Professional Documents
Culture Documents
CPQT4
CPQT4
1. Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia
2. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của
các quốc gia
3. Nguyên tắc cấm sử dụng và đe dọa sử dụng vũ lực
4. Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp
5. Nguyên tắc dân tộc tự quyết
6. Nguyên tắc pacta sunt servanda
7. Nguyên tắc hợp tác
NGUỒN:
- Hiến chương Liên Hợp Quốc
- Nghị quyết 2625
KHÁI NIỆM:
Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là những tư tưởng
chính trị, pháp lý bao trùm, có giá trị bắt buộc chung
đối với mọi chủ thể của luật quốc tế.
1. Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền quốc gia
Liên Hợp Quốc được xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng
chủ quyền của tất cả các quốc gia thành viên
❖ Nghị quyết 2625
Tất cả các quốc gia đều bình đẳng chủ quyền. Họ có quyền và nghĩa vụ
ngang nhau, là thành viên bình đẳng của cộng đồng quốc tế, bất chấp sự sự
khác biệt về kinh tế, xã hội, chính trị hay các đặc tính khác.
Cụ thể , bình đẳng chủ quyền bao gồm các yếu tố sau đây:
a) Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý
b) Mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ
c) Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của các quốc
gia khác
d) Sự toàn vẹn lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là bất di bất dịch
e) Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị,
xã hội, kinh tế và văn hóa của mình
f) Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ
quốc tế của mình và tồn tại hòa bình cùng các quốc gia khác
Khái niệm chủ quyền quốc gia
Chủ quyền là quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ
của mình và quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
▪ Trong phạm vi lãnh thổ của mình, quốc gia thực hiện quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp, thông qua những quyết định
về mọi vấn đề chính trị kinh tế văn hóa xã hội
▪ Trong quan hệ quốc tế, chủ quyền độc lập của một quốc gia
thể hiện qua quyền tự quyết mọi vấn đề đối nội đối ngoại của
quốc gia, không có sự áp đặt từ chủ thể khác, trên cơ sở tôn
trọng chủ quyền của mọi quốc gia trong cộng đồng quốc tế.
➢ Đi đôi với quyền là nghĩa vụ, bên cạnh yêu cầu quốc gia
khác tôn trọng chủ quyền quốc gia của mình còn cần tôn
trọng chủ quyền của các quốc gia khác.
➢ Chủ quyền quốc gia không đồng nghĩa với quyền lực vô
hạn và vô điều kiện của quốc gia. Các quốc gia có thể có
các nghĩa vụ quốc tế, nhất là khi tham gia vào các điều
ước quốc tế. Mặc dù các quốc gia có quyền lựa chọn có
tham gia vào các điều ước này hay không, nhưng một khi
đã tham gia vào các điều ước này họ buộc phải tuân thủ
các nghĩa vụ và trao lại một phần chủ quyền của mình cho
cộng đồng quốc tế.
2. NGUYÊN TẮC CẤM SỬ DỤNG VŨ LỰC VÀ ĐE
DỌA SỬ DỤNG VŨ LỰC
Là nguyên tắc nền tảng duy trì mối quan hệ hòa bình giữa các quốc gia
Những năm đầu của thế kỷ 20, việc sử dụng vũ lực vẫn được cho phép để giải
quyết các tranh chấp giữa các quốc gia. Nhiều quốc gia tiến hành chiến tranh
chống lại các quốc gia khác vì nhiều lý do.
Năm 1907, Hội nghị hòa bình Hague được tổ chức tại Hà Lan, các quốc gia tham
dự đã thông qua các hiệp định chính thức đầu tiên liên quan tới luật chiến tranh và
tội ác chiến tranh.Tới đầu thế kỷ 20, luật chiến tranh vẫn là một bộ phận quan
trọng của luật quốc tế.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, có một số chuyển biến pháp lý liên quan tới
việc tiến hành chiến tranh. Hội quốc liên đã đưa ra một số hạn chế liên quan tới
việc tiến hành chiến tranh; năm 1928 các quốc gia thành viên Hiệp ước Kellogg–
Briand ( hiệp ước chung về từ bỏ chiến tranh như là một công cụ của chính trị quốc
gia) lên án sử dụng chiến tranh như là một công cụ để tiến hành giải quyết các
tranh chấp quốc tế, cam kết không sử dụng chiến tranh để giải quyết tranh chấp
mâu thuẫn giữa các quốc gia thành viên. Tuy nhiên, từ chiến tranh lại có cách diễn
giải khác nhau, do vậy các quốc gia có thể tiến hành các cuộc chiến tranh ngắn hay
một cuộc chiến tranh toàn phần mà không tuyên bố đó là tình trạng chiến tranh.
Hiến chương Liên Hợp Quốc đã không dùng từ chiến tranh
như trong các hiệp ước trước đó, mà đã đưa một quy định
toàn diện hơn:
Điều 2 Khoản 4 Hiến chương Liên Hợp Quốc quy
định:
Tất cả các nước thành viên Liên Hợp Quốc trong quan hệ
quốc tế không được đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng vũ lực
chống lại sự toàn vẹn lãnh thổ hay nền độc lập chính trị của
bất kỳ quốc gia nào, hoặc nhằm những mục đích khác
không phù hợp với mục đích của Liên hợp quốc
➢ Theo như quy định này, cả các quốc gia là thành viên của
Liên hợp quốc hay không là thành viên của LHQ đều
được bảo vệ khỏi việc bị tấn công vũ trang từ các quốc gia
khác.
➢ Đổi lại, LHQ phải đảm bảo các quốc gia không là thành
viên của LHQ cũng có nghĩa vụ tương ứng, nhằm mục
đích bảo vệ hòa bình an ninh thế giới, theo điều 2 khoản 6
của Hiến chương,
Sau 25 áp dụng nguyên tắc với cả các quốc gia là thành
viên hoặc không là thành viên của LHQ, năm 1970,
nguyên tắc này một lần nữa được quy định Trong tuyên
bố về những nguyên tắc của Liên Hợp Quốc điều chỉnh
quan hệ hữu nghị và hợp tác của các quốc gia phù hợp với
Hiến chương LHQ ( Nghị quyết 2625),
Đe dọa sử dụng vũ lực
Điều 2 khoản 4 không chỉ ngăn cấm sử dụng vụ lực mà còn
ngăn cấm đe dọa sử dụng vũ lực.
Đe dọa sử dụng vũ lực có thể là các tuyên bố được đưa ra
trước khi tiến hành các hành vi sử dụng vũ lực, như việc
viện dẫn tới quân đội nếu như một yêu cầu nào đó không
được đáp ứng, có thể là hành vi đột ngột điều động binh lính
tại các khu vực biên giới mà hai bên đang xảy ra tranh chấp,
điều động tàu chiến tới gần bờ biển của các quốc gia khác.
Tuy nhiên, việc tăng cường trang bị vũ khí quốc phòng an
ninh nhìn chung không được coi là việc đe dọa hòa bình
Khái niệm vũ lực
Vũ lực ở đây là những hành động nào?
▪ Trong phần mở đầu của Hiến chương LHQ, có ghi nhận:
Thừa nhận những nguyên tắc và xác định những phương pháp bảo
đảm không dùng lực lượng vũ trang (armed force), trừ trường hợp vì
lợi ích chung
▪ Phần mở đầu này, được làm rõ tại điều 2 khoản 4 của Hiến chương
và phần cuối trừ trường hợp vì lợi ích chung được nêu ra cụ thể tại
điều 43 và 47, liên quan trực tiếp tới các lực lượng vũ trang.
▪ Thông qua hiến chương, có thể nhận thấy rằng, các hành động sử
dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực của các nước thành viên bị
ngăn cấm, cũng giống như các hành động vũ lực mà Liên hợp quốc
được phép sử dụng trong trường hợp ngoại lệ nhất định, liên quan
tới sử dụng lực lượng vũ trang.
Sử dụng vũ lực liệu có liên quan tới các biện pháp
cấm vận kinh tế hay không?
Cần tìm hiểu cụ thể về quá trình soạn thảo hiến chương:
Tại hội nghị San Francisco liên quan tới soạn thảo hiến
chương LHQ, đại diện của Brazil muốn bổ sung các đe dọa và
sự dụng các biện pháp kinh tế vào điều 2 khoản 4, tuy nhiên
bản sửa đổi của Brazil không được hội nghị thông qua.
Câu hỏi liên quan tới việc sử dụng vũ lực có bao gồm các biện
pháp liên quan tới chính trị và kinh tế hay không đã được đưa
ra trong quá trình soạn thảo nghị quyết 2625. Theo đó, quan
điểm cho rằng việc sử dụng vũ lực không bao gồm các áp lực
về kinh tế hay chính trị thắng thế.
Sử dụng vũ lực hợp pháp
Nghị quyết 2625 đoạn cuối có quy định:
Không một điều nào nói ở trên đây được hiểu là sự mở rộng
hoặc thu hẹp bằng bất kỳ cách thức nào phạm vi của các
điều khoản của Hiến chương này liên quan đến các trường
hợp sử dụng vũ lực được coi là hợp pháp.
Các trường hợp được sử dụng vũ lực theo quy định của
Hiến chương LHQ
a. Việc nâng cao mức sống, đảm bảo cho mọi người đều có công ăn việc làm
và những điều kiện tiến bộ và phát triển trong lĩnh vực kinh tế, xã hội;
b. Việc giải quyết những vấn đề quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, y tế và
những vấn đề liên quan khác; và sự hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực văn
hoá và giáo dục;
c. Sự tôn trọng và tuân thủ triệt để các quyền và các tự do cơ bản của tất cả
mọi người không phân biệt chủng tộc nam nữ, ngôn ngữ hay tôn giáo.
Điều 56: Tất cả các quốc gia thành viên Liên hợp quốc phải cam kết
bằng các hành động chung hoặc riêng trong sự nghiệp hợp tác với
Liên hợp quốc để đạt được những mục đích nói trên.
✓ Mức độ hợp tác tùy thuộc vào nhu cầu, điều kiện vật chất và khả
năng sẵn sàng thích ứng của hệ thống pháp luật trong nước thực thi
những nghĩa vụ quốc tế mà các quốc gia phải gánh vác
✓ Hợp tác luôn đi đôi với đảm bảo chủ quyền quốc gia, quyền dân tộc
tự quyết và không dẫn tới việc can thiệp vào công việc nội bộ của
quốc gia khác
✓ Ví dụ về quá trình hợp tác quốc tế của Việt Nam: Tham gia vào các
tổ chức quốc tế và khu vực, tham gia vào các điều ước quốc tế trên
nhiều lĩnh vực như: Công ước ICCPR, ICESCR về các quyền con
người…
6. NGUYÊN TẮC QUYỀN DÂN TỘC TỰ QUYẾT