Professional Documents
Culture Documents
*Tập quán quốc tế luôn được hình thành trên cơ sở các điều ước quốc tế, đúng
hay sai?
Nhận định sai. Vì không phải lúc nào tập quán quốc tế cũng được hình thành trên cơ
sở các điều ước quốc tế. Điều ước quốc tế chỉ được hình thành dựa trên sự thỏa thuận,
bình đẳng của hai hay nhiều chủ thể của luật quốc tế thông qua quá trình đàm phán, ký
kết rất chặt chẽ gồm đàm phán, soạn thảo và thông qua văn bản điều ước ký, phê
chuẩn hoặc phê duyệt. Còn tập quán quốc tế ra đời thông qua quá trình hình thành áp
dụng lâu dài ổn định và thống nhất, tập quán quốc tế có nguồn gốc đa dạng hơn, nó có
thể được hình thành từ nghị quyết của tổ chức quốc tế, từ tiền lệ, từ các hành vi pháp
lý đơn phương của quốc gia, từ thực tiễn thực hiện điều ước quốc tế phổ cập chứa
đựng các quy phạm pháp luật quốc tế chung, có sự tham gia của đại đa số các quốc gia
trên thế giới.
*Phân biệt nguồn của Luật quốc tế và nguồn của Luật quốc gia?
Nguồn của Luật quốc tế Nguồn của Luật quốc gia
Khái niệm Là hình thức biểu hiện sự Là hệ thống các quy phạm pháp lý,
tồn tại của những quy phạm thành văn hoặc không thành văn
pháp luật quốc tế do các chủ do nhà nước đặt ra hoặc công nhận
thể của luật quốc tế xây dựng nhằm điều chỉnh quan hệ pháp lý
trên cơ sở tự nguyện và bình giữa các chủ thể của pháp luật và
đẳng hoặc cùng nhau thừa về nguyên tắc những quan hệ đó
nhận giá trị pháp lý ràng phát sinh trong lãnh thổ hoặc
buộc của chúng. quyền tài phán của quốc gia đó.
Pháp luật trong nước có hiệu lực
trực tiếp trên lãnh thổ của quốc gia
ban hành ra nó.
Hình thức thể Được thể hiện dưới dạng Nguồn của LQG bao gồm: VB
hiện thành văn - điều ước quốc tế; QPPL; Điều ước QT, Tập quán
bất thành văn - tập quán quốc pháp, Tiền lệ pháp,...
tế hoặc nguyên tắc chung của
luật được các quốc gia văn
minh thừa nhận.
Con đường Trên cơ sở thỏa thuận giữa Quy phạm pháp luật quốc gia do
hình thành các chủ thể của lực quốc tế cơ quan lập pháp ban hành.
có sự thống nhất ý chí của
các chủ thể.
Các biện Luật quốc tế không có cơ Được đảm bảo thực hiện bằng các
pháp bảo đảm quan chuyên biệt để đảm bảo cơ quan cưỡng chế như quân đội,
thực thi thi hành mà được chính các cảnh sát, tòa án, nhà tù… do Nhà
chủ thể thực hiện thông qua nước thành lập
biện pháp cưỡng chế cá thể
tập thể.
*Điều ước quốc tế là gì? Điều kiện để điều ước quốc tế trở thành nguồn của Luật
quốc tế?
- ĐƯQT là văn bản pháp luật do các chủ thể của LQT thỏa thuận ký kết trên cơ sở tự
nguyện và bình đẳng, nhằm thiết lập các quy tắc pháp lý bắt buộc để ấn định, thay đổi
hoặc hủy bỏ các quyền và nghĩa vụ với nhau trong quan hệ quốc tế.
- Điều kiện để điều ước quốc tế trở thành nguồn của Luật quốc tế:
+ ĐƯQT phải được ký đúng với năng lực của các bên ký kết. (Mỗi chủ thể của
LQT có năng lực chủ thể khác nhau và khi ký phải ký trong phạm vi năng lực
của họ. Đầu tiên họ phải là chủ thể của LQT. Thứ hai, ký phải trong năng lực
phạm vi chủ thể)
+ ĐƯQT phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng về quyền và nghĩa
vụ.
+ ĐƯQT phải được ký đúng với quy định của pháp luật các bên về thẩm
quyền và thủ tục ký kết
+ Nội dung của ĐƯQT không được trái với các nguyên tắc cơ bản của LQT
(nguyên tắc cơ bản của LQT là thước đo giá trị cho toàn bộ các QPPL khác,
nếu các QPPL khác không còn phù hợp với nguyên tắc thì quy phạm ấy sẽ vô
hiệu và thậm chí là cả điều ước ấy vô hiệu.)
=> Nếu vi phạm các điều này thì ĐƯQT sẽ bị vô hiệu và các bên ký kết có quyền từ
chối thực hiện nó
*Mọi sự thỏa thuận giữa các chủ thể của Luật quốc tế là điều ước quốc tế, đúng
hay sai?
Nhận định sai. Vì không phải mọi thỏa thuận giữa các chủ thể của Luật quốc tế là điều
ước quốc tế. “Điều ước” dùng để chỉ 1 thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản
giữa các quốc gia và được pháp luật quốc tế điều chỉnh, dù được ghi nhận trong 1 văn
kiện duy nhất hoặc 2 hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau và với bất kể tên gọi
riêng của nó là gì. Do đó, những thỏa thuận giữa các chủ thể mà không được lập thành
văn bản thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa bên nên không được xem là
điều ước quốc tế.
*Tên gọi điều ước quốc tế khác nhau (hiệp ước, công ước…) thì hiệu lực của điều
ước có ngang bằng (giống) nhau không?
Tên gọi của điều ước quốc tế khác nhau (hiệp ước, công ước, hiệp định…) thì hiệu lực
của điều ước vẫn có giá trị ngang bằng nhau; tên gọi của điều ước không quyết định
thứ bậc hiệu lực của điều ước quốc tế.
*Các điều ước quốc tế đều có đủ 3 chữ ký: ký tắt, ký Ad referendum và ký chính
thức; đúng hay sai?
Nhận định sai. Vì khi ký điều ước quốc tế chỉ có thể có 2 trường hợp:
- Trường hợp 1: Ký tắt + Ký Ad referendum
- Trường hợp 2: Ký tắt + Ký chính thức
Không thể vừa ký ad referendum vừa ký chính thức được vì ký ad referendum là thay
thế cho ký chính thức.
*Phân biệt 3 chữ ký: ký tắt, ký Ad referendum và ký chính thức?
Không làm phát Có thể phát sinh hiệu lực khi cơ Ngay lập tức phát sinh
sinh hiệu lực, là quan đại diện có thẩm quyền của hiệu lực.
bước đệm để các các bên tỏ rõ sự chấp thuận của chữ
bên tiến hành ký ký này ( không cần các bên phải Trừ trường hợp ĐƯQT
chính thức chuyển qua giai đoạn ký chính này quyết định các bên
thức) phải tiến hành phê
Nếu 1 ĐƯQT đơn chuẩn, phê duyệt sau
giản không có gì đó mới có hiệu lực thi
phức tạp và các hành.
bên mong muốn áp
dụng ĐƯ ngay.
Thẩm quyền Cơ quan lập pháp hoặc Nguyên Cơ quan hành pháp
thủ quốc gia
Áp dụng cho các - Về hoà bình, an ninh, biên giới, - Có điều khoản quy định
ĐƯQT lãnh thổ, chủ quyền quốc gia; phê duyệt
(Theo Luật ký - Về quyền và nghĩa vụ cơ bản - Có điều khoản trái hoặc
kết, gia nhập và của công dân, về tương trợ tư chưa được quy định trong
thực hiện ĐƯQT pháp; các văn bản quy phạm pháp
2005) - Có điều khoản trái hoặc chưa luật của Chính phủ.
được quy định trong các văn bản
quy phạm pháp luật của Quốc hội,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội
- Liên quan đến ngân sách nhà
nước theo đề nghị phê chuẩn của
Chính phủ Việt Nam;
- Có điều khoản quy định phê
chuẩn.
*Quyền của thành viên sáng lập và thành viên tham gia trong điều ước quốc tế là
ngang bằng nhau, đúng hay sai?
Nhận định đúng. Vì về nguyên tắc thì quyền của thành viên sáng lập và thành viên
tham gia trong điều ước quốc tế là ngang bằng nhau. Tuy nhiên trên thực tế trong 1
vài trường hợp 1 số ĐƯQT quy định quyền của thành viên sáng lập nhiều hơn thành
viên gia nhập ở 2 vấn đề: kết nạp thành viên mới và sửa đổi nội dung điều ước.
( Ví dụ: Hiến chương LHQ do 5 nước: Anh, Pháp, Mỹ, Nga, Trung Quốc sáng lập do
đó mỗi khi muốn kết nạp thành viên mới cần phải xin ý kiến của các nước này)
*Nội luật hoá là gì? Tất cả các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết đều phải
thông qua nội luật hóa để thực hiện trên lãnh thổ của Việt Nam, đúng hay sai?
- Nội luật hóa là chuyển hoá quy định trong điều ước quốc tế thành quy phạm pháp
luật có giá trị bất buộc thực hiện đối với tổ chức, cá nhân ở một quốc gia.
- Nhận định sai. Tất cả các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết không nhất thiết
thông qua nội luật hóa để thực hiện trên lãnh thổ của Việt Nam. Theo Điều 6 khoản
3 Luật ký kết gia nhập và thực hiện được quốc tế của Việt Nam 2005 thì trong trường
hợp Điều ước quốc tế đã đủ rõ ràng chi tiết để thực hiện thì Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ quyết định chấp nhận áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước
quốc tế đó đối với cơ quan tổ chức cá nhân mà không cần phải thông qua nội luật hóa.
*Mục đích của bảo lưu là gì?
- Tạo ra sự linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia, gia nhập vào điều
ước quốc tế đa phương theo đúng ý muốn của mình, từ đó thực hiện điều ước 1 cách
tốt nhất.
- Giúp quốc gia có thể thực hiện chính sách đối ngoại của mình một cách nhất quán.
*Tuyên bố đơn phương nhằm giải thích nội dung của điều ước quốc tế là tuyên
bố bảo lưu, đúng hay sai?
Nhận định sai. Vì tuyên bố đơn phương nhằm giải thích nội dung của điều ước quốc tế
không phải là tuyên bố bảo lưu. Căn cứ theo Công ước Vienna 1969 về Luật Điều ước
quốc tế: “Thuật ngữ “bảo lưu” dùng để chỉ một tuyên bố đơn phương, bất kể cách
viết hoặc tên gọi như thế nào, của một quốc gia đưa ra khi ký kết, phê chuẩn, chấp
thuận, phê duyệt hoặc gia nhập một điều ước, nhằm qua đó loại bỏ hoặc sửa đổi hiệu
lực pháp lý của một số quy định của điều ước trong việc áp dụng chúng đối với quốc
gia đó”. Do đó, để một tuyên bố đơn phương có thể trở thành tuyên bố bảo lưu thì
tuyên bố đó phải nhằm loại bỏ hoặc sửa đổi hiệu lực pháp lý của một số quy định
của điều ước trong việc áp dụng chúng với quốc gia đó. Còn tuyên bố đơn phương
nhằm giải thích nội dung của điều ước quốc tế là một tuyên bố đưa ra nhằm cụ thể hóa
hay làm rõ ý nghĩa và phạm vi của một điều ước hoặc một số quy định của điều ước
chứ nó không nhằm loại bỏ hoặc sửa đổi hiệu lực pháp lý của một số quy định của
điều ước nên nó không phải là tuyên bố bảo lưu.
*Nêu các trường hợp hạn chế bảo lưu điều ước quốc tế?
- ĐƯQT song phương
- ĐƯQT ngăn cấm việc bảo lưu (điểm a Điều 19 CUV 1969)
- ĐƯQT chỉ cho phép bảo lưu một số điều khoản nhất định (điểm b
Điều 19 CUV 1969).
- Có các ĐƯQT cho phép bảo lưu và không giới hạn trong điều khoản nào thì
quyền bảo lưu không được thực hiện đối với các điều khoản đi ngược lại với
mục đích và đối tượng của điều ước.
*Các điều kiện để điều ước quốc tế có hiệu lực?
- Các thỏa thuận này phải được ký kết phù hợp với pháp luật của các bên ký kết về
thẩm quyền và thủ tục.
- Ký đúng với năng lực của các bên ký kết.
- Được ký trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
- Nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.
*Mọi điều ước quốc tế đều phát sinh hiệu lực từ khi các bên ký ước, đúng hay
sai?
Nhận định trên sai. Vì không phải mọi điều ước quốc tế đều phát sinh hiệu lực từ khi
các bên ký ước. Thời điểm có hiệu lực của ĐƯQT có thể là sau khi ký chính thức, sau
khi phê chuẩn/phê duyệt, sau khi gia nhập. Và vẫn có trường hợp thì bản thân điều
ước có thể quy định các điều kiện nhất định thì điều ước mới phát sinh hiệu lực. (VD:
ĐƯQT đa phương toàn cầu: CUV 1961 về quan hệ ngoại giao có quy định công ước
này sẽ có hiệu lực sau khi nhận được thư phê chuẩn của nước thứ 45.)
*Phân biệt điều ước quốc tế vô hiệu tuyệt đối và vô hiệu tương đối?
*Điều ước quốc tế chấm dứt hiệu lực trong những trường hợp nào?
- Đối với những điều ước quốc tế có thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực được ghi
nhận trong nội dung của ĐƯQT đó.
- Đối với những điều ước vô thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực không được ghi
nhận trong ĐƯQT mà thực tế được xác định như sau:
+ Điều ước quốc tế hết hiệu lực theo ý chí của các bên, cụ thể:
● Bãi bỏ ĐƯQT
● Hủy bỏ ĐƯQT
● Tạm đình chỉ thi hành
+ Điều ước quốc tế tự động hết hiệu lực, cụ thể:
● Sau khi các bên đã thực hiện xong các quyền và nghĩa vụ trước thời hạn
được quy định trong điều ước
● Khi xảy ra chiến tranh, xung đột vũ trang: sẽ làm chấm dứt hiệu lực đối
với các điều ước quốc tế song phương. Đối với các điều ước quốc tế đa
phương thì chúng chỉ mất hiệu lực đối với các bên tham chiến nhưng
vẫn tiếp tục có hiệu lực đối với các bên còn lại (các bên không tham
chiến).
*Nếu tham gia vào điều ước quốc tế mà bỏ ngang thì đó là hành vi vi phạm pháp
luật, đúng hay sai? Có trường hợp ngoại lệ nào về hành vi này không?
Nhận định đúng. Vì hành vi tham gia vào ĐƯQT mà bỏ ngang là vi phạm vào nguyên
tắc pháp lý của LQT được quy định trong Hiến chương Liên Hợp Quốc, cụ thể là
nguyên tắc tận tâm thực hiện các cam kết (Điều 2 khoản 2 Hiến chương LHQ). Theo
đó, mỗi bên trong quan hệ hợp đồng phải có nghĩa vụ thực hiện các thỏa thuận được
quy định trong hợp đồng và chịu trách nhiệm pháp lý về việc không hoàn thành nghĩa
vụ đã thỏa thuận liên quan. Tuy nhiên, nguyên tắc này có những ngoại lệ (ngoại lệ của
nguyên tắc Pacta sunt servanda), đó là các trường hợp:
- Điều ước quốc tế được ký kết vi phạm những quy định của các quốc gia tham gia về
thẩm quyền và thủ tục ký kết;
- Nội dung của điều ước trái với mục đích và nguyên tắc của Hiến chương LHQ hoặc
không trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ;
- Những điều kiện để thi hành cam kết quốc tế đã thay đổi một cách cơ bản (VD: khi 1
QG có cuộc đảo chính lật đổ chính quyền, chính phủ mới lên thay tuyên bố huỷ các
điều ước mà chính phủ cũ đã ký kết);
- Khi một trong các bên vi phạm nghĩa vụ của mình;
- Trường hợp xảy ra chiến tranh.
*Trường hợp quốc gia thứ 3 không tham gia vào điều ước quốc tế thì điều ước
quốc tế có thể có hiệu lực ở lãnh thổ của quốc gia đó không?
Về mặt nguyên tắc thì chỉ những quốc gia tham gia vào điều ước quốc tế thì điều ước
quốc tế mới có hiệu lực ở trên lãnh thổ của quốc gia đó. Tuy nhiên đối với các điều
ước quốc tế đã tồn tại lâu dài và được các chủ thể của luật quốc tế áp dụng lặp đi lặp
lại nhiều lần, trong một quá trình lâu dài, liên tục trong thực tiễn, đồng thời cũng được
nhiều chủ thể quốc tế khác thừa nhận và áp dụng thì lúc này quốc gia thứ 3 không
tham gia điều ước có thể áp dụng điều ước với tư cách là tập quán pháp. Như vậy thì
điều ước quốc tế mà bên thứ 3 không tham gia có thể vẫn có hiệu lực trên lãnh thổ
quốc gia đó.
*Điều kiện để trở thành nguồn của tập quán quốc tế?
- Thứ nhất, tập quán quốc tế đó phải là những quy tắc xử sự được áp dụng một
thời gian dài trong quan hệ quốc tế. Tập quán đó phải được các chủ thể của
luật quốc tế áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần, lâu dài, liên tục trong thực tiễn
quan hệ quốc tế.
- Thứ hai, tập quán quốc tế đó phải được thừa nhận rộng rãi như những quy
phạm có tính chất bắt buộc. Để được công nhận là tập quán quốc tế, ít nhất
một nguyên tắc xử sự phải được hai chủ thể luật quốc tế thừa nhận tính bắt
buộc và áp dụng trong quan hệ giữa họ với nhau.
- Thứ ba, tập quán quốc tế phải có nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ
bản của luật quốc tế.
*Khi cùng 1 vấn đề mà vừa có điều ước quốc tế vừa có tập quán quốc tế điều
chỉnh thì các chủ thể thường xuyên ưu tiên áp dụng cái nào? Vì sao?
Khi cùng 1 vấn đề mà vừa có điều ước quốc tế vừa có tập quán quốc tế điều chỉnh thì
các chủ thể sẽ ưu tiên áp dụng điều ước quốc tế. Vì trong thực tiễn giải quyết tranh
chấp quốc tế cho thấy tính phổ biến trong đó liệt kê các nguồn theo thứ tự như sau:
điều ước quốc tế, tập quán quốc tế và cuối cùng là nguyên tắc chung của luật.
CSPL: Điều 38 Quy chế Tòa án quốc tế.
*Các nguồn bổ trợ của Luật quốc tế?
- Các nguyên tắc pháp luật chung
- Nghị quyết của các tổ chức quốc tế
- Phán quyết của Tòa án quốc tế
- Học thuyết của các chuyên gia có chuyên môn về luật quốc tế
- Hành vi pháp lý đơn phương của một quốc gia