Professional Documents
Culture Documents
Lớp: MT22VT
Mã HP:
Môn Học: ……………………………………………………………………………………………….
+ Điều chỉnh quan hệ về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của các chủ thể luật quốc tế.
2. Nguồn gốc luật điều ước quốc tế.
+ Các quy phạm của luật điều ước quốc tê' được ghi nhận trong các điều ước quốc tế và các tập quán quốc tế.
+ Các quy phạm tập quán về luật điều ước quốc tế được hình thành chủ yếu từ chính thực tiễn đàm phán, ký kết và
thực hiện điổu ước quốc tế của các quốc gia. Hiện nay, những tập quán quốc tế liên quan đến thủ tục, nghi lễ ký kết
điểu ước quốc tế vẫn được các chủ thể kết ước áp dụng trong quá trình thiết lập các quan hệ điều ước quốc tố với
nhau.
+ Công ước Viên năm 1969 về luật điều ước quốc tê' giữa các quốc gia và Công ước Viên năm 1986 về luật điều ước
quốc tế giữa cấc quốc gia và các tổ chức quốc tế hoặc giữa các tổ chức quốc tê' được coi là nguồn pháp luật thành
ván chủ yếu của luật điều ước quốc tế hiện hành. Công ước Viên năm 1969 là kết quả của quá trình phát triển và pháp
điển hoá các quy phạm luật điều ước quốc tế.
3. Vai trò của Luật Điều Điều Ước Quốc Tế.
+ Điều chỉnh quá trình hình thành khung pháp luật quốc tế thông qua hệ thống các điều ước đa dạng về nội dung.
+ Gia tăng hợp tác quốc tế điều ước quốc tế là công cụ pháp luật chủ yếu để điều chỉnh hầu hết những quan hệ quốc
tế nảy sinh trong các lĩnh vực của đời sống quốc tế vì vậy sự phát triển của luật điều ước quốc tế như hiện nay đang là
một trong những yếu tố đảm bảo cho sự hoàn thiện và phát triển luật tế theo xu thế toàn cầu hóa.
+Điều chỉnh quan hệ về kí kết giữa các quốc gia các tổ chức quốc tế liên quan
- Do các quốc gia hoặc tổ chức quốc tế thỏa thuận kí kết thông qua các quy phạm điều ước.
2. Mục đích
+ Mhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau trong các lĩnh vực về quan hệ quốc tế
thông qua các quy phạm điều ước.
3. Phân loai
+ Căn cứ vào số lượng các bên tham gia kí kết:
- Điều ước quốc tế đa phương.
- Điều ước quốc tế song phương
+ Căn c ứ vào lĩnh vực điều chin
̉ h
- Điều ước về chính trị, Điều ước về kinh tế, Điều ước Quốc tế về quyền con người, Điều ước Quốc tế về các lĩnh
vực hợp tác…
Căn cứ vào loại chủ thể tham gia điều ước quốc tế.
+ Điều ước Quốc tế giữa Quốc gia – Quốc gia.
+ Điều ước Quốc tế giữa Quốc gia – Tổ chức Quốc tế.
+ Điều ước Quốc tế giữa Tổ chức Quốc tế - Tổ chức Quốc tế
Căn cứ vào phạm vi áp dụng.
+ Điều ước song phương.
+ Điều ước khu vực.
+ Điều ước phổ cập
4. Đặc Điểm của điều ước quốc tế:
+ chủ thể bao gồm quốc gia hoặc một tổ chức quốc tế nào đó và nhũng chủ thể khác luật quốc tế.
+ Hình thức điều ước quốc tế hiện tại chỉ tồn tại dưới dạng văn bản giấy tờ, tài liệu.
+ Tên gọi điều ước quốc tế đa dạng như: hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước… tên gọi này phụ thuộc vào sự thỏa
thuận của các bên ký kêt.
- Điều ước được soạn thảo bằng ngôn ngữ của cả hai bên hoặc do thỏa thuận.
- Trong trường hợp điều ước quốc tế đa phương phổ cập thì văn bản đươc soạn thảo bằng ngôn ngữ chính thức trong
liên hợp quốc ví dụ như: Tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp tiếng Trung Quốc, tiếng Tây ban Nha và tiếng Ả Rập...
+ Đối với nội dung:
- Ghi nhận những nguyên tắc, quy phạm pháp luật về quyền nghĩa vụ giữa các bên ký kết.
- Theo đó những nguyên tắc hoặc các quy phạm này có sự rang buộc lẫn nhau nhưng được xây dựng do các bên thỏa
thuận và hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng.
+ Thẩm quyền kí trong Điều Ước Quốc Tế:
- Khi thực hiện đúng và đủ các thủ tục và điều kiện ghi trong điều ước.
- Không được tiến hành bất kì hành vi nào làm hại đến mục đích và nội dung của điều ước hoặc hành động làm
chậm thời điểm bắt đầu của hiệu lực của điều ước.
+ Hiệu lực theo không gian: Là phạm vi lãnh thổ chịu sự tác động của điều ước quốc tế bao gồm vùng trời, vùng biển,
bao gồm cả vùng đáy đại dương.
c) Hiệu lực theo thời gian:
- Điều ước quốc tế có thời hạn: Quy định rõ rang thời điểm bắt đầu phát sinh hiệu lực và thời điểm chấm dứt hiệu
lực.
- Điều ước quốc tế vô thời hạn:
+ Chỉ xác định thời điểm bắt đầu có hiệu lực mà không quy định thời điểm chấm dứt hiệu lực của điều ước.
+ Có tính phổ cập, ý nghĩa lớn, quyết định những quy phạm mang tính chất chung của luật quốc tế.
5.2 Hiệu lực của điều ước quốc tế và quốc gia thứ ba.
- Có quy định nghĩa vụ cho tất cả các quốc gia về hòa bình ,chống chiến tranh, sức khỏe, y tế, bảo vệ môi trường.
- Bảo đảm sự đối xử công bằng và tránh phân biệt đối xử trong quan hệ giữa các quốc gia.
- Ấn định quyền lợi và nghĩa vụ cho các quốc gia kí kết , ấn định những quy tắc có hiệu lực với các quốc gia khác.
5.3 Điều ước quốc tế không hợp pháp
- Nội dung phải phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của LQT hiện đại.
- Các chủ thể kí kết điều ước phải có thẩm quyền tham gia kí kết điều ước.
- Điều ước được hình thành không phải trên cơ sở của sự lừa dối, nhầm lẫn, hối lộ, cưỡng ép, đe dọa sử dụng vũ lực
hoặc sử dụng vũ lực
1.1 Án lệ
Án lệ là một nguồn bổ trợ của luật pháp quốc tế. Án lệ có thể là các phán quyết,
lệnh hay quyết định khác của cơ quan tài phán quốc tế hoặc cơ quan tài phán quốc gia.
Khi luật quốc tế còn chưa phát triển, các án lệ quốc gia thường được sử dụng. Tuy
nhiên, đến hiện nay hầy hết các án lệ được trích dẫn và sử dụng đều là án lệ của các
cơ quan tài phán quốc tế.
1.2 Pháp luật quốc gia
Pháp luật trong nước là nguồn cơ bản của Luật hàng hải quốc tế, bao gồm các văn
bản quy phạm pháp luật chủ yếu sau: Hiến pháp, Bộ Luật hàng hải Việt Nam, Bộ
luật dân sự,…
1.3 Soft Law và các nghị quyết của các tổ chức quốc tế
Luật mềm (soft law) là thuật ngữ được sử dụng để chỉ các văn bản hay quy định
mà bản chất không phải là luật nhưng có tầm quan trọng trong khuôn khổ phát triển
luật pháp quốc tế. Đấy là các văn kiện không ràng buộc như khuyến nghị, hướng dẫn,
quy tắc hay tiêu chuẩn được các quốc gia đưa ra hoặc các tổ chức quốc tế và các cơ
quan của nó đưa ra. VD Nguyên tắc về con người và môi trường 1972…
Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chỉnh phủ là các quyết định được tổ chức
quốc tế đưa ra hoặc được các cơ quan của tổ chức đó đưa ra trong phạm vi quyền hạn
của mình theo quy định của tổ chức quốc tế. Các quyết định này thể hiện ý chí của tổ
chức quốc tế đó và quan trọng hơn là các quốc gia thành viên của tổ chức. Tổ chức
quốc tế càng phổ quát thì ý chí chung đó càng mang tính đại diện cao trong cộng đồng
quốc tế.
1.1.2 Nguyên tác không can thiệp vào nội bộ vào các nước khác.
- Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp đe dọa can thiệp nhằm chống lại
chủ quyền , nền tảng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia.
- Cấm dùng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắt buộc quốc gia
khác phụ thuộc vào mình.
- Cấm tổ chức khuyến khích các phần tử phá hoại hoặ khủng bố nhằm lật đổ chính
quyền của quốc gia khác.
- Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ của quốc gia khác.
- Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, xã
hội và văn hóa phù hợp với nguyện vọng của dân tộc.
1.1.4 Nguyên tắc cấm dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong quan
hệ Quốc tế.
- Không được dùng sức mạnh hoặc đe dọa dùng sức mạnh chống lại sự toàn vẹn lãnh
thổ, nền độc lập của các quốc gia khác, ngăn cản các dân tộc thực hiện quyền tự
quyết.
- Trong trường hợp tự vệ khi bị tấn công, ngăn ngừa đe dọa hòa bình, chấn áp hành vi
xâm lược Luong việc dùng sức mạnh đươc coi là hợp pháp.
- Cấm chiến tranh xâm lược và tuyên truyền chiên tranh
1.1.5 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp quốc tế bằng các phương pháp
hòa bình.
- Các biện pháp hòa bình như đàm phán hòa giải.
- Việc giải quyết hòa bình trên cơ sở bình đẳng, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau.
1.1.6 Nguyên tác tận tâm thiện trí thực hiện các cam kết quốc tế.
- Thúc đẩy hợp tác quốc tế.
- Các quốc gia không phân biệt chế độ kinh tế, xã hội có nghĩa vụ hợp tác với nhau trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
xã hội nhân đạo, ổn định xã hội ổn định tình hình kinh tế và an ninh thế giới vì sự tiến bộ và phồn vinh chung của
nhân loại.
- Sự hợp tác phải được tiến hành trên cơ sở không làm ảnh hưởng tới các cam kết quốc tế, tôn trọng quyền tự do cơ
bản của con người và không có sự phân biệt đối xử.
- Việc tuân thủ nguyên tắc này là điều rất quan trọng trong việc củng cố tôn trọng các nguyên tắc khác của luật quốc tế
1.5 Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ chính phủ.
a. Nghị quyết có tính quy phạm.
- Là những nghị quyết quy định về quyền, nghĩa vụ, tổ chức, hoạt động của tổ chức
quốc tế , thành viên của các thành viên tham gia tổ chức đó
- Các nghị quyết này có hiệu lực bắt buộc với các tổ chức quốc tế cũng như những
thành viên tham gia tổ chức quốc tế.
- Những nghị quyết này là nguỗn của luật quốc tế cụ thể là nguộn cơ bản của luật quốc
tế.
2 . Mối quan hệ qua lại giũa các loại nguồn luật pháp
-Nguồn luật pháp bao gồm Điều ước Quốc tế và Tập quán quốc tế và nguồn cơ bản,
nguồn cổ trợ.
2.1 Mối quan hệ giữa Điều ước quốc tế và Tập quán quốc tế
- Tập quán quốc tế là cơ sở để hình thành Điều ước quốc tế và ngược lại.
- Tập quán quốc tế và Điều ước quốc tế có vị trí độc lập với nhau trong hệ thống nguồn
của luật quốc tế.
- Tập quán quốc tế có thể bị hủy bỏ thay đổi bằng con đường điều ước quốc tế.
- Cá biệt cũng có những trường hợp, Điều ước quốc tế bị thay đổi, hủy bỏ bằng con
đường tập quán quốc tế.
2.2 Mối quan hệ giữa nguồn cơ bản và nguồn bổ trợ.
- Là cơ sở để hình thành nên nguồn cơ bản của luật quốc tế.
- Là phương tiện chứng minh sự tồn tại của nguồn cơ bản.
- Góp phần giải thích làm sáng tỏ nội dung của nguồn cơ bản.
- Bổ xung những nội dung mà Điều ước quốc tế và Tập quán quốc tế chưa điều chỉnh.
- Được áp dụng khi thiếu vắng nguồn cơ bản.