Professional Documents
Culture Documents
o Theo Điều 2.1 Luật Điều ước quốc tế của VN năm 2016, điều ước quốc tế
“Điều ước quốc tế là thoả thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà
nước hoặc Chính phủ nước CHXHCNVN với bên ký kết nước ngoài, làm
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước CHXHCNVN
theo pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước,
hiệp định, định ước, thoả thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi
hoặc văn kiện có tên gọi khác".
-CSPL: Điều 1, khoản 2 Điều 2,3 pháp lệnh thỏa thuận Quốc tế 2022.
Điều ước quốc tế là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các chủ thể của luật
quốc tế với nhau trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng thiết quy tắc pháp lý bắt buộc nhằm
lập những quy ân định, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với
nhau trong quan hệ quốc tế.
2. Tên gọi
Hiến chương
Hiệp ước
Hiệp định
Công ước
Nghị định thư
3. Cấu trúc:
Lời nói đầu
Phần nội dung chính
Phần cuối cùng
Các văn bản kèm theo ( phụ lục, danh mục cam kết, tuyên bố trào lưu,…)
4. Điều kiện trở thành nguồn:
Ký kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng
Nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của LQT
Phù hợp với pháp luật của các bên ký kết về thẩm quyền và thủ tục
5. nghĩa và vai trò của điều ước Quốc tế:
Là hình thức pháp luật cơ bản chứa đựng các quy phạm LQT để xây dựng và
ổn định các cơ sở pháp luật cho các quan hệ pháp luật quốc tế hình thành và
phát triển.
Là công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì và tăng cường các quan hệ hợp
tác quốc tế giữa các chủ thể.
Là đảm bảo pháp lý quan trọng cho quyền lợi và lợi ích hợp pháp cuả chủ thể
LQT.
Là công cụ để xây dựng chung pháp luật Quốc tế hiện đại cũng như để tiến
hành hiệu quả việc pháp điển hóa LQT.
6. Phân loại Điều ước Quốc tế
Căn cứ vào số lượng chủ thể tham gia
Song phương: Giữa 2 quốc gia, hoặc giữa một quốc gia và một nhóm quốc gia.
Đa phương: Giữa 3 quốc gia trở lên. Bao gồm điều ước quốc tế đa phương khu
vực hoặc điều ước quốc tế đa phương toàn cầu (mang tính chất phổ biến).
Căn cứ vào tính chất hiệu lực của điều ước
Điều ước khung: đề ra những nguyên tắc chung điều chỉnh các quan hệ cơ bản
giữa các quốc gia.
Điều ước cụ thể: điều chỉnh những vấn đề cụ thể trong quan hệ giữa các bên ký
kết
Căn cứ vào lĩnh vực điều chỉnh
Điều ước về chính trị, điều chỉnh các quan hệ chính trị.
Điều ước về kinh tế: điều chỉnh các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính.
Điều ước về văn hóa – KHKT: điều chính trong lĩnh vực văn hóa, KHKT.
Điều ước về pháp luật: điều chỉnh các vấn đề liên quan đến pháp luật.
7. Quy trình ký kết điều ước Quốc tế
Thẩm quyền ký kết
Quốc gia
Tổ chức quốc tế Liên chính phủ
Chủ thể đặc biệt
Trình tự ký kết điều ước quốc tế:
Đàm phán Soạn thảo thông qua điều ước Quốc tế
Đàm phán
Hình thức đàm phán: Hội nghị thượng đỉnh cử phái đoàn đàm phán, đàm phán
thông qua cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài.
Thẩm quyền đàm phán ( tùy quốc gia).
-Các nguyên thủ Quốc Gia, người đứng đầu Chính Phủ, Bộ
trưởng bộ ngoại giao.
- Các trưởng đoàn ngoại giao.
- Người đại diện được cử của một Quốc Gia tại một hội nghị
Quốc Tế hoặc tại một tổ chức Quốc tế hoặc tại một cơ quan
của tổ chức này.
Theo ủy quyền
Soạn thảo
Là bước tiếp theo của quá trình ký kết điều ước Quốc tế.
Việc soạn thảo dựa trên sự thỏa thuận đạt được giữa các bên.
Đây là việc ghi nhận những thỏa thuận của các bên thành văn bản theo đúng trình tự, thủ
tục, hình thức của một Điều ước quốc tế.
Thư tục hình thức của một điều ước Quốc tế.
Cách thức soạn thảo:
o Đối với điều ước song phương: sẽ thành lập ban soạn thảo văn bản để soạn
thảo văn bản Điều ước. Hoặc cũng có thể do một bên soạn thảo sau đó hai
bên sẽ thống nhất nội dung văn bản điều ước.
o Đối với điều ước đa phương: các bên ký kết sẽ thành lập ủy ban soạn thỏa
bao gồm đại diện của tất cả bên tham gia. Điều ước Quốc tế trong khuôn
khổ LHQ sẽ do UBPLQT của LHQ đảm nhiệm.
Thông qua
Sau khi văn bản điều ước đã được soạn thảo xong, các bên sẽ biểu hiện sự nhất trí của
mình bằng cách thông qua văn bản đó.
Việc thông qua văn bản chưa làm phát sinh hiệu lực pháp lý cho điều ước có ý nghĩa
xác nhận văn bản điều ước đã được soạn thảo xong.
Cách thức thông qua dự thảo điều ước: do các bên thoả thuận.
o Điều ước song phương: bằng cách tổ chức hội nghị toàn thể hoặc thông qua
sự thoả thuận của cá nhân có thẩm quyền do các bên cử ra Thoả thuận này
có thế bằng miệng hoặc bằng hình thức kỷ kết.
o Đối với điều ước đa phương : có thế thông qua bằng bỏ phiếu kín hoặc biểu
quyết. Nguyên tắc Consensus (Đồng thuận). Văn bản điều ước được thông
qua khi không có quốc gia nào phản đối. Áp dụng cho những nội dung quan
trọng, đòi hỏi sự tham gia và thực hiện một cách đầy đủ của tất cả các bên
tham gia.
Các phương thức làm phát sinh hiệu lực của điều ước Quốc tế.
Ký điều ước Quốc tế
Phê chuẩn điều ước quốc tế
Phê duyệt điều ước Quốc tế
Các hình thức khác ( chấp thuận, trao đổi văn kiện, hợp thành,…)
o Ký điều ước quốc tế:
Ký tắt: Là việc đại diện của các bên tham gia đàm phán ký xác nhận
văn bản dự thảo là văn bản đã được thỏa thuận.Sau khi ký tắt, điều
ước Quốc tế chưa phát sinh hiệu lực.
Ký ad referendum: Là việc ký của vị đại diện, sau đó cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật trong nước chấp thuận
không phải kỳ đầy đủ nữa.Khác với ký tắt: nếu hình thức ký này
được cơ quan có thẩm quyền của các bên tỏ rõ ý tán thành thì không
phải ký đầy đủ nữa.Trong khi đó, kỷ tắt chỉ là một bước quá độ để
tiến tới ký đầy đủ.
Ký đầy đủ
2.2 Xác lập và thay đổi chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ
Thay đổi chủ quyền lãnh thổ quốc gia
- Do hợp nhất quốc gia
- Do phân chia quốc gia
- Do sáp nhập quốc gia
- Do trao trả lãnh thổ
- Do chuyển nhượng lãnh thổ
3. Quy chế pháp lý về lãnh thổ quốc gia
Khái niệm quy chế pháp lý về lãnh thổ quốc gia
Nguồn luật điều chỉnh quy chế pháp lý về lãnh thổ quốc gia
Nội dung quy chế pháp lý về lãnh thổ quốc gia
4. Những vấn đề pháp lý cơ bản về biên giới quốc gia
4.1 Khái niệm, ý nghĩa chính trị- pháp lý và các bộ phận cấu thành biên giới
quốc gia
+ Khái niệm : biên giới quốc gia là ranh giới phân định lãnh thổ quốc gia
này với lãnh thổ quốc gia này với lãnh thổ quốc gia khác hoặc với các vùng
quốc gia có quyền chủ quyền trên biển hoặc giữa lãnh thổ quốc gia và lãnh
thổ quốc tế
+ Ý nghĩa của biên giới quốc gia
Là đường giới hạn để phân định lãnh thổ quốc gia này với lãnh thổ
quốc gia khác hoặc với các vùng quốc gia cói quyền chủ quyền trên
biển hoặc giữa lãnh thổ quốc gia và lãnh thổ quốc tế
Là “ranh giới” giới hạn chủ quyền của quốc gia trong một phạm vi
lãnh thổ nhất định
+ Các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia
Biên giới trên bộ
- Là đường biên giới xác định trên đất liền, trên đảo, trên
sông, trên hồ biên giới, trên biển nội địa
- Được xác lập thông qua sự thỏa thuận giữa các quốc gia
láng giềng
Biên giới trên biển
-Là ranh giới ngoài của lãnh hải do quốc gia ven biển thiết
lập phù hợp với UNCLOS 1982 gồm :
+ Biên giới trên biên giữa 2 quốc gia có lãnh hải đối diện
tiếp giáp nhau
+ Đường biên giới phân định vùng biển thuộc chủ quyền
của quốc gia ven biển với những vùng biển khác thuộc
chủ quyền của quốc gia
Biên giới vùng trời
- Là ranh giới phân định vùng trời thuộc chủ quyền của
quốc gia này với vùng trời thuộc chủ quyền của quốc gia
khác hoặc vùng trời thuộc chủ quyền của quốc gia với
vùng trời quốc tế
Biên giới lòng đất
- Là “mặt phẳng” được xác định dựa trên đường biên giới
trên bộ và biên giới trên bộ và biên giới trên biển của
quốc gia kéo dài tới tận tâm của trái đất
- Xác định thông qua sự phân định biên giới lòng đất theo
sự thỏa thuận giữa các quốc gia láng giềng; hoặc thông
qua tuyên bố đơn phương xác lập vùng lòng đất
Các kiểu đường biên giới
- Các kiểu đường biên giới địa hình( tự nhiên): Được xác
định dựa vào địa hình thực tế như dãy núi, hồ, sa mạc,...
- Kiểu biên giới hình học: Được xác định theo các đường
thẳng nối các điểm đã phân định lại với nhau, không phụ
thuộc vào địa hình.
- Kiểu biên giới thiên: Được xác định theo các kinh tuyến và
vĩ tuyến của Trái đất
5. Nguyên tắc hoạch định về đường biên giới
a. Nguyên tắc của luật quốc tế về hoạch định biên giới
- Nguyên tắc thỏa thuận:
o Thỏa thuận về thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành đàm phán phân
định lãnh thổ biên giới.
o Thỏa thuận xác định nguyên tắc hoạch định biên giới.
o Thỏa thuận xác định chiều hướng chung của đường biên giới, kiểu biên giới
áp dụng để hoạch định, vị trí tọa độ các điểm đường biên giới đi qua.
o Thỏa thuận xác định biên giới trên sông hồ, đồi núi, sa mạc.
o Thỏa thuận về cơ chế giải quyết tranh chấp.
-Nguyên tắc Uti possidetis:
o Uti possidetis de juris: vì bạn sở hữu chúng nên bạn sẽ sở hữu chúng.
o Utipossidetis de facto: biến đường biên giới thực tế đã tồn tại trước đó
thành đường biên giới pháp lý.
- Thông qua con đường tài phán: Hoạch định biên giới quốc gia dựa vào kết quả của quá
trình giải quyết tranh chấp trước ICJ có thể áp dụng đối với biên giới quốc gia trên đât
liền, trên biển và phân định các vùng quốc gia có chủ quyền trên biển.
b. Phân định biên giới quốc gia trên đất liền
- Là quá trình phân định lãnh thổ vùng đất, vùng nước( vùng nước nội đị, vùng nước biên
giới), để từ đó làm cơ sở pháp lý cho việc xác định lãnh thổ vùng trời, vùng lòng đất giữa
các quốc gia.
- Là quá trình phân định lãnh thổ vùng đất, vùng nước( vùng nước nội dịa, vùng nước
biên giới), để từ đó làm cơ sở pháp lý cho việc xác định lãnh thổ vùng trời và vùng lòng
đất giữa các quốc gia.’
Giai đoạn 1: Hoạch định biên giới
- Xác định nguyên tắc hoạch định biên giới;
- Xác định chiều hướng chung của đường biên giới;
- Xác định vị trí, các điểm tọa độ đường biên giới đi qua;
- Cách thức phân định biên giới qua sông suối, đồi núi, sa mạc, eo biển, biển hồ
- Thành lập ủy ban liên hiệp về phân giới lục địa và cấm mốc;
- Hiệu lực, sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế về hoạch định biên giới và giải quyết tranh
chấp liên quan đến biên giới.
Giai đoạn 2: Phân giới thực địa.
- Là quá trình thực địa hóa đường bên giới trong điều ước quốc tế.
=> Thành lập một ủy ban liên hiệp về phân giới thực địa và cấm mốc để thực hiện các
công việc như đánh đáu thực địa, điều chỉnh đường biên giới do yêu cầu đặc biệt của địa
hình thực tế.
Giai đoạn 3: Cắm mốc
- Là quá trình Ủy bsn liên hiệp về phân giới cấm mốc tiến hành cắm mốc các cột
mốc cụ thể tại cái điểm đã được hai bên đánh dấu trên thực địa.
cHoạch định/ Phân định biên giới quốc gia trên biển
- Khi bờ biển có sự đối diện hoặc liền kề nhau: thông qua sự thỏa thuận giữa các quốc gia
hữu quan( tương tự như phân định biên giới trên bộ nhưng không cắm mốc).
- Ngược lại: quốc gia đơn phương hoạch định.
5.2 Quy chế pháp lý của biên giới quốc gia
- Khái niệm: Là những quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia về quản lý, -
bảo vệ và duy trì sự ổn dịnh, bền vững của biên giới quốc gia.
- Nguồn của luật điều chỉnh:Pháp luật quốc gia : nguyên tắc,quy phạm về các hoạt động
cụ thể và chủ yếu là điều chỉnh các hoạt động trongkhu vực giáp biển của quốc gia hay
còn gọi là quy chế dọc biên giới.