Professional Documents
Culture Documents
CPQT5
CPQT5
Nguồn
Nguồn bổ trợ Tập quán
chính
(Secondary quốc tế
(Primary
sources)
sources)
Ý kiến của
các học giả
Nguyên tắc
chung
a) Điều ước quốc tế
• Công ước Viên năm 1969
“ĐƯQT là thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa hai hay nhiều quốc gia và
được pháp luật quốc tế điều chỉnh, dù được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hoặc
hai hay nhiều văn kiện có liên hệ với nhau và với bất kể tên gọi riêng gì”
• Công ước Viên năm 1986
“ĐƯQT là thoả thuận quốc tế đc kí kết bằng VB giữa một hay nhiều QG với một hay
nhiều tổ chức quốc tế hoặc giữa các tổ chức quốc tế và đc PL điều chỉnh, dù đc ghi nhận
trong 1 văn kiện duy nhất hoặc 2 hay nhiều văn kiện có liên hệ với nhau và với bất kể tên
gọi riêng gì.”
• Vụ việc Qatar v. Bahrain
a) Điều ước quốc tế
Ký kết ĐƯQT
• Thẩm quyền ký kết:
ü Nguyên thủ QG
ü Người đứng đầu Chính phủ
ü Bộ trưởng BNG
ü Trưởng đoàn ngoại giao
ü Người có Thư ủy quyền
a) Điều ước quốc tế
Ký kết ĐƯQT
• Hình thức thể hiện sự ràng buộc:
ü Ký
ü Trao đổi văn kiện
ü Phê chuẩn, phê duyệt
ü Gia nhập
a) Điều ước quốc tế
Giải thích
• Dựa vào các yếu tố:
ü Ý định các bên (Good faith)
ü Nghĩa thông thường (Ordinary meaning)
ü Mục đích và đối tượng của ĐƯQT
ü Sử dụng các thỏa thuận hoặc thực tiễn thực thi ĐƯQT
a) Điều ước quốc tế
Ví dụ?
Ví dụ?
Ví dụ?
ĐƯQT vô hiệu:
• Trái với quy định của Nội luật
• Sai lầm liên quan đến hoàn cảnh tại thời điểm ký kết
• Man trá
• Mua chuộc, nhận hối lộ
• Cưỡng ép, sử dụng vũ lực
• Trái với jus cogens
b) Tập quán quốc tế
• Cơ sở mang tính chủ quan: thể hiện thái độ của các quốc gia khi thực hiện các thực
tiễn chung
• Thừa nhận như là luật, như là một nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện, không phải là
một thói quen
• Opinio juris
b) Tập quán quốc tế
ICJ Nicaragua Case [1986]
“The Court has however to be satisfied that there exists in customary international law an opiniojuris as to the binding character
of such abstention. This opiniojuris may, though with al1 due caution, be deduced from, inter alia, the attitude of the Parties
and the attitude of States towards certain General Assembly resolutions, and particularly resolution 2625 (XXV) entitled
"Declaration on Principles of International Law concerning Friendly Relations and Co-operation among States in accordance
with the Charter of the United Nations". The effect of consent to the text of such resolutions cannot be understood as merely that
of a "reiteration or elucidation" of the treaty commitment undertaken in the Charter. On the contrary, it may be understood as an
acceptance of the validity of the rule or set of rules declared by the resolution by themselves. The principle of non-use of force,
for example, may thus be regarded as a principle of customary international law, not as such conditioned by provisions relating to
collective security, or to the facilities or armed contingents to be provided under Article 43 of the Charter. It would therefore
seem apparent that the attitude referred to expresses an opinion juris respecting such rule (or set of rules), to be thenceforth
treated separately from the provisions, especially those of an institutional kind, to which it is subject on the treaty-law plane of
the Charter.”
Hiệu lực của tập quán
• Nguyên tắc chung được các quốc gia văn minh thừa nhận”
• Ràng buộc tất cả các QG, không có ngoại lệ
• Cách thức xác định:
ü Tồn tại trong ĐƯQT, TQQT
ü Nguyên tắc của Luật được áp dụng chung trong hệ thống pháp luật trên thế giới
ü Nguyên tắc công bằng
d) Nguồn bổ trợ
Nguồn
bổ trợ