đoạt vấn đề lãnh thổ trên cơ sở tôn trọng lợi ích và sự lựa chọn của cộng đồng
dân cư sống trên lãnh thổ đó
DO VAN
+ có thể coi như là quyền sở hữu đối với tài sản của mình đối với tài sản là lãnh thổ quốc
gia
13. Các hình thức xác lập chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ
nguyên tắc chiếm hữu ( hình thức và thực sự)
Nguyên tắc chiếm hưu hình thức Nguyên tắc chiếm hữu thực
sự
Hoàn cảnh ra Ra đời sớm, chủ yếu được xác Ra đời muộn hơn 1884
đời lập bởi sự tìm thấy của các nhà
thám hiểm
Nội dung Việc chiếm cứ vùng lãnh thổ Việc thiết lập và khẳng định
mới được thực hiện và công chủ quyền quốc gia đối với
nhận thông qua hoạt động của vùng lãnh thổ mới phải là sự
viên thuyền trưởng hay 1 thám chiếm hữu thực sự, quản trị
hiểu nào đó đã đặt chân lên đảo và duy trì liên tục hòa bình
hay bờ biển của vùng lãnh thổ quyền lực của NN trên vùng
mới và phải lưu lại bằng chứng lãnh thổ đó
về việc mình đã đặt chân lên và
kèm theo tuyên bố của NN về sự
khởi đầu quyền sở hữu
Nguyên tắc xác lập chủ quyền bằng chuyển nhượng tự nguyện
- Đây là sự chuyển giao 1 cách hòa bình danh nghĩa chủ quyền trên 1 lãnh thổ từ 1 quốc
gia này sang quốc gia khác thông qua các hình thức như ĐƯQT, mua bán, trao đổi
VD: năm 1867 Sa Hoàng đã chuyển nhượng vùng lãnh thổ Alaska cho Hoa Kỳ với giá
7,2 triệu USD
- Việc xác định BGQG đối với bản thân nước chủ nhà:
+ cơ sở vật chất cho sự tồn tại, hình thành và phát triển
+ giới hạn cho 1 không gian quyền lực cho cả 1 quốc gia, ổn định dân cư
+ đảm bảo an ninh quốc phòng
DO VAN
- Việc xác định BGQG có ý nghĩa trong quan hệ quốc tế:
+
+
+
15.2. Biên giới quốc gia trên biển
- Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài của lãnh hải do quốc gia ven biển
thiết lập phù hợp với công ước LHQ về LB 1982. Đối với các quốc gia đối diện hoặc
tiếp giáp nếu có lãnh hải chồng lẫn thì biên giới trên biển sẽ được thiết lập trên cơ sở
thỏa thuận bằng ĐƯQT
- Biên giới quốc gia trên biển được xác định trong 2 trường hợp:
+ khi 2 quốc gia đối diện hoặc tiếp giáp nhau: biên giới biển là ranh giới dể phân định
nội thuỷ, lãnh hải của quốc gia này đối với nội thuỷ, lãnh hải của quốc gia khác
+ khi quốc gia không đối diện, không tiếp giáp với quốc gia nào trên biển: biên giới
quốc gia trên biển chính là ranh giới để giới hạn vùng nội thuỷ, lãnh hải của quốc gia với
vùng quốc gia có quyền chủ quyền trên biển
1. So sánh cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự ngoại giao
DO VAN
Chức năng: rộng hơn so với lãnh sự + làm cụ thể, chi tiết từng việc, chỉ tập trung
+ có thể thiết lập ở tất cả các lĩnh vực về mảng hành chính tư pháp tại khu vực
+ thiết lập với chính quyền TW lãnh sự
+ cơ quan ngoại giao còn có thể thực hiện + thiết lập với chính quyền địa phương ở
được cả chức năng lãnh sự (k2Đ3 Công ước nơi tiếp nhận đại diện và có thể thiết lập
viên 61) nhiều cơ quan lãnh sự với cơ quan đại
+ đại diện cho nước cử, cd, đàm phán, thiết phương
lập ở TW, mang tính chất chung rộng lớn
+ chỉ có thiết lập 1 cơ quan duy nhất đặt ở
thủ đô
- Đại biện lam thời là người được chỉ định thi hành nhiệm vụ của người đứng
đầu cơ quan đại diện ngoại giao ( Đại sứ đặc mệnh toàn quyền, công sứ đặc
mệnh toàn quyền, đại biện) trong trường hợp chức vụ người đứng đầu cơ quan
đại diện bị khuyết hoặc do người đứng đầu của cơ quan đại diện không thể
thực hiện chức năng của mình
- Đại biện lâm thời do người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao cử hoặc do
Bộ ngoại giao
- Người được chỉ định làm Đại biện lâm thời thường là viên chức ngoại giao có
hàm cao nhất còn lại của cơ quan đại diện ngoại giao
Theo pháp luật VN, thẩm quyền bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan đại
diện ngoại giao là CTN => Sai. Trong trường hợp mà chưa cử được Đại sứ
đặc mệnh toàn quyền thì người đứng đầu sẽ là đại biện do Bộ trưởng bổ
nhiệm
2. So sánh quyền ưu đãi và miễn trừ của cq đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự
DO VAN
tiện đi lại
Treo quốc kì được treo ở nhà ở, trụ sở, phương Treo được ở nhà ở, trụ sở, phương tiện
tiện đi lại ( cả công và tư) (chỉ được phép thi hành nhiệm vụ
công)
DO VAN
Thời điểm bắt đầu là người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao đến nước sở tại
và trình Quốc thư
Thời điểm khởi đầu chức vụ có thể sớm hơn hoặc trùng với ngày được hưởng
Kết thúc chức vụ
- Hết nhiệm kỳ
- Bị nước cử triệu tập về nước
- Khi họ bị CP nước nhận đại diện tuyên bố là người không được chấp nhận
(persona non grata)
- Chết
- Từ chức
- Khi quan hệ ngoại giao giữa 2 nước cắt đứt
- Khi nước cử hoặc nước nhận chấm dứt sự tồn tại vói tư cách chủ thể
NOTE: về nguyên tắc, viên chức ngoại giao phải là công dân nước cử đi đại diện tuy
nhiên công dân nước nhận đại diện hoặc công dân của nước thứ 3 cũng có thể được bổ
nhiệm làm viên chức ngoại giao của cơ quan đại diện ngoiaj giao nước cử nếu được nước
nhận đại diện đồng ý
NOTE: 1 người đại diện cho 1 quốc gia đứng ra với vai trò là Đại sứ đặc mệnh toàn
quyền ở nhiều nước => sai. Về mặt nguyên tắc thì mỗi cơ quan đại diện sẽ có 1 người
đứng đầu tuy nhiên theo Đ5Vien61 thì 1 người đại diện có thể đại diện cho nhiều nước
nếu quốc gia tiếp nhận không phản đối
6. Khởi đầu và kết thúc chức năng lãnh sự
a) Khởi đầu
- Sau khi được cấp giấy chứng nhận lãnh sự ( k3D12 CƯV 63 )
- Sau khi được tạm thời thừa nhận cho thi hành chức năng lãnh sự trong thời
gian chờ được cấp giấy chứng nhận lãnh sự ( điều 13 CƯV 63 )
b) Kết thúc
- Khi hết nhiệm kỳ
- Khi bị thu hồi giấy chứng nhận
- Khi bị nước tiếp nhận lãnh sự tuyên bố bất tín nhiệm đối với viên chức lãnh sự
- Khi bị triêuh hồi về nước
- Khu vực lãnh sự không còn thuộc chủ quyền của nước tiếp nhận lãnh sự
- Khi cơ quan lãnh sự đóng cửa
DO VAN