You are on page 1of 310

1

VĂN BẢN PHÁP LUẬT


MÔN CÔNG PHÁP QUỐC TẾ

July/2022
2
3

MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................................................... 3
HIẾN CHƯƠNG LIÊN HỢP QUỐC ........................................................................................................... 4
TUYÊN BỐ VỀ NHỮNG NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT QUỐC TẾ ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ HỮU
NGHỊ VÀ HỢP TÁC GIỮA CÁC QUỐC GIA PHÙ HỢP VỚI HIẾN CHƯƠNG LIÊN HỢP QUỐC ... 26
Montevideo Convention on the Rights and Duties of States ...................................................................... 34
LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM ............................................................................................................... 38
NGHỊ ĐỊNH 16/2020 ................................................................................................................................. 54
LUẬT về Luật Biên giới quốc gia 2003 ..................................................................................................... 75
CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN 1982 [1] ............................................................ 85
LUẬT BIỂN VIỆT NAM 2012 ................................................................................................................ 131
CÔNG ƯỚC VIÊN 1961 .......................................................................................................................... 152
CÔNG ƯỚC VIÊN 1963 .......................................................................................................................... 165
LUẬT CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NƯỚC CỘNG HÒA XHCN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI ................ 189
PHÁP LỆNH 1993.................................................................................................................................... 206
PHÁP LỆNH VỀ HÀM, CẤP NGOẠI GIAO 1995 ................................................................................ 221
NGHỊ ĐỊNH 13/1996 ............................................................................................................................... 227
CÔNG ƯỚC VIÊN 1969 .......................................................................................................................... 236
LUẬT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ 2016......................................................................................................... 262
QUY CHẾ TÒA ÁN QUỐC TẾ ............................................................................................................... 298
4

HIẾN CHƯƠNG LIÊN HỢP QUỐC


Ký ngày 26/06/1945 tại San Francisco
Có hiệu lực ngày 24/10/1945

CHARTER OF THE UNITED NATIONS


San Francisco, 26 June 1945
entry into force: 24 Octorber 1945
Chúng tôi, nhân dân các quốc gia liên hiệp quyết tâm:
Phòng ngừa cho những thế hệ tương lai khỏi thảm họa chiến tranh đã hai lần trong đời
chúng ta gây cho nhân loại đau thương không kể xiết;
Tuyên bố một lần nữa sự tin tưởng vào những quyền cơ bản, nhân phẩm và giá trị của
con người, ở quyền bình đẳng giữa nam và nữ, ở quyền bình đẳng giữa các quốc gia lớn
và nhỏ;
Tạo mọi điều kiện cần thiết để giữ gìn công lý và tôn trọng những nghĩa vụ do những
điều ước và các nguồn khác do luật quốc tế đặt ra;
Khuyến khích sự tiến bộ xã hội và nâng cao điều kiện sống trong một nền tự do rộng rãi
hơn;
Và để đạt được những mục đích đó,
Bày tỏ lòng mong muốn cùng chung sống hoà bình trên tinh thần láng giềng thân thiện,
cùng chung nhau góp sức để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế.
Thừa nhận những nguyên tắc và xác định những phương pháp bảo đảm không dùng vũ
lực, trừ trường hợp vì lợi ích chung.
Sử dụng cơ chế quốc tế để thúc đẩy sự tiến bộ kinh tế và xã hội của tất cả các dân tộc;
Đã quyết định tập trung mọi nỗ lực của chúng tôi để đạt được những mục đích đó.
Vì vậy, các chính phủ chúng tôi thông qua các đại diện có đủ thẩm quyền hợp lệ, họp tại
thành phố San Francisco, đã thoả thuận thông qua Hiến chương này và lập ra một Tổ
chức quốc tế lấy tên là Liên hợp quốc.
Chương I:
MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN TẮC
Điều 1: Mục đích của Liên hợp quốc là:
1. Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế, và để đạt được mục đích đó, thi hành những biện
pháp tập thể có hiệu quả để phòng ngừa và loại trừ các mối đe dọa hoà bình, cấm mọi
hành vi xâm lược và phá hoại hoà bình khác; điều chỉnh hoặc giải quyết các vụ tranh
chấp hoặc những tình thế có tính chất quốc tế có thể đưa đến sự phá hoại hoà bình, bằng
phương pháp hoà bình theo đúng nguyên tắc của công lý và pháp luật quốc tế;
5

2. Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình
đẳng và tự quyết của các dân tộc và áp dụng những biện pháp phù hợp khác để củng cố
hoà bình thế giới;
3. Thực hiện sự hợp tác quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế về kinh tế, xã
hội, văn hoá và nhân đạo và khuyến khích phát triển sự tôn trọng các quyền của con
người và các tự do cơ bản cho tất cả mọi người không phân biệt chủng tộc, nam nữ, ngôn
ngữ hoặc tôn giáo;
4. Trở thành trung tâm phối hợp mọi hành động của các dân tộc, nhằm đạt được những
mục đích chung nói trên.
Điều 2: Để đạt được những mục đích nêu ở Điều 1, Liên hợp quốc và các thành viên Liên
hợp quốc hành động phù hợp với những nguyên tắc sau đây:
1. Liên hợp quốc được xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của tất cả các quốc
gia thành viên.
2. Tất cả các quốc gia thành viên Liên hợp quốc đều phải làm tròn những nghĩa vụ mà họ
phải đảm nhận theo Hiến chương này để được đảm bảo hưởng toàn bộ các quyền và ưu
đãi do tư cách thành viên mà có;
3. Tất cả các thành viên của Liên hợp quốc giải quyết các tranh chấp quốc tế của họ bằng
biện pháp hoà bình, sao cho không tổn hại đến hoà bình, an ninh quốc tế và công lý;
4. Tất cả các quốc gia thành viên Liên hợp quốc từ bỏ đe dọa bằng vũ lực hoặc sử dụng
vũ lực trong quan hệ quốc tế nhằm chống lại sự bất khả xâm phạm về lãnh thổ hay nền
độc lập chính trị của bất kỳ quốc gia nào cũng như bằng cách khác trái với những mục
đích của Liên hợp quốc.
5. Tất cả các quốc gia thành viên của Liên hợp quốc giúp đỡ đầy đủ cho Liên hợp quốc
trong mọi hành động mà nó áp dụng theo đúng Hiến chương này và tránh giúp đỡ bất cứ
quốc gia nào bị Liên hợp quốc áp dụng các hành động phòng ngừa hoặc cưỡng chế;
6. Liên hợp quốc làm thế nào để các quốc gia không phải là thành viên Liên hợp quốc
cũng hành động theo nguyên tắc này, nếu như điều đó cần thiết để duy trì hoà bình và an
ninh thế giới;
7. Hiến chương này hoàn toàn không cho phép Liên hợp quốc được can thiệp vào những
công việc thực chất thuộc thẩm quyền nội bộ của bất cứ quốc gia nào, và không đòi hỏi
các thành viên của Liên hợp quốc phải đưa những công việc loại này ra giải quyết theo
quy định của Hiến chương; tuy nhiên, nguyên tắc này không liên quan đến việc thi hành
những biện pháp cưỡng chế nói ở chương VII.
Chương II:
THÀNH VIÊN
Điều 3: Những quốc gia đã tham dự hội nghị tại thành phố San Francisco hay là trước đó
đã ký vào bản tuyên ngôn Liên hợp quốc ngày 1-1-1942, nay đã ký và phê chuẩn Hiến
chương này theo điều 110, đều là thành viên đầu tiên của Liên hợp quốc.
6

Điều 4:
1. Tất cả các quốc gia yêu chuộng hoà bình khác thừa nhận những nghĩa vụ quy định
trong Hiến chương này và được Liên hợp quốc xét có đủ khả năng và tự nguyện làm tròn
những nghĩa vụ ấy, đều có thể trở thành thành viên của Liên hợp quốc;
2. Việc kết nạp bất cứ một quốc gia nào nói trên vào Liên hợp quốc sẽ được tiến hành
bằng nghị quyết của Đại hội đồng, theo kiến nghị của Hội đồng bảo an;
Điều 5: Nếu thành viên Liên hợp quốc nào bị Hội đồng bảo an áp dụng một biện pháp
phòng ngừa hay cưỡng chế thì Đại hội đồng có quyền, theo kiến nghị của Hội đồng bảo
an, đình chỉ việc sử dụng các quyền và ưu đãi của thành viên đó. Việc sử dụng các quyền
ưu đãi đó có thể được Hội đồng bảo an cho phục hồi.
Điều 6: Nếu một thành viên Liên hợp quốc vi phạm một cách có hệ thống những nguyên
tắc nêu trong Hiến chương này thì có thể bị Đại hội đồng khai trừ khỏi Liên hợp quốc,
theo kiến nghị của Hội đồng bảo an.
Chương III:
CÁC CƠ QUAN
Điều 7:
Các cơ quan chính của Liên hợp quốc là: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng kinh
tế và xã hội, Hội đồng quản thác, Toà án quốc tế và Ban thư ký;
Những cơ quan giúp việc nếu xét thấy cần thiết, có thể được thành lập phù hợp theo Hiến
chương này.
Điều 8: Liên hợp quốc không định ra một sự hạn chế nào đối với nam giới hoặc phụ nữ,
trong những điều kiện ngang nhau, đảm nhiệm mọi chức vụ trong các cơ quan chính và
các cơ quan giúp việc của Liên hợp quốc.
Chương IV:
ĐẠI HỘI ĐỒNG
Thành phần
Điều 9:
1. Đại hội đồng gồm tất cả các quốc gia thành viên của Liên hợp quốc.
2. Mỗi thành viên có nhiều nhất là 5 đại biểu ở Đại hội đồng.
Chức năng và quyền hạn
Điều 10: Đại hội đồng có thể thảo luận tất cả các vấn đề hoặc các công việc thuộc phạm
vi Hiến chương này, hoặc thuộc quyền hạn và chức năng của bất kỳ một cơ quan nào
được ghi trong Hiến chương này và có thể, trừ những quy định ở điều 12, ra những kiến
nghị về những vấn đề hoặc những vụ việc ấy cho các thành viên Liên hợp quốc hay Hội
đồng bảo an hoặc cho cả các thành viên Liên hợp quốc và Hội đồng bảo an.
Điều 11:
1. Đại hội đồng có thể xem xét những nguyên tắc chung về sự hợp tác để duy trì hoà bình
và an ninh quốc tế, kể cả những nguyên tắc giải trừ quân bị, hạn chế vũ trang và dựa trên
7

những nguyên tắc ấy đưa ra những kiến nghị cho các thành viên Liên hợp quốc, hay cho
Hội đồng bảo an, hoặc cho cả các thành viên Liên hợp quốc và Hội đồng bảo an;
2. Đại hội đồng có thể thảo luận mọi vấn đề liên quan đến việc duy trì hoà bình và an
ninh quốc tế do bất kỳ thành viên nào của Liên hợp quốc, hoặc do Hội đồng bảo an, hay
một quốc gia không phải là thành viên của Liên hợp quốc đưa ra trước Đại hội đồng, theo
điều 35 khoản 2 và trừ những quy định ở điều 12, Đại hội đồng có thể kiến nghị về mọi
vấn đề thuộc loại ấy với một quốc gia hay những quốc gia hữu quan, hoặc với Hội đồng
bảo an, hay với cả những quốc gia hữu quan và Hội đồng bảo an. Nếu mọi vấn đề thuộc
loại này cần phải có một hành động thì Đại hội đồng chuyển lại cho Hội đồng bảo an
trước hoặc sau khi thảo luận;
3. Đại hội đồng có thể lưu ý Hội đồng bảo an về những tình thế có khả năng làm nguy hại
đến hoà bình và an ninh quốc tế;
4. Những quyền hạn của Đại hội đồng ghi trong điều này không hạn chế quy định chung
của điều 10.
Điều 12:
1. Khi Hội đồng bảo an thực hiện những chức năng được Hiến chương này quy định đối
với một vụ tranh chấp hay một tình thế nào đó, Đại hội đồng không được đưa ra một kiến
nghị nào về tranh chấp hay tình thế ấy, trừ phi được Hội đồng bảo an yêu cầu;
2. Tại mỗi khoá họp của Đại hội đồng, Tổng thư ký, với sự đồng ý của Hội đồng bảo an,
báo cho Đại hội đồng biết những sự việc liên quan đến duy trì hoà bình và an ninh quốc
tế mà Hội đồng bảo an xem xét, khi nào Hội đồng thôi không xem xét những việc đó nữa,
Tổng thư ký cũng báo cho Đại hội đồng biết, hoặc cho các thành viên Liên hợp quốc biết
nếu Đại hội đồng không họp.
Điều 13:
1. Đại hội đồng tổ chức nghiên cứu và thông qua những kiến nghị nhằm:
a. Phát triển sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chính trị và thúc đẩy các biện pháp pháp
điển hoá và sự phát triển của luật quốc tế theo hướng tiến bộ;
b. Thúc đẩy sự hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế và thực
hiện các quyền của con người và các tự do cơ bản đối với mọi người không phân biệt
chủng tộc, nam nữ, ngôn ngữ và tôn giáo;
2. Những nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn khác của Đại hội đồng có liên quan đến
những vấn đề ghi ở khoản 1.b trên đây được quy định trong các Chương IX và X.
Điều 14: Phù hợp với những quy định ở điều 12, Đại hội đồng có thể kiến nghị những
biện pháp thích hợp để giải quyết hoà bình mọi tình thế nảy sinh bất kỳ từ nguồn gốc nào,
mà theo sự nhận xét của Đại hội đồng, có thể làm hại đến lợi ích chung, gây tổn hại cho
các quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc, kể cả những tình thế nảy sinh do sự vi phạm
những quy định về các mục đích và nguyên tắc của Liên hợp quốc ghi trong Hiến chương
này.
Điều 15:
8

1. Đại hội đồng tiếp nhận và nghiên cứu những báo cáo hàng năm và những báo cáo đặc
biệt của Hội đồng bảo an. Các báo cáo đó tường trình những biện pháp mà Hội đồng bảo
an đã quyết định hoặc đã thi hành để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;
2. Đại hội đồng tiếp nhận và xem xét những báo cáo của các cơ quan khác của Liên hợp
quốc.
Điều 16: Về chế độ quản thác quốc tế, Đại hội đồng thực hiện những chức năng quy định
cho Đại hội đồng được ghi ở những chương XII và XIII, kể cả việc chuẩn y những điều
ước về quản thác, có liên quan đến những khu vực không được ấn định là khu vực chiến
lược.
Điều 17:
1. Đại hội đồng xét và phê chuẩn ngân sách của Liên hợp quốc;
2. Các thành viên của Liên hợp quốc thanh toán những chi phí của Liên hợp quốc the sự
phân bố của Đại hội đồng;
3. Đại hội đồng xét và phê chuẩn mọi điều ước về tài chính về ngân sách, ký các điều ước
quốc tế với những tổ chức chuyên môn nói ở điều 57 và kiểm tra ngân sách hành chính
của các tổ chức này để đưa ra các kiến nghị cho những tổ chức đó.
Bỏ phiếu
Điều 18:
1. Mỗi thành viên của Đại hội đồng có một phiếu;
2. Những nghị quyết của Đại hội đồng về những vấn đề quan trọng phải được thông qua
theo đa số phiếu. Những vấn đề đó là: những kiến nghị có liên quan đến việc duy trì hoà
bình và an ninh quốc tế, việc bầu các Ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an,
các Ủy viên của Hội đồng kinh tế và xã hội, các Ủy viên của Hội đồng quản thác theo
khoản 1.c điều 86, kết nạp các thành viên mới vào Liên hợp quốc, đình chỉ các quyền và
ưu đãi của các thành viên, những vấn đề thuộc về hoạt động của hệ thống quản thác và
những vấn đề ngân sách;
3. Những nghị quyết về các vấn đề khác, kể cả việc ấn định những loại vấn đề mới cần
phải được giải quyết theo đa số 2/3, sẽ được thông báo theo đa số các thành viên có mặt
và tham gia bỏ phiếu.
Điều 19: Quốc gia thành viên nào của Liên hợp quốc nợ những khoản tiền đóng góp của
mình cho Liên hợp quốc sẽ bị tước bỏ quyền bỏ phiếu ở Đại hội đồng, nếu số tiền nợ
bằng hoặc nhiều hơn số tiền mà quốc gia đó đóng góp trong hai năm qua. Tuy nhiên, Đại
hội đồng có thể cho phép quốc gia thành viên ấy được bỏ phiếu, nếu Đại hội đồng xét
thấy sự chậm trễ đó là do những hoàn cảnh xảy ra ngoài ý muốn của thành viên ấy.
Thủ tục
Điều 20: Đại hội đồng họp một khoá thường kỳ hàng năm và họp những khoá bất
thường do Tổng thư ký triệu tập theo yêu cầu của Hôị đồng bảo an hoặc của đa số các
thành viên Liên hợp quốc.
9

Điều 21: Đại hội đồng tự quy định những quy tắc thủ tục của mình. Đại hội đồng bầu chủ
tịch cho từng khoá họp.
Điều 22: Đại hội đồng có thể thành lập những cơ quan giúp việc mà Đại hội đồng xét
thấy là cần thiết cho việc thực hiện các chức năng của mình.
Chương V:
HỘI ĐỒNG BẢO AN
Thành phần
Điều 23:
1. Hội đồng bảo an gồm 15 thành viên của Liên hợp quốc: Cộng hoà Trung hoa, Cộng
hoà Pháp, Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô-viết, Liên hiệp Vương quốc Anh và
Bắc Ai-len và Hợp chủng quốc Hoa kỳ là những Ủy viên thường trực của Hội đồng bảo
an. Mười thành viên khác của Liên hợp quốc được Đại hội đồng bầu ra với tư cách là
những Ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an. Trong việc bầu cử này, trước hết
Đại hội đồng lưu ý đến sự đóng góp của các thành viên Liên hợp quốc vào việc duy trì
hoà bình và an ninh quốc tế mức độ thực hiện các mục đích khác của Liên hợp quốc,
cũng như lưu ý đến sự phân bố công bằng theo khu vực địa lý;
2. Những Ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an được bầu ra với nhiệm kỳ 2
năm. Nhưng ở lần đầu tiên, các Ủy viên không thường trực, sau khi tổng số Ủy viên của
Hội đồng bảo an được nâng lên từ 11 đến 15, thì 2 trong số 4 Ủy viên bổ sung sẽ được
bầu với nhiệm kỳ 1 năm. Những Ủy viên vừa mãn nhiệm không đước bầu lại ngay;
3. Mỗi Ủy viên của Hội đồng bảo an có một đại diện tại Hội đồng.
Chức năng và quyền hạn
Điều 24:
1. Để đảm bảo cho Liên hợp quốc hành động nhanh chóng và có hiệu quả, các thành viên
Liên hợp quốc trao cho Hội đồng bảo an trách nhiệm trong việc duy trì hoà bình và an
ninh quốc tế và thừa nhận rằng, khi làm những nghĩa vụ do trách nhiệm ấy đặt ra, thì Hội
đồng bảo an hành động với tư cách thay mặt cho các thành viên của Liên hợp quốc;
2. Trong khi thực hiện những nghĩa vụ đó, Hội đồng bảo an hành động theo đúng những
mục đích và nguyên tắc của Liên hợp quốc. Những quyền hạn nhất định được trao cho
Hội đồng bảo an để Hội đồng bảo an có thể làm tròn những nghĩa vụ ấy, được quy định ở
các chương VI, VII, VIII và XII;
3. Hội đồng bảo an trình Đại hội đồng xét những báo cáo hàng năm và những báo cáo đặc
biệt khi cần thiết.
Điều 25: Theo Hiến chương này, các thành viên Liên hợp quốc đồng ý chấp thuận và
phục tùng và thi hành những quyết nghị của Hội đồng bảo an.
Điều 26: Để thúc đẩy việc thiết lập và duy trì hoà bình bằng cách chỉ dùng một số tối
thiểu nhân lực và tài nguyên kinh tế thế giới vào việc vũ trang, Hội đồng bảo an có trách
nhiệm với sự giúp đỡ của Ủy ban tham mưu quân sự như ghi ở điều 47, khởi thảo những
10

kế hoạch xây dựng hệ thống sử dụng lực lượng vũ trang để trình lên các thành viên Liên
hợp quốc.
Bỏ phiếu
Điều 27:
1. Mỗi thành viên Hội đồng bảo an có một phiếu;
2. Những nghị quyết của Hội đồng bảo an về các vấn đề thủ tục được thông qua khi 9 Ủy
viên Hội đồng bỏ phiếu thuận;
3. Những nghị quyết của Hội đồng bảo an về những vấn đề khác được thông qua sau khi
9 Ủy viên của Hội đồng bảo an, trong đó có tất cả các Ủy viên thường trực bỏ phiếu
thuận, dĩ nhiên là bên đương sự trong tranh chấp sẽ không bỏ phiếu về các nghị quyết
chiếu theo Chương VI và Điều 52, Khoản 3.
Thủ tục
Điều 28:
1. Hội đồng bảo an tổ chức thế nào để có thể thường xuyên thực hiện được chức năng của
mình. Để đạt được mục đích ấy, mỗi Ủy viên Hội đồng bảo an phải luôn luôn có đại diện
tại trụ sở Liên hợp quốc;
2. Hội đồng bảo an nhóm họp thường kỳ, trong những phiên họp này, mỗi Ủy viên tùy
theo ý mình có thể cử hoặc một thành viên chính phủ hoặc một đại diện đặc biệt khác nào
đó;
3. Các cuộc họp của Hội đồng bảo an có thể được tiến hành không những chỉ ở trụ sở của
Liên hợp quốc, mà còn ở bất kỳ nơi nào nếu Hội đồng bảo an xét thấy thuận tiện nhất cho
công việc của mình.
Điều 29: Hội đồng bảo an có thể thành lập những cơ quan giúp việc, nếu xét thấy cần
thiết cho việc thực hiện chức năng của mình.
Điều 30: Hội đồng bảo an quy định những quy tắc thủ tục cho mình, trong đó có thủ tục
bầu chủ tịch Hội đồng.
Điều 31: Bất kỳ thành viên nào của Liên hợp quốc không phải là Ủy viên của Hội đồng
bảo an vẫn có thể tham dự các phiên họp của Hội đồng bảo an nhưng không có quyền
biểu quyết, kể cả trong những vấn đề đụng chạm đến quyền lợi của thành viên ấy được
mang ra thảo luận và quyết định trong cuộc họp.
Điều 32: Bất kỳ thành viên nào của Liên hợp quốc không phải là Ủy viên Hội đồng bảo
an, hay bất kỳ quốc gia nào không phải là thành viên của Liên hợp quốc, nếu là đương sự
trong cuộc tranh chấp mà Hội đồng bảo an xem xét, cũng được mời tham dự, nhưng
không có quyền biểu quyết trong những cuộc thảo luận về các cuộc tranh chấp ấy. Hội
đồng bảo an tạo điều kiện thuận lợi, mà Hội đồng xét thấy là hợp lý, cho những quốc gia
không là thành viên của Liên hợp quốc, trong việc tham gia các cuộc thảo luận nói trên.
Chương VI:
GIẢI QUYẾT HOÀ BÌNH CÁC VỤ TRANH CHẤP
Điều 33:
11

1. Các bên đương sự trong các cuộc tranh chấp, mà việc kéo dài các cuộc tranh chấp ấy
có thể đe dọa đến hoà bình và an ninh quốc tế, trước hết, phải cố gắng tìm cách giải quyết
tranh chấp bằng con đường đàm phán, điều tra, trung gian, hoà giải, trọng tài, toà án, sử
dụng những tổ chức hoặc những điều ước khu vực, hoặc bằng các biện pháp hoà bình
khác tùy theo sự lựa chọn của mình;
2. Hội đồng bảo an, nếu thấy cần thiết, sẽ yêu cầu các đương sự giải quyết tranh chấp của
họ bằng các biện pháp nói trên.
Điều 34: Hội đồng bảo an có thẩm quyền điều tra mọi tranh chấp hoặc mọi tình thế có
thể xảy ra dẫn đến sự bất hoà quốc tế hoặc gây ra tranh chấp, xác định xem tranh chấp ấy
hoặc tình thế ấy nếu kéo dài có thể đe dọa đến việc duy trì hoà bình và an ninh quốc tế
hay không.
Điều 35:
1. Mọi thành viên Liên hợp quốc đều có thể lưu ý Hội đồng bảo an hoặc Đại hội đồng
đến một vụ tranh chấp hay một tình thế có tính chất như ở điều 34;
2. Một quốc gia không phải là thành viên Liên hợp quốc có thể lưu ý Hội đồng bảo an
hoặc Đại hội đồng đến mọi tranh chấp mà trong đó họ là đương sự, miễn là quốc gia này
thừa nhận trước những nghĩa vụ giải quyết hoà bình các cuộc tranh chấp như Hiến
chương Liên hợp quốc quy định, để kết thúc vụ tranh chấp đó;
3. Theo điều này, Đại hội đồng sẽ giải quyết những việc mà Đại hội đồng lưu ý tới, và
phải tuân theo những quy định tại các điều 11 và 12.
Điều 36:
1. Trong bất kỳ giai đoạn nào của vụ tranh chấp nói ở điều 33 hoặc của tình thế tương tự,
Hội đồng bảo an có thẩm quyền kiến nghị những thủ tục hoặc những phương thức giải
quyết thích đáng;
2. Hội đồng bảo an chú trọng mọi thủ tục do các bên đương sự đã áp dụng để giải quyết
tranh chấp ấy;
3. Khi đưa ra kiến nghị trên cơ sở điều này, Hội đồng bảo an phải lưu ý đối với những
tranh chấp có tính chất pháp lý, thông thường, các đương sự phải đưa các tranh chấp ấy ra
toà án Quốc tế theo đúng quy chế của toà án.
Điều 37:
1. Nếu các đương sự trong vụ tranh chấp có tính chất nói ở điều 33 không giải quyết vụ
tranh chấp này bằng những phương pháp ghi trong điều đó, thì các đương sự đó sẽ đưa vụ
tranh chấp ấy ra Hội đồng bảo an.
2. Nếu Hội đồng bảo an nhận sự kéo dài các vụ tranh chấp ấy, trên thực tế, có thể đe dọa
hoà bình và an ninh quốc tế thì Hội đồng bảo an quyết định xem có nên hành động theo
điều 36 hay không, hoặc kiến nghị các điều kiện giải quyết tranh chấp mà Hội đồng bảo
an cho là hợp lý.
Điều 38:
12

Hội đồng bảo an có thẩm quyền đưa ra những kiến nghị mà không làm tổn hại đến nội
dung các điều 36, 37 nhằm giải quyết hoà bình mọi vụ tranh chấp cho các bên đương sự
trong các vụ tranh chấp đó nếu họ yêu cầu.
Chương VII:
HÀNH ĐỘNG TRONG TRƯỜNG HỢP HOÀ BÌNH BỊ ĐE DOẠ, BỊ PHÁ HOẠI
HOẶC CÓ HÀNH VI XÂM LƯỢC
Điều 39: Hội đồng bảo an xác định thực tại mọi sự đe dọa hoà bình, phá hoại hoà bình
hoặc hành vi xâm lược và đưa ra những kiến nghị hoặc quyết định các biện pháp nào nên
áp dụng phù hợp với các điều 41 và 42 để duy trì hoặc khôi phục hoà bình và an ninh
quốc tế.
Điều 40: Để ngăn chặn tình thế trở nên nghiêm trọng hơn, Hội đồng bảo an có thẩm
quyền, trước khi đưa ra những kiến nghị hoặc quyết định áp dụng các biện pháp ghi tại
điều 39, yêu cầu các bên đương sự thi hành các biện pháp tạm thời mà Hội đồng Bản an
xét thấy cần thiết hoặc nên làm. Những biện pháp tạm thời đó phải không phương hại gì
đến các quyền, nguyện vọng hoặc tình trạng của các bên hữu quan. Trong trường hợp các
biện pháp tạm thời ấy không được thi hành, Hội đồng bảo an phải lưu ý thích đáng đến
việc không thi hành những biện pháp tạm thời ấy.
Điều 41: Hội đồng bảo an có thẩm quyền quyết định những biện pháp nào phải được áp
dụng mà không sử dụng vũ lực để thực hiện các nghị quyết của Hội đồng, và có thể yêu
cầu các thành viên của Liên hợp quốc áp dụng những biện pháp ấy. Các biện pháp này có
thể là cắt đứt toàn bộ hay từng phần quan hệ kinh tế, đường sắt, đường biển, hàng không,
bưu chính, điện tín, vô tuyến điện và các phương tiện thông tin khác, kể cả việc cắt đứt
quan hệ ngoại giao.
Điều 42: Nếu Hội đồng bảo an nhận thấy những biện pháp nói ở điều 41 là không thích
hợp, hoặc tỏ ra là không thích hợp, thì Hội đồng bảo an có quyền áp dụng mọi hành động
của hải, lục, không quân mà Hội đồng bảo an xét thấy cần thiết cho việc duy trì hoặc khôi
phục hoà bình và an ninh quốc tế. Những hành động này có thể là những cuộc biểu
dương lực lượng, phong toả và những cuộc hành quân khác, do các lực lượng hải, lục,
không quân của các quốc gia thành viên Liên hợp quốc thực hiện.
Điều 43:
1. Để góp phần vào việc duy trì hoà bình và an ninh quốc tế, theo yêu cầu của Hội đồng
bảo an và phù hợp với những thỏa thuận đặc biệt hoặc các thỏa thuận cần thiết cho việc
duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, tất cả các quốc gia thành viên Liên hợp quốc có nghĩa
vụ cung cấp cho Hội đồng bảo an những lực lượng vũ trang, sự yểm trợ, và mọi phương
tiện khác, kể cả cho quân đội Liên hợp quốc qua lãnh thổ của mình.
2. Những thỏa thuận nói trên sẽ ấn định số lượng và binh chủng quân đội, mức độ chuẩn
bị, sự bố trí và tính chất các phương tiện dịch vụ và giúp đỡ trang bị cho quân đội này.
3. Các cuộc đàm phán về ký kết một hay những thỏa thuận nói trên sẽ được tiến hành
trong thời gian càng sớm càng tốt, theo sáng kiến của Hội đồng bảo an. Các điều ước này
sẽ được ký kết giữa Hội đồng bảo an với những thành viên của Liên hợp quốc và phải
được các quốc gia ký kết phê chuẩn theo quy định trong Hiến pháp của từng quốc gia.
13

Điều 44: Khi Hội đồng bảo an đã quyết định dùng vũ lực, thì trước khi yêu cầu một thành
viên có đại diện ở Hội đồng bảo an cung cấp các lực lượng vũ trang để thi hành những
nghĩa vụ đã cam kết theo điều 43, Hội đồng bảo an phải mời thành viên đó, nếu họ muốn,
tham gia việc định ra những nghị quyết của Hội đồng bảo an về sử dụng lực lượng vũ
trang của thành viên ấy.
Điều 45: Với mục đích đảm bảo cho Liên hợp quốc có thể áp dụng những biện pháp quân
sự khẩn cấp, các thành viên phải đặt một số phi đội không quân vào tư thế sẵn sàng chiến
đấu nhằm phối hợp các hành động quốc tế có tính chất cưỡng chế. Số lượng, mức độ
chuẩn bị và kế hoạch phối hợp hành động của các phi đội này sẽ được Hội đồng bảo an,
với sự giúp đỡ của Ủy ban tham mưu quân sự, ấn định theo những thỏa thuận đặc biệt nói
ở điều 43.
Điều 46: Những kế hoạch sử dụng lực lượng vũ trang sẽ do Hội đồng bảo an đề ra với sự
giúp đỡ của Ủy ban tham mưu quân sự.
Điều 47:
1. Ủy ban tham mưu quân sự được thành lập làm tư vấn và giúp Hội đồng bảo an để duy
trì hoà bình và an ninh quốc tế, về việc sử dụng và chỉ huy những lực lượng quân sự đặt
dưới quyền điều hành của Hội đồng bảo an, cũng như về vấn đề hạn chế vũ trang và giải
trừ quân bị.
2. Ủy ban tham mưu quân sự gồm có các tham mưu trưởng của các Ủy viên thường trực
Hội đồng bảo an hay đại diện của các tham mưu trưởng ấy. Ủy ban tham mưu quân sự có
thể mời bất cứ thành viên nào của Liên hợp quốc không có đại diện thường trực trong Ủy
ban hợp tác với mình, khi xét thấy cần thiết có sự tham gia của thành viên này vào trong
công việc của Ủy ban, để Ủy ban tham mưu thực hiện được nhiệm vụ của mình.
3. Dưới quyền của Hội đồng bảo an, Ủy ban tham mưu quân sự chịu trách nhiệm về việc
chỉ huy chiến lược tất cả những lực lượng vũ trang thuộc quyền điều hành của Hội đồng
bảo an. Những vấn đề về việc chỉ huy các lực lượng ấy sẽ được quy định cụ thể sau.
4. Ủy ban tham mưu quân sự, theo sự đồng ý của Hội đồng bảo an và sau khi tham khảo
ý kiến của các tổ chức, khu vực hữu quan, có thể lập ra các tiểu ban khu vực.
Điều 48:
1. Những hành động cần thiết cho việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng bảo an để
duy trì hoà bình và an ninh quốc tế sẽ do tất cả các thành viên hay một số thành viên của
Liên hợp quốc áp dụng tùy theo nhận định của Hội đồng bảo an.
2. Những nghị quyết ấy sẽ do các thành viên của Liên hợp quốc trực tiếp thi hành hay thi
hành bằng những hành động của họ trong các tổ chức quốc tế hữu quan mà họ là thành
viên.
Điều 49: Các thành viên Liên hợp quốc cần phải hợp tác tương trợ lẫn nhau trong việc thi
hành các biện pháp đã được Hội đồng bảo an quyết định.
Điều 50: Nếu Hội đồng bảo an áp dụng những biện pháp đề phòng hoặc cưỡng bức với
một quốc gia nào đó, bất cứ một quốc gia nào khác dù là thành viên của Liên hợp quốc
14

hay không, nếu gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế, do sự thi hành những biện pháp nói trên
gây ra, có quyền đề xuất lên Hội đồng bảo an về việc giải quyết những khó khăn ấy.
Điều 51: Không có một điều khoản nào trong Hiến chương này làm tổn hại đến quyền tự
vệ cá nhân hay tập thể chính đáng trong trường hợp thành viên Liên hợp quốc bị tấn công
vũ trang cho đến khi Hội đồng bảo an chưa áp dụng được những biện pháp cần thiết để
duy trì hoà bình và an ninh quốc tế. Những biện pháp mà các thành viên Liên hợp quốc
áp dụng trong việc bảo vệ quyền tự vệ chính đáng ấy phải được báo ngay cho Hội đồng
bảo an và không được gây ảnh hưởng gì đến quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng bảo
an, chiểu theo Hiến chương này, đối với việc Hội đồng bảo an áp dụng bất kỳ lúc nào
những hành động mà Hội đồng thấy cần thiết để duy trì hoặc khôi phục hoà bình và an
ninh quốc tế.
Chương VIII:
NHỮNG THỎA THUẬN KHU VỰC
Điều 52:
1. Không một quy định nào trong Hiến chương này làm cản trở sự tồn tại của những thỏa
thuận hoặc những tổ chức khu vực nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến duy trì hoà
bình và an ninh quốc tế bằng những hành động có tính chất khu vực, miễn là những thỏa
thuận hoặc tổ chức ấy và những hoạt động của chúng phù hợp với mục đích và nguyên
tắc của Liên hợp quốc.
2. Các quốc gia thành viên Liên hợp quốc ký kết những thỏa thuận hoặc lập ra những tổ
chức này phải cố gắng hết sức để giải quyết hoà bình các cuộc tranh chấp có tính khu vực
bằng cách sử dụng những thỏa thuận hoặc những tổ chức đó, trước khi đưa những tranh
chấp này lên Hội đồng bảo an xem xét.
3. Hội đồng bảo an cần phải khuyến khích sự thúc đẩy việc giải quyết hoà bình các cuộc
tranh chấp có tính chất khu vực, bằng cách sử dụng những thỏa thuận hoặc các tổ chức
khu vực, hoặc theo sáng kiến của các quốc gia hữu quan, hoặc do Hội đồng bảo an giao
lại.
4. Điều này không làm tổn hại đến việc thi hành các điều 34 và 35.
Điều 53:
1. Hội đồng bảo an sử dụng, nếu thấy cần thiết, những thỏa thuận hoặc các tổ chức khu
vực để thi hành những hành động cưỡng chế dưới sự điều khiển của mình. Tuy nhiên,
không một hành động cưỡng chế nào được thi hành chiếu theo những thỏa thuận hay do
những tổ chức khu vực quy định, nếu không được Hội đồng bảo an cho phép, trừ những
biện pháp chống lại bất kỳ một quốc gia thù địch nào theo quy định ở khoản 2 điều này
hoặc những biện pháp quy định chiếu theo điều 107, hoặc trong những thỏa thuận khu
vực thi hành một lần nữa chính sách xâm lược, cho đến khi Liên hợp quốc có thể, theo lời
yêu cầu của các chính phủ hữu quan, được giao nhiệm vụ ngăn chặn một sự xâm lược
mới của một quốc gia như thế.
2. Thuật ngữ "quốc gia thù địch" dùng ở khoản 1, điều này áp dụng cho bất cứ quốc gia
nào trong thời gian chiến tranh thế giới thứ II, đã là kẻ thù của bất cứ quốc gia nào ký kết
hiến chương này.
15

Điều 54: Hội đồng bảo an phải thường xuyên thông báo một cách đầy đủ những tin tức
về mọi hành động đã được tiến hành hay đang có dự định tiến hành theo những thỏa
thuận khu vực hay do những tổ chức khu vực, để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế.
Chương IX:
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI
Điều 55: Với mục đích nhằm tạo những điều kiện ổn định và những điều kiện đem lại
hạnh phúc cần thiết để duy trì những quan hệ hoà bình và hữu nghị giữa các dân tộc, dựa
trên sự tôn trọng nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền và quyền tự quyết của các dân tộc,
Liên hợp quốc khuyến khích:
a. Việc nâng cao mức sống, đảm bảo cho mọi người đều có công ăn việc làm và những
điều kiện tiến bộ và phát triển trong lĩnh vực kinh tế, xã hội;
b. Việc giải quyết những vấn đề quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, y tế và những vấn
đề liên quan khác; và sự hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực văn hoá và giáo dục;
c. Sự tôn trọng và tuân thủ triệt để các quyền và các tự do cơ bản của tất cả mọi người
không phân biệt chủng tộc nam nữ, ngôn ngữ hay tôn giáo.
Điều 56: Tất cả các quốc gia thành viên Liên hợp quốc phải cam kết bằng các hành động
chung hoặc riêng trong sự nghiệp hợp tác với Liên hợp quốc để đạt được những mục đích
nói trên.
Điều 57:
1. Các tổ chức chuyên môn khác nhau được thành lập bằng các điều ước liên chính phủ
và theo điều lệ của tổ chức ấy, có trách nhiệm quốc tế rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế,
xã hội, văn hoá, giáo dục, y tế và trong những lĩnh vực liên quan khác, sẽ có quan hệ với
Liên hợp quốc theo những quy định của điều 63.
2. Các tổ chức quốc tế có quan hệ với Liên hợp quốc như vậy, trong những điều tiếp theo,
được gọi là các tổ chức chuyên môn.
Điều 58: Liên hợp quốc đề ra những kiến nghị nhằm phối hợp những chương trình và
hoạt động của các tổ chức chuyên môn.
Điều 59: Liên hợp quốc, khi cần sẽ đưa ra những sáng kiến về các cuộc đàm phán giữa
các quốc gia hữu quan để thành lập các tổ chức chuyên môn mới, cần thiết để đạt được
những mục đích nói ở điều 55.
Điều 60: Trách nhiệm thi hành những chức năng của Liên hợp quốc nêu ở chương này
được giao cho Đại hội đồng và Hội đồng kinh tế và xã hội, đặt dưới quyền của Đại hội
đồng. Để đạt được mục đích đó, Hội đồng kinh tế và xã hội sẽ sử dụng những quyền hạn
được giao như ghi ở chương X.
Chương X:
HỘI ĐỒNG KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
Thành phần
Điều 61:
1. Hội đồng kinh tế và xã hội gồm 54 thành viên Liên hợp quốc do Đại hội đồng bầu ra.
16

2. Theo quy định của khoản 3 điều này, mỗi nhiệm kỳ có 18 Ủy viên Hội đồng kinh tế và
xã hội được bầu với thời hạn 3 năm. Những Ủy viên vừa mãn hạn có thể được bầu lại
ngay.
3. Ngay trong lần bầu thứ nhất, sau khi nâng số lượng Ủy viên Hội đồng kinh tế và xã hội
từ 27 lên 54, số lượng Ủy viên bổ sung sẽ được bầu vào chỗ của 10 Ủy viên sắp mãn hạn,
trách nhiệm của các Ủy viên này sẽ kéo dài đến ngày cuối của năm đương nhiệm. Số
lượng Ủy viên được bầu bổ sung là 27. Nhiệm kỳ của 9 Ủy viên trong số 27 Ủy viên bổ
sung thường là 1 năm, của 9 Ủy viên khác là 2 năm theo quy định của Đại hội đồng.
4. Mỗi Ủy viên của Hội đồng kinh tế và xã hội có một đại diện ở Hội đồng.
Chức năng và quyền hạn
Điều 62:
1. Hội đồng kinh tế và xã hội có quyền tiến hành các cuộc điều tra và làm những báo cáo
về các vấn đề quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, y tế và những lĩnh
vực liên quan khác, và có thể gửi những kiến nghị về tất cả các vấn đề cho Đại hội đồng,
các thành viên Liên hợp quốc và các tổ chức chuyên môn hữu quan.
2. Hội đồng kinh tế và xã hội có quyền đưa ra những kiến nghị nhằm khuyến khích sự tôn
trọng các quyền và những tự do cơ bản của con người.
3. Hội đồng kinh tế và xã hội có quyền chuẩn bị những dự thảo và điều ước về các vấn đề
thuộc thẩm quyền của mình để trình Đại hội đồng.
4. Hội đồng kinh tế và xã hội có quyền triệu tập những hội nghị quốc tế về những vấn đề
thuộc thẩm quyền của mình, theo các thủ tục do Liên hợp Quốc quy định.
Điều 63:
1. Hội đồng kinh tế và xã hội có quyền ký kết với bất kỳ một tổ chức nào nói ở điều 59
những điều ước quy định các điều kiện quan hệ giữa các tổ chức ấy với Liên hợp quốc.
Các điều ước này phải được hội đồng duyệt y.
2. Hội đồng kinh tế và xã hội có quyền phối hợp hoạt động với các tổ chức chuyên môn,
bằng cách bàn với các tổ chức đó gửi khuyến nghị cho các tổ chức này cũng như bằng
cách đưa ra kiến nghị cho Đại hội đồng và các thành viên Liên hợp quốc.
Điều 64:
1. Hội đồng kinh tế và xã hội có quyền tiến hành mọi biện pháp thích hợp để nhận được
các báo cáo thường kỳ của các tổ chức chuyên môn. Hội đồng kinh tế và xã hội có quyền
ký với các thành viên Liên hợp quốc và các tổ chức chuyên môn những điều ước về việc
các thành viên và các tổ chức này báo cáo cho mình những biện pháp đã được áp dụng để
thi hành những nghị quyết của Đại hội đồng và của Đại hội đồng Liên hợp quốc.
2. Hội đồng kinh tế và xã hội có quyền báo cáo cho Đại hội đồng những nhận xét của
mình về các báo cáo ấy.
Điều 65: Hội đồng kinh tế và xã hội có thẩm quyền cung cấp những tin tức cho Hội đồng
bảo an và giúp Hội đồng bảo an, nếu Hội đồng bảo an yêu cầu.
17

Điều 66:
1. Hội đồng kinh tế và xã hội thực hiện các chức năng thuộc thẩm quyền của mình, có
liên quan đến việc chấp hành những nghị quyết của Đại hội đồng.
2. Với sự đồng ý của Đại hội đồng, Hội đồng kinh tế và xã hội có thẩm quyền làm những
việc do các thành viên Liên hợp quốc hoặc các tổ chức chuyên môn yêu cầu.
3. Hội đồng kinh tế và xã hội có nghĩa vụ thực hiện những chức năng khác được quy định
trong Hiến chương này, hoặc có thể được Đại hội đồng giao cho.
Bỏ phiếu
Điều 67:
1. Mỗi Ủy viên của Hội đồng kinh tế và xã hội sẽ được sử dụng một lá phiếu.
2. Những nghị quyết của Hội đồng kinh tế và xã hội được thông qua theo đa số phiếu của
các Ủy viên có mặt và bỏ phiếu.
Thủ tục
Điều 68: Hội đồng kinh tế và xã hội thành lập các ban trong các lĩnh vực kinh tế và xã
hội và về sự khuyến khích các quyền con người, kể cả thành lập các ban khác cần thiết
cho việc thi hành những chức năng của Hội đồng kinh tế và xã hội.
Điều 69: Hội đồng kinh tế và xã hội mời bất kỳ thành viên nào của Liên hợp quốc tham
gia các cuộc thảo luận của Hội đồng kinh tế và xã hội nhưng không có quyền bỏ phiếu,
nếu như vấn đề có liên quan.
Điều 70: Hội đồng kinh tế và xã hội có thể thi hành mọi biện pháp để những đại biểu của
các tổ chức chuyên môn tham dự, nhưng không có quyền biểu quyết, các cuộc thảo luận
của Hội đồng và của các Ủy ban do Hội đồng lập ra và để các đại biểu của Hội đồng
tham dự những cuộc thảo luận của các tổ chức chuyên môn.
Điều 71: Hội đồng kinh tế và xã hội có thể thi hành mọi biện pháp để hỏi ý kiến những tổ
chức phi chính phủ phụ trách những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng. Những biện
pháp này có thể áp dụng cho các tổ chức quốc tế, nếu cần cho các tổ chức quốc gia, sau
khi hỏi ý kiến của thành viên Liên hợp quốc hữu quan
Điều 72:
1. Hội đồng kinh tế và xã hội định ra nội qui của mình trong nội qui đó qui định cách
thức bầu Chủ tịch của Hội đồng.
2. Hội đồng kinh tế và xã hội sẽ họp tùy theo yêu cầu đúng như nội quy cù hội đồng, nội
quy này có những điều khoản qui định việc triệu tập Hội đồng khi đa số các Ủy viên yêu
cầu.
Chương XI:
TUYÊN NGÔN VỀ NHỮNG LÃNH THỔ KHÔNG TỰ TRỊ
Điều 73: Các quốc gia thành viên Liên hợp quốc có trách nhiệm hoặc đảm đương trách
nhiệm quản trị những lãnh thổ mà nhân dân chưa hoàn toàn tự quản trị được, thừa nhận
nguyên tắc đặt quyền lợi của nhân dân các lãnh thổ lên hàng đầu. Các quốc gia thành viên
ấy nhận lấy nghĩa vụ như một sứ mệnh thiêng liêng giúp các lãnh thổ đó được phồn vinh
18

trong khuôn khổ của hệ thống hoà bình và an ninh quốc tế do Hiến chương này định ra.
Để đạt được mục đích ấy, các quốc gia thành viên cần phải:
a. Đảm bảo sự tiến bộ chính trị, kinh tế, xã hội và sự phát triển giáo dục, đồng thời tôn
trọng nền văn hoá của nhân dân các lãnh thổ ấy, đối xử công bằng với họ và che chở họ
chống lại những sự lạm quyền.
b. Phát triển khả năng tự trị của họ, chú ý đến những nguyện vọng chính trị của nhân dân
và giúp đỡ họ phát triển dần dần những thiết chế chính trị, tự do của họ trong chừng mực
thích hợp với những điều kiện riêng biệt trong từng vùng lãnh thổ và của nhân dân các
lãnh thổ thích hợp với trình độ tiến hoá khác nhau của họ.
c. Củng cố hoà bình và an ninh quốc tế.
d. Khuyến khích thực hiện những biện pháp có tính chất xây dựng, khuyến khích công
việc nghiên cứu, hợp tác giữa các lãnh thổ ấy với nhau, khi có hoàn cảnh thuận tiện, hợp
tác với các tổ chức chuyên môn quốc tế để thực sự đạt tới những mục đích xã hội, kinh tế
và khoa học nêu trong Điều này.
e. Thường kỳ thông báo cho Tổng thư ký Liên hợp quốc biết các tài liệu thống kê và các
tài liệu khác có tính chất kỹ thuật, thuộc về những điều kiện kinh tế, xã hội và giáo dục
trong các lãnh thổ mà họ chịu trách nhiệm, trừ trường hợp có những đòi hỏi về an ninh và
những điều mà Hiến chương không cho phép ngoài những lãnh thổ qui định trong các
Chương 12 và 13.
Điều 74: Các quốc gia thành viên Liên hợp quốc cùng thoả thuận rằng chính sách của họ
trong những lãnh thổ nói ở Chương này cũng như trong những lãnh thổ của chính quốc
gia họ, phải căn cứ vào nguyên tắc chung láng giềng tốt, có chú ý thích đáng đến những
lợi ích và sự phồn vinh của các quốc gia khác trên thế giới trong lĩnh vực xã hội, kinh tế
và thương mại.
Chương XII:
CHẾ ĐỘ QUẢN THÁC QUỐC TẾ
Điều 75: Liên hợp quốc thiết lập một chế độ quản thác quốc tế dưới sự chỉ đạo của mình
để quản lý các lãnh thổ sẽ có thể được đặt dưới chế độ ấy, theo những điều ước riêng sẽ
ký kết sau và tiến hành việc kiểm soát các lãnh thổ ấy. Những lãnh thổ ấy gọi là những
“lãnh thổ quản thác”.
Điều 76: Theo đúng những mục đích của Liên hợp quốc ghi ở Điều 1 Hiến chương này,
những mục tiêu chủ yếu của chế độ quản thác là:
a. Củng cố hoà bình và an ninh quốc tế.
b. Giúp đỡ nhân dân các lãnh thổ quản thác tiến bộ về chính trị, kinh tế, xã hội và phát
triển giáo dục cũng giúp đỡ họ tiến hóa dần dần đến chỗ có đủ khả năng tự trị hoặc độc
lập, trong việc giúp đỡ này phải chú ý đến những điều kiện riêng biệt của từng lãnh thổ
và của dân cư của những lãnh thổ ấy, chú ý đến những nguyện vọng do nhân dân các lãnh
thổ hữu quan tự do bày tỏ và chú ý đến những điều khoản có thể định trong mỗi điều ước
quản thác.
19

c. Khuyến khích sự tôn trọng nhân quyền và những quyền tự do cơ bản cho mọi người,
không phân biệt chủng tộc, nam nữ, ngôn ngữ hay tôn giáo và khuyến khích mọi người
công nhận mối tương quan giữa các dân tộc trên thế giới.
d. Đảm bảo sự đối xử bình đẳng trong lĩnh vực xã hội, kinh tế và thương mại đối với các
thành viên Liên hợp quốc và công dân của họ; cũng như đảm bảo cho nhân dân các quốc
gia thành viên ấy sự đối xử bình đẳng trước Toà án mà không phương hại đến việc thực
hiện những nhiệm vụ nói trên trong điều kiện phải tuân theo những qui định của Điều 80.
Điều 77:
1. Chế độ quản thác sẽ được áp dụng cho những lãnh thổ thuộc các loại sau đây và cho
những lãnh thổ sẽ được đặt dưới chế độ ấy theo những điều ước quản thác:
a. Những lãnh thổ hiện đặt dưới chế độ Ủy trị.
b. Những lãnh thổ có thể được tách ra khỏi những quốc gia thù địch do hậu quả chiến
tranh thế giới lần thứ hai.
c. Những lãnh thổ mà những quốc gia chịu trách nhiệm quản lý tự nguyện đặt dưới chế
độ quản thác.
2. Một điều ước sau này sẽ xác định những lãnh thổ nào được liệt vào các loại kể trên sẽ
đặt dưới chế độ quản thác và với những điều kiện gì.
Điều 78: Chế độ quản thác sẽ không áp dụng cho những quốc gia trở thành thành viên
Liên hợp quốc, nhưng mọi quan hệ giữa các quốc gia là thành viên Liên hợp quốc này
phải được xây dựng trên sự tôn trọng nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền.
Điều 79: Những điều khoản của chế độ quản thác về từng lãnh thổ đặt dưới chế độ này,
cũng như những sự sửa đổi và tu chỉnh có thể có về những điều khoản ấy là đối tượng của
điều ước ký kết giữa các quốc gia trực tiếp có liên quan, kể cả quốc gia được ủy trị trong
trường hợp những lãnh thổ đặt dưới sự ủy trị của một hộ viên Liên hợp quốc và những
điều khoản ấy được chuẩn y theo đúng các điều 83 và 85.
Điều 80:
1. Trừ những điều có thể thoả thuận trong các điều ước riêng về việc quản thác ký kết
theo những Điều 77, 79, 81 và đặt mối lãnh thổ dưới chế độ quản thác và cho đến khi các
điều ước ấy được ký kết không một điều khoản nào của Chương này sẽ được giải thích là
sửa đổi trực tiếp hay gián tiếp bất cứ bằng cách nào, những pháp quyền nào đó của một
quốc gia nào hoặc một dân tộc nào, hay là sửa đổi những qui định của các điều ước quốc
tế hiện hành, mà các thành viên Liên hợp quốc có thể là những bên ký kết.
2. Đoạn 1 của Điều này không được giải thích là một lý do cho việc chậm trễ hay trì hoãn
việc đàm phán và ký kết những điều ước nhằm đặt dưới chế độ quản thác những lãnh thổ
được ủy trị hay các lãnh thổ khác, như Điều 77 đã qui định.
Điều 81: Trong những trường hợp điều ước quản thác gồm những điều kiện quản trị lãnh
thổ quản thác và chỉ định nhà đương cục quản trị lãnh thổ quản thác. Nhà đương cục ấy,
dưới đây gọi là “Nhà đương cục phụ trách quản trị” có thể là một hay nhiều quốc gia
hoặc chính là Liên hợp quốc.
20

Điều 82: Một điều ước quản thác có thể chỉ định một hay nhiều khu vực chiến lược, bao
gồm toàn bộ hay một phần lãnh thổ quản thác mà điều ước đó áp dụng, điều ước này
không phương hại đến bất cứ một hay nhiều những điều ước đặc biệt nào ký kết theo
Điều 43.
Điều 83:
1. Tất cả những chức năng của Liên hợp quốc đối với những khu vực chiến lược kể cả
việc chuẩn y những điều khoản của điều ước quản thác và những thay đổi hoặc sửa đổi
điều ước đều do Hội đồng bảo an đảm nhiệm.
2. Nhữg mục tiêu cơ bản nêu ở Điều 76 có giá trị đối với nhân dân mỗi khu vực chiến
lược.
3. Khi chấp hành các điều khoản của điều ước quản thác và nếu không phương hại đến
yêu cầu về an ninh, Hội đồng bảo an sử dụng sự giúp đỡ của Hội đồng quản thác để hoàn
thành những chức năng của Liên hợp quốc trong phạm vi chế độ bảo trọng các vấn đề
chính trị, kinh tế và xã hội, cũng như các vấn đề giáo dục trong khu vực chiến lược.
Điều 84: Nhà đương cục phụ trách quản trị có bổn phận làm cho lãnh thổ quản thác góp
phần vào việc giữ gìn hòa bình và an ninh quốc tế. Để đạt được mục đích này, nhà đương
cục quản trị có thể sử dụng những quân đội tình nguyện, phương tiện phục vụ và sự giúp
đỡ của lãnh thổ quản thác để làm tròn những nhiệm vụ mà họ đã cam kết với Hội đồng
bảo an cũng như để đảm bảo việc phòng thủ địa phương và duy trì pháp luật và trật tự
trong lãnh thổ quản thác.
Điều 85:
1. Chức năng của Liên hợp quốc đối với những điều ước quản thác tất cả các khu vực
không được coi là khu vực chiến lược, kể cả việc phê chuẩn, việc sửa đổi và thay đổi
những điều khoản của các điều ước quản thác, đều do Đại hội đồng phụ trách.
2. Hội đồng quản thác hoạt động dưới quyền của Đại hội đồng, giúp đỡ Đại hội đồng
trong việc làm tròn các nhiệm vụ nói trên.
Chương XIII:
HỘI ĐỒNG QUẢN THÁC
Thành phần
Điều 86:
1. Hội đồng quản thác gồm những thành viên Liên hợp quốc sau đây:
a. Những thành viên phụ trách quản trị các lãnh thổ quản thác.
b. Những thành viên chỉ định rõ tê ở Điều 23, không quản trị những lãnh thổ quản thác
nào.
c. Một số thành viên do Đại hội đồng bầu ra trong kỳ hạn 3 năm, con số thành viên này là
con số cần thiết để cho tổng số ủy viên của Hội đồng quản thác được phân phối ngang
nhau, giữ những thành viên Liên hợp quốc phụ trách quản trị các lãnh thổ quản thác và
những thành viên không phụ trách quản trị những lãnh thổ đó.
21

2. Mỗi ủy viên Hội đồng quản thác chỉ định một người đặc biệt có tư cách để đại diện cho
mình ở Hội đồng.
Chúc năng và quyền hạn
Điều 87: Đại hội đồng và Hội đồng quản thác dưới quyền Đại hội đồng khi thi hành chức
vụ có thể:
a. Xem xét những báo cáo của nhà đương cục phụ trách quản trị lãnh thổ quản thác.
b. Nhận và xét những đơn thỉnh cầu sau khi hỏi ý kiến nhà đương cục nói trên.
c. Định kỳ đến quan sát những lãnh thổ quản thác nói trên, theo thời gian được thỏa thuận
với nhà đương cục.
d. Làm những việc trên hay làm những việc khác theo đúng những điều khoản của những
điều ước quản thác.
Điều 88: Hội đồng quản thác lập ra một bản câu hỏi về sự phát triển của dân cư ở mỗi
lãnh thổ quản thác trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội và giáo dục. Nhà đương cục
phụ trách quản trị mỗi lãnh thổ quản thác, thuộc quyền kiểm soát của Đại hội đồng, hàng
năm dựa vào bảng câu hỏi nêu trên mà làm báo cáo lên Đại hội đồng.
Bỏ phiếu
Điều 89:
1. Mỗi ủy viên Hội đồng quản thác được sử dụng một phiếu.
2. Những nghị quyết của Hội đồng quản thác được thông qua theo đa số ủy viên có mặt
bỏ phiếu.
Thủ tục
Điều 90:
1. Hội đồng quản thác tự định lấy nội quy, trong đó có ấn định phương thức chỉ định Chủ
tịch của Hội đồng.
2. Hội đồng họp tùy nhu cầu, đúng theo những điều khoản của thủ tục qui định việc triệu
tập Hội đồng theo yêu cầu của đa số ủy viên của Hội đồng.
Điều 91: Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng quản thác yêu cầu sự giúp đỡ của Hội
đồng kinh tế và xã hội và của những tổ chức chuyên môn, về những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Hội đồng kinh tế và xã hội và của những tổ chức chuyên môn ấy.
Chương XIV:
TÒA ÁN QUỐC TẾ
Điều 92: Tòa án quốc tế là cơ quan tư pháp chính của Liên hợp quốc. Tòa án này hoạt
động theo một qui chế xây dựng trên cơ sở qui chế của Tòa án quốc tế thường trực. Qui
chế của Tòa án quốc tế kèm theo Hiến chương này là một bộ phận cấu thành của Hiến
chương.
Điều 93:
1. Tất cả những thành viên Liên hợp quốc đương nhiên tham gia qui chế Tòa án quốc tế.
22

2. Những quốc gia không phải là thành viên Liên hợp quốc có thể tham gia qui chế Tòa
án quốc tế với những điều kiện do Đại hội đồng qui định, theo kiến nghị của Hội đồng
bảo an trong từng trường hợp một.
Điều 94:
1. Một thành viên Liên hợp quốc cam kết tuân theo phán quyết của Tòa án quốc tế trong
mọi vụ tranh chấp mà thành viên ấy là đương sự.
2. Nếu một bên đương sự trong một vụ tranh chấp không thi hành những nghĩa vụ mà họ
phải chấp hành theo phán quyết của Tòa án, thì bên kia có thể khiếu nại với Hội đồng bảo
an. Hội đồng bảo an nếu thấy cần thiết có thể có kiến nghị hoặc quyết định những biện
pháp để làm cho phán quyết này được chấp hành.
Điều 95: Không có điều khoản nào của Hiến chương này ngăn cản những thành viên
Liên hợp quốc đưa những vụ tranh chấp của họ ra xét xử trước các tòa án khác, chiếu
theo những điều ước hiện có, hoặc có thể được ký kết sau này.
Điều 96:
1. Đại hội đồng hay Hội đồng bảo an có thể hỏi ý kiến của Tòa án quốc tế về mọi vấn đề
pháp lý. Ý kiến của Tòa án quốc tế không có tính cách ràng buộc hay Hội đồng bảo an.
2. Tất cả các cơ quan khác của Liên hợp quốc và các tổ chức chuyên môn, trong một lúc
nào đó, được Đại hội đồng cho phép cũng có quyền hỏi ý kiến Tòa án quốc tế về những
vấn đề pháp lý có thể đặt ra trong phạm vi hoạt động của họ. Ý kiến ấy cũng không ràng
buộc các cơ quan và tổ chức ấy.
Chương XV:
BAN THƯ KÝ
Điều 97: Ban thư ký có một Tổng thư ký và một số nhân viên tùy theo nhu cầu của Liên
hợp quốc. Tổng thư ký do Đại hội đồng bổ nhiệm, theo kiến nghị của Hội đồng bảo an.
Tổng thư ký là viên chức cao cấp nhất của tổ chức Liên hợp quốc.
Điều 98: Tổng thư ký hoạt động với tư cách đó trong tất cả các cuộc họp của Đại hội
đồng, của Hội đồng bảo an, Hội đồng kinh tế và xã hội và của hdqt. Tổng thư ký trình
Đại hội đồng bản báo cáo hàng năm về hoạt động của Liên hợp quốc.
Điều 99: Tổng thư ký có thể lưu ý Hội đồng bảo an đến mọi việc, theo ý kiến mình, có
thể đe dọa việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.
Điều 100:
1. Trong khi chấp hành nhiệm vụ, Tổng thư ký và các nhân viên không được thỉnh cầu
hay chấp nhận những chỉ thị của bất cứ một Chính phủ nào hoặc của một nhà chức trách
nào ngoài Liên hợp quốc. Tổng thư ký và các nhân viên sẽ tránh mọi hành động trái với
địa vị viên chức quốc tế của họ và chỉ chịu trách nhiệm trước Liên hợp quốc.
2. Mỗi thành viên Liên hợp quốc cam kết tôn trọng tính chất đặc biệt quốc tế của những
chức vụ của Tổng thư ký và của các nhân viên và không tìm cách làm ảnh hưởng đến họ
trong khi họ thừa hành nhiệm vụ của mình.
Điều 101:
23

1. Tổng thư ký bổ nhiệm các nhân viên của mình theo những qui chế do Đại hội đồng ấn
định.
2. Một số nhân viên riêng biệt được bổ nhiệm để phục vụ một cách thường xuyên cho
Hội đồng kinh tế và xã hội, Hội đồng quản thác và nếu cần cho các cơ quan khác của
Liên hợp quốc. Số nhân viên ấy thuộc biên chế của Ban thư ký.
3. Điều chủ yếu trong việc tuyển dụng và trong việc qui định điều kiện sử dụng nhân viên
phải là sự cần thiết đảm bảo cho Liên hợp quốc có những người phục vụ có nhiều khả
năng về công tác, có tài năng và sự liêm khiết. Phải chú ý một cách thích đáng đến tầm
quan trọng của việc tuyển dụng nhân viên trên một cơ sở địa lý càng rộng rãi càng tốt.
Chương XVI:
NHỮNG ĐIỀU KHOẢN KHÁC
Điều 102:
1. Bất cứ điều ước hay điều ước quốc tế nào do một thành viên Liên hợp quốc ký kết sau
khi Hiến chương này có hiệu lực đều phải được đăng ký càng sớm càng tốt tại Ban thư ký
và do Ban thư ký công bố.
2. Nếu một quốc gia nào ký kết điều ước hay điều ước quốc tế mà không đăng ký, theo
qui định tại đoạn 1 Điều này thì không có quyền đưa điều ước hoặc điều ước đó ra trước
một cơ quan nào của Liên hợp quốc.
Điều 103: Trong trường hợp có sự xung đột giữa những nghĩa vụ của các thành viên Liên
hợp quốc, chiếu theo Hiến chương này và những nghĩa vụ, chiếu theo bất cứ một điều
ước quốc tế nào khác thì những nghĩ vụ của các thành viên Liên hợp quốc phải được coi
trọng hơn.
Điều 104: Liên hợp quốc được hưởng trên lãnh thổ của mỗi quốc gia thành viên quyền
pháp lý cần thiết để Liên hợp quốc chấp hành tốt những chức năng của mình và đạt được
những mục đích của mình.
Điều 105:
1. Trên lãnh thổ của mỗi quốc gia thành viên, Liên hợp quốc được hưởng những đặc
quyền và quyền miễn trừ ngoại giao, đó là sự cần thiết để cho Liên hợp quốc đạt được
những mục đích của mình.
2. Những đại biểu của các quốc gia thành viên Liên hợp quốc và những viên chức của
Liên hợp quốc cũng được hưởng những đặc quyền và quyền miễn trừ này là cần thiết cho
họ để họ có thể chấp hành một cách độc lập những chức năng của họ có liên quan với
Liên hợp quốc.
3. Đại hội đồng có thể đưa những kiến nghị nhằm ấn định những chi tiết thi hành những
đoạn 1 và 2 của Điều này, hay có thể đề nghị với các quốc gia thành viên Liên hợp quốc
những công ước nhằm mục đích đó.
Chương XVII:
NHỮNG BIỆN PHÁP AN NINH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
Điều 106: Cho đến khi các điều ước đặc biệt nêu ở điều 43 có hiệu lực, những điều ước
theo ý kiến của Hội đồng bảo an bắt đầu sẽ cho phép Hội đồng bảo an đảm đương những
24

trách nhiệm của mình chiếu theo Điều 42 các quốc gia tham gia bản tuyên ngôn của 4
cường quốc ký tại Mat xcơ va ngày 30-10-1943 và quốc gia Pháp sẽ thương lượng với
nhau và, nếu cần, với những thành viên khác của Liên hợp quốc, theo những qui định của
đoạn 5 bản tuyên ngôn ấy để nhân danh Liên hợp quốc, cùng tiến hành mọi hành động có
thể cần thiết nhằm duy trì hoà bình và an ninh quốc tế.
Điều 107: Không một điều khoản nào của Hiến chương này làn trở ngại hoặc ngăn cấm
một hành động mà những Chính phủ có trách nhiệm sẽ thực hiện hay được phép thực
hiện do hậu quả của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai đối với một quốc gia đã là thù địch
của bất kỳ một quốc gia nào trong những quốc gia ký Hiến chương này trong cuộc chiến
tranh thế giới ấy.
Chương XVIII:
BỔ SUNG, SỬA ĐỔI HIẾN CHƯƠNG
Điều 108: Những điều bổ sung, sửa đổi Hiến chương này sẽ có hiệu lực và được thi hành
đối với tất cả các thành viên Liên hợp quốc khi nào được 2/3 các quốc gia thành viên Đại
hội đồng chấp thuận và 2/3 các quốc gia thành viên Liên hợp quốc, kể cả toàn thể các Ủy
viên thường trực của Hội đồng bảo an, phê chuẩn theo đúng những qui định của hiến
pháp từng quốc gia.
Điều 109:
1. Một hội nghị toàn thể các thành viên Liên hợp quốc với mục đích xét lại Hiến chương
này có thể được triệu tập vào ngày giờ và địa điểm sẽ được ấn định do biểu quyết của 2/3
thành viên Đại hội đồng và do biểu quyết của 9 Ủy viên nào đó của Hội đồng bảo an.
Mỗi thành viên Liên hợp quốc được một phiếu ở hội nghị đó.
2. Mọi sự sửa đổi Hiến chương này, do hội nghị toàn thể đó kiến nghị với đa số 2/3 sẽ có
hiệu lực khi đã được 2/3 thành viên Liên hợp quốc kể cả toàn thể Ủy viên thường trực
của Hội đồng bảo an phê chuẩn theo đúng qui định của hiến pháp mỗi quốc gia.
3. Nếu hội nghị toàn thể ấy không được triệu tập trước khóa họp thường niên thứ 10 của
Đại hội đồng kể từ ngày thi hành Hiến chương này, thì một đề nghị triệu tập hội nghị toàn
thể ấy sẽ được ghi vào chương trình nghị sự của khoá đó và hội nghị toàn thể vừa nói sẽ
họp nếu có biểu quyết của đa số thành viên Đại hội đồng và biểu quyết của 9 Ủy viên nào
đó của Hội đồng bảo an.
Chương XIX:
PHÊ CHUẨN VÀ KÝ TÊN
Điều 110:
Hiến chương này sẽ được các quốc gia ký kết phê chuẩn theo qui định của hiến pháp từng
quốc gia.
Những thư phê chuẩn sẽ giao cho Chính phủ Hoa kỳ giữ. Mỗi khi được giao giữ thư phê
chuẩn, Chính phủ Hoa kỳ sẽ thông báo cho cho tất cả các quốc gia ký kết biết và cho cả
Tổng thư ký Liên hợp quốc, khi nào Tổng thư ký đã được bổ nhiệm.
Hiến chương này sẽ có hiệu lực sau khi có thư phê chuẩn của các quốc gia Cộng hoà
Trung hoa, Cộng hoà Pháp, Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô-viết, Liên hiệp
Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, Hợp chủng quốc Hoa kỳ và đa số các quốc gia ký kết
25

khác. Chính phủ Hoa kỳ sẽ làm biên bản về việc nộp thư phê chuẩn ấy và gửi bản sao
biên bản cho các quốc gia ký kết.
Các quốc gia ký kết bản Hiến chương này và phê chuẩn Hiến chương sau ngày Hiến
chương có hiệu lực sẽ trở thành những thành viên đầu tiên của Liên hợp quốc kể từ ngày
họ nộp thư phê chuẩn.
Điều 111:
Hiến chương này gồm các bản tiếng Trung Hoa, Pháp, Nga, Anh và Tây Ban Nha, đều có
giá trị như nhau, sẽ lưu trữ tại văn khố của Chính phủ Hoa kỳ. Các bản sao có thị thực
đúng như bản chính sẽ do Chính phủ Hoa kỳ gửi tới Chính phủ các quốc gia ký kết khác.
Để làm bằng chứng các đại diện của Chính phủ các quốc gia trong Liên hợp quốc đã ký
tên vào bản Hiến chương này.
Làm tại San Francisco, ngày 26 tháng 6 năm 1945.

Lời chú thích


Hiến chương Liên hợp quốc được ký ngày 26-6-1945 ở thành phố San Francisco trong
phiên họp kết thúc hội nghị Liên hợp quốc về vấn đề thành lập một tổ chức quốc tế và có
hiệu lực từ ngày 24-10-1945. Qui chế Toà án quốc tế là một bộ phận cấu thành của Hiến
chương.
Những điểm sửa đổi trong Điều 23, 27 và 62 của Hiến chương được Đại hội đồng thông
qua ngày 17-12-1963 và có hiệu lực từ ngày 31-8-1965. Điểm sửa đổi trong Điều 109
được Đại hội đồng thông qua ngày 20-12-1965 và có hiệu lực từ ngày 12-6-1968.
Điểm sửa đổi trong Điều 23 của Hiến chương tăng thêm số lượng Ủy viên Hội đồng bảo
an từ 11 lên 15.
Điều 27 sửa đổi qui định những nghị quyết của Hội đồng bảo an về những vấn đề thủ tục
coi như được thông qua khi 9 ủy viên bỏ phiếu tán thành (trước đây là 7 Ủy viên) và về
những vấn đề khác khi 9 Ủy viên bỏ phiếu tán thành (trước đây là 7 Ủy viên), kể cả
những phiếu thuận của 5 Ủy viên thường trực Hội đồng bảo an.
Điểm sửa đổi trong Điều 61 tăng thêm số lượng Ủy viên Hội đồng kinh tế và xã hội từ 18
lên 27. Điểm sửa đổi tiếp theo trong điều đó có hiệu lực từ ngày 24-9-1973 tăng thêm số
lượng Ủy viên hội đồng từ 27 lên 64.
Điểm sửa đổi trong đoạn thứ nhất Điều 109 qui định thời gian và địa điểm tiến hành Đại
hội các quốc gia thành viên để xem xét lại Hiến chương phải được 2/3 số Ủy viên Đại hội
đồng và 9 phiếu bất kỳ (trước đây là 7) của Ủy viên Hội đồng bảo an quyết định.
Đoạn 3 Điều 109 qui định khả năng triệu tập hội nghị bàn về xem xét lại Hiến chương đã
được Đại hội đồng và Hội đồng bảo an thảo luận trong phiên họp thường kỳ lần thứ 10
của Đại hội đồng năm 1955 và được giữ lại như lúc diễn đạt ban đầu: “với số phiếu thuận
của 7 Ủy viên bất kỳ của Hội đồng bảo an”.
26

TUYÊN BỐ VỀ NHỮNG NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT QUỐC TẾ ĐIỀU CHỈNH


QUAN HỆ HỮU NGHỊ VÀ HỢP TÁC GIỮA CÁC QUỐC GIA PHÙ HỢP VỚI
HIẾN CHƯƠNG LIÊN HỢP QUỐC
Nghị quyết 2625 (XXV) của Đại hội đồng Liên hợp quốc ngày 24/10/1970
DECLARATION ON PRINC PLES OF INTERNATIONAL LAW CONCERNING
FRIENDLY RELATIONS AND CO-OPERATION AMONG STATES IN
ACCORDANCE WITH THE CHARTER OF THE UNITED NATIONS
United Nations General Assembly Resolution 2625 (XXV), 24 October 1970

LỜI NÓI ĐẦU


Đại hội đồng Liên hợp quốc
Xác nhận lại một lần nữa những điều khoản của Hiến chương Liên hợp quốc rằng mục
đích cơ bản của Liên hợp quốc là giữ gìn hòa bình và an ninh quốc tế và phát triển quan
hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia
Nhắc lại rằng các dân tộc của Liên hợp quốc được xem xét qua thực tiễn chung sống
trong hòa bình với các quốc gia khác như những láng giềng tốt,
Nhận thức tầm quan trọng của việc gìn giữ và củng cố hòa bình quốc tế dựa trên sự tự
do, bình đẳng, công bằng và tôn trọng các quyền con người cơ bản và sự phát triển quan
hệ hữu nghị giữa các quốc gia bất chấp sự khác biệt về chế độ chính trị, kinh tế, xã hội và
trình độ phát triển,
Nhận thức rõ tầm quan trọng hết sức to lớn của Hiến chương Liên hợp quốc trong việc
phát triển luật điều chỉnh giữa các quốc gia,
Xem xét rằng việc tuân thủ một cách tận tâm những nguyên tắc của luật quốc tế điều
chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia và sự thực hiện có thiện chí các
nghĩa vụ của các quốc gia phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc là sự quan trọng bậc
nhất cho sự gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế và cho việc thực hiện những mục đích
khác của Liên hợp quốc,
Ghi nhận rằng những sự thay đổi to lớn về chính trị, kinh tế, xã hội và tiến bộ khoa học
đang diễn ra trên thế giới từ khi Hiến chương được thông qua đưa đến thừa nhận tầm
quan trọng ngày càng tăng của những nguyên tắc đó và nhu cầu áp dụng chúng một cách
có hiệu quả hơn của các quốc gia,
Nhắc lại nguyên tắc đã được ghi nhận rằng khoảng không vũ trụ, bao gồm mặt trăng và
các bộ phận của vũ trụ sẽ không bị chiếm đoạt hoặc đòi hỏi chủ quyền, bởi việc dùng vũ
lực hoặc chiếm đóng, hoặc bằng bất kỳ cách thức nào khác, và quan tâm đến thực tế là
việc xem xét chúng đang được chuyển đến cho Liên hợp quốc về việc ghi nhận những
điều khoản thích hợp với đòi hỏi tương tự,
27

Đoán chắc rằng việc các quốc gia tuân thủ nghiêm túc nghĩa vụ không can thiệp vào
công việc nội bộ của các quốc gia khác là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho các quốc gia
cùng chung sống trong hòa bình với các quốc gia khác, khi mà trong thực tiễn các hình
thức can thiệp không chỉ vi phạm nội dung và tinh thần của Hiến chương mà còn tạo ra
các hoàn cảnh có thể đe dọa đến hòa bình và an ninh quốc tế,
Nhắc lại nghĩa vụ của các quốc gia từ bỏ các hình thức cưỡng ép về quân sự, chính trị,
kinh tế hay bất kỳ hình thức nào khác chống lại độc lập chính trị hay toàn vẹn lãnh thổ
của bất kỳ quốc gia nào.
Xem xét sự cần thiết là tất cả các quốc gia sẽ từ bỏ việc sử dụng và đe dọa dùng vũ lực
trong quan hệ quốc tế nhằm chống lại độc lập chính trị hay toàn vẹn lãnh thổ của bất kỳ
quốc gia nào hoặc bất kỳ hình thức nào không phù hợp với các nguyên tắc của Liên hợp
quốc.
Xem xét sự cần thiết của việc các quốc gia giải quyết các tranh chấp của họ bằng các
biện pháp hòa bình phù hợp với Hiến chương,
Xác nhận rằng phù hợp với Hiến chương, tầm quan trọng của sự bình đẳng về chủ quyền
và nhấn mạnh rằng, mục đích của Liên hợp quốc chỉ có thể được thực hiện khi mà các
quốc gia được hưởng sự bình đẳng về chủ quyền và tuân thủ đầy đủ những yêu cầu của
nguyên tắc đó trong các quan hệ quốc tế của mình.
Đoán chắc rằng việc các dân tộc vẫn bị thuộc địa, lệ thuộc, bị bóc lột sẽ là một trở ngại
lớn cho việcphát triển hòa bình và an ninh quốc tế.
Tin chắc rằng nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền và quyền tự quyết của các dân tộc sẽ là
sự đóng góp có ý nghĩa cho luật quốc tế hiện tại, và việc áp dụng có hiệu quả sẽ có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia, dựa
trên sự tôn trọng nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền,
Tin chắc rằng bất kỳ nỗ lực nào nhằm mục đích làm chia rẽ toàn bộ hoặc một phần sự
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia hoặc sự độc lập chính trị của quốc gia
đó là không phù hợp với những mục đích và nguyên tắc của Hiến chương,
Xem xét một cách tổng thể những điều khoản của Hiến chương và lưu ý đến những nghị
quyết tương ứng do các cơ quan có thẩm quyền của Liên hợp quốc thông qua đề cập đến
nội dung của những nguyên tắc đó.
Thừa nhận sự phát triển và pháp điển hóa không ngừng của những nguyên tắc sau đây:
a. Nguyên tắc tất cả các quốc gia từ bỏ việc sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong
các quan hệ quốc tế của mình chống lại sự toàn vẹn lãnh thổ hoặc độc lập chính trị của
bất kỳ quốc gia nào, hoặc là bất cứ cách thức nào khác không phù hợp với những mục
đích của Liên hợp quốc.
b. Nguyên tắc tất cả các quốc gia giải pháp các tranh chấp quốc tế bằng các biện pháp
hòa bình miễn là không xâm hại đến hòa bình, an ninh và công lý.
28

c. Nghĩa vụ không can thiệp vào những công việc thuộc thẩm quyền nội bộ của bất kỳ
quốc gia nào, phù hợp với Hiến chương này.
d. Nghĩa vụ hợp tác với các quốc gia khác phù hợp với Hiến chương
e. Nguyên tắc và quyền bình đẳng và tự quyết của các dân tộc
f. Nguyên tắc bình đẳng về bình đẳng chủ quyền của các quốc gia
g. Nguyên tắc các quốc gia sẽ thực hiện một cách thiện chí các nghĩa vụ của mình phù
hợp với Hiến chương để đảm bảo rằng việc áp dụng những nguyên tắc đó có hiệu quả
trong cộng đồng quốc tế sẽ khuyến khích việc thừa nhận các mục đích của Liên hợp
quốc.
Thừa nhận những nguyên tắc của luật quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác
giữa các quốc gia.
1. Long trọng tuyên bố những nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc tất cả các quốc gia từ bỏ việc sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong
các quan hệ quốc tế của mình chống lại sự toàn vẹn lãnh thổ hoặc độc lập chính trị
của bất kỳ quốc gia nào, hoặc là bất cứ cách thức nào khác không phù hợp với những
mục đích của Liên hợp quốc.
Tất cả mọi quốc gia có nghĩa vụ từ bỏ việc sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực
trong quan hệ quốc tế chống lại toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của bất kỳ quốc gia
nào, hoặc là bằng bất kỳ cách thức nào không phù hợp với những mục đích của Hiến
chương Liên hợp quốc. Việc sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực sẽ là sự vi phạm luật
pháp quốc tế và không bao giờ được sử dụng như là các biện pháp giải quyết các vấn đề
quốc tế.
Chiến tranh xâm lược là tội ác chống lại hòa bình và phải chịu trách nhiệm theo luật pháp
quốc tế
Tất cả các quốc gia có nghĩa vụ từ bỏ mưu đồ chiến tranh xâm lược phù hợp với những
mục đích và nguyên tắc của Liên hợp quốc.
Mọi quốc gia có nghĩa vụ từ bỏ việc sử dụng hoặc đe dọa dùng vũ lực nhằm vi phạm sự
tồn tại của các đường biên giới của các quốc gia khác, hoặc sử dụng như là biện pháp giải
quyết tranh chấp quốc tế bao gồm các tranh chấp về lãnh thổ và các vấn đề liên quan đến
biên giới của các quốc gia.
Cũng như vậy, mọi quốc gia có nghĩa vụ từ bỏ việc sử dụng hoặc đe dọa dùng vũ lực
nhằm vi phạm các đường ranh giới quốc tế như giới tuyến ngừng bắn, được thiết lập bằng
bởi một thỏa thuận quốc tế mà quốc gia đó là một bên, hoặc tương tự như vậy, có nghĩa
vụ phải tuân thủ. Không có bất kỳ điều nào được đề cập ở trên sẽ được hiểu là sự gây tổn
hại đến địa vị của các bên đối với quy chế và hiệu lực của các đường ranh giới đó theo
các chế độ pháp lý đặc biệt hoặc ảnh hưởng đến trạng thái tạm thời của các quốc gia đó.
Mọi quốc gia có nghĩa vụ từ bỏ mọi hành động trả đũa bao gồm cả việc sử dụng vũ lực
29

Mọi quốc gia có nghĩa vụ từ bỏ bất kỳ hành động bạo lực nhằm loại bỏ quyền của các
dân tộc trong việc soạn thảo nguyên tắc về quyền bình đẳng và tự quyết đối với quyền
của các dân tộc đó được tự quyết, tự do và độc lập.
Mọi quốc gia có nghĩa vụ từ bỏ việc tổ chức hoặc khuyến khích việc tổ chức các lực
lượng không chính quy hoặc các nhóm vũ trang bao gồm cả lính đánh thuê để xâm nhập
lãnh thổ của các quốc gia khác.
Mọi quốc gia có nghĩa vụ từ bỏ việc tổ chức, xúi giục, trợ giúp hoặc tham gia vào các
hành vi nội chiến hoặc khủng bố ở một quốc gia khác hoặc là ngầm chấp nhận những
hoạt động được tổ chức ở trên lãnh thổ của mình liên quan trực tiếp đến việc thực hiện
các hành vi đó, khi mà các hành vi được mô tả trong khoản này bao hàm một sự de dọa
hoặc sử dụng vũ lực.
Lãnh thổ quốc gia không thể bị chiếm đóng quân sự do việc sử dụng vũ lực trái với
những điều khoản của Hiến chương Liên hợp quốc. Lãnh thổ quốc gia không thể bị một
quốc gia khác chiếm đoạt là kết quả của việc sử dụng hoặc đe dọa dùng vũ lực. Không
một sự chiếm đóng lãnh thổ do việc sử dụng hoặc đe dọa dùng vũ lực nào được công
nhận là hợp pháp. Không một điều nào nói ở trên sẽ được hiểu như là sự ảnh hưởng đến:
a. Những điều khoản của Hiến chương này hoặc bất kỳ một thỏa thuận quốc tế nào khác
có trước Hiến chương này và có hiệu lực theo luật quốc tế
b. Các quyền hạn của Hội đồng Bảo an theo Hiến chương
Tất cả các quốc gia sẽ theo đuổi với thiện chí các cuộc đàm phán nhằm sớm ký kết một
điều ước toàn cầu về giải trừ quân bị tổng thể và hoàn toàn dưới sự giám sát quốc tế có
hiệu quả và cố gắng chấp nhận những biện pháp nhằm giảm bớt áp lực quốc tế và tăng
cường lòng tin giữa các quốc gia.
Tất cả các quốc gia sẽ tuân thủ với thiện chí các nghĩa vụ của mình những nguyên tắc và
quy tắc của luật quốc tế được thừa nhận chung đối với việc gìn giữ hòa bình và an ninh
quốc tế và sẽ nỗ lực làm cho hệ thống an ninh của Liên hợp quốc dựa trên Hiến chương
này ngày càng hiệu quả hơn.
Không một điều nào nói ở trên đây được hiểu là sự mở rộng hoặc thu hẹp bằng bất kỳ
cách thức nào phạm vi của các điều khoản của Hiến chương này liên quan đến các trường
hợp sử dụng vũ lực được coi là hợp pháp
Nguyên tắc tất cả các quốc gia giải quyết các tranh chấp quốc tế của mình bằng các
biện pháp hoà bình mà không làm phương hại đến hòa bình, an ninh và công lý quốc
tế.
Tất cả các quốc gia sẽ giải quyết các tranh chấp quốc tế với những quốc gia khác bằng
các biện pháp hòa bình mà không làm phương hại đến hòa bình, an ninh và công lý quốc
tế
Mọi quốc gia do vậy sẽ sớm tìm kiếm và chỉ giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng đàm
phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài hoặc tòa án; sử dụng trung gian khu vực,
30

thỏa thuận hoặc những biện pháp hòa bình khác do các bên lựa chọn. Trong việc tìm
kiếm những biện pháp giải quyết tranh chấp, các bên đồng ý rằng những biện pháp hòa
bình sẽ là thích hợp đối với những hoàn cảnh cụ thể và bản chất của tranh chấp.
Trong trường hợp không đạt được một giải pháp để giải quyết tranh chấp bằng bất kỳ
biện pháp đã nêu ở trên, các bên trong tranh chấp có nghĩa vụ tiếp tục tìm kiếm những
biện pháp hòa bình khác để giải quyết tranh chấp mà các bên thỏa thuận.
Các quốc gia trong tranh chấp cũng như các quốc gia khác sẽ từ bỏ bất kỳ hành vi nào có
thể sẽ làm trầm trọng thêm tình hình hiện tại gây nguy hiểm cho việc gìn giữ hòa bình và
an ninh thế giới, và sẽ hành động phù hợp với những mục đích và nguyên tắc của Liên
hợp quốc.
Các tranh chấp quốc tế được giải quyết trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của
các quốc gia và phù hợp với nguyên tắc tự do lựa chọn các cách thức giải quyết tranh
chấp. Sự đề nghị, hoặc sự chấp nhận về quá trình giải quyết mà các quốc gia tự nguyện
đồng ý đối với các tranh chấp đang tồn tại hoặc trong tương lai mà các bên liên quan sẽ
không được coi là vi phạm nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền.
Không có điều nào được nói ở trên có ảnh hưởng hoặc phương hại đến những điều khoản
có thể áp dụng của Hiến chương, đặc biệt là những điều khoản liên quan đến việc giải
quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế.
Nguyên tắc không can thiệp vào các vấn đề thuộc thẩm quyền của các quốc gia khác,
phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc.
Không một quốc gia hoặc một nhóm quốc gia nào có quyền can thiệp, trực tiếp hay gián
tiếp, và với bất kỳ lý do nào, vào các công việc đối nội hoặc đối ngoại của một quốc gia
khác. Vì thế, can thiệp quân sự và tất cả các hình thức can thiệp hoặc mưu toan đe dọa
nhằm chống lại phẩm cách của quốc gia hoặc chống lại cơ sở chính trị, kinh tế và văn hóa
của quốc gia đó sẽ được coi là vi phạm luật pháp quốc tế.
Không một quốc gia nào có thể sử dụng hoặc khuyến khích việc sử dụng các biện pháp
kinh tế chính trị hoặc bất kỳ cách thức nào khác nhằm cưỡng ép quốc gia khác để từ đó
có được sự lệ thuộc vào việc thực hiện các quyền chủ quyền của mình và bảo đảm lợi thế
của mình dưới bất kỳ hình thức nào. Ngoài ra, không một quốc gia nào có thể tổ chức, trợ
giúp xúi giục, giúp đỡ tài chính khuyến khích hoặc ngầm đồng ý các hoạt động khủng bố,
lật đổ hoặc hoạt động quân sự trực tiếp nhằm lật đổ chế độ hiện hành của một quốc gia
khác, hoặc can thiệp vào những cuộc nội chiến của một quốc gia khác.
Việc sử dụng vũ lực nhằm loại bỏ bản sắc riêng của các dân tộc là sự vi phạm các quyền
không thể tách rời của các dân tộc đó và vi phạm nguyên tắc không can thiệp.
Mỗi quốc gia có quyền không thể tách rời trong việc lựa chọn chế độ kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội của mình mà không có bất kỳ sự can thiệp của các quốc gia khác
Không một điều nào được nói đến ở trên sẽ được hiểu là sự phản ánh những điều khoản
có liên quan của Hiến chương Liên hợp quốc trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh thế
giới.
31

Các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với các quốc gia khác phù hợp với Hiến chương
Mọi quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với các Quốc hội khác trong các lĩnh vực của quan hệ
quốc tế để gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế, khuyến khích sự ổn định và tiến bộ, lợi
ích chung của các dân tộc và hợp tác quốc tế mà không có sự phân biệt về sự khác nhau
về chế độ chính trị, kinh tế và văn hóa.
Vì mục đích đó:
a. Mọi quốc gia sẽ hợp tác với các quốc gia khác để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế
b. Mọi quốc gia sẽ hợp tác để khuyến khích sự tôn trọng và tuân thủ các quyền con người
và tự do cơ bản trên toàn thế giới và trong việc loại trừ tất cả các hình thức phân biệt về
sắc tộc và tôn giáo
c. Mọi quốc gia sẽ thực hiện các quan hệ quốc tế của mình trong các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, kỹ thuật và thương mại phù hợp với nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền và không
can thiệp vào công việc nội bộ
Các quốc gia là thành viên của Liên hợp quốc có nghĩa vụ hành động tập thể hoặc riêng
rẽ để hợp tác với Liên hợp quốc phù hợp với những điều khoản tương ứng của Hiến
chương Liên hợp quốc
Các quốc gia nên hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội cũng như khoa
học và công nghệ và đối với việc phát triển sự tiến bộ về văn hóa và giáo dục trên thế
giới. Các quốc gia nên hợp tác để phát triển kinh tế trên toàn thế giới, đặc biệt đối với các
nước đang phát triển.
Nguyên tắc quyền bình đẳng và tự quyết của các dân tộc
Bởi nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc được long trọng ghi nhận
trong Hiến chương Liên Hợp quốc, tất cả các dân tộc có quyền tự do quyết định chế độ
chính trị và theo đuổi sự phát triển về kinh tế, xã hội và văn hóa của mình mà không có
bất kỳ sự can thiệp nào từ bên ngoài: tất cả các quốc gia có nghĩa vụ phải tôn trọng quyền
này, phù hợp với các điều khoản của Hiến chương Liên hợp quốc
Mọi quốc gia có nghĩa vụ khuyến khích sự thừa nhận nguyên tắc về quyền bình đẳng và
tự quyết của các dân tộc, thông qua các hành động tập thể hoặc riêng rẽ phù hợp với
những điều khoản của Hiến chương Liên hợp quốc, và thực hiện sự trợ giúp đối với Liên
hợp quốc trong việc thực hiện các trách nhiệm do Hiến chương giao phó liên quan đến
việc thực hiện nguyên tắc này, nhằm:
a. Phát triển các quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia
b. Chấm dứt ngay lập tức chế độ thuộc địa, tôn trọng sự tự do thể hiện ý nguyện của các
dân tộc thuộc địa
Và nhận thức rõ rằng việc tiếp tục bị thuộc địa, phụ thuộc và bị bóc lột bởi nước ngoài
của các dân tộc sẽ là sự vi phạm của nguyên tắc này, cũng như là sự phủ nhận các quyền
cơ bản của con người, và sẽ là trái với Hiến chương Liên hợp quốc
32

Mọi quốc gia có nghĩa vụ khuyến khích, thông qua các hành động tập thể hoặc riêng rẽ
sự tôn trọng và tuân thủ các quyền con người và quyền tự do cơ bản phù hợp với Hiến
chương
Việc thành lập một quốc gia độc lập có chủ quyền, sự tự do liên kết hoặc hợp nhất với
một quốc gia độc lập hoặc dưới bất kỳ quy chế chính trị nào do một dân tộc tự do quyết
định sẽ chính là các cách thức thực hiện quyền tự quyết của dân tộc ấy.
Mỗi quốc gia có nghĩa vụ từ bỏ các hành động vũ lực nhằm tước đi sự soạn thảo những
nguyên tắc hiện tại về quyền tự quyết, tự do và độc lập của các dân tộc. Để chống lại
những hành động vũ lực nói trên và thực hiện quyền tự quyết của mình, các dân tộc có
quyền tìm kiếm và quyền nhận được sự trợ giúp phù hợp với những mục đích và nguyên
tắc của Hiến chương Liên hợp quốc
Lãnh thổ của một thuộc địa hoặc một lãnh thổ chưa tự quản, theo Hiến chương sẽ có quy
chế pháp lý độc lập và tách biệt đối với lãnh thổ của quốc gia quản lý lãnh thổ đó; quy
chế độc lập và tách biệt theo Hiến chương này vẫn sẽ tồn tại cho đến khi nhân dân của
lãnh thổ thuộc địa hoặc chưa tự quản đó thực hiện quyền tự quyết của mình phù hợp với
Hiến chương, đặc biệt là những mục đích và nguyên tắc của nó.
Không một điều nào được nói đến ở trên sẽ được hiểu là trao quyền hoặc khuyến khích
bất kỳ hành động nào dẫn đến việc chia cắt, làm suy yếu toàn bộ hoặc một phần sự toàn
vẹn lãnh thổ hoặc sự thống nhất về chính trị của một quốc gia độc lập có chủ quyền thực
hiện phù hợp với nguyên tắc về quyền bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc được
đề cập đến ở trên, và do đó có một chính quyền đại diện cho toàn thể nhân dân sống trên
lãnh thổ đó mà không có sự phân biệt về màu da, tín ngưỡng hoặc chủng tộc.
Tất cả mọi quốc gia sẽ từ bỏ mọi hành động có chủ ý nhằm phá vỡ toàn bộ hoặc một
phần thống nhất dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ của bất kỳ quốc gia nào.
Nguyên tắc về bình đẳng chủ quyền của các quốc gia
Tất cả mọi quốc gia đều bình đẳng về chủ quyền. Các quốc gia bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ và là những thành viên bình đẳng của cộng đồng quốc tế, bất chấp sự khác biệt
về chế độ kinh tế, chính trị và xã hội.
Cụ thể, bình đẳng về chủ quyền bao gồm những nội dung sau:
a. Tất cả các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý
b.Mỗi quốc gia được hưởng các quyền xuất phát từ chủ quyền hoàn toàn
c. Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng tư cách của các quốc gia khác;
d. Sự toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của quốc gia là bất khả xâm phạm
e. Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa
và xã hội của mình.
f. Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tuân thủ một cách đầy đủ và có thiện chí các nghĩa vụ quốc
tế của mình và chung sống trong hòa bình với các quốc gia khác
33

Nguyên tắc các quốc gia thực hiện vợi sự thiện chí các nghĩa vụ của mình phù hợp
với Hiến chương Liên hợp quốc
Mọi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện với sự thiện chí các nghĩa vụ của mình phù hợp với
Hiến chương Liên hợp quốc
Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện với sự thiện chí những nghĩa vụ của mình theo những
nguyên tắc và quy phạm được luật quốc tế thừa nhận chung
Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện với sự thiện chí những nghĩa vụ của mình trong
những thỏa thuận có hiệu lực theo những nguyên tắc và quy phạm được luật quốc tế thừa
nhận chung.
Khi mà những nghĩa vụ phát sinh từ các điều ước quốc tế mâu thuẫn với những nghĩa vụ
của các Thành viên Liên hợp quốc theo Hiến chương Liên hợp quốc thì những nghĩa vụ
theo Hiến chương sẽ có ưu thế hơn.
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
2. Tuyên bố rằng
Việc giải thích và áp dụng những nguyên tắc nêu trên là có sự tương quan với nhau và
mỗi nguyên tắc sẽ được hiểu trong mối quan hệ với những nguyên tắc khác. Không một
điều nào trong Tuyên bố này sẽ được hiểu là sự vi phạm đối với các điều khoản của Hiến
chương hoặc đối với quyền và nghĩa vụ của các quốc gia thành viên theo Hiến chương
hoặc đối với quyền và nghĩa vụ của các dân tộc theo Hiến chương, có lưu ý đến sự soạn
thảo những quyền đó trong Tuyên bố này
3. Tuyên bố thêm rằng
Những nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc được ghi nhận trong Tuyên bố này sẽ
là những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế và vì thế kêu gọi tất cả các quốc gia áp dụng
những nguyên tắc đó trong thực hiện các quan hệ quốc tế và phát triển các quốc tế tương
ứng trên cơ sở triệt để tuân thủ những nguyên tắc này.
34

Montevideo Convention on the Rights and Duties of States


Done at: Montevideo
Date enacted: 1933-12-26
In force: 1934-12-26
The Governments represented in the Seventh International Conference of American
States:
Wishing to conclude a Convention on Rights and Duties of States, have appointed the
following Plenipotentiaries:
[List of plenipotentiaries omitted]
Who, after having exhibited their Full Powers, which were found to be in good and due
order, have agreed upon the following:
Article 1

The state as a person of international law should possess the following qualifications:

a. a permanent population;

b. a defined territory;

c. government; and

d. capacity to enter into relations with the other states.

Article 2

The federal state shall constitute a sole person in the eyes of international law.
Article 3

The political existence of the state is independent of recognition by the other states. Even
before recognition the state has the right to defend its integrity and independence, to
provide for its conservation and prosperity, and consequently to organize itself as it sees
fit, to legislate upon its interests, administer its services, and to define the jurisdiction and
competence of its courts. The exercise of these rights has no other limitation than the
exercise of the rights of other states according to international law.
Article 4
35

States are juridically equal, enjoy the same rights, and have equal capacity in their
exercise. The rights of each one do not depend upon the power which it possesses to
assure its exercise, but upon the simple fact of its existence as a person under
international law.
Article 5

The fundamental rights of states are not susceptible of being affected in any manner
whatsoever.
Article 6

The recognition of a state merely signifies that the state which recognizes it accepts the
personality of the other with all the rights and duties determined by international law.
Recognition is unconditional and irrevocable.
Article 7

The recognition of a state may be express or tacit. The latter results from any act which
implies the intention of recognizing the new state.
Article 8

No state has the right to intervene in the internal or external affairs of another.
Article 9

The jurisdiction of states within the limits of national territory applies to all the
inhabitants. Nationals and foreigners are under the same protection of the law and the
national authorities and the foreigners may not claim rights other or more extensive than
those of the nationals.
Article 10

The primary interest of states is the conservation of peace. Differences of any nature
which arise between them should be settled by recognized pacific methods.
Article 11

The contracting states definitely establish as the rule of their conduct the precise
obligation not to recognize territorial acquisitions or special advantages which have been
obtained by force whether this consists in the employment of arms, in threatening
diplomatic representations, or in any other effective coercive measure. The territory of a
state is inviolable and may not be the object of military occupation nor of other measures
of force imposed by another state directly or indirectly or for any motive whatever even
temporarily.
36

Article 12

The present Convention shall not affect obligations previously entered into by the High
Contracting Parties by virtue of international agreements.
Article 13

The present Convention shall be ratified by the High Contracting Parties in conformity
with their respective constitutional procedures. The Minister of Foreign Affairs of the
Republic of Uruguay shall transmit authentic certified copies to the governments for the
aforementioned purpose of ratification. The instrument of ratification shall be deposited
in the archives of the Pan American Union in Washington, which shall notify the
signatory governments of said deposit. Such notification shall be considered as an
exchange of ratifications.
Article 14

The present Convention will enter into force between the High Contracting Parties in the
order in which they deposit their respective ratifications.
Article 15

The present Convention shall remain in force indefinitely but may be denounced by
means of one year's notice given to the Pan American Union, which shall transmit it to
the other signatory governments. After the expiration of this period the Convention shall
cease in its effects as regards the party which denounces but shall remain in effect for the
remaining High Contracting Parties.
Article 16

The present Convention shall be open for the adherence and accession of the States which
are not signatories. The corresponding instruments shall be deposited in the archives of
the Pan American Union which shall communicate them to the other High Contracting
Parties.
In witness whereof, the following Plenipotentiaries have signed this Convention in
Spanish, English, Portuguese and French and hereunto affix their respective seals in the
city of Montevideo, Republic of Uruguay, this 26th day of December, 1933.
Ratifications as of May 2016

Number of ratifications: 16
37

Brazil, Chile, Colombia, Costa Rica, Cuba, Dominican Republic, Ecuador, El Salvador,
Guatemala, Haiti, Honduras, Mexico, Nicaragua, Panama, United States of America,
Venezuela
38

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
------- NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/VBHN-VPQH Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2014

LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM


Luật quốc tịch Việt Nam số 24/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 56/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật quốc tịch Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2014.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật quốc tịch Việt Nam1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quốc tịch Việt Nam
Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với
Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối
với công dân Việt Nam.
Điều 2. Quyền đối với quốc tịch
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch.
Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Điều
31 của Luật này.
2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân
tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, mọi thành viên của các dân tộc đều bình đẳng
về quyền có quốc tịch Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt
Nam.
39

2. Người không quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc
tịch nước ngoài.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam
cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
4. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch
Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và
con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
5. Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch
thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam.
Điều 4. Nguyên tắc quốc tịch
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một
quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Điều 5. Quan hệ giữa Nhà nước và công dân
1. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm các
quyền công dân và phải làm tròn các nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước và xã hội theo
quy định của pháp luật.
3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính sách để công dân Việt Nam ở
nước ngoài có điều kiện hưởng các quyền công dân và làm các nghĩa vụ công dân phù
hợp với hoàn cảnh sống xa đất nước.
4. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài đang
định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Bảo hộ đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền lợi chính đáng của công
dân Việt Nam ở nước ngoài.
Các cơ quan nhà nước ở trong nước, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách
nhiệm thi hành mọi biện pháp cần thiết, phù hợp với pháp luật của nước sở tại, pháp luật
và tập quán quốc tế để thực hiện sự bảo hộ đó.
Điều 7. Chính sách đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính sách khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi để người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ quan hệ gắn bó với
gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
2. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người đã mất quốc tịch Việt Nam
được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Điều 8. Hạn chế tình trạng không quốc tịch
40

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện cho trẻ em sinh ra trên lãnh
thổ Việt Nam đều có quốc tịch và những người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam
được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
Điều 9. Giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật
Việc kết hôn, ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự và con chưa thành niên
của họ (nếu có).
Điều 10. Giữ quốc tịch khi quốc tịch của vợ hoặc chồng thay đổi
Việc vợ hoặc chồng nhập, trở lại hoặc mất quốc tịch Việt Nam không làm thay đổi quốc
tịch của người kia.
Điều 11. Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam
Một trong các giấy tờ sau đây có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam:
1. Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì
phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ;
2. Giấy chứng minh nhân dân;
3. Hộ chiếu Việt Nam;
4. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam,
Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định
cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Điều 12. Giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có
quốc tịch nước ngoài
1. Vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài
được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, trường hợp chưa có điều ước quốc tế thì được giải quyết theo tập quán và thông lệ
quốc tế.
2. Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ ký kết hoặc đề xuất việc ký kết, quyết
định gia nhập điều ước quốc tế để giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt
Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài.
Chương II
CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 13. Người có quốc tịch Việt Nam2
1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến
ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
41

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định
của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ
chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp
Hộ chiếu Việt Nam.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 14. Căn cứ xác định người có quốc tịch Việt Nam
Người được xác định có quốc tịch Việt Nam, nếu có một trong những căn cứ sau đây:
1. Do sinh ra theo quy định tại các điều 15, 16 và 17 của Luật này;
2. Được nhập quốc tịch Việt Nam;
3. Được trở lại quốc tịch Việt Nam;
4. Theo quy định tại các điều 18, 35 và 37 của Luật này;
5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 15. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam
Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công
dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
Điều 16. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
1. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là
công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt
Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân
nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào
thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt
Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có
quốc tịch Việt Nam.
Điều 17. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch
1. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không
quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch,
nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
Điều 18. Quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt
Nam
1. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ
là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
42

2. Trẻ em quy định tại khoản 1 Điều này chưa đủ 15 tuổi không còn quốc tịch Việt Nam
trong các trường hợp sau đây:
a) Tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài;
b) Chỉ tìm thấy cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài.
Mục 2. NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam
1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn
xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập
quán của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam;
d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt
Nam;
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không
phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một
trong những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người
quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho
phép.
4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người
xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam.
5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó
làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.
Điều 20. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
1. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
43

b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
c) Bản khai lý lịch;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian
người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam
cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính
đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;
e) Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;
g) Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.
2. Những người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam quy định tại khoản
2 Điều 19 của Luật này thì được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn.
3. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Điều 21. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong
trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này
hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam
bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn
bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an
cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở
Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có
trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư
pháp.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập
quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt
Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc
tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của
người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
44

Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin
nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm
kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được
nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét,
quyết định.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ
tịch nước xem xét, quyết định.
Điều 22. Trình tự, thủ tục và hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đối với người
không quốc tịch đã cư trú ổn định tại Việt Nam
Người không quốc tịch mà không có đầy đủ các giấy tờ về nhân thân, nhưng đã cư trú ổn
định trên lãnh thổ Việt Nam từ 20 năm trở lên tính đến ngày Luật này có hiệu lực và tuân
thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo trình tự, thủ
tục và hồ sơ do Chính phủ quy định.
Mục 3. TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 23. Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin
trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một
trong những trường hợp sau đây:
a) Xin hồi hương về Việt Nam;
b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;
e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập
quốc tịch nước ngoài.
2. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc
đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
3. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải
sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch
Việt Nam.
4. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi
này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những
người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
45

b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Điều 24. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
c) Bản khai lý lịch;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam
cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính
đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt
Nam;
e) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1
Điều 23 của Luật này.
2. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Điều 25. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư
pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 24
của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin
trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn
bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc
tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an
cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở
Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.Trong
thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách
nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư
pháp.
46

3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin
trở lại quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có
trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ
điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người đó
để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch
nước ngoài của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin
trở lại quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét
thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam
thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
5. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ
tịch nước xem xét, quyết định.
Chương III
MẤT QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 26. Căn cứ mất quốc tịch Việt Nam
1. Được thôi quốc tịch Việt Nam.
2. Bị tước quốc tịch Việt Nam.
3.3 (được bãi bỏ)
4. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật này.
5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Mục 2. THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 27. Căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam
1. Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài
thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.
47

2. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một
trong những trường hợp sau đây:
a) Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân ở Việt Nam;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án Việt Nam;
d) Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;
đ) Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo
dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
3. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó
làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
4. Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân
Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.
5. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam.
Điều 28. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
1. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm:
a) Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
b) Bản khai lý lịch;
c) Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại
Điều 11 của Luật này;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư
pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ
trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này;
e) Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư
trú cấp;
g) Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng
vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức
hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn
vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc
giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương
hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
2. Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp các
giấy tờ quy định tại các điểm d, e và g khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.
48

Điều 29. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
1. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư
pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 28
của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin
thôi quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước thì trong thời hạn 5
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông
báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa
phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì trong thời hạn 5
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin
điện tử của mình.
Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trên đó trong thời gian ít nhất là
30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn
bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch
Việt Nam.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an
cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở
Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có
trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư
pháp.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin
thôi quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của
người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
5. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có
trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ điều
kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước
xem xét, quyết định.
49

6. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ
tịch nước xem xét, quyết định.
Điều 30. Miễn thủ tục xác minh về nhân thân
Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam của những người thuộc một trong các trường hợp sau
đây không phải qua thủ tục xác minh về nhân thân:
1. Người dưới 14 tuổi;
2. Người sinh ra và định cư ở nước ngoài;
3. Người đã định cư ở nước ngoài từ 10 năm trở lên;
4. Người đã được xuất cảnh theo diện đoàn tụ gia đình.
Mục 3. TƯỚC QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 31. Căn cứ tước quốc tịch Việt Nam
1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có
hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này dù cư trú ở
trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 32. Trình tự, thủ tục tước quốc tịch Việt Nam
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đơn, thư tố cáo về hành
vi quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm xác minh, nếu có đầy đủ căn cứ thì lập hồ sơ kiến
nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Tòa án đã xét xử đối với bị cáo có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này lập
hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam.
2. Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc của Tòa án, Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì phối
hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành khác có liên quan thẩm tra hồ sơ
kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước
xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ
tịch nước xem xét, quyết định.
Mục 4. HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH CHO NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 33. Căn cứ hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
50

1. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này, dù cư trú ở
trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà cố ý khai báo không đúng sự thật hoặc giả mạo
giấy tờ khi xin nhập quốc tịch Việt Nam thì Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có
thể bị hủy bỏ, nếu được cấp chưa quá 5 năm.
2. Việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của vợ hoặc chồng không làm
thay đổi quốc tịch Việt Nam của người kia.
Điều 34. Trình tự, thủ tục hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đơn, thư tố cáo về hành
vi quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
xác minh, nếu có đầy đủ căn cứ thì lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước hủy bỏ Quyết định
cho nhập quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Tòa án đã xét xử đối với bị cáo có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này lập
hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của
người có hành vi đó.
Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập
quốc tịch Việt Nam.
2. Hồ sơ kiến nghị về việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được gửi đến
Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc của Tòa án, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước
xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ
tịch nước xem xét, quyết định.
Chương IV
THAY ĐỔI QUỐC TỊCH CỦA NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VÀ CỦA CON
NUÔI
Điều 35. Quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi
quốc tịch Việt Nam
1. Khi có sự thay đổi về quốc tịch do nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam của cha
mẹ thì quốc tịch của con chưa thành niên sinh sống cùng với cha mẹ cũng được thay đổi
theo quốc tịch của họ.
2. Khi chỉ cha hoặc mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam thì con chưa
thành niên sinh sống cùng với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam hoặc mất quốc tịch
Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ.
51

Trường hợp cha hoặc mẹ được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam thì con chưa thành niên
sinh sống cùng với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam, nếu cha mẹ không thỏa thuận
bằng văn bản về việc giữ quốc tịch nước ngoài của người con.
3. Sự thay đổi quốc tịch của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.
Điều 36. Quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ bị tước quốc tịch Việt Nam
hoặc bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
Khi cha mẹ hoặc một trong hai người bị tước quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ Quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì quốc tịch của con chưa thành niên không thay đổi.
Điều 37. Quốc tịch của con nuôi chưa thành niên
1. Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ
quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì có quốc
tịch Việt Nam, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công
nhận việc nuôi con nuôi.
3. Trẻ em là người nước ngoài được cha mẹ mà một người là công dân Việt Nam, còn
người kia là người nước ngoài nhận làm con nuôi thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo
đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam của cha mẹ nuôi và được miễn các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
4. Sự thay đổi quốc tịch của con nuôi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự
đồng ý bằng văn bản của người đó.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VỀ QUỐC TỊCH
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước về quốc tịch
1. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho trở lại quốc tịch Việt Nam, cho thôi
quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam.
2. Quyết định việc đàm phán, ký điều ước quốc tế về quốc tịch theo quy định của Luật
này và Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
Điều 39. Trách nhiệm của Chính phủ về quốc tịch
1. Thống nhất quản lý nhà nước về quốc tịch.
2. Đàm phán, ký điều ước quốc tế hoặc trình Chủ tịch nước quyết định việc đàm phán, ký
điều ước quốc tế về quốc tịch theo quy định của Luật này và Luật ký kết, gia nhập và
thực hiện điều ước quốc tế.
3. Chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc tịch.
4. Quy định mức phí, lệ phí giải quyết các việc về quốc tịch.
52

5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về quốc tịch.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế về quốc tịch.
Điều 40. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quốc
tịch, ban hành các mẫu giấy tờ để giải quyết các việc về quốc tịch, thống kê nhà nước các
việc đã giải quyết về quốc tịch để báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước.
2. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn các cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài giải quyết các việc về quốc tịch, thống kê nhà nước các việc về quốc tịch do
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giải quyết để gửi đến Bộ Tư pháp.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét và đề xuất ý kiến về các trường hợp
xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt
Nam, tước quốc tịch Việt Nam và hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam theo
quy định của Luật này; hàng năm, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch Việt Nam
để báo cáo với Bộ Tư pháp.
5. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm xem xét và đề xuất ý kiến về
các trường hợp xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc
tịch Việt Nam; hàng năm, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch Việt Nam để báo
cáo với Bộ Ngoại giao và Bộ Tư pháp.
Điều 41. Thông báo và đăng tải kết quả giải quyết các việc về quốc tịch
Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch
Việt Nam, người bị tước quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam về kết quả giải quyết các việc về quốc tịch có liên quan và đăng trên Trang
thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Văn phòng Chủ tịch nước có trách nhiệm gửi đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam quyết định cho nhập, cho trở lại, cho thôi, tước quốc tịch Việt Nam, hủy
bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH4
Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ các việc về quốc tịch đã được tiếp nhận
trước đó được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam năm 1998
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Điều 43. Hiệu lực thi hành
53

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Luật này thay thế Luật quốc tịch Việt Nam ngày 20 tháng 5 năm 1998.
Điều 44. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật;
hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước./.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT


CHỦ NHIỆM

Nguyễn Hạnh Phúc

1 Luật số 56/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quốc tịch Việt Nam có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quốc tịch Việt Nam số
24/2008/QH12.”
2 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
56/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quốc tịch Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 26 tháng 6 năm 2014.
3 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 56/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quốc tịch Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 26
tháng 6 năm 2014.
4 Điều 2 của Luật số 56/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quốc tịch Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 2
Luật này có hiệu lực từ ngày công bố.”
54

CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT


-------- NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2020/NĐ-CP Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH 16/2020


QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT QUỐC
TỊCH VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 24 tháng 6
năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Quốc tịch Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch
Việt Nam về việc nhập, trở lại, thôi, tước quốc tịch Việt Nam; hủy bỏ quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam; thông báo kết quả giải quyết các việc về quốc tịch;
đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam; cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam; cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam và trách nhiệm của các cơ quan
trong quản lý nhà nước về quốc tịch.
Điều 2. Hợp pháp hóa lãnh sự, dịch giấy tờ trong hồ sơ quốc tịch sang tiếng Việt
Giấy tờ trong hồ sơ xin nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam và giải quyết các việc khác
về quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp
pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của
pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Giấy tờ trong hồ sơ quốc tịch bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt; bản
dịch phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
55

Điều 3. Cách thức nộp, thụ lý hồ sơ và trả kết quả giải quyết các việc về quốc tịch
1. Người xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giải quyết các việc khác về quốc
tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có
thẩm quyền thụ lý hồ sơ theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam và Nghị định này,
không ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ. Trường hợp người xin trở lại, xin thôi quốc
tịch Việt Nam hoặc giải quyết các việc khác về quốc tịch cư trú tại quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ không có Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được
ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là
Cơ quan đại diện) thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện
nào thuận tiện nhất.
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải trực tiếp nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, nơi người đó
cư trú.
Yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch cho người chưa thành niên, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự do người đại diện theo pháp luật hoặc người giám hộ của người
đó thực hiện.
2. Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết
các việc về quốc tịch có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì
phải có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản
chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng
thực từ bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được
chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
3. Người thụ lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ thì người thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ
sơ theo mẫu quy định cho người nộp hồ sơ. Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu
chính thì người thụ lý hồ sơ gửi Phiếu thụ lý cho người nộp hồ sơ qua hệ thống bưu
chính.
4. Cơ quan thụ lý hồ sơ lập danh mục đầy đủ các giấy tờ trong từng hồ sơ, kèm danh sách
những người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch theo mẫu quy định.
Đối với hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ có trách nhiệm phân loại
thành hồ sơ được miễn xác minh về nhân thân theo quy định tại Điều 30 Luật Quốc tịch
Việt Nam và hồ sơ phải xác minh về nhân thân.
Trường hợp được miễn xác minh về nhân thân thì thời hạn của giấy tờ bảo đảm cho nhập
quốc tịch nước ngoài phải còn ít nhất là 120 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ; trường hợp
phải xác minh về nhân thân thì thời hạn phải còn ít nhất là 150 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ
sơ.
56

5. Kết quả giải quyết các việc về quốc tịch được trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu
chính cho người yêu cầu. Người yêu cầu trả kết quả qua hệ thống bưu chính phải
nộp chi phí trả kết quả qua hệ thống bưu chính.
6. Việc trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại
Điều 12 của Nghị định này.
Điều 4. Hủy giá trị giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam đã cấp cho người thôi
quốc tịch, tước quốc tịch, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
1. Kể từ ngày Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ
quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của một người có hiệu lực pháp luật, giấy tờ quy
định tại Điều 11 của Luật Quốc tịch Việt Nam đã cấp cho người đó không còn giá trị
chứng minh quốc tịch Việt Nam.
2. Việc xóa đăng ký thường trú, thu hồi và hủy giá trị sử dụng Hộ chiếu Việt Nam,
Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 24, khoản 2 Điều 26 của Nghị định này và
pháp luật có liên quan.
Trường hợp giấy tờ hộ tịch của người đã thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt
Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có ghi quốc tịch Việt Nam thì việc
thông báo và ghi chú vào sổ hộ tịch việc thay đổi quốc tịch được thực hiện theo quy định
tại Điều 25 của Nghị định này.
Điều 5. Việc sử dụng quốc tịch của công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước
ngoài trong quan hệ với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ công nhận quốc tịch Việt Nam đối
với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài trong quan hệ với cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
có quy định khác.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:
a) Dùng giấy tờ giả, giấy tờ bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung; khai báo không
trung thực, có hành vi gian dối để làm thủ tục giải quyết các việc về quốc tịch;
b) Dùng giấy tờ không còn giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại
khoản 1 Điều 4 của Nghị định này để chứng minh đang có quốc tịch Việt Nam;
c) Lợi dụng thẩm quyền được giao để cấp giấy tờ về quốc tịch Việt Nam, giấy tờ
chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ khác có ghi quốc tịch
Việt Nam trái quy định của pháp luật; xác nhận không có cơ sở, không đúng sự thật về
người xin nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
d) Lợi dụng việc nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam và việc xin giữ quốc tịch nước
ngoài khi được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam để xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật
57

tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phương hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.
2. Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật; giấy tờ quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này, giấy tờ được cấp trong các trường hợp quy định tại điểm a và
điểm c khoản 1 Điều này không có giá trị pháp lý, phải bị thu hồi hủy bỏ.
3. Trường hợp người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật
Quốc tịch mà bị phát hiện có hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì Bộ Tư
pháp hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước hủy bỏ Quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 33, Điều 34 Luật Quốc tịch
Việt Nam và Điều 23 của Nghị định này.
Chương II
THỦ TỤC NHẬP, TRỞ LẠI, THÔI, TƯỚC QUỐC TỊCH, HỦY BỎ QUYẾT
ĐỊNH CHO NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Mục 1. NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 7. Một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Luật
Quốc tịch Việt Nam
1. Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam là khả năng nghe, nói, đọc,
viết bằng tiếng Việt phù hợp với môi trường sống và làm việc của người xin nhập quốc
tịch Việt Nam.
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19
Luật Quốc tịch Việt Nam phải là người đang thường trú tại Việt Nam và đã được Cơ
quan công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp Thẻ thường trú.
Thời gian thường trú tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được tính từ
ngày người đó được cấp Thẻ thường trú.
3. Khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch
Việt Nam được chứng minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người đó hoặc sự
bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
Điều 8. Người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định
tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam
1. Người có công lao đặc biệt đóng góp lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý
khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý
kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Người mà việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam phải là người có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh vực khoa học,
kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục, đã dành được giải thưởng
58

quốc tế, huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc
chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về tài năng và có cơ sở cho
thấy việc người được nhập quốc tịch Việt Nam sẽ đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát
triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam sau khi được nhập quốc tịch Việt Nam.
Điều 9. Trường hợp đặc biệt xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc
tịch nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì được coi
là trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam và được
trình Chủ tịch nước xem xét việc cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc
tịch nước ngoài:
1. Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
2. Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và
việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa
xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
3. Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù
hợp với pháp luật của nước ngoài đó.
4. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh
hưởng.
5. Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 10. Một số giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
1. Giấy tờ quy định tại các điểm b, đ, e và g khoản 1 Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam là
những giấy tờ sau:
a) Giấy tờ khác có giá trị thay thế Giấy khai sinh, Hộ chiếu đối với người không quốc
tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam là giấy tờ có thông tin về họ tên, ngày tháng
năm sinh, có dán ảnh của người đó và đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy
thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
b) Giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là
bản sao văn bằng, chứng chỉ để chứng minh người đó đã học bằng tiếng Việt tại
Việt Nam như bản sao bằng tiến sĩ, bằng thạc sĩ, bằng cử nhân hoặc bằng tốt nghiệp đại
học, bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp (bao gồm bằng tốt nghiệp trung học chuyên
nghiệp hoặc trung cấp chuyên nghiệp); bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
hoặc trung học cơ sở của Việt Nam; bản sao chứng chỉ tiếng Việt theo khung năng lực
tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do cơ sở giáo dục của Việt Nam cấp theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam không có giấy tờ chứng minh trình
độ tiếng Việt thì Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra, phỏng vấn về khả năng nghe, nói, đọc viết
59

tiếng Việt của người đó bảo đảm đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Thành phần tham gia phỏng vấn có đại diện của Sở Tư pháp và Sở Giáo dục đào tạo. Kết
quả kiểm tra, phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Những người trực tiếp
kiểm tra, phỏng vấn chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, phỏng vấn và ý kiến đề xuất
của mình;
c) Bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch Việt Nam
theo cha mẹ hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp
chỉ người cha hoặc người mẹ nhập quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống
cùng người đó nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa
thuận có đủ chữ ký của cha mẹ về việc xin nhập quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản
thỏa thuận không phải chứng thực chữ ký; người đứng đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam
cho con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.
Trường hợp cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã
chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
d) Bản sao Thẻ thường trú;
đ) Giấy tờ chứng minh khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập
quốc tịch Việt Nam gồm một trong các giấy tờ sau: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài
sản; giấy tờ do cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận về mức lương
hoặc thu nhập; giấy tờ bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; giấy xác nhận của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường
trú về tình trạng nhà ở, công việc, thu nhập của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2
Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam và Điều 8 của Nghị định này phải nộp giấy tờ sau:
a) Trường hợp có vợ, chồng là công dân Việt Nam thì nộp bản sao Giấy chứng nhận kết
hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; nếu có cha, mẹ, con là công dân
Việt Nam thì nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh
quan hệ cha, mẹ, con;
b) Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam hoặc việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này thì nộp giấy tờ
chứng minh thuộc trường hợp tương ứng.
3. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thuộc
trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 9 của Nghị định này phải có giấy tờ chứng minh đủ
điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 9, giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp để chứng minh điều kiện quy định tại các
khoản 2, 3, 4 Điều 9 và bản cam kết của người đó về nội dung quy định tại
khoản 5 Điều 9 của Nghị định này.
60

4. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam phải lập thành 3 bộ, được lưu trữ tại Văn phòng
Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp và cơ quan thụ lý hồ sơ.
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch
Việt Nam theo khoản 3 Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam
1. Trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu xét thấy hồ
sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam chưa đầy đủ, người xin nhập quốc tịch chưa đáp ứng đủ
điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh),
đồng gửi cho Sở Tư pháp để hướng dẫn người xin nhập quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn
thiện đủ điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của
Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có văn bản hướng dẫn người xin nhập quốc tịch bổ sung hồ sơ
và hoàn thiện đủ điều kiện.
Đối với trường hợp xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài
mà không có đủ giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp đặc biệt theo quy định tại các
khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 9 của Nghị định này, Bộ Tư pháp có văn bản thông
báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để yêu cầu người đó tiến hành thôi quốc tịch nước
ngoài.
2. Trong thời hạn 9 tháng, kể từ ngày Bộ Tư pháp có văn bản thông báo theo quy định tại
khoản 1 Điều này mà người xin nhập quốc tịch Việt Nam không bổ sung được hồ sơ,
không hoàn thiện đủ điều kiện hoặc không nộp văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài cho thôi quốc tịch nước ngoài, thì được coi là người đó không tiếp tục xin nhập
quốc tịch Việt Nam và Bộ Tư pháp trả lại hồ sơ. Thời hạn 9 tháng không tính vào thời
hạn giải quyết hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam.
3. Khi xem xét hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước
ngoài thuộc trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 9 của Nghị định này, nếu thấy hồ sơ
phức tạp hoặc liên quan đến an ninh chính trị, Bộ Tư pháp lấy ý kiến của bộ, ngành
liên quan trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết
định.
4. Sau khi hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đã đầy đủ, hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp
thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình trình Chủ tịch nước xem xét về
việc cho nhập quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Quy định về việc Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình
trình Chủ tịch nước cũng được áp dụng đối với việc trình hồ sơ xin trở lại, xin thôi quốc
tịch Việt Nam.
5. Quy định về trình tự giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ
quốc tịch nước ngoài tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng khi giải quyết
hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài theo
quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
Điều 12. Trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
61

Sau khi nhận được Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam gửi kèm
thông báo của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức
Lễ trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam cho người được nhập quốc tịch
Việt Nam theo nghi thức trang trọng, ý nghĩa, phù hợp với tình hình thực tế ở địa
phương.
Mục 2. TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 13. Điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại các điểm c, d
và đ khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam
1. Điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam đối với người có công lao đặc biệt đóng góp cho
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và người trở lại quốc tịch Việt Nam mà
có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng tương ứng theo
quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
2. Người thực hiện đầu tư tại Việt Nam phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư đó.
Điều 14. Trường hợp đặc biệt xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc
tịch nước ngoài theo quy định tại khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam
Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì được
coi là trường hợp đặc biệt để trình Chủ tịch nước xem xét việc cho trở lại quốc tịch Việt
Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:
1. Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt
Nam.
2. Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù
hợp với pháp luật của nước ngoài đó.
3. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị
ảnh hưởng.
4. Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 15. Một số giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt
Nam theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam là một trong các
giấy tờ sau:
a) Giấy tờ chứng minh đã được Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch hoặc bị tước quốc tịch
Việt Nam;
b) Giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp, xác nhận, trong đó
có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước
đây của người đó.
62

2. Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại các điểm
b, c, đ, e khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ
hoặc con đẻ là công dân Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của Nghị
định này;
b) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có công lao đặc biệt đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc việc trở lại quốc tịch
Việt Nam là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định tại
khoản 1 Điều 13 của Nghị định này thì nộp giấy tờ tương ứng;
c) Giấy tờ chứng minh việc thực hiện đầu tư tại Việt Nam theo quy định tại
khoản 2 Điều 13 của Nghị định này;
d) Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam vì lý do đã thôi quốc tịch
Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài
thì phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận rõ về lý do không
được nhập quốc tịch nước ngoài. Trong trường hợp không được nhập quốc tịch nước
ngoài là do lỗi chủ quan của người đó thì phải có văn bản bảo lãnh của một trong những
người là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột là công dân Việt Nam đang
thường trú tại Việt Nam, kèm theo đơn của người đó tự nguyện về cư trú tại Việt Nam.
3. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài phải có
giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam quy định tại
khoản 1 Điều 14, giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp
để chứng minh điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 14 và bản cam kết của
người đó về nội dung quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định này.
4. Con chưa thành niên cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ thì phải nộp
bản sao Giấy khai sinh của người con hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha
con, mẹ con. Trường hợp chỉ người cha hoặc người mẹ trở lại quốc tịch
Việt Nam mà con chưa thành niên sống cùng người đó trở lại quốc tịch Việt Nam theo
cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc xin trở lại quốc tịch
Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận phải có đầy đủ chữ ký của cha và mẹ, chữ ký
không phải chứng thực nhưng người đứng đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam cho
con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.
Trường hợp cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã
chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
5. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lập thành 3 bộ, được lưu trữ tại Văn phòng
Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp và cơ quan thụ lý hồ sơ.
Điều 16. Xác minh hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
63

1. Trường hợp cần thiết phải xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam thì Bộ Tư pháp có văn
bản nêu rõ những nội dung đề nghị Bộ Công an xác minh.
2. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ
Công an có trách nhiệm xác minh và trả lời kết quả bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
Mục 3. THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 17. Trường hợp chưa được thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam
Trong quá trình thụ lý, xem xét giải quyết hồ sơ mà có văn bản của cơ quan quản lý thuế
hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ nợ hợp pháp về việc người đó còn nợ thuế, tiền, tài
sản thì cơ quan có thẩm quyền không thụ lý, không xem xét giải quyết hồ sơ xin thôi
quốc tịch Việt Nam.
Điều 18. Một số giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
1. Giấy tờ xác nhận việc người xin thôi quốc tịch Việt Nam đang làm thủ tục nhập quốc
tịch nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Quốc tịch Việt Nam là giấy tờ
do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận hoặc bảo đảm cho người đó được
nhập quốc tịch nước ngoài; trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam đã có quốc tịch
nước ngoài thì nộp bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài cấp để chứng minh người đó đang có quốc tịch nước ngoài.
2. Giấy tờ quy định tại điểm g khoản 1 Điều 28 Luật Quốc tịch Việt Nam là giấy xác
nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn
nhiệm, cách chức, giải ngũ hoặc phục viên căn cứ vào quy chế của ngành để xác nhận
việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật, an
ninh quốc gia hoặc không trái với quy định của ngành đó.
3. Bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng thôi quốc tịch Việt Nam
theo cha mẹ hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp
chỉ người cha hoặc người mẹ thôi quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống
cùng người đó thôi quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận
có đủ chữ ký của cha mẹ về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa
thuận không phải chứng thực chữ ký; người đứng đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam cho
con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.
Trường hợp cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã
chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
4. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam phải lập thành 3 bộ, được lưu trữ tại Văn phòng
Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp và cơ quan thụ lý hồ sơ.
Điều 19. Giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam trong trường hợp giấy tờ bảo
đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài bị hết hạn
64

1. Trường hợp giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài đã hết hạn thì Bộ Tư
pháp gửi văn bản cho Cơ quan đại diện để thông báo cho người xin thôi quốc tịch
Việt Nam làm thủ tục xin gia hạn hoặc cấp mới giấy tờ đó.
2. Cơ quan đại diện có biện pháp hỗ trợ người xin thôi quốc tịch Việt Nam làm thủ
tục xin gia hạn hoặc cấp mới giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài, nếu
người đó yêu cầu.
3. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nộp giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước
ngoài đã được gia hạn hoặc được cấp mới cho Cơ quan đại diện để chuyển cho Bộ Tư
pháp.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thông báo về trường
hợp chưa được thôi, không được thôi quốc tịch Việt Nam
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp đăng tải thông tin về người xin thôi quốc
tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Quốc tịch Việt Nam,
cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án dân sự, cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác nếu phát hiện thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam thuộc trường
hợp chưa được thôi hoặc không được thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam và Điều 17 của Nghị định này thì
phải kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp, nơi đã đăng tải thông tin.
Điều 21. Xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam
1. Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam không thuộc diện được miễn thủ tục
xác minh về nhân thân theo quy định tại Điều 30 Luật Quốc tịch Việt Nam thì Bộ Tư
pháp có văn bản nêu rõ những nội dung đề nghị Bộ Công an xác minh.
2. Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ
Công an có trách nhiệm xác minh và trả lời kết quả bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
Mục 4. TƯỚC QUỐC TỊCH, HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH CHO NHẬP QUỐC TỊCH
VIỆT NAM
Điều 22. Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam
1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện kiến nghị tước quốc tịch
Việt Nam của người có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Quốc tịch Việt
Nam thì hồ sơ gồm có:
a) Văn bản kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện về việc tước
quốc tịch Việt Nam;
b) Hồ sơ, tài liệu điều tra, xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi
phạm của người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam;
c) Đơn, thư tố cáo người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có.
2. Trường hợp Tòa án đã xét xử bị cáo có hành vi quy định khoản 1 Điều 31 Luật Quốc
tịch Việt Nam kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam của người đó thì hồ sơ gồm có:
a) Văn bản kiến nghị của Tòa án về việc tước quốc tịch Việt Nam; b) Bản án đã có hiệu
lực pháp luật và các tài liệu có liên quan.
65

Điều 23. Hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
1. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập
quốc tịch Việt Nam đối với người có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Quốc
tịch Việt Nam thì hồ sơ gồm có:
a) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam;
b) Hồ sơ, tài liệu điều tra, xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hành vi
vi phạm của người bị đề nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
c) Đơn, thư tố cáo người bị đề nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, nếu
có.
2. Trường hợp Tòa án đã xét xử bị cáo có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật
Quốc tịch Việt Nam kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam đối với
người đó thì hồ sơ gồm có:
a) Văn bản kiến nghị của Tòa án về việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam;
b) Bản án đã có hiệu lực pháp luật và các tài liệu có liên quan.
Chương III
THÔNG BÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT VỀ QUỐC TỊCH
Điều 24. Thông báo về việc được nhập, trở lại, thôi quốc tịch, tước quốc tịch, hủy bỏ
quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi văn bản thông báo kèm bản sao Quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thụ lý hồ sơ, để tổ chức lễ trao Quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Việc trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều
12 của Nghị định này.
2. Việc thông báo Quyết định cho trở lại, cho thôi, tước quốc tịch, hủy bỏ quyết định cho
nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện như sau:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho trở lại, cho thôi,
tước quốc tịch, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi thông
báo kèm bản sao Quyết định cho người được trở lại, thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị
hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi thụ lý hồ sơ để theo dõi, quản lý, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch.
Trường hợp hồ sơ xin trở lại, xin thôi, tước quốc tịch Việt Nam được thụ lý tại Cơ quan
đại diện, thì sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Cơ quan đại diện có trách
nhiệm thông báo cho người được thôi, trở lại quốc tịch, bị tước quốc tịch Việt Nam kết
quả giải quyết việc quốc tịch tương ứng. Cơ quan đại diện thu hồi Hộ chiếu
66

Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân của người được thôi quốc tịch, bị
tước quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an để làm thủ tục xóa đăng ký
thường trú, nộp lại Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân theo
quy định của pháp luật có liên quan.
4. Người được nhập, được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu có yêu cầu thì được đăng ký
cư trú, cấp Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 25. Thông báo, ghi chú vào sổ hộ tịch việc thay đổi quốc tịch
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho thôi quốc tịch,
tước quốc tịch, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo
bằng văn bản cho Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện, nơi đã đăng ký hộ tịch của người
đó để ghi chú hoặc hướng dẫn ghi chú vào sổ hộ tịch. Nội dung ghi chú gồm: số Quyết
định; ngày, tháng, năm ban hành Quyết định; nội dung Quyết định; cán bộ thực
hiện ghi chú phải ký, ghi rõ họ tên và ngày tháng năm ghi chú. Trường hợp việc đăng ký
hộ tịch được thực hiện tại Cơ quan đại diện mà sổ hộ tịch đã chuyển lưu tại Bộ
Ngoại giao thì Bộ Ngoại giao thực hiện ghi chú.
2. Trường hợp người được trở lại quốc tịch Việt Nam mà trước đó đã ghi vào sổ hộ tịch
việc thôi quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam, người được nhập quốc tịch
Việt Nam mà trước đó đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì
việc thông báo ghi vào sổ hộ tịch do trở lại quốc tịch, nhập quốc tịch Việt Nam cũng
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp Cơ quan đại diện, Sở Tư pháp nhận được thông báo ghi chú nhưng
không còn lưu giữ được sổ hộ tịch trước đây thì thông báo lại cho Bộ Tư pháp
để theo dõi, quản lý.
Điều 26. Thông báo cho Bộ Công an kết quả giải quyết các việc về quốc tịch
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định cho nhập, trở lại quốc tịch
Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo cho Bộ Công an để chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm
quyền đăng ký cư trú, cấp Hộ chiếu Việt Nam, Căn cước công dân cho người được nhập,
được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam hoặc đã từng có thời gian cư trú tại
Việt Nam thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định cho thôi quốc
tịch, tước quốc tịch, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông
báo cho Bộ Công an để chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền xóa đăng ký thường
trú, thu hồi Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân của người
đó theo quy định của pháp luật.
Chương IV
67

ĐĂNG KÝ ĐỂ ĐƯỢC XÁC ĐỊNH CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM, CẤP GIẤY XÁC
NHẬN CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM, CẤP GIẤY XÁC NHẬN LÀ NGƯỜI GỐC
VIỆT NAM
Mục 1. ĐĂNG KÝ ĐỂ ĐƯỢC XÁC ĐỊNH CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 27. Đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam theo pháp luật Việt
Nam trước ngày 01 tháng 7 năm 2009 mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt
Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu có yêu cầu thì đăng ký
với Cơ quan đại diện, nơi cư trú để được xác định có quốc tịch Việt Nam (sau đây gọi là
người yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam).
Điều 28. Văn bản pháp luật và giấy tờ làm cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam
1. Căn cứ vào năm sinh, nơi sinh hoặc cư trú của người yêu cầu xác định có quốc tịch
Việt Nam và hoàn cảnh lịch sử của từng thời kỳ, Cơ quan đại diện áp dụng văn bản pháp
luật tương ứng sau đây để xác định có quốc tịch Việt Nam của người đó:
a) Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
b) Sắc lệnh số 73/SL ngày 07 tháng 12 năm 1945 quy định việc nhập quốc tịch Việt Nam;
c) Sắc lệnh số 25/SL ngày 25 tháng 02 năm 1946 sửa đổi Sắc lệnh số 53/SL ngày 20
tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
d) Sắc lệnh số 215/SL ngày 20 tháng 8 năm 1948 ấn định những quyền lợi đặc biệt cho
những người ngoại quốc giúp vào cuộc kháng chiến Việt Nam;
đ) Sắc lệnh số 51/SL ngày 14 tháng 12 năm 1959 bãi bỏ Điều 5, 6 Sắc lệnh số
53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
e) Nghị quyết số 1043/NQ-TVQHK6 ngày 08 tháng 02 năm 1971 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về việc xin thôi hoặc nhập quốc tịch Việt Nam;
g) Quyết định số 268/TTg ngày 12 tháng 9 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách cho thôi và cho trở lại quốc tịch Việt Nam của người Việt Nam ở nước ngoài;
h) Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1988 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
i) Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
k) Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
l) Các điều ước quốc tế liên quan đến quốc tịch mà Việt Nam là thành viên.
2. Giấy tờ làm cơ sở để xác định quốc tịch Việt Nam gồm:
a) Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2009, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc
thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam;
b) Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ ở
miền Nam Việt Nam cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 hoặc giấy tờ do chính quyền
68

cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến năm 1956, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc
thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam.
Điều 29. Trình tự, thủ tục đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam
1. Người yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam lập 01 bộ hồ sơ, bao gồm Tờ khai theo
mẫu quy định, kèm theo 4 ảnh 4x6 chụp chưa quá 6 tháng và bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân,
giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ
xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Cơ quan đại diện có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, trực tiếp tra cứu hoặc có văn bản gửi Bộ Ngoại giao để đề nghị Bộ
Tư pháp tra cứu quốc tịch; trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu
và có văn bản trả lời Bộ Ngoại giao. Nếu có căn cứ để xác định người đó có quốc tịch
Việt Nam và không có tên trong danh sách những người đã thôi quốc tịch, bị tước quốc
tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì ghi vào Sổ đăng ký xác định
có quốc tịch Việt Nam. Trường hợp người đó yêu cầu cấp Hộ chiếu Việt Nam thì
Cơ quan đại diện làm thủ tục cấp Hộ chiếu cho họ hoặc thông báo cho họ đến
Cơ quan đại diện để làm thủ tục cấp Hộ chiếu, nếu nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Việc cấp Hộ chiếu được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Đối với trường hợp chỉ yêu cầu đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam mà
không yêu cầu cấp Hộ chiếu Việt Nam thì sau khi ghi vào Sổ đăng ký xác định người đó
có quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện cấp cho họ bản trích lục theo mẫu quy định.
Nếu sau này người đó có yêu cầu cấp Hộ chiếu Việt Nam, Cơ quan đại diện thực hiện cấp
Hộ chiếu cho họ theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, nếu không có đủ căn cứ để xác định có
quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện gửi văn bản về Bộ Ngoại giao đề nghị Bộ Tư
pháp tra cứu và gửi Bộ Công an đề nghị xác minh. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày
nhận được đề nghị, Bộ Tư pháp, Bộ Công an tra cứu, xác minh và có văn bản trả lời Bộ
Ngoại giao.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, Bộ
Ngoại giao thông báo cho Cơ quan đại diện để hoàn tất việc xác định người yêu cầu
có hay không có quốc tịch Việt Nam.
Nếu không có cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ trả lời bằng
văn bản cho người yêu cầu biết.
Mục 2. CẤP GIẤY XÁC NHẬN CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 30. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam
69

Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, nơi
người đó cư trú ở trong nước hoặc Cơ quan đại diện, nơi người đó cư trú ở nước ngoài
vào thời điểm nộp hồ sơ.
Điều 31. Trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam
1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam lập 01 bộ hồ sơ, gồm Tờ khai
theo mẫu quy định, kèm 2 ảnh 4x6 chụp chưa quá 6 tháng và bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân,
giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ
xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật Quốc
tịch Việt Nam hoặc giấy tờ tương tự do chính quyền cũ trước đây cấp, kể cả Giấy khai
sinh trong đó không có mục quốc tịch hoặc mục quốc tịch bỏ trống nhưng trên đó ghi họ
tên Việt Nam của người yêu cầu và cha, mẹ của người đó;
c) Trong trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này, người yêu cầu phải lập bản khai lý lịch,
kèm theo một trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này để làm
cơ sở xác minh quốc tịch Việt Nam.
2. Trình tự kiểm tra, xác minh, tra cứu quốc tịch Việt Nam được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, nếu hồ sơ được nộp tại
Sở Tư pháp thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp
kiểm tra hồ sơ, trực tiếp tra cứu hoặc có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch
Việt Nam; trong thời hạn 10 ngày làm việc Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản
trả lời Sở Tư pháp. Nếu có nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ chứng minh quốc tịch
Việt Nam thì Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan đã cấp giấy tờ đó xác minh; trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan đã cấp giấy
tờ đó tiến hành xác minh và có văn bản trả lời Sở Tư pháp.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày thụ lý hồ sơ, Cơ quan đại diện kiểm tra hồ sơ, trực tiếp tra cứu hoặc có văn bản gửi
Bộ Ngoại giao đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam; trong thời hạn 10 ngày
làm việc Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời. Nếu nghi ngờ về tính xác
thực của giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền trong nước
cấp thì Cơ quan đại diện có văn bản gửi Bộ Ngoại giao để đề nghị cơ quan đã cấp giấy tờ
đó xác minh; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ
Ngoại giao, cơ quan nhận được yêu cầu tiến hành xác minh và có văn bản trả lời Bộ
Ngoại giao. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu,
xác minh, Bộ Ngoại giao thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đại diện;
b) Đối với trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, nhưng có giấy
tờ quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này, nếu hồ sơ được nộp tại Sở Tư pháp
thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp chủ động tra cứu
70

hoặc đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam, trong thời hạn 10 ngày làm việc Bộ
Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Đồng thời, Sở Tư pháp có
văn bản đề nghị cơ quan Công an cùng cấp xác minh về nhân thân của người có yêu
cầu; trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp,
cơ quan Công an tiến hành xác minh và có văn bản trả lời Sở Tư pháp.
Nếu hồ sơ nộp tại Cơ quan đại diện thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý
hồ sơ, Cơ quan đại diện chủ động tra cứu hoặc có văn bản kèm theo bản chụp các giấy tờ,
thông tin do người yêu cầu cung cấp gửi Bộ Ngoại giao đề nghị Bộ Tư pháp, Bộ Công an
tra cứu, xác minh về nhân thân của người có yêu cầu. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Bộ Ngoại giao; đối với việc
xác minh và trả lời kết quả xác minh về nhân thân của Bộ Công an thì thời hạn
là 45 ngày. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu,
xác minh, Bộ Ngoại giao thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đại diện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh theo
quy định tại khoản 2 Điều này, nếu có đủ căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam và
người đó không có tên trong danh sách được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ
quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ cấp Giấy xác
nhận có quốc tịch Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận có quốc
tịch Việt Nam theo mẫu quy định cho người yêu cầu.
Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ
trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết.
Mục 3. CẤP GIẤY XÁC NHẬN LÀ NGƯỜI GỐC VIỆT NAM
Điều 32. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam
Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp hoặc
Cơ quan đại diện, nơi người đó cư trú vào thời điểm nộp hồ sơ hoặc Ủy ban Nhà nước về
người Việt Nam ở nước ngoài thuộc Bộ Ngoại giao.
Điều 33. Trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam
1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam lập 1 bộ hồ sơ, gồm Tờ khai
theo mẫu quy định, kèm 2 ảnh 4x6 chụp chưa quá 6 tháng và bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân,
giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ
xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Giấy tờ được cấp trước đây để chứng minh người đó đã từng có quốc tịch
Việt Nam hoặc giấy tờ để chứng minh khi sinh ra người đó có cha mẹ hoặc ông bà nội,
ông bà ngoại đã từng có quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp không có bất kỳ giấy tờ nào nêu trên thì tùy từng hoàn cảnh cụ thể, có thể
nộp bản sao giấy tờ về nhân thân, quốc tịch, hộ tịch do chế độ cũ ở miền Nam cấp trước
ngày 30 tháng 4 năm 1975; giấy tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến
năm 1956; giấy bảo lãnh của Hội đoàn người Việt Nam ở nước ngoài nơi người đó đang
71

cư trú, trong đó xác nhận người đó có gốc Việt Nam; giấy bảo lãnh của người có quốc
tịch Việt Nam, trong đó xác nhận người đó có gốc Việt Nam; giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cấp trong đó ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch gốc Việt Nam.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan thụ lý hồ sơ có trách
nhiệm xem xét, kiểm tra thông tin trong hồ sơ với giấy tờ do người yêu cầu xuất trình và
đối chiếu với cơ sở dữ liệu, tài liệu liên quan đến quốc tịch. Nếu thấy có đủ cơ sở để xác
định người đó có nguồn gốc Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ cấp Giấy xác
nhận là người gốc Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận là người
gốc Việt Nam theo mẫu quy định cho người yêu cầu.
Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ
thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
QUỐC TỊCH
Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quốc tịch, có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
quốc tịch và tổ chức thực hiện pháp luật về quốc tịch.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về quốc tịch cho cán bộ, công chức
làm công tác quốc tịch.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc tịch.
4. Ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch.
5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền các việc về quốc tịch Việt Nam, các
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quốc tịch liên quan.
6. Kiểm tra hồ sơ và phối hợp với Bộ Công an trong việc xác minh hồ sơ về quốc
tịch theo quy định của pháp luật.
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an trong việc đàm phán, ký kết các điều
ước quốc tế về quốc tịch.
8. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về quốc
tịch và giải quyết hồ sơ về quốc tịch.
9. Lưu giữ hồ sơ về quốc tịch.
10. Tổng hợp tình hình và thống kê số liệu các việc về quốc tịch đã giải quyết, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
72

1. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch tại
Cơ quan đại diện, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Cơ quan đại diện thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp
luật về quốc tịch;
b) Kiểm tra, thanh tra công tác quốc tịch tại các Cơ quan đại diện;
c) Bồi dưỡng nghiệp vụ quốc tịch cho viên chức ngoại giao, lãnh sự;
d) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc tịch cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quốc tịch theo thẩm quyền;
e) Thu hồi, hủy giá trị sử dụng của Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Thẻ căn
cước công dân đã cấp cho người đã được thôi quốc tịch Việt Nam, bị tước quốc tịch
Việt Nam, bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam đang định cư ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật;
g) Thu hồi những giấy tờ liên quan đến quốc tịch Việt Nam do Cơ quan đại diện cấp
trái quy định của pháp luật.
h) Tổng hợp tình hình và thống kê số liệu các việc về quốc tịch đã giải quyết tại
Cơ quan đại diện, gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Cơ quan đại diện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền hồ sơ xin trở lại, xin thôi quốc tịch
Việt Nam; lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam; xác định có quốc
tịch Việt Nam; cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam; cấp Giấy xác nhận là người
gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Bố trí viên chức ngoại giao, lãnh sự thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
về quốc tịch thuộc thẩm quyền;
c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc tịch cho công dân Việt Nam ở nước ngoài;
d) Lưu giữ sổ quốc tịch, hồ sơ về quốc tịch;
đ) Tổng hợp tình hình và thống kê các việc quốc tịch đã giải quyết báo cáo Bộ Ngoại giao
theo quy định;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quốc tịch theo thẩm quyền.
Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Công an
Bộ Công an phối hợp với Bộ Tư pháp trong quá trình giải quyết các việc về quốc tịch, có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra, xác minh hoặc chỉ đạo cơ quan công an có thẩm quyền trong việc
xác minh về nhân thân của người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; tước
quốc tịch Việt Nam; hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; xác định có quốc
tịch Việt Nam.
73

2. Chỉ đạo cơ quan công an có thẩm quyền xác minh tính hợp lệ của các giấy
tờ do cơ quan công an có thẩm quyền cấp có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 của Luật Quốc tịch Việt Nam theo đề nghị của
Sở Tư pháp, Cơ quan đại diện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Chỉ đạo giải quyết việc đăng ký cư trú, cấp Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân dân,
Căn cước công dân cho người được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam; xóa đăng ký cư
trú, thu hồi và hủy giá trị sử dụng Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Căn cước
công dân của người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập
quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong giải quyết các việc về quốc tịch.
Điều 37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch tại địa phương, có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi
quốc tịch Việt Nam; lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ
quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam; cấp
Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc tịch;
c) Lưu giữ sổ quốc tịch, hồ sơ về quốc tịch;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quốc tịch theo thẩm quyền;
đ) Tổng hợp tình hình và thống kê số liệu các việc về quốc tịch, báo cáo Bộ Tư pháp theo
quy định;
e) Tổ chức Lễ trao Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam bảo
đảm trang trọng, ý nghĩa;
g) Thu hồi những giấy tờ liên quan đến quốc tịch Việt Nam do Sở Tư pháp cấp
trái quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều này.
Điều 38. Điều khoản chuyển tiếp
Hồ sơ về quốc tịch được thụ lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa
giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số 78/2009/NĐ-
CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam và Nghị định số 97/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
Điều 39. Hiệu lực thi hành
74

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 3 năm 2020.
Nghị định này thay thế Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch
Việt Nam và Nghị định số 97/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Quốc tịch Việt Nam.
Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01 tháng 3 năm 2010 của Bộ
Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quốc tịch Việt Nam và Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT/BTP-BNG-
BCA ngày 31 tháng 01 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Điều 13 Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực./.

TM. CHÍNH PHỦ


Nơi nhận: THỦ TƯỚNG
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Nguyễn Xuân Phúc
trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
75

QUỐC HỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06/2003/QH11 Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2003

LUẬT về Luật Biên giới quốc gia 2003

Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thiêng liêng,
bất khả xâm phạm. Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, góp phần giữ vững ổn định chính
trị, phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh của đất nước.
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; xây dựng biên giới
hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của
Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về biên giới quốc gia.
Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1
Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt
thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo
trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2
Luật này quy định về biên giới quốc gia; chế độ pháp lý về biên giới quốc gia; xây
dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới.
76

Chế độ pháp lý, quy chế quản lý và bảo vệ vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền
về kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do pháp luật Việt
Nam quy định phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các
điều ước quốc tế khác mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 3
Cơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có trách nhiệm
chấp hành các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác
thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường cơ sở là đường gẫy khúc nối liền các điểm được lựa chọn tại ngấn nước
thuỷ triều thấp nhất dọc theo bờ biển và các đảo gần bờ do Chính phủ nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam xác định và công bố.
2. Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải có chiều rộng
mười hai hải lý.
3. Vùng đặc quyền về kinh tế là vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải và hợp với
lãnh hải thành một vùng biển rộng hai trăm hải lý tính từ đường cơ sở, trừ trường hợp
điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan có
quy định khác.
4. Thềm lục địa là đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần kéo dài tự nhiên
của lục địa mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa mà Việt Nam là
quốc gia ven bờ có quyền chủ quyền, quyền tài phán được xác định theo Công ước của
Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, trừ trường hợp điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan có quy định khác.
5. Mốc quốc giới là dấu hiệu bằng vật thể dùng để đánh dấu đường biên giới quốc
gia trên đất liền.
6. Công trình biên giới là công trình được xây dựng để cố định đường biên giới
quốc gia, công trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
7. Cửa khẩu là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập
khẩu và qua lại biên giới quốc gia bao gồm cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt, cửa
khẩu đường thuỷ nội địa, cửa khẩu đường hàng hải và cửa khẩu đường hàng không.
8. Tàu thuyền là phương tiện hoạt động trên mặt nước hoặc dưới mặt nước bao gồm
tàu, thuyền và các phương tiện khác có động cơ hoặc không có động cơ.
77

9. Đi qua không gây hại trong lãnh hải là việc tàu thuyền nước ngoài đi trong lãnh
hải Việt Nam nhưng không làm phương hại đến hoà bình, an ninh, trật tự, môi trường
sinh thái của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam và Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
10. Tàu bay là phương tiện hoạt động trên không bao gồm máy bay, tàu lượn, khí
cầu và những phương tiện bay khác.
Điều 5
1. Biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập hoặc do pháp luật Việt Nam quy định.
2. Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng
hệ thống mốc quốc giới.
3. Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên
hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần
đảo của Việt Nam được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm
1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia
hữu quan.
Các đường ranh giới phía ngoài vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế
và thềm lục địa xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc
tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
4. Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất
liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.
Ranh giới trong lòng đất thuộc vùng biển là mặt thẳng đứng từ các đường ranh giới
phía ngoài của vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất xác định quyền
chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước của
Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
5. Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất
liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.
Điều 6
Khu vực biên giới bao gồm:
1. Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới
hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền;
2. Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới
hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo;
78

3. Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia
có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào.
Điều 7
Nội thuỷ của Việt Nam bao gồm:
1. Các vùng nước phía trong đường cơ sở;
2. Vùng nước cảng được giới hạn bởi đường nối các điểm nhô ra ngoài khơi xa nhất
của các công trình thiết bị thường xuyên là bộ phận hữu cơ của hệ thống cảng.
Điều 8
Vùng nước lịch sử là vùng nước do những điều kiện địa lý đặc biệt có ý nghĩa quan
trọng đối với kinh tế, quốc phòng, an ninh của Việt Nam hoặc của Việt Nam và các quốc
gia cùng có quá trình quản lý, khai thác, sử dụng lâu đời được Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và các quốc gia hữu quan thỏa thuận sử dụng theo một quy chế đặc biệt bằng
việc ký kết điều ước quốc tế.
Điều 9
Lãnh hải của Việt Nam rộng mười hai hải lý tính từ đường cơ sở ra phía ngoài.
Lãnh hải của Việt Nam bao gồm lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần
đảo.
Điều 10
Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là sự nghiệp của
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước và nhân dân thực hiện kết hợp phát
triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
Điều 11
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách xây dựng biên giới
hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng; giải quyết các vấn đề về biên
giới quốc gia thông qua đàm phán trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ và lợi ích chính đáng của nhau.
Điều 12
Nhà nước có chính sách ưu tiên đặc biệt xây dựng khu vực biên giới vững mạnh về
mọi mặt; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân khu vực biên giới; xây
dựng công trình biên giới và xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách đáp ứng yêu cầu
xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trong mọi tình huống.
Điều 13
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, động viên nhân dân nghiêm chỉnh chấp
79

hành pháp luật về biên giới quốc gia; giám sát việc thực hiện pháp luật về biên giới quốc
gia của tổ chức, cá nhân.
Điều 14
Các hành vi bị nghiêm cấm:
1. Xê dịch, phá hoại mốc quốc giới; làm sai lệch, chệch hướng đi của đường biên
giới quốc gia; làm đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới; gây hư hại mốc quốc
giới;
2. Phá hoại an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; xâm canh, xâm cư ở
khu vực biên giới; phá hoại công trình biên giới;
3. Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, gây ô nhiễm môi trường, xâm phạm tài
nguyên thiên nhiên và lợi ích quốc gia;
4. Qua lại trái phép biên giới quốc gia; buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá,
tiền tệ, vũ khí, ma tuý, chất nguy hiểm về cháy, nổ qua biên giới quốc gia; vận chuyển
qua biên giới quốc gia văn hoá phẩm độc hại và các loại hàng hoá khác mà Nhà nước
cấm nhập khẩu, xuất khẩu;
5. Bay vào khu vực cấm bay; bắn, phóng, thả, đưa qua biên giới quốc gia trên không
phương tiện bay, vật thể, các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an
ninh, kinh tế, sức khoẻ của nhân dân, môi trường, an toàn hàng không và trật tự, an toàn
xã hội ở khu vực biên giới;
6. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia.
Chương 2:

CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA, KHU VỰC BIÊN GIỚI

Điều 15
1. Việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới quốc
gia được thực hiện tại cửa khẩu; việc quá cảnh qua biên giới vào lãnh thổ đất liền, vùng
biển, vùng trời phải tuân thủ quy định đi theo các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ
nội địa, đường hàng hải, đường hàng không; việc qua lại biên giới của nhân dân trong
khu vực biên giới được thực hiện tại cửa khẩu hoặc nơi mở ra cho qua lại biên giới.
2. Người, phương tiện, hàng hoá qua lại biên giới quốc gia phải có đầy đủ giấy tờ
hợp pháp và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Điều 16
1. Việc mở cửa khẩu và nơi mở ra cho qua lại biên giới, nâng cấp cửa khẩu, đóng
cửa khẩu, xác định các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, đường hàng hải,
80

đường hàng không dùng cho việc quá cảnh do Chính phủ quyết định theo quy định của
pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Việc ra, vào cửa khẩu, tạm trú và các hoạt động khác ở khu vực cửa khẩu phải
tuân theo quy định của pháp luật.
Điều 17
1. Khu vực kiểm soát được thiết lập tại cửa khẩu để các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, làm các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cơ quan chủ trì phối hợp để quản lý và giữ gìn an ninh, trật
tự tại khu vực cửa khẩu.
Điều 18
Tàu thuyền nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải
Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập; tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác phải đi nổi và treo
cờ quốc tịch.
Điều 19
1. Tàu thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, tàu thuyền
chuyên chở chất phóng xạ, chất nguy hiểm độc hại khác khi thực hiện quyền đi qua
không gây hại trong lãnh hải Việt Nam phải mang đầy đủ các tài liệu và áp dụng các biện
pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Tàu thuyền quy định tại khoản 1 Điều này khi tiến hành các hoạt động khác trong
lãnh hải Việt Nam phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép và phải áp
dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 20
Tàu bay chỉ được bay qua biên giới quốc gia và vùng trời Việt Nam sau khi được cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép, phải tuân thủ sự điều hành, kiểm soát và
hướng dẫn của cơ quan quản lý bay Việt Nam, tuân theo quy định của pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 21
1. Trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, lý do đặc biệt khác hoặc theo đề
nghị của nước hữu quan, người, phương tiện, hàng hoá có thể bị hạn chế hoặc tạm ngừng
qua lại biên giới quốc gia, kể cả việc đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam.
81

2. Thẩm quyền quyết định việc hạn chế, tạm ngừng quy định tại khoản 1 Điều này
do Chính phủ quy định. Quyết định về việc hạn chế, tạm ngừng phải được thông báo cho
chính quyền địa phương và nhà chức trách của nước hữu quan biết.
Điều 22
Trong trường hợp xẩy ra tai nạn, sự cố hoặc vì lý do khách quan khác buộc phải qua
biên giới quốc gia mà không thể tuân theo các quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật Việt Nam thì người điều khiển phương tiện phải thông báo ngay với
cảng vụ, cơ quan cứu hộ và cứu nạn quốc gia, cơ quan quản lý bay hoặc cơ quan có thẩm
quyền khác của Việt Nam nơi gần nhất và thực hiện theo sự hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam.
Điều 23
Dự án xây dựng ở khu vực biên giới có liên quan đến biên giới quốc gia phải tuân
thủ quy hoạch và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; khi thực hiện phải tuân theo
quy chế khu vực biên giới, các quy định khác của pháp luật và không được cản trở việc
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
Điều 24
1. Mọi hoạt động có liên quan đến biên giới quốc gia tại khu du lịch, dịch vụ,
thương mại, khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh tế khác trong khu vực biên giới phải
tuân theo quy chế khu vực biên giới.
2. Quy chế khu vực biên giới do Chính phủ quy định.
Chương 3:

XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA, KHU VỰC BIÊN
GIỚI

Điều 25
Nhà nước có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng khu vực biên giới
vững mạnh toàn diện về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; có chính sách ưu
tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân định cư ở khu vực biên giới.
Điều 26
Hàng năm, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình lập kế
hoạch đầu tư xây dựng các dự án phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng,
điều chỉnh dân cư khu vực biên giới, công trình biên giới trình Chính phủ quyết định.
Điều 27
82

Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng công trình biên giới, mốc quốc giới để quản lý,
bảo vệ biên giới quốc gia.
Điều 28
1. Nhà nước xây dựng nền biên phòng toàn dân và thế trận biên phòng toàn dân
vững mạnh để quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Ngày 03 tháng 3 hàng năm là "Ngày biên phòng toàn dân".
Điều 29
1. Biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, công trình biên giới phải được giữ
gìn, quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt.
2. Người phát hiện mốc quốc giới bị hư hại, bị mất, bị sai lệch vị trí làm chệch
hướng đi của đường biên giới quốc gia hoặc công trình biên giới bị hư hại phải báo ngay
cho Bộ đội biên phòng hoặc chính quyền địa phương, cơ quan nơi gần nhất.
Điều 30
1. Việc khôi phục, sửa chữa mốc quốc giới phải tuân theo quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết.
2. Việc giải quyết vụ việc xảy ra liên quan đến biên giới quốc gia phải tuân theo quy
định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 31
1. Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là nhiệm vụ của
Nhà nước và của toàn dân, trước hết là của chính quyền, nhân dân khu vực biên giới và
các lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Bộ đội biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách, phối hợp với lực lượng
Công an nhân dân, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt động quản
lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới
theo quy định của pháp luật.
Nhà nước xây dựng Bộ đội biên phòng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại, vững mạnh về chính trị, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 32
Các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ biên giới quốc gia được sử dụng vũ khí, công
cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật, phương tiện chuyên dùng theo quy định của pháp luật.
Điều 33
1. Nhà nước có chính sách, chế độ ưu đãi đối với người trực tiếp và người được huy
động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
83

2. Người được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia bảo vệ biên giới quốc gia
mà hy sinh, bị thương, bị tổn hại về sức khoẻ thì được hưởng chính sách, chế độ như đối
với dân quân, tự vệ tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
3. Tổ chức, cá nhân có phương tiện, tài sản được cơ quan có thẩm quyền huy động
trong trường hợp cấp thiết để tham gia bảo vệ biên giới quốc gia bị thiệt hại thì được bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 34
1. Hàng năm, Nhà nước dành ngân sách thích đáng bảo đảm cho hoạt động xây
dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Nguồn tài chính bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp;
b) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định cụ thể chế độ quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động
xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
Chương 4:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA

Điều 35
Nội dung quản lý nhà nước về biên giới quốc gia bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách về biên giới quốc gia;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về biên giới quốc
gia, chính sách, chế độ về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
3. Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế về biên giới quốc gia;
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia;
5. Quyết định xây dựng công trình biên giới, công trình kinh tế - xã hội ở khu vực
biên giới;
6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ việc xây dựng, quản lý,
bảo vệ biên giới quốc gia;
7. Xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
biên giới quốc gia;
84

9. Hợp tác quốc tế trong việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
Điều 36
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; quy định nhiệm
vụ, quyền hạn, phạm vi trách nhiệm phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có biên giới quốc gia thực hiện quản
lý nhà nước về biên giới quốc gia.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia.
Điều 37
Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có biên giới quốc gia thực hiện quản lý nhà nước về
biên giới quốc gia theo quy định của Chính phủ.
Chương 5:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 38
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 39
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 40
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Điều 41
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ
họp thứ 3 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003.
85

CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN 1982 [1]
(Ký kết ngày 10 tháng 12 năm 1982)
CÁC QUỐC GIA THÀNH VIÊN CỦA CÔNG ƯỚC
Với lòng mong muốn giải quyết, trên tinh thần hiểu biết và hợp tác với nhau, mọi vấn đề
liên quan đến luật biển, và ý thức được tầm vóc lịch sử của Công ước là một cống hiến
quan trọng vào việc giữ gìn hòa bình, công lý và tiến bộ cho tất cả các dân tộc trên thế
giới;
Nhận thấy rằng, những sự kiện mới nảy sinh kể từ các Hội nghị của Liên hợp quốc về
luật biển được nhóm họp tại Giơnevơ năm 1958 và năm 1960, đã làm tăng thêm sự cần
thiết phải có một Công ước mới về luật biển có thể được mọi người chấp nhận;
Ý thức rằng, những vấn đề về các vùng biển có liên quan chặt chẽ với nhau và cần được
xem xét một cách đồng bộ;
Thừa nhận rằng, điều đáng mong muốn là, bằng Công ước với sự quan tâm đúng mức
đến chủ quyền của tất cả các quốc gia, thiết lập được một trật tự pháp lý cho các biển và
đại dương làm dễ dàng cho việc sử dụng công bằng và hiệu quả những tài nguyên, việc
bảo tồn những nguồn lợi sinh vật của các biển và các đại dương, việc nghiên cứu, bảo vệ
và gìn giữ môi trường biển;
Cho rằng, việc thực hiện các mục tiêu này sẽ góp phần thiết lập nên một trật tự kinh tế
quốc tế đúng đắn và công bằng, trong đó có tính đến các lợi ích và nhu cầu của toàn thể
loài người và đặc biệt là các lợi ích và nhu cầu riêng của các nước đang phát triển, dù có
biển hay không có biển;
Mong muốn phát triển bằng Công ước, các nguyên tắc trong Nghị quyết 2749 (XXV)
ngày 17 tháng 12 năm 1970, trong đó Đại hội đồng Liên hợp quốc đã đặc biệt trịnh trọng
tuyên bố rằng khu vực đáy biển và đại dương, cũng như lòng đất dưới đáy các khu vực
nằm ngoài giới hạn chung của loài người và việc thăm dò, khai thác khu vực này sẽ được
tiến hành vì lợi ích của toàn thể loài người, không phụ thuộc vào vị trí địa lý của các
quốc gia;
Tin tưởng rằng, việc pháp điển hóa và sự phát triển theo chiều hướng tiến hóa của Luật
biển được thực hiện trong Công ước sẽ góp phần tăng cường hòa bình, an ninh, hợp tác
và quan hệ hữu nghị giữa tất cả các dân tộc phù hợp với các nguyên tắc công bằng và
bình đẳng về quyền, và sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tiến bộ về kinh tế và xã hội của tất
cả các dân tộc trên thế giới, phù hợp với các mục tiêu và các nguyên tắc của Liên hợp
quốc như đã được nêu trong Hiến chương;
Khẳng định rằng, các vấn đề không quy định trong Công ước sẽ tiếp tục được xử lý bằng
các quy tắc và nguyên tắc của pháp luật quốc tế chung;
Đã thỏa thuận như sau:
Phần I
MỞ ĐẦU
86

ĐIỀU 1. Sử dụng các thuật ngữ và phạm vi áp dụng


1. Những thuật ngữ được sử dụng trong Công ước cần được hiểu như sau:
1. “Vùng” (Zone): là đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài giới hạn quyền tài
phán quốc gia;
2. “Cơ quan quyền lực” (Autorité): là cơ quan quyền lực quốc tế về đáy biển;
3. “Các hoạt động được tiến hành trong Vùng” (activités menées dans la Zone): là mọi
hoạt động thăm dò và khai thác các tài nguyên của Vùng;
4. “Ô nhiễm môi trường biển” (Pullution du milieu marin): là việc con người trực tiếp
hoặc gián tiếp đưa các chất liệu hoặc năng lượng vào môi trường biển, bao gồm cả các
cửa sông, khi việc đó gây ra hoặc có thể gây ra những tác hại như gây tổn hại đến nguồn
lợi sinh vật, và đến hệ động vật và hệ thực vật biển, gây nguy hiểm cho sức khỏe con
người, gây trở ngại cho các hoạt động ở biển, kể cả việc đánh bắt hải sản và các việc sử
dụng biển một cách hợp pháp khác, làm biến đổi chất lượng nước biển về phương diện sử
dụng nó và làm giảm sút các giá trị mỹ cảm của biển;
5. a) “Sự nhận chìm” (immersion) là:
i. mọi sự trút bỏ có ý thức xuống biển các chất thải hoặc các chất khác từ các tàu thuyền,
phương tiện bay, giàn nổi hoặc công trình khác được bố trí ở biển.
ii. mọi sự đánh chìm tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc các công trình khác được
bố trí ở biển.
b) Thuật ngữ “nhận chìm” không nhằm vào:
i. việc vứt bỏ các chất thải hoặc các chất khác được sản sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong
việc khai thác bình thường của tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc các công trình
khác được bố trí trên biển, cũng như các thiết bị của chúng, ngoại trừ các chất thải hoặc
các chất khác được chuyên chở hoặc chuyển tài trên các tàu thuyền, phương tiện bay,
giàn nổi hoặc các công trình khác bố trí ở biển được dùng để thải bỏ các chất đó, trên các
tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hay các công trình đó tạo ra;
ii. việc tàng chứa các chất với mục đích không phải chỉ là để thải bỏ chúng với điều kiện
là việc tàng chứa này không đi ngược lại những mục đich của Công ước.
2.1 “Các quốc gia thành viên” (Etats Parties) là những quốc gia đã chấp nhận sự ràng
buộc của Công ước và Công ước có hiệu lực đối với các quốc gia đó.
2. Công ước được áp dụng mulatis mutandis (với những thay đổi cần thiết về chi tiết) cho
những thực thể nói trong Điều 305 khoản 1, điểm b, c, d, e và f đã trở thành thành viên
của Công ước, theo đúng với các điều kiện liên quan đến từng thực thể; trong giới hạn đó,
thuật ngữ “quốc gia thành viên” cũng dùng để chỉ những thực thể này.
Phần II
LÃNH HẢI VÀ VÙNG TIẾP GIÁP
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
87

ĐIỀU 2. Chế độ pháp lý của lãnh hải và vùng trời ở trên lãnh hải cũng như đáy và
lòng đất dưới đáy của lãnh hải
Chủ quyền của quốc gia ven biển được mở rộng ra ngoài lãnh thổ và nội thủy của mình,
và trong trường hợp một quốc gia quần đảo, ra ngoài vùng nước quần đảo, đến một vùng
biển tiếp liền, gọi là lãnh hải (merterritoriale)
Chủ quyền này được mở rộng đến vùng trời trên lãnh hải, cũng như đến đáy và lòng đất
của biển này.
Chủ quyền của Công ước và các quy tắc khác của pháp luật quốc tế trù định.
Mục 2. RANH GIỚI CỦA LÃNH HẢI
ĐIỀU 3. Chiều rộng của lãnh hải
Mọi quốc gia đều có quyền ấn định chiều rộng lãnh hải của mình; chiều rộng này không
vượt quá 12 hải lý kể từ đường cơ sở được vạch ra theo đúng Công ước.
ĐIỀU 4. Ranh giới phía ngoài của lãnh hải
Ranh giới phía ngoài của lãnh hải là một đường mà mỗi điểm ở trên đường đó cách điểm
gần nhất của đường cơ sở một khoảng cách bằng chiều rộng của lãnh hải.
ĐIỀU 5. Đường cơ sở thông thường
Trừ khi có quy định trái ngược của Công ước, đường cơ sở thông thường dùng để tính
chiều rộng lãnh hải là ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển, như được thể hiện trên
các hải đồ tỷ lệ lớn đã được quốc gia ven biển chính thức công nhận.
ĐIỀU 6. Các mỏm đá (recifs)
Trong trường hợp những bộ phận đảo cấu tạo bằng san hô hoặc các đảo có đá ngầm ven
bờ bao quanh, thì đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải là ngấn nước triều thấp
nhất ở bờ phía ngoài cũng của các mỏm đá, như đã được thể hiện trên các hải đồ được
quốc gia ven biển chính thức công nhận.
ĐIỀU 7. Đường cơ sở thẳng
1. Ở nơi nào bờ biển bị khoét sâu và lồi lõm hoặc nếu có một chuỗi đảo nằm sát ngay và
chạy dọc theo bờ biển, phương pháp đường cơ sở thẳng nối liền các điểm thích hợp có
thể được sử dụng để kẻ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
2. Ở nơi nào bờ biển cực kỳ không ổn định do có một châu thổ và những đặc điểm tự
nhiên khác, các điểm thích hợp có thể được lựa chọn dọc theo ngấn nước triều thấp nhất
có chuyển dịch vào phía trong bờ, các đường cơ sở đã được vạch ra vẫn có hiệu lực cho
tới khi các quốc gia ven biển sửa đổi đúng theo Công ước.
3. Tuyến các đường cơ sở không được đi chệch quá xa hướng chung của bờ biển, và các
vùng biển ở bên trong các đường cơ sở này phải gắn với đắt liền đủ đến mức đạt được
chế độ nội thủy.
88

4. Các đường cơ sở thẳng không được kéo đến hoặc xuất phát từ các bãi cạn lúc nổi lúc
chìm, trừ trường hợp ở đó có những đèn biển hoặc các thiết bị tương tự thường xuyên
nhô trên mặt nước hoặc việc vạch các đường cơ sở thẳng đó đã được sự thừa nhận chung
của quốc tế.
5. Trong những trường hợp mà phương pháp kẻ đường cơ sở thẳng được áp dụng theo
khoản 1, khi ấn định một số đoạn đường cơ sở có thể tính đến những lợi ích kinh tế riêng
biệt của khu vực đó mà thực tế và tầm quan trọng của nó đã được một quá trình sử dụng
lâu dài chứng minh rõ ràng.
6. Phương pháp đường cơ sở thẳng do một quốc gia áp dụng không được làm cho lãnh
hải của một quốc gia khác bị tách khỏi biển cả hoặc một vùng đặc quyền kinh tế.
ĐIỀU 8. Nội thủy
1. Trừ trường hợp đã được quy định ở Phần IV, các vùng nước ở phía bên trong đường cơ
sở của lãnh hải thuộc nội thủy của quốc gia.
2. Khi một đường cơ sở thẳng được vạch ra theo đúng phương pháp được nói ở Điều 7
gộp vào nội thủy các vùng nước trước đó chưa được coi là nội thủy, thì quyền đi qua
không gây hại nói trong Công ước vẫn được áp dụng ở các vùng nước đó.
ĐIỀU 9. Cửa sông
Nếu một con sông đổ ra biển mà không tạo thành vụng thì đường cơ sở là một đường
thẳng được kẻ ngay qua cửa sông nối liền các điểm ngoài cùng của ngấn nước triều thấp
nhất ở hai bên bờ sông.
ĐIỀU 10. Vịnh
1. Điều này chỉ liên quan đến những vịnh mà bờ vịnh thuộc một quốc gia duy nhất.
2. Trong Công ước, “Vịnh” (baie) cần được hiểu là một vùng lõm sâu rõ rệt
vào đất liền mà chiều sâu của vùng lõm đó so sánh với chiều rộng ở ngoài cửa của nó đến
mức là nước của vùng lõm đó được bờ biển bao quanh và vùng đó lõm sâu hơn là một sự
uốn cong của bờ biển. Tuy nhiên, một vũng lõm chỉ được coi là một vịnh nếu như diện
tích của nó ít nhất cũng bằng diện tích một nửa hình tròn có đường kính là đường thẳng
kẻ ngang qua cửa vào của vùng lõm.
3. Diện tích của một vùng lõm được tính giữa ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển
của vùng lõm và đường thẳng nối liền các ngấn nước triều thấp nhất ở các điểm của cửa
vào tự nhiên. Nếu do có các đảo mà một vùng lõm có nhiều cửa vào, thì nửa hình tròn nói
trên có đường kính bằng tổng số chiều dài các đoạn thẳng cắt ngang các cửa vào đó. Diện
tích của các đảo nằm trong một vùng lõm được tính vào diện tích chung của vùng lõm.
4. Nếu khoảng cách giữa các ngấn nước triều thấp nhất ở các điểm của cửa vào tự nhiên
một vịnh không vượt quá 24 hải lý, thì đường phân giới có thể được vạch giữa hai ngấn
nước triều thấp nhất này và vùng nước ở phía bên trong đường đó được coi là nội thủy.
89

5. Khi khoảng cách giữa các ngấn nước triều thấp nhất ở các điểm của cửa vào tự nhiên
của một vịnh vượt quá 24 hải lý, thì được kẻ một đoạn đường cơ sở thẳng dài 24 hải lý ở
phía trong vịnh, sao cho phía trong của nó có một diện tích nước tối đa.
6. Các quy định trên đây không áp dụng đối với các vịnh gọi là “vịnh lịch sử” và cũng
không áp dụng đối với các trường hợp làm theo phương pháp đường cơ sở thẳng được trù
định trong Điều 7.
ĐIỀU 11. Cảng
Để ấn định ranh giới lãnh hải, các công trình thiết bị thường xuyên là bộ phận hữu cơ của
một hệ thống cảng, nhô ra ngoài khơi xa nhất, được coi là thành phần của bờ biển. Các
công trình thiết bị ở ngoài khơi xa bờ biển và các đảo nhân tạo không được coi là những
công trình thiết bị cảng thường xuyên.
ĐIỀU 12. Vũng tàu
Các vũng tàu được dùng thường xuyên vào việc xếp dỡ hàng hóa và làm khu neo tàu,
bình thường nằm hoàn toàn hoặc một phần ở ngoài đường ranh giới bên ngoài của lãnh
hải cũng được coi như là bộ phận của lãnh hải.
ĐIỀU 13. Bãi cạn lúc chìm lúc nổi
1. “Bãi cạn lúc chìm lúc nổi” (haut-fonds découvrants) là những vùng đất nhô cao tự
nhiên có biển bao quanh, khi thủy triều xuống thấp thì lộ ra, khi thủy triều lên cao thì bị
ngập nước. Khi toàn bộ hay một phần bãi cạn đó ở cách lục địa hoặc một đảo một khoảng
cách không vượt quá chiều rộng của lãnh hải, thì ngấn nước triều thấp nhất ở trên các bãi
cạn này có thể được dùng làm đường cơ sở để tính chiều rộng của lãnh hải.
2. Khi các bãi cạn lúc chìm lúc nổi hoàn toàn ở cách lục địa hoặc một đảo một khoảng
cách vượt quá chiều rộng của lãnh hải, thì chung không có lãnh hải riêng.
ĐIỀU 14. Sự kết hợp các phương pháp để vạch các đường cơ sở
Quốc gia ven biển, tùy theo hoàn cảnh khác nhau, có thể vạch ra các đường cơ sở theo
một hay nhiều phương pháp được trù định ở các điều nói trên.
ĐIỀU 15. Việc hoạch định ranh giới lãnh hải giữa các quốc gia có bờ biển kề nhau
hoặc đối diện nhau
Khi hai quốc gia có bờ biển kề nhau hoặc đối diện nhau, không quốc gia nào được quyền
mở rộng lãnh hải ra quá đường trung tuyến mà mọi điểm nằm trên đó cách đều các điểm
gần nhất của các đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của mỗi quốc gia, trừ khi
có sự thỏa thuận ngược lại. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng trong trường hợp do
có những danh nghĩa lịch sử hoặc có các hoàn cảnh đặc biệt khác cần phải hoạch định
ranh giới lãnh hải của hai quốc gia một cách khác.
ĐIỀU 16. Hải đồ và bản kê các tọa độ địa lý
1. Các đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải được vạch ra theo đúng các Điều 7,
9 và 10 hoặc các ranh giới hình thành từ các điều đó và các đường hoạch định ranh giới
90

được vạch ra đúng theo các Điều 12 và 15, được thể hiện trên các hải đồ có tỷ lệ thích
hợp để xác định được vị trí của nó. Nếu không, thì có thể thay thế bằng một bản kê các
tọa độ địa lý các điểm, có ghi rõ hệ thống trắc địa đã được sử dụng.
2. Quốc gia ven biển công bố theo đúng thủ tục các hải đồ hay các bản kê các tọa độ địa
lý và gửi đến Tổng thư ký Liên hợp quốc một bản để lưu chiếu.
Mục 3. ĐI QUA KHÔNG GÂY HẠI TRONG LÃNH HẢI
TIỂU MỤC A. CÁC QUY TẮC ÁP DỤNG CHO TẤT CẢ CÁC LOẠI TÀU THUYỀN
ĐIỀU 17. Quyền đi qua không gây hại
Với điều kiện phải chấp hành Công ước, tàu thuyền của tất cả các quốc gia, có biển hay
không có biển, đều được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải.
ĐIỀU 18. Nghĩa của thuật ngữ “Đi qua” (Passage)
1. “Đi qua” là đi ở trong lãnh hải, nhằm mục đích
a) Đi ngang qua nhưng không đi vào nội thủy, không đậu lại trong một vũng tàu hoặc
một công trình cảng ở bên ngoài nội thủy; hoặc
b) Đi vào hoặc rời khỏi nội thủy, hoặc đậu lại hay rời khỏi một vũng tàu hay một công
trình cảng trong nội thủy.
2. Việc đi qua phải liên tục và nhanh chóng. Tuy nhiên, việc đi qua bao gồm cả việc dừng
lại và thả neo, nhưng chỉ trong trường hợp gặp phải những sự cố thông thường về hàng
hải hoặc vì một trường hợp bất khả kháng hay mắc nạn hoặc vì mục đích cứu giúp người,
tàu thuyền hay phương tiện bay đang lâm nguy hoặc mắc nạn.
ĐIỀU 19. Nghĩa của thuật ngữ “đi qua không gây hại” (Passage inoffensif)
1. Việc đi qua là không gây hại, chừng nào nó không làm phương hại đến hòa bình, trật
tự hay an ninh của quốc gia ven biển. Việc đi qua không gây hại cần phải được thực hiện
theo đúng với các quy định của Công ước và các quy tắc khác của pháp luật quốc tế.
2. Việc đi qua của một tàu thuyền nước ngoài bị coi như phương hại đến hòa bình, trật tự
hay an ninh của quốc gia ven biển, nếu như ở trong lãnh hải, tàu thuyền này tiến hành
một trong bất kỳ hoạt động nào sau đây:
a) Đe dọa hoặc dùng vũ lục chống lại chính quyền, toàn vẹn lãnh thổ hoặc độc lập chính
trị của quốc gia ven biển hay dùng mọi cách khác trái với các nguyên tắc của pháp luật
quốc tế đã được nêu trong Hiến chương Liên hợp quốc;
b) Luyện tập hoặc diễn tập với bất kỳ kiểu loại vũ khí nào;
c) Thu nhập tình báo gây thiệt hại cho quốc phòng hay an ninh của quốc gia ven biển;
d) Phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu các phương tiện bay;
e) Phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu các phương tiện quân sự;
f) Tuyên truyền nhằm làm hại đến quốc phòng hay an ninh của quốc gia ven biển;
91

g) Xếp hoặc dỡ hàng hóa, tiền bạc hay đưa người lên xuống tàu trái với các luật và quy
định về hải quan, thuế khóa, y tế hoặc nhập cư của quốc gia ven biển;
h) Gây ô nhiễm cố ý và nghiêm trọng, vi phạm Công ước;
i) Đánh bắt hải sản;
j) Nghiên cứu hay đo đạc;
k) Làm rối loạn hoạt động của mọi hệ thống giao thông liên lạc hoặc mọi trang thiết bị
hay công trình khác của quốc gia ven biển;
l) Mọi hoạt động khác không trực tiếp quan hệ đến việc đi qua.
ĐIỀU 20. Tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác
Ở trong lãnh hải, tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác buộc phải đi nổi và phải treo
cờ quốc tịch.
ĐIỀU 21. Các luật và quy định của quốc gia ven biển liên quan đến việc đi qua
không gây hại
1. Quốc gia ven biển có thể định ra, phù hợp với các quy định của Công ước và các quy
tắc khác của pháp luật quốc tế, các luật và quy định liên quan đến việc đi qua không gây
hại ở trong lãnh hải của mình về các vấn đề sau đây:
a) An toàn hàng hải và điều phối giao thông đường biển;
b) Bảo vệ các thiết bị và các hệ thống bảo đảm hàng hải và các thiết bị hay công trình
khác;
c) Bảo vệ các đường giây cáp và ống dẫn;
d) Bảo tồn tài nguyên sinh vật biển;
e) Ngăn ngừa những sự vi phạm các luật và quy định của quốc gia ven biển liên quan đến
việc đánh bắt;
f) Gìn giữ môi trường của quốc gia ven biển và ngăn ngừa, hạn chế, chế ngự ô nhiễm môi
trường;
g) Nghiên cứu khoa học biển và đo đạc thủy văn;
h) Ngăn ngừa những sự vi phạm các luật và quy định về hải quan, thuế khóa, y tế hay
nhập cư của quốc gia ven biển;
2. Các luật và quy định này không áp dụng đối với cách thiết kế, việc đóng hoặc đối với
trang bị của tàu thuyền nước ngoài, nếu chúng không có ảnh hưởng gì đến các quy tắc
hay quy phạm quốc tế được chấp nhận chung.
3. Quốc gia ven biển công bố theo đúng thủ tục các luật và quy định này.
4. Khi thực hiện quyền đi qua không gây hại ở trong lãnh hải tàu thuyền nước ngoài phải
tuân thủ các luật và quy định này, cũng như tất cả các quy định quốc tế được chấp nhận
chung có liên quan đến việc phòng ngừa đâm va trên biển.
92

ĐIỀU 22. Các tuyến đường và cách bố trí phân chia luồng giao thông ở trong lãnh
hải
1. Quốc gia ven biển khi cần bảo đảm an toàn hàng hải có thể đòi hỏi tàu thuyền nước
ngoài đi qua không gây hại trong lãnh hải của mình phải đi theo các tuyến đường do
mình ấn định và phải tôn trọng các cách bố trí phân chia các luồng giao thông do mình
quy định nhằm điều phối việc qua lại các tàu thuyền.
2. Đặc biệt, đối với các tàu xi-teec (navires-citernes), các tàu có động cơ chạy bằng năng
lượng hại nhân và các tàu chở các chất hay các nguyên liệu phóng xạ hoặc các chất khác
vốn nguy hiểm hay độc hại, có thể bị bắt buộc chỉ được đi theo các tuyến đường này.
3. Khi ấn định các tuyến đường và quy định cách bố trí phân chia luồng giao thông theo
điều này, quốc gia ven biển lưu ý đến:
a) Các kiến nghị của tổ chức quốc tế có thẩm quyền;
b) Tất cả các luồng lạch thường được sử dụng cho hàng hải quốc tế;
c) Các đặc điểm riêng của một số loại tàu thuyền và luồng lạch;
d) Mật độ giao thông.
4. Quốc gia ven biển ghi rõ các tuyến đường và các cách phân chia luồng giao thông nói
trên lên hải đồ và công bố theo đúng thủ tục.
ĐIỀU 23. Tàu thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân và tàu
thuyền chuyên chở các chất phóng xạ hay các chất vốn nguy hiểm hoặc độc hại.
Các tàu thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân cũng như các tàu
thuyền chuyên chở các chất phóng xạ hay các chất khác vốn nguy hiểm hay độc hại, khi
thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải, buộc phải mang đầy đủ các tài liệu
và áp dụng những biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của các điều ước quốc tế
đối với loại tàu thuyền đó.
ĐIỀU 24. Các nghĩa vụ của quốc gia ven biển
1. Quốc gia ven biển không được cản trở quyền đi qua không gây hại của các tàu thuyền
nước ngoài trong lãnh hải, ngoài những trường hợp mà Công ước đã trù định. Đặc biệt
khi áp dụng Công ước, quốc gia ben biển không được:
a) Áp đặt cho các tàu thuyền nước ngoài những nghĩa vụ dẫn đến việc cản trở hay hạn
chế việc thực hiện quyền đi qua không gây hại của các tàu thuyền này;
b) Phân biệt đối xử về mặt pháp lý hay về mặt thực tế đối với các tàu thuyền chở hàng từ
một quốc gia nhất định hay đến quốc gia đó hoặc nhân danh một quốc gia nhất định.
2. Quốc gia ven biển thông báo thích đáng mọi nguy hiểm về hàng hải của mình biết
trong lãnh hải của mình.
ĐIỀU 25. Quyền bảo vệ các quốc gia ven biển
93

1. Quốc gia ven biển có thể thi hành các biện pháp cần thiết trong lãnh hải của mình để
ngăn cản mọi việc đi qua có gây hại.
2. Đối với tàu thuyền đi vào vùng nội thủy hay vào một công trình cảng ở bên ngoài vùng
nội thủy đó, quốc gia ven biển cũng có quyền thi hành những biện pháp cần thiết để ngăn
ngừa mọi sự vi phạm đối với các điều kiện mà tàu thuyền này buộc phải tuân theo để
được phép vào vùng nội thủy hay công trình cảng nói trên.
3. Quốc gia ven biển có thể tạm thời đình chỉ việc thực hiện quyền đi qua không gây hại
của tàu thuyền nước ngoài tại các khu vực nhất định trong lãnh hải của mình, nếu biện
pháp này là cần thiết để bảo đảm an ninh của mình, kể cả để thử vũ khí, nhưng không
được phân biệt đối xử về mặt pháp lý hay về mặt thực tế giữa các tàu thuyền nước ngoài.
Việc đình chỉ này chỉ có hiệu lực sau khi đã được công bố theo đúng thủ tục.
ĐIỀU 26. Lệ phí đối với tàu thuyền nước ngoài
1. Không được thu lệ phí đối với tàu thuyền nước ngoài đi qua lãnh hải, nếu không phải
vì lý do trả công cho những dịch vụ riêng đối với những tàu thuyền này. Khi thu lệ phí đó
không được phân biệt đối xử.
TIỂU MỤC B. QUY TẮC ÁP DỤNG CHO TÀU BUÔN VÀ TÀU NHÀ NƯỚC DÙNG
VÀO MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI
ĐIỀU 27. Quyền tài phán hình sự ở trên một tàu nước ngoài
1. Quốc gia ven biển không được thực hiện quyền tài phán hình sự của mình ở trên một
tàu nước ngoài đi qua lãnh hải để tiến hành việc bắt giữ hay tiến hành việc dự thẩm sau
một vụ vi phạm hình sự xảy ra trên con tàu trong khi nó đi qua lãnh hải, trừ các trường
hợp sau đây:
a) Nếu hậu quả của vụ vi phạm đó mở rộng đến quốc gia ven biển;
b) Nếu vị vi phạm có tính chất phá hoại hòa bình của đất nước hay trật tự trong lãnh hải;
c) Nếu thuyền trưởng hay một viên chức ngoại giao hoặc một viên chức lãnh sự của quốc
gia mà tàu mang cờ yêu cầu sự giúp đỡ của các nhà đương cục địa phương hoặc
d) Nếu các biện pháp này là cần thiết để trấn áp việc buôn lậu chất ma túy hay các chất
kích thích.
2. Khoản 1 không đụng chạm gì đến quyền của quốc gia ven biển áp dụng mọi luật pháp
mà luật trong nước mình qui định nhằm tiến hành các việc bắt giữ hay tiến hành việc dự
thẩm ở trên con tàu nước ngoài đi qua lãnh hải, sau khi rời khỏi nội thủy.
3. Trong những trường hợp nêu ở các khoản 1 và 2, nếu thuyền trưởng yêu cầu, quốc gia
ven biển phải thông báo trước về mọi biện pháp cho một viên chức ngoại giao hay cho
một viên chức lãnh sự của quốc gia mà tàu mang cờ và phải tạo điều kiện dễ dàng cho
viên chức ngoại giao hay viên chức lãnh sự đó tiếp xúc với đoàn thủy thủ của con tàu.
Tuy nhiên trong trường hợp khẩn cấp, việc thông báo này có thể tiến hành trong khi các
biện pháp đang được thi hành.
94

4. Khi xem xét có nên bắt giữ và các thể thức của việc bắt giữ, nhà đương cục địa phương
cần phải chú ý thích đáng đến các lợi ích về hàng hải.
5. Trừ trường hợp áp dụng phần XII hay trong trường hợp có sự vi phạm các luật và quy
định được định ra theo đúng phần V, quốc gia ven biển không được thực hiện một biện
pháp nào ở trên một con tàu nước ngoài khi nó đi qua lãnh hải nhằm tiến hành bắt giữ
hay tiến hành việc dự thẩm sau một vụ vị phạm hình sự xảy ra trước khi con tàu đi vào
lãnh hải mà không đi vào nội thủy.
ĐIỀU 28. Quyền tài phán dân sự đối với các tàu thuyền nước ngoài
1. Quốc gia ven biển không được bắt một tàu nước ngoài đang đi qua lãnh hải phải dừng
lại hay thay đổi hành trình của nó để thực hiện quyền tài phán dân sự của mình đối với
một người ở trên con tàu đó.
2. Quốc gia ven biển không thể áp dụng các biện pháp trừng phạt hay biện pháp bảo đảm
(mesures conservatoires) về mặt dân sự đối với con tàu này, nếu không phải vì những
nghĩa vụ đã cam kết hay các trách nhiệm mà con tàu phải đảm nhận trong khi đi qua hoặc
để được đi qua vùng biển của quốc gia ven biển.
3. Khoản 2 không đụng chạm đến quyền của quốc gia ven biển áp dụng các biện pháp
trừng phạt hay bảo đảm về mặt dân sự do luật trong nước của quốc gia này quy định đối
với tàu thuyền nước ngoài đang đậu trong lãnh hải hay đang đi qua lãnh hải, sau khi đã
rời nội thủy.
TIỂU MỤC C. QUY TẮC ÁP DỤNG CHO CÁC TÀU CHIẾN VÀ CÁC TÀU
THUYỀN KHÁC CỦA NHÀ NƯỚC ĐƯỢC DÙNG VÀO NHỮNG MỤC ĐÍCH
KHÔNG THƯƠNG MẠI
ĐIỀU 29. Định nghĩa “tàu chiến” (navire de guerre)
Trong Công ước, « tàu chiến » là mọi tàu thuyền thuộc lực lượng vũ trang của một quốc
gia và mang dấu hiệu bên ngoài đặc trưng của các tàu thuyền quân sự thuộc quốc tịch
nước đó; do một sĩ quan hải quân phục vụ quốc gia đó chỉ huy, người chỉ huy này có tên
trong danh sách các sĩ quan hay trong một tài liệu tương đương; và đoàn thủy thủ phải
tuân theo các điều lệnh kỷ luật quân sự.
ĐIỀU 30. Tàu chiến không tuân thủ các luật và quy định của quốc gia ven biển
Nếu một tàu chiến không tôn trọng các luật và quy định của quốc gia ven biển có liên
quan đến việc đi qua trong lãnh hải và bất chấp yêu cầu phải tuân thủ các luật và quy định
đó đã được thông báo cho họ, thì quốc gia ven biển có thể đòi chiếc tàu đó rời khỏi lãnh
hải ngay lập tức.
ĐIỀU 31. Trách nhiệm của quốc gia mà tàu mang cờ đối với hành động của một tàu
chiến hay một tàu khác của Nhà nước
Quốc gia mà tàu mang cờ chịu trách nhiệm quốc tế về mọi tổn thất hoặc về mọi thiệt hại
gây ra cho quốc gia ven biển do một tàu chiến hay bất kỳ tàu thuyền nào khác của Nhà
nước dùng vào những mục đích không thương mại vi phạm các luật và quy định của quốc
95

gia ven biển có liên quan đến việc đi qua lãnh hải hay vi phạm các quy định của Công
ước hoặc các quy tắc khác của pháp luật quốc tế.
ĐIỀU 32. Các quyền miễn trừ của các tàu chiến và các tàu khác của Nhà nước dùng
vào những mục đích không thương mại
Ngoài những ngoại lệ đã nêu ở Tiểu mục A và ở các Điều 30 và 31, không một quy định
nào của Công ước đụng chạm đến các quyền miễn trừ mà các tàu chiến và các tàu khác
của Nhà nước dùng vào những mục đích không thương mại được hưởng.
Mục 4. VÙNG TIẾP GIÁP
ĐIỀU 33. Vùng tiếp giáp
1. Trong một vùng tiếp giáp với lãnh hải của mình, gọi là vùng tiếp giáp, quốc gia ven
biển có thể thi hành sự kiểm soát cần thiết, nhằm:
a) Ngăn ngừa những phạm vi đối với các luật và quy định hải quan, thuế khóa, y tế hay
nhập cư trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình;
b) Trừng trị những vi phạm đối với các luật và quy định nói trên xảy ra trên lãnh thổ hay
trong lãnh hải của mình.
2. Vùng tiếp giáp không thể mở rộng quá 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều
rộng của lãnh hải.
Phần III
EO BIỂN DÙNG CHO HÀNG HẢI QUỐC TẾ
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 34. Chế độ pháp lý của vùng nước các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế
1. Chế độ đi qua các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế mà phần này quy định không ảnh
hưởng gì về bất cứ phương diện nào khác đến chế độ pháp lý của vùng nước các eo biển
này, cũng như đến việc quốc gia ven eo biển thực hiện chủ quyền hay quyền tài phán của
mình ở các vùng nước ấy, ở đáy biển tương ứng và lòng đất dưới đáy biển, cũng như
vùng trời ở trên các vùng nước đó.
2. Các quốc gia ven eo biển thực hiện chủ quyền hay quyền tài phán của mình trong
những điều kiện do các quy định của phần này và các quy tắc khác của pháp luật quốc tế
trù định.
ĐIỀU 35. Phạm vi áp dụng của phần này
Không một quy định nào của phần này được đụng chạm đến:
a) Nội thủy thuộc một eo biển, trừ khi việc vạch ra một tuyến đường cơ sở thẳng theo
đúng với phương pháp nói ở Điều 7 đã gộp vào trong nội thủy những vùng nước trước
đây không được coi là nội thủy;
b) Chế độ pháp lý của các vùng nước nằm ngoài lãnh hải của các quốc gia ven eo biển,
dù chúng thuộc vùng quốc tế hay thuộc biển cả;
96

c) Chế độ pháp lý của các eo biển mà việc đi qua đã được quy định toàn bộ hay từng
phần trong các công ước quốc tế đặc biệt nhằm vào các eo biển này đã có từ lâu đời và
vẫn đang có hiệu lực.
ĐIỀU 36. Các đường ở biển cả hay đường qua một vùng đặc quyền kinh tế nằm
trong các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế.
Phần này không áp dụng đối với các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế, nếu như có thể
vượt qua eo biển đó bằng một con đường ở biển cả hay một con đường qua một vùng đặc
quyền kinh tế cũng thuận tiện như thế về phương diện hàng hải và về các đặc điểm thủy
văn; về các con đường này, những phần khác tương ứng của công ước có thể được áp
dụng, kể cả các quy định liên quan đến tự do hàng hải và tự do hàng không.
Mục 2. QUÁ CẢNH
ĐIỀU 37. Phạm vi áp dụng của mục này
Mục này được áp dụng đối với các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế giữa một bộ phận
của biển cả hoặc một vùng đặc quyền về kinh tế và giữa một bộ phận khác của biển cả
hoặc một vùng đặc quyền về kinh tế.
ĐIỀU 38. Quyền quá cảnh
1. Trong các eo biển nói ở Điều 37, tất cả các tàu thuyền và phương tiện bay đều được
hưởng quyền quá cảnh mà không bị cản trở, trừ trường hợp hạn chế là quyền đó không
được áp dụng cho các eo biển do lãnh thổ đất liền của một quốc gia và một hòn đảo thuộc
quốc gia này tạo thành, khi ở ngoài khơi hòn đảo đó có một con đường đi trên biển cả,
hay có một con đường đi qua một vùng đặc quyền về kinh tế cũng thuận tiện như thế về
phương diện hàng hải và về các đặc điểm thủy văn.
2. Thuật ngữ “quá cảnh” có nghĩa là việc thực hiện, theo đúng phần này, quyền tự do
hàng hải và hàng không với mục đích duy nhất là đi qua liên tục và nhanh chóng qua eo
biển giữa một bộ phận của biển cả hoặc một vùng đặc quyền về kinh tế và một bộ phận
khác của biển cả hoặc một vùng đặc quyền về kinh tế. Tuy nhiên, đòi hỏi quá cảnh liên
tục và nhanh chóng không ngăn cấm việc đi qua eo biển để đến lãnh thổ của một quốc gia
ven eo biển, đề rời khỏi hoặc lại đến lãnh thổ đó, theo các điều kiện cho phép đến lãnh
thổ của quốc gia đó.
3. Bất kỳ hoạt động nào không thuộc phạm vi thực hiện quyền quá cảnh qua các eo biển
đều tùy thuộc vào các quy định khác có thể áp dụng của Công ước.
ĐIỀU 39. Các nghĩa vụ của tàu thuyền và phương tiện bay trong khi quá cảnh
1. Trong khi thực hiện quyền quá cảnh, các tàu thuyền và phương tiện bay:
a) Đi qua hay bay qua eo biển không chậm trễ;
b) Không được đe dọa hay dùng vũ lực để chống lại chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ hay độc
lập chính trị của các quốc gia ven eo biển hay dùng mọi cách khác trái với các nguyên tắc
pháp luật quốc tế được nêu trong Hiến chương Liên hợp quốc;
97

c) Không được có hoạt động nào khác ngoài những hoạt động cần cho sự quá cảnh liên
tục và nhanh chóng, theo phương thức đi bình thường, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc
trừ trường hợp nguy cấp;
d) Tuân thủ các quy định thích hợp khác của phần này.
2. Trong khi quá cảnh các tàu thuyền tuân thủ:
a) Các quy định, thủ tục và tập quán quốc tế đã được chấp nhận chung về mặt an toàn
hàng hải, nhất là các quy tắc quốc tế để phòng ngừa đâm va trên biển;
b) Các quy định, thủ tục và tập quán quốc tế đã được chấp nhận chung nhằm ngăn ngừa,
hạn chế và chế ngự ô nhiễm do các tàu thuyền gây ra.
3. Trong khi quá cảnh, các phương tiện bay:
a) Tôn trọng các quy định về hàng không do Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế đề ra
để áp dụng cho các phương tiện bay dân dụng; bình thường các phương tiện bay của Nhà
nước phải tuân thủ các biện pháp an toàn do các quy định này đề ra và khi hoạt động vào
bất kỳ lúc nào, các phương tiện bay cũng phải chú ý đến an toàn hàng không.
b) Thường xuyên theo dõi tần số điện đài mà cơ quan có thẩm quyền được quốc tế chỉ
định làm nhiệm vụ kiểm soát giao thông hàng không đã phân bổ cho, hoặc tần số quốc tế
về nguy cấp.
ĐIỀU 40. Nghiên cứu và đo đạc thủy văn
Trong khi quá cảnh, các tàu thuyền nước ngoài, kể cả các tàu thuyền chuyên dùng cho
nghiên cứu khoa học biển hay cho đo đạc thủy văn, không được dùng để nghiên cứu hoặc
đo đạc nếu không được phép trước của các quốc gia ven eo biển.
ĐIỀU 41. Các tuyến đường và các cách bố trí phân chia luồng giao thông trong các
eo biển dùng cho hàng hải quốc tế
1. Theo đúng phần này, các quốc gia ven eo biển khi có nhu cầu bảo đảm an toàn cho tàu
thuyền đi qua các eo biển, có thể ấn định các tuyến đường và quy định các cách phân chia
luồng giao thông.
2. Các quốc gia nói trên, khi hoàn cảnh đòi hỏi và sau khi đã công bố theo đúng thủ tục
biện pháp này, có thể ấn định các tuyến đường mới hay quy định các cách mới phân chia
luồng giao thông thay thế mọi tuyến đường hay mọi cách phân chia luồng giao thông đã
được ấn định hay quy định trước đó.
3. Các tuyến đường và cách bố trí phân chia luồng giao thông cần phải phù hợp với quy
định quốc tế đã được chấp nhận chung.
4. Trước khi ấn định hay thay thế các tuyến đường hoặc trước khi quy định hay thay thế
các cách phân chia luồng giao thông, các quốc gia ven eo biển gửi các đề nghị của mình
cho tổ chức quốc tế có thẩm quyền thông qua. Tổ chức này chỉ có thể chấp nhận các
tuyến đường và cách phân chia luồng giao thông nào đã có thể thỏa thuận với các quốc
98

gia ven eo biển; khi đó, các quốc gia này có thể ấn định, quy định hoặc thay thế các tuyến
đường và các cách phân chia luồng giao thông này.
5. Khi đề nghị thiết lập trong một eo biển các tuyến đường hay cách phân chia luồng giao
thông có liên quan đến vùng nước của nhiều quốc gia ven eo biển, các quốc gia hữu quan
hợp tác với nhau để soạn thảo các đề nghị, có sự tham khảo ý kiến của tổ chức quốc tế có
thẩm quyền.
6. Các quốc gia ven eo biển ghi rõ ràng lên các hải đồ tất cả các tuyến đường hay tất cả
các cách phân chia luồng giao thông mà mình đã thiết lập và công bố các hải đồ này theo
đúng thủ tục.
7. Trong khi quá cảnh, tàu thuyền tôn trọng các tuyến đường và các cách phân chia luồng
giao thông đã được thiết lập theo đúng điều này.
ĐIỀU 42. Các luật và quy định của quốc gia ven eo biển liên quan đến việc quá cảnh
1. Với điều kiện chấp hành mục này, các quốc gia ven eo biển có thể ra các luật và quy
định liên quan đến việc đi qua eo biển về các vấn đề sau:
a) An toàn hàng hải và điều phối giao thông trên biển như đã được nêu ở Điều 41;
b) Ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường, bằng cách thi hành quy định quốc
tế có thể áp dụng được về việc trút bỏ dầu, cặn dầu và các chất độc hại trong eo biển;
c) Việc cấm đánh bắt hải sản đối với các tàu đánh bắt hải sản; kể cả quy định việc xếp đặt
các phương tiện đánh bắt;
d) Xếp, dỡ hàng hóa, tiền bạc hay đưa người lên xuống tàu trái với các luật và quy định
hải quan, thuế khóa, y tế hay nhập cư của quốc gia ven eo biển.
2. Các luật và quy định này không được dẫn đến bất kỳ một sự phân biệt đối xử nào về
mặt pháp lý hay về mặt thực tế giữa các tàu thuyền nước ngoài, việc áp dụng các luật và
quy định này không được có tác dụng ngăn cản, hạn chế hay gây trở ngại cho việc thực
hiện quyền quá cảnh như đã được xác định trong mục này.
3. Các quốc gia ven eo biển công bổ những luật và quy định này theo đúng thủ tục.
4. Các tàu thuyền nước ngoài khi thực hiện quyền quá cảnh qua eo biển phải tuân thủ các
luật và quy định này.
5. Trong trường hợp một tàu hay một phương tiện bay được hưởng quyền miễn trừ về
chủ quyền vi phạm các luật và quy định này, quốc gia mà con tàu mang cờ hay quốc gia
đăng ký phương tiện bay phải chịu trách nhiệm quốc tế về mọi tổn thất hay thiệt hại có
thể gây ra cho eo biển.
ĐIỀU 43. Các thiết bị an toàn, bảo đảm hàng hải và các thiết bị khác, và việc ngăn
ngừa hạn chế, chế ngự ô nhiễm môi trường
Các quốc gia sử dụng một eo biển và các quốc gia ven eo biển cần thỏa thuận hợp tác với
nhau để:
99

a) Thiết lập và bảo dường các thiết bị an toàn và bảo đảm hàng hải cần thiết cũng như các
thiết bị khác đặt trong eo biển dùng để làm dễ dàng cho hàng hải quốc tế, và
b) Ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự nạn ô nhiễm do tàu thuyền gây ra.
ĐIỀU 44. Các nghĩa vụ của các quốc gia ven eo biển
Các quốc gia ven eo biển không được gây trở ngại cho việc quá cảnh và phải thông báo
đầy đủ và mọi nguy hiểm đối với hàng hải trong eo biển hoặc đối với việc bay trên eo
biển mà các quốc gia này nắm được. Việc thực hiện quyền quá cảnh không thể bị đình
chỉ.
Mục 3. ĐI QUA KHÔNG GÂY HẠI
ĐIỀU 45. Đi qua không gây hại
1. Chế độ đi qua không gây hại được nêu ở Mục 3 của phần II được áp dụng trong các eo
biển dùng cho hàng hải quốc tế:
a) Nằm ngoài phạm vi áp dụng của chế độ quá cảnh theo Điều 38, khoản 1; hoặc
b) Nối liền lãnh hải của một quốc gia với một bộ phận của biển cả hay với một vùng đặc
quyền kinh tế của một quốc gia khác.
2. Việc thực hiện quyền đi qua không gây hại trong các eo biển không thể bị đình chỉ.
Phần IV
CÁC QUỐC GIA QUẦN ĐẢO
ĐIỀU 46. Sử dụng các thuật ngữ
Trong công ước:
a) “Quốc gia quần đảo” (Etat Archipel) là một quốc gia hoàn toàn được cấu thành bởi
một hay nhiều quần đảo và có khi bởi một số hòn đảo khác nữa.
b) “Quần đảo” (Archipel) là một tổng thể các đảo, kể cả các bộ phận của các đảo, các
vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan với nhau đến mức tạo
thành về thực chất một thể thống nhất về địa lý, kinh tế và chính trị, hay được coi như thế
về mặt lịch sử.
ĐIỀU 47. Đường cơ sở quần đảo
1. Một quốc gia quần đảo có thể vạch các đường cơ sở thẳng của quần đảo nối liền các
điểm ngoài cùng của các đảo xa nhất và các bãi đá lúc chìm lúc nổi của quần đảo, với
điều kiện là tuyến các đường cơ sở này bao lấy các đảo chủ yếu và xác lập một khu vực
mà tỷ lệ diện tích nước đó với đất, kể cả vành đai san hô, phải ở giữa tỷ lệ số 1/1 và 9/1.
2. Chiều dài của các đường cơ sở này không vượt quá 100 hải lý; tuy nhiên có thể tối đa
3% của tổng số các đường cơ sở bao quanh một quần đảo nào đó có một chiều dài lớn
hơn nhưng không quá 125 hải lý.
3. Tuyến các đường cơ sở này không được tách xa rõ rệt đường bao quanh chung của
quần đảo.
100

4. Các đường cơ sở không thể kéo dến hay xuất phát từ các bãi cạn lúc chìm lúc nổi, trừ
trường hợp tại đó có xây đặt các đèn biển hay các thiết bị tương tự thường xuyên nhô trên
mặt biển hoặc trừ trường hợp toàn bộ hay một phần bãi cạn ở cách hòn đảo gần nhất một
khoảng cách không vượt quá chiều rộng lãnh hải.
5. Một quốc gia quần đảo không được áp dụng phương pháp kẻ các đường cơ sở khiến
cho các lãnh hải của một quốc gia khác bị tách rời với biển cả hay với một vùng đặc
quyền kinh tế.
6. Nếu một phần của vùng nước quần đảo của một quốc gia quần đảo nằm giữa hai mảnh
lãnh thổ của một quốc gia kế cận, thì các thuyền và mọi lợi ích chính đáng mà quốc gia
kế cận này vẫn được hưởng theo truyền thống ở trong các vùng nước nói trên, cũng như
tất cả các quyền nảy sinh từ các điều ước được ký kết giữa hai quốc gia, vẫn tồn tại và
vẫn được tôn trọng.
7. Để tính toán tỷ lệ diện tích các vùng nước so với diện tích phần đất đã nêu ở khoản 1,
các vùng nước trên trong các bãi đá ngầm bao quanh các đảo và vành đai san hô, cũng
như mọi phần của một nền đại dương có sườn dốc đất đứng, hoàn toàn hay gần như hoàn
toàn do một chuỗi đảo đá vôi hay một chuỗi các mỏm đá lúc chìm lúc nổi bao quanh, có
thể được coi như là một bộ phận của đất.
8. Các đường cơ sở được vạch ra theo đúng điều này phải được ghi trên hải đồ có tỷ lệ
thích hợp để xác định được vị trí. Bản kê tọa độ địa lý của các điểm, có ghi rõ hệ thống
trắc địa được sử dụng có thể thay thế cho các bản đồ này.
9. Quốc gia quần đảo công bố theo đúng thủ tục các bản đồ hoặc bảng liệt kê tọa độ địa lý
và gửi đến Tổng thư ký Liên hợp quốc một bản để lưu chiểu.
ĐIỀU 48. Đo chiều rộng lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm
lục địa
Chiều rộng của lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa được
tính từ cách đường cơ sở quần đảo theo đúng Điều 47.
ĐIỀU 49. Chế độ pháp lý của các vùng nước quần đảo và vùng trời ở trên cũng như
đáy biển tương ứng và lòng đất dưới đáy biển đó
1. Chủ quyền của quốc gia quần đảo mở rộng ra vùng nước ở phía trong đường cơ sở
quần đảo được vạch ra theo đúng Điều 47, được gọi là vùng nước quần đảo (eaux
archipélagiques), bất kể chiều sâu và khoảng cách xa bờ của chúng thế nào.
2. Chủ quyền này được mở rộng đến vùng trời trên vùng nước quần đảo, cũng như đến
đáy vùng nước đó và lòng đất tương ứng và đến các tài nguyên ở đó.
3. Chủ quyền này được thực hiện theo các điều kiện nêu trong phần này.
4. Chế độ đi qua vùng nước quần đảo do phần này quy định không đụng chạm về bất kỳ
một phương diện nào khác đến chế độ pháp lý của vùng nước quần đảo, kể cả các đường
hàng hải, đến việc quốc gia quần đảo thực hiện chủ quyền của mình ở vùng nước đó, ở
101

vùng trời phía trên, đáy nước vùng đó và lòng đất tương ứng cũng như đối với các tài
nguyên ở đó.
ĐIỀU 50. Hoạch định ranh giới nội thủy
Ở phía trong vùng nước quần đảo, quốc gia quần đảo có thể vạch những đường khép kín
để hoạch định ranh giới nội thủy của mình theo đúng các Điều 9, 10, và 11.
ĐIỀU 51. Các điều ước hiện hành, các quyền đánh bắt hải sản truyền thống và các
dây cáp ngầm đã được lắp đặt
1. Không phương hại đến Điều 49, các quốc gia quần đảo tôn trọng các điều ước hiện
hành đã được ký kết với các quốc gia khác và thừa nhận các quyền đánh bắt hải sản
truyền thống và những hoạt động chính đáng của những quốc gia kế cận trong một số khu
vực thuộc vùng nước quần đảo và quốc gia quần đảo. Các điều kiện và thể thức thực hiện
các quyền và các hoạt động này, kể cả tính chất, phạm vi của chúng và cả khu vực thực
hiện các quyền và các hoạt động nói trên, được xác định theo yêu cầu của bất cứ quốc gia
nào trong các quốc gia hữu quan qua các điều ước tay đôi được ký kết giữa các quốc gia
đó. Các quyền này không được chuyển nhượng hay chia sẻ cho quốc gia thứ ba hay cho
các công dân của các quốc gia ấy.
2. Các quốc gia quần đảo tôn trọng các dây cáp ngầm hiện có của những quốc gia khác
đặt và đi quan vùng nước của quốc gia quần đảo mà không đụng đến bờ biển của mình.
Các quốc gia quần đảo cho phép bảo dưỡng và thay thế các đường dây cáp này sau khi họ
đã được thông báo trước về vị trí của chúng và về những công việc bảo dưỡng hay thay
thế dự định tiến hành.
ĐIỀU 52. Quyền đi qua không gây hại
1. Với điều kiện tuân thủ Điều 53 và không phương hại đến Điều 50, tàu thuyền của tất
cả các quốc gia đều được hưởng quyền đi qua không gây hại trong vùng nước quần đảo
đã được quy định ở Mục 3 phần II.
2. Quốc gia quần đảo có thể tạm thời đình chỉ việc đi qua không gây hại của tàu thuyền
nước ngoài trong các khu vực nhất định thuộc vùng nước quần đảo của mình, nếu biện
pháp này là cần thiết để đảm bảo an ninh của nước mình, nhưng không có sự phân biệt
đối xử nào về mặt pháp lý hay về mặt thực tế giữa các tàu thuyền nước ngoài. Việc đình
chỉ này chỉ có hiệu lực sau khi đã được công bố theo đúng thủ tục.
ĐIỀU 53. Quyền đi qua vùng nước quần đảo
1. Trong các vùng nước quần đảo và lãnh hải tiếp liền, quốc gia quần đảo có thể ấn định
các đường hàng hải và các đường hàng không ở vùng trời phía trên các đường này để các
tàu thuyền và phương tiện bay nước ngoài được đi qua nhanh chóng và liên tục.
2. Tất cả các tàu thuyền và phương tiện bay được hưởng quyền đi qua quần đảo theo các
tuyến đường hàng hải và các đường hàng không đó.
3. “Đi qua vùng nước quần đảo” là việc các tàu thuyền và phương tiện bay thực hiện
không bị cản trở, theo phương thức hàng hải, hàng không bình thường và theo đúng Công
102

ước, các quyền hàng hải và hàng không của mình, với mục đích duy nhất là quá cảnh liên
tục và nhanh chóng giữa một điểm của biển cả hay một vùng đặc quyền kinh tế.
4. Các đường hàng hải và các đường hàng không đi qua các vùng nước quần đảo và lãnh
hải tiếp liền hoặc vùng trời phía trên phải bao gồm tất cả các con đường thường dùng cho
hàng hải quốc tế trong vùng nước quần đảo và vùng trời phía trên; các đường hàng hải
cần theo đúng tất cả các luồng lạch thường dùng cho hàng hải, tất nhiên, không cần phải
thiết lập nhiều con đường thuận tiện như nhau giữa một điểm vào và một điểm ra nào đó.
5. Các đường hàng hải và hàng không này được xác định qua hàng loạt các đường trục
liên tục nối liền các điểm vào với các điểm ra của chúng. Trong quá trình đi qua các tàu
thuyền và phương tiện bay không được đi chệch các đường trục này quá 25 hải lý, tất
nhiên, các tàu thuyền và phương tiện bay này không được đi cách bờ một khoảng cách
dưới 1/10 khoảng cách giữa những điểm gần nhất của các đảo nằm dọc theo một con
đường.
6. Quốc gia quần đảo khi ấn định các đường hàng hải theo đúng điều này cũng có thể quy
định các cách phân chia luồng giao thông nhằm bảo đảm an toàn cho các tàu thuyền sử
dụng các luồng lạch hẹp ở bên trong các con đường này.
7. Khi hoàn cảnh đòi hỏi, quốc gia quần đảo, sau khi đã công bố theo đúng thủ tục, có thể
ấn định những đường hàng hải mới hay quy định cách bố trí phân chia luồng giao thông
mới để thay thế cho mọi con đường hay mọi cách phân chia luồng giao thông do quốc gia
đó đã thiết lập từ trước.
8. Các đường hàng hải và cách phân chia luồng giao thông đó phải phù hợp với quy định
quốc tế được chấp nhận chung.
9. Khi ấn định hay thay thế các đường hàng hải hoặc khi quy định hay khi thay thế các
cách bố trí phân luồng giao thông, quốc gia quần đảo gửi các đề nghị của mình cho tổ
chức quốc tế có thẩm quyền để được chấp nhận. Tổ chức quốc tế này chỉ có thể được
chấp thuận các đường hàng hải và các cách bố trí phân chia luồng giao thông mà họ đã có
thể thỏa thuận với quốc gia quần đảo; khi đó, quốc gia quần đảo có thể ấn định, quy định
hay thay thế các đường hàng hải và các cách phân chia luồng giao thông đó.
10. Quốc gia quần đảo ghi rõ ràng lên các hải đồ được công bố theo đúng thủ tục các
đường trục của các đường hàng hải mà quốc gia đó ấn định và các cách phân chia luồng
giao thông mà quốc gia đó quy định.
11. Khi đi qua vùng quần đảo, các tàu thuyền tôn trọng các đường hàng hải và các cách
chia phân luồng giao thông được thiết lập theo đúng điều này.
12. Nếu quốc gia quần đảo không ấn định các đường hàng hải hay các đường hàng không
thì quyền đi qua vùng nước quần đảo có thể thực hiện bằng cách sử dụng các con đường
thường dùng cho hàng hải và hàng không quốc tế.
ĐIỀU 54. Các nghĩa vụ của tàu thuyền và phương tiện bay trong khi đi qua, nghiên
cứu và đo đạc thủy văn, các nghĩa vụ của quốc gia quần đảo, các luật và quy định
của quốc gia quần đảo liên quan đến việc đi qua quần đảo
103

Các Điều 39, 40, 42, 44 được áp dụng Mutatis mutandis (với những thay đổi cần thiết về
chi tiết) cho việc đi qua vùng quần đảo.
Phần V
VÙNG ĐẶC QUYỀN KINH TẾ
ĐIỀU 55. Chế độ pháp lý riêng của vùng đặc quyền về kinh tế
Vùng đặc quyền về kinh tế là một vùng nằm ở phía ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh
hải, đặt dưới chế độ pháp lý riêng quy định trong phần này, theo đó các quyền và quyền
tài phán của quốc gia ven biển và các quyền tự do của các quốc gia khác đều do các quy
định thích hợp của Công ước điều chỉnh.
ĐIỀU 56. Các quyền, quyền tài phán và các nghĩa vụ của các quốc gia ven biển
trong vùng đặc quyền về kinh tế
1. Trong vùng đặc quyền về kinh tế, quốc gia ven biển có:
a) Các quyền thuộc chủ quyền về việc thăm dò khai thác, bảo tồn và quản lý các tài
nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật, của vùng nước bên trên đáy biển, của
đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, cũng như về những hoạt động khác nhằm thăm dò và
khai thác vùng này vì mục đích kinh tế, như việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và
gió.
b) Quyền tài phán theo đúng những quy định thích hợp của Công ước về việc:
i. Lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình;
ii. Nghiên cứu khoa học về biển;
iii. Bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;
c) Các quyền và các nghĩa vụ khác do Công ước quy định.
2. Trong vùng đặc quyền về kinh tế, khi thực hiện các quyền và làm các nghĩa vụ của
mình theo Công ước, quốc gia ven biển phải tính đến các quyền và nghĩa vụ của các quốc
gia khác và hành động phù hợp với Công ước.
3. Các quyền có liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nêu trong điều này
được thực hiện theo đúng phần VI.
ĐIỀU 57. Chiều rộng của vùng đặc quyền về kinh tế
Vùng đặc quyền về kinh tế không được mở rộng ra quá 200 hải lý kể từ đường cơ sở
dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
ĐIỀU 58. Các quyền và các nghĩa vụ của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền về
kinh tế
1. Trong vùng đặc quyền về kinh tế, tất cả các quốc gia, dù có biển hay không có biển,
trong những điều kiện trong những quy định thích hợp của Công ước trù định, được
hưởng các quyền tự do hàng hải và hàng không, quyền tự do đặt dây cáp ngầm nêu ở
Điều 87, cũng như quyền tự do sử dụng biển vào những mục đích khác hợp pháp về mặt
104

quốc tế và gắn liền với việc thực hiện các quyền tự do này và phù hợp với các quy định
khác của Công ước, nhất là những khuôn khổ việc khai thác các tàu thuyền, phương tiện
bay và dây cáp, ống dẫn ngầm.
2. Các Điều từ 88 đến 115, cũng như các quy tắc thích hợp khác của pháp luật quốc tế,
được áp dụng ở vùng đặc quyền kinh tế trong chừng mực mà chúng không mâu thuẫn với
phần này.
3. Trong vùng đặc quyền về kinh tế, khi thực hiện các quyền và làm các nghĩa vụ của
mình theo Công ước, các quốc gia phải tính đến các quyền và các nghĩa vụ của quốc gia
ven biển và tôn trọng các luật và quy định mà quốc gia ven biển đã ban hành theo đúng
các quy định của Công ước và trong chừng mực mà các luật và quy định đó không mâu
thuẫn với phần này và với các quy tắc khác của pháp luật quốc tế.
ĐIỀU 59. Cơ sở giải quyết các tranh chấp trong trường hợp Công ước không quy
định rõ các quyền và quyền tài phán trong vùng đặc quyền về kinh tế
Trong những trường hợp Công ước không quy định rõ các quyền hay quyền tài phán
trong các vùng đặc quyền về kinh tế cho quốc gia ven biển hay cho các quốc gia khác và
ở đó có xung đột giữa lợi ích của quốc gia ven biển với lợi ích của một hay nhiều quốc
khác thì sự xung đột này phải được giải quyết trên cơ sở công bằng và có chú ý đến tất cả
mọi hoàn cảnh thích đáng, có tính đến tầm quan trọng của các lợi ích có liên quan đó đối
với các bên tranh chấp và đối với toàn bộ cộng đồng quốc tế.
ĐIỀU 60. Các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền về kinh tế
1. Trong vùng đặc quyền về kinh tế, quốc gia ven biển có đặc quyền tiến hành xây dựng,
cho phép và quy định việc xây dựng, khai thác và sử dụng:
a) Các đảo nhân tạo;
b) Các thiết bị và công trình dùng vào các mục đích được trù định ở Điều 56 hoặc các
mục đích kinh tế khác;
c) Các thiết bị và công trình có thể gây trở ngại cho việc thực hiện các quyền của quốc
gia ven biển trong vùng.
2. Quốc gia ven biển có quyền tài phán đặc biệt đối với các đảo nhân tạo, các thiết bị và
các công trình đó, kể cả về mặt các luật và quy định hải quan, thuế khóa, y tế, an ninh và
nhập cư.
3. Việc xây dựng các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình đó phải được thông báo theo
đúng thủ tục, và việc duy trì các phương tiện thường trực để báo hiệu sự có mặt của các
đảo, thiết bị và công trình nói trên cần được bảo đảm. Các thiết bị hay công trình đã bỏ
hoặc không dùng đến nữa cần được tháo dỡ để đảm bảo an toàn hàng hải, có tính đến
những quy phạm quốc tế đã được chấp nhận chung do tổ chức quốc tế có thẩm quyền đặt
ra về mặt đó. Khi tháo dỡ phải tính đến việc đánh bắt hải sản, bảo vệ môi trường biển,
các quyền và các nghĩa vụ của quốc gia khác. Cần thông báo thích đáng về vị trí, kích
105

thước và độ sâu của những phần còn lại của một thiết bị hoặc công trình chưa được tháo
dỡ hoàn toàn.
4. Quốc gia ven biển, nếu cần, có thể lập ra xung quanh các đảo nhân tạo, các thiết bị
hoặc công trình đó những khu vực an toàn với kích thước hợp lý; trong các khu vực đó,
quốc gia ven biển có thể áp dụng các biện pháp thích hợp để bảo đảm an toàn hàng hải,
cũng như an toàn của các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình đó.
5. Quốc gia ven biển ấn định chiều rộng của những khu vực an toàn có tính đến các quy
phạm quốc tế có thể áp dụng được. Các khu vực an toàn này được xác định sao cho đáp
ứng một cách hợp lý với tính chất và chức năng của các đảo nhân tạo, các thiết bị và các
công trinh, và không thể mở rộng ra một khoảng cách quá 500m xung quanh các đảo
nhân tạo, các thiết bị và các công trình, tính từ mỗi điểm của mép ngoài cùng của các đảo
nhân tạo, thiết bị và các công trình dó, trừ ngoại lệ do các vi phạm của quốc tế đã được
thừa nhận chung cho phép hoặc tổ chức quốc tế có thẩm quyền kiến nghị. Phạm vi của
khu vực an toàn được thông báo theo đúng thủ tục.
6. Tất cả các tàu thuyền phải tôn trọng các khu vực an toàn đó và tuân theo các tiêu chuẩn
quốc tế được chấp nhận chung liên quan đến hàng hải trong khu vực của các đảo nhân
tạo, các thiết bị, các công trình và các khu vực an toàn.
7. Không được xây dựng những đảo nhân tạo, thiết bị hoặc công trình, không được thiết
lập các khu vực an toàn xung quanh các đảo, thiết bị, công trình đó khi việc đó có nguy
cơ gây trở ngại cho việc sử dụng các đường hàng hải đã được thừa nhận là thiết yếu cho
hàng hải quốc tế.
8. Các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình không được hưởng quy chế của các đảo.
Chúng không có lãnh hải riêng và sự có mặt của chúng không có tác động gì đối với việc
hoạch định ranh giới lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế hoặc thềm lục địa.
ĐIỀU 61. Bảo tồn các nguồn lợi sinh vật
1. Quốc gia ven biển ấn định khối lượng đánh bắt có thể chấp nhận được đối với các tài
nguyên sinh vật ở trong vùng đặc quyền về kinh tế của mình.
2. Quốc gia ven biển dựa vào các số liệu khoa học đáng tin cậy nhất mà mình có, thi hành
các biện pháp thích hợp về bảo tồn và quản lý nhằm làm cho việc duy trì các nguồn lợi
sinh vật trong vùng đặc quyền kinh tế của mình khỏi bị ảnh hưởng do khai thác quá mức.
Quốc gia ven biển và các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, các tổ chức phân khu vực, khu
vực hay thế giới, hợp tác với nhau một cách thích hợp để thực hiện mục đích này.
3. Các biện pháp đó cũng nhằm để duy trì hay khôi phục các đàn (stocks) hải sản được
khai thác ở mức bảo đảm đạt năng suất ổn dịnh tối đa, có tính đến các yếu tố sinh thái và
kinh tế thích đáng, kể cả các nhu cầu kinh tế của tập thể ven bờ sống về nghề đánh bắt hải
sản và các nhu cầu riêng của các quốc gia đang phát triển, và có tính dến các phương thức
đánh bắt, đến quan hệ hỗ tương giữa các đàn (stocks) và đến tất cả các quy phạm quốc tế
tối thiểu thường được kiến nghị ở cấp phân khu vực, khu vực hay thế giới.
106

4. Khi áp dụng các biện pháp đó, quốc gia ven biển chú ý đến tác động của chúng đối với
các loài quần hợp với các loài được khai thác hoặc phụ thuộc vào các loài đó để duy trì
hoặc khôi phục các đàn (stocks) của những loài quần hợp hay phụ thuộc này ở một mức
độ làm việc sinh sản của chúng khỏi nguy cơ bị tổn hại nghiêm trọng.
5. Các thông tin khoa học có thể sử dụng, các số liệu thống kê liên quan đến việc đánh
bắt và đến sức đánh bắt và các số liệu khác liên quan đến việc bảo tồn các đàn (stocks) cá
được phổ biến và trao đổi đều đặn qua trung gian của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền,
các tổ chức phân khu vực hoặc thế giới và khi có điều kiện thì tiến hành với sự tham gia
của tất cả các quốc gia hữu quan, nhất là các quốc gia có công dân được phép đánh bắt
trong vùng đặc quyền về kinh tế.
ĐIỀU 62. Khai thác tài nguyên sinh vật
1. Quốc gia ven biển xác định mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tối ưu
các tài nguyên sinh vật của vùng đặc quyền về kinh tế mà không phương hại đến Điều 61.
2. Quốc gia ven biển xác định khả năng của mình trong việc khai thác các tài nguyên sinh
vật trong vùng đặc quyền về kinh tế. Nếu khả năng khai thác đó thấp hơn tổng khối lượng
đánh bắt có thể chấp nhận thì quốc gia ven biển cho phép các quốc gia khác, qua điều
ước hoặc các thỏa thuận khác và theo đúng các thể thức, điều kiên, các luật và quy định
nói ở khoản 4, khai thác số dư của khối lượng cho phép đánh bắt; khi làm như vậy, cần
đặc biệt quan tâm đến các Điều 69 và 70 nhất là quan tâm đến các quốc gia đang phát
triển nói trong các điều đó.
3. Khi đồng ý cho các quốc gia khác vào hoạt động trong vùng đặc quyền về kinh tế của
mình theo điều này, quốc gia ven biển tính đến tất cả các yếu tố thích đáng, trong đó có:
tấm quan trọng của các tài nguyên sinh vật thuộc khu vực đối với nền kinh tế và đối với
các lợi ích quốc gia khác của nước mình; các Điều 69 và 70, các nhu cầu của các quốc gia
đang phát triển trong khu vực hay phân khu vực về vấn đề khai thác một phần của số dư,
và sự cần thiết phải giảm bớt đến mức tối thiểu những rối loạn kinh tế trong các quốc gia
nào có những công dân thường đánh bắt hải sản ở trong khu vực hoặc đã đóng góp nhiều
vào công tác tìm kiếm và thống kê các đàn (stocks) hải sản.
4. Công dân của các quốc gia khác khi tiến hành đánh bắt trong vùng đặc quyền về kinh
tế phải tuân thủ theo các biện pháp bảo tồn và các thể thức, các điều kiện khác được đề ra
trong các luật và quy định của quốc gia ven biển. Các luật và quy định đó phải phù hợp
với Công ước và đặc biệt có thể đề cập các vấn đề sau đây:
a) Việc cấp giấy phép cho ngư dân hay tàu thuyền và phương tiện đánh bắt, kể cả việc
nộp thuế hay mọi khoản phải trả khác, trong trường hợp đối với các quốc gia ven biển
đang phát triển, có thể là một sự đóng góp thích đáng vào ngân sách, vào việc trang bị và
vào sự phát triển kỹ thuật của công nghiệp đánh bắt hải sản;
b) Chỉ rõ các chủng loại cho phép đánh bắt và ấn định tỉ lệ phần trăm, hoặc là đối với các
đàn (stocks) hay các nhóm đàn hải sản riêng biệt hoặc đối với số lượng đánh bắt của từng
chiếc tàu trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc là đối với số lượng đánh bắt của các
công dân của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định;
107

c) Quy định các mùa vụ và các khu vực đánh bắt, kiểu, cỡ và số lượng các phương tiện
đánh bắt, cũng như kiểu, cỡ và số lượng tàu thuyền đánh bắt có thể được sử dụng;
d) Ấn định tuổi và cỡ cá và các sinh vật khác có thể được đánh bắt;
e) Các thông tin mà tàu thuyền đánh bắt phải báo cáo, đặc biệt là những số liệu thống kê
liên quan đến việc đánh bắt và sức đánh bắt và thông báo vị trí cho các tàu thuyền;
f) Nghĩa vụ tiến hành, với sự cho phép và dưới sự kiểm soát của quốc gia ven biển, các
chương trình nghiên cứu này, kể cả việc lấy mẫu các thứ đánh bắt được, nơi nhận các
mẫu và việc thông báo các số liệu khoa học có liên quan;
g) Việc quốc gia ven biển đặt các quan sát viên hay thực tập sinh trên các tàu thuyền đó;
h) Bốc dỡ toàn bộ hay một phần các sản phẩm đánh bắt được của các tàu thuyền đó ở các
cảng của quốc gia ven biển;
i) Các thể thức và điều kiện liên quan đến các xí nghiệp liên doanh hoặc các hình thức
hợp tác khác;
j) Các điều kiện cần thiết về mặt đào tạo nhân viên, về chuyển giao kỹ thuật trong lĩnh
vực đánh bắt hải sản, kể cả việc đẩy mạnh khả năng nghiên cứu nghề cá của quốc gia ven
biển;
k) Các biện pháp thi hành.
5. Quốc gia ven biển phải thông báo theo đúng thủ tục các luật và quy định mà mình ban
hành về mặt bảo tồn quản lý.
ĐIỀU 63. Các đàn cá (stocks) ở trong vùng độc quyền về kinh tế của nhiều quốc gia
ven biển hoặc đồng thời ở trong vùng đặc quyền về kinh tế và trong một khu vực
tiếp liền với vùng đặc quyền về kinh tế
1. Khi cùng một đàn (stocks) cá hoặc những đàn (stocks) các loài quần hợp ở trong vùng
đặc quyền về kinh tế của nhiều quốc gia ven biển, các quốc gia này cố gắng, trực tiếp
hoặc qua trung gian của các tổ chức phân khu vực hay khu vực thích hợp, thỏa thuận với
nhau về các biện pháp cần thiết nhằm phối hợp hoặc bảo đảm việc bảo tồn và phát triển
các đàn cá đó mà không phương hại đến các quy định khác của phần này.
2. Khi cùng một đàn cá hoặc những đàn các loài quần hợp đồng thời ở trong vùng đặc
quyền về kinh tế và ở trong một khu vực tiếp liền với vùng đó, quốc gia ven biển và các
quốc gia khác khai thác các đàn này ở trong khu vực tiếp liền cố gắng trực tiếp hoặc qua
trung gian của các tổ chức phân khu vực hay khu vực thích hợp, thỏa thuận với nhau về
các biện pháp cần thiết để bảo tồn các đàn cá này trong khu vực tiếp liền.
ĐIỀU 64. Các loài cá di cư xa (Grands migranteurs)
1. Quốc gia ven biển và các quốc gia khác có công dân chuyên đánh bắt trong khu vực
những loài cá di cư xa ghi ở bảng danh mục của Phụ lục I, cần trực tiếp hoặc qua trung
gian của các tổ chức quốc tế thích hợp, hợp tác với nhau nhằm bảo đảm việc bảo tồn các
loài cá nói trên và đẩy mạnh việc khai thác tối ưu các loài cá đó trong toàn bộ khu vực, ở
108

trong cũng như ở ngoài vùng đặc quyền về kinh tế. Trong những khu vực không có tổ
chức quốc tế thích hợp, thì quốc gia ven biển và các quốc gia khác có công dân khai thác
các loài cá đó trong khu vực, hợp tác với nhau để lập ra một tổ chức như thế và tham gia
vào khu vực của tổ chức này.
2. Khoản 1 được áp dụng thêm vào các quy định khác của phần này.
ĐIỀU 65. Loài có vú ở biển (Mammiferes marins)
Không một quy định nào của phần này hạn chế quyền của một quốc gia ven biển cấm,
hạn chế hay quy định việc khai thác các loài có vú ở biển chặt chẽ hơn những quy định
của phần này, cũng như hạn chế thẩm quyền của một tổ chức quốc tế về việc này nếu có.
Các quốc gia hợp tác với nhau nhằm bảo đảm việc bảo vệ các loài có vú ở biển và đặc
biệt là qua trung gian của các tổ chức quốc tế thích hợp, tìm mọi cách để bảo vệ, quản lý
và nghiên cứu loài cá voi.
ĐIỀU 66. Các đàn cá vào sông sinh sản (Stocks de poissons anadromes)
1. Các quốc gia có các dòng sông mà ở đó các đàn cá (Poissons anadromes) vào sinh sản
là những nước đầu tiên phải quan tâm đến các đàn cá này và phải chịu trách nhiệm trước
hết về loại cá này.
2. Quốc gia nguồn gốc của các đàn cá vào sông sinh sản cần chăm lo đến việc bảo tồn các
đàn cá đó bằng việc thi hành những biện pháp thích hợp quy định việc đánh bắt trong tất
cả các vùng nước nằm bên trong ranh giới ngoài của vùng đặc quyền về kinh tế, cũng như
việc đánh bắt nói ở khoản 3, điểm
b. Quốc gia nguồn gốc có thể xác định tổng số được phép đánh bắt các loài cá được sinh
sản ra từ các dòng sông của họ, sau khi đã tham khảo các quốc gia nói trong các khoản 3
và 4 đang khai thác các đàn cá đó.
3. a) Chỉ có thể đánh bắt các đàn cá vào sông sinh sản trong các vùng nước nằm bên
trong ranh giới ngoài của các vùng đặc quyền về kinh tế, trừ các trường hợp mà việc áp
dụng quy định này có thể dẫn đến những rối loạn kinh tế cho một quốc gia không phải là
quốc gia nguồn gốc. Đối với việc đánh bắt bên ngoài ranh giới phía ngoài của các vùng
đặc quyền về kinh tế, các quốc gia hữu quan cần tham khảo ý kiến của nhau để thỏa thuậ
về các thể thức và điều kiện của việc đánh bắt này, nhưng phải tính đến các đòi hỏi của
việc bảo tồn và các nhu cầu của quốc gia nguồn gốc về đàn (stoscks) cá đó.
b) Quốc gia nguồn gốc góp phần giảm bớt đến mức tối thiểu những rối loạn về kinh tế
trong các quốc gia khác đang tiến hành khai thác các loài cá này bằng cách tính đến việc
đánh bắt bình thường của các quốc gia này và đến các cách mà họ khai thác đàn cá đó,
cũng như đến tất cả các khu vực mà các đàn cá đó được khai thác.
c) Các quốc gia nói ở điểm b tham gia qua sự thỏa thuận với các quốc gia nguồn gốc, vào
những biện pháp bảo đảm khôi phục các đàn cá vào sông sinh sản, đặc biệt là bằng cách
đóng góp tài chính cho các biện pháp này; các quốc gia đó được quốc gia nguồn gốc quan
tâm đặc biệt trong việc khai thác các loài cá được sinh sản ra từ các dòng sông của mình.
109

d) Việc áp dụng quy định liên quan đến các đàn cá vào sông sinh sản ở ngoài vùng đặc
quyền về kinh tế được bảo đảm qua sự thỏa thuận giữa quốc gia nguồn gốc và các quốc
gia hữu quan khác.
4. Khi các đàn cá vào sông sinh sản di cư đến các vùng nước hoặc đi qua các vùng nước
nằm bên trong ranh giới ngoài của vùng đặc quyền về kinh tế của một quốc gia không
phải là quốc gia nguồn gốc, quốc gia này hợp tác với quốc gia nguồn gốc nhằm bảo tồn
và quản lý các đàn cá đó.
5. Quốc gia nguồn gốc của các đàn cá vào sông sinh sản và các quốc gia khác đánh bắt cá
này ký kết các thỏa thuận nhằm áp dụng điều này, nếu có thể được thì qua trung gian của
các tổ chức khu vực.
ĐIỀU 67. Các loài cá ra biển sinh sản (espèces catadromes)
1. Một quốc gia ven biển mà trong vùng nước của mình loài cá ra biển sinh sản sống
phần lớn cuộc đời của chúng chịu trách nhiệm quản lý chúng và chăm lo đến việc các loài
cá này vào hoặc ra khỏi vùng nước đó.
2. Chỉ được khai thác các loài cá ra biển sinh sản trong những vùng nước bên trong các
ranh giới ngoài của các vùng đặc quyền về kinh tế. Trong các vùng đặc quyền về kinh tế,
việc khai thác được tiến hành theo điều này và các quy định khác của Công ước liên quan
đến việc đánh bắt trong các vùng này.
3. Trong những trường hợp mà các loài cá ra biển sinh sản, dù đã đến hay chưa đến thời
kỳ sinh sản, di cư qua vùng đặc quyền về kinh tế của một quốc gia khác thì việc quản lý
các loài cá này, kể cả việc khai thác, được quy định qua thỏa thuận giữa quốc gia nói ở
khoản 1 và quốc gia hữu quan kia. Thỏa thuận này cần được bảo đảm việc quản lý hợp lý
các loài cá được xem xét và có tính đến trách nhiệm của quốc gia nói ở khoản 1 về việc
bảo tồn các loài này.
ĐIỀU 68. Các loài định cư (espèces sédentaires)
Phần này không áp dụng đối với các loài định cư, như đã được quy định ở Điều 77,
khoản 4.
ĐIỀU 69. Quyền của các quốc gia không có biển
1. Một quốc gia không có biển có quyền tham gia, theo một thể thức công bằng, khai thác
một phần thích hợp số dư các tài nguyên sinh vật của các vùng đặc quyền về kinh tế của
các quốc gia ven biển trong cùng một phân khu vực hoặc khu vực, có tính đến các đặc
điểm kinh tế và địa lý thích đáng của tất cả các quốc gia hữu quan và theo đúng điều này
và các Điều 61 và 62.
2. Các điều kiện và các thể thức của việc tham gia này được các quốc gia hữu quan ấn
định thông qua thỏa thuận tay đôi, phân khu vực hay khu vực, đặc biệt tính đến:
a) Sự cần thiết phải tránh mọi động tác có hại cho cộng đồng những người đánh bắt hoặc
cho công nghiệp đánh bắt của các quốc gia ven biển;
110

b) Mức độ quốc gia không có biển, theo đúng điều này, tham gia hoặc có quyền tham gia,
theo các thỏa thuận tay đôi, phân phu vực hay khu vực hiện hành, vào việc khai thác các
tài nguyên sinh vật của các vùng đặc quyền về kinh tế của các quốc gia ven biển khác;
c) Mức độ các quốc gia không có biển khác hoặc các quốc gia bất lợi về địa lý tham gia
vào việc khai thác các tài nguyên sinh vật của vùng đặc quyền về kinh tế cuả quốc gia
ven biển và sự cần thiết tránh cho quốc gia ven biển nào đó hoặc cho khu vực nào đó của
quốc gia này một gánh nặng đặc biệt;
d) Những nhu cầu thực phẩm của dân cư ở các quốc gia được xem xét.
3. Khi khả năng đánh bắt của một quốc gia ven biển cho phép một mình quốc gia đó có
thể đánh bắt được hầu như toàn bộ khối lượng đánh bắt có thể chấp nhận, được ấn định
cho việc khai thác các tài nguyên sinh vật trong vùng đặc quyền về kinh tế của mình thì
quốc gia đó và các quốc gia hữu quan khác hợp tác với nhau để ký kết các thỏa thuận tay
đôi, phân khu vực hoặc khu vực một cách công bằng cho phép các quốc gia đang phát
triển không có biển trong cùng khu vực hay phân khu vực đó tham gia một cách thích
hợp vào việc khai thác những tài nguyên sinh vật của các vùng đặc quyền về kinh tế của
các quốc gia ven biển thuộc phân khu vực hay khu vực, có tính đến các hoàn cảnh và
điều kiện thỏa đáng đối với tất cả các bên. Để áp dụng điều quy định này, cũng cần tính
đến các yếu tố đã nêu ở khoản 2.
4. Các quốc gia phát triển không có biển chỉ có quyền tham gia khai thác các tài nguyên
sinh vật theo điều này, trong các vùng đặc quyền về kinh tế của các quốc gia ven biển
phát triển ở trong cùng phân khu vực hay khu vực, có tính đến chừng mực mà quốc gia
ven biển, khi cho các quốc gia khác vào khai thác tài nguyên sinh vật trong vùng đặc
quyền kinh tế của mình, đã xem xét sự cần thiết phải giảm đến mức tối thiểu những tác
hại đối với cộng đồng những người đánh bắt cũng như những rối loạn kinh tế trong các
quốc gia có công dân vẫn thường tiến hành việc đánh bắt trong vùng.
5. Các quy định nói trên được áp dụng không phương hại đến các thỏa thuận được ký kết
nếu có trong các phân khu vực hay khu vực, mà ở đó các quốc gia ven biển có thể dành
cho các quốc gia không có biển ở cùng phân khu vực hay khu vực đó những quyền ngang
nhau, hoặc ưu tiên để khai thác các tài nguyên sinh vật ở vùng đặc quyền về kinh tế của
mình.
ĐIỀU 70. Quyền của các quốc gia bất lợi về địa lý
1. Các quốc gia bất lợi về địa lý có quyền tham gia, theo một thể thức công bằng, vào
việc khai thác một phần thích hợp số dư của những tài nguyên sinh vật trong các vùng
đặc quyền về kinh tế của các quốc gia ven biển ở cùng phân khu vực hay khu vực, có tính
đến các đặc điểm kinh tế và địa lý thích đáng của tất cả các quốc gia hữu quan và theo
đúng điều này và các Điều 61 và 62.
2. Trong phần này, thuật ngữ “quốc gia bất lợi về địa lý” có nghĩa là các quốc gia ven
biển, kể cả các quốc gia ở ven bờ một biển kín hoặc nửa kín, mà vị trí địa lý của họ làm
cho họ phải lệ thuộc vào việc khai thác những tài nguyên sinh vật ở các vùng đặc quyền
về kinh tế của các quốc gia khác trong phân khu vực hoặc khu vực để có đủ cá dùng làm
111

thực phẩm cung cấp cho dân cư hay một bộ phận dân cư của họ, cũng như các quốc gia
ven biển không thể có một vùng đặc quyền kinh tế riêng.
3. Các điều kiện và thể thức của việc tham gia đó được các quốc gia hữu quan ấn định
thông qua con đường thỏa thuận tay đôi, phân khu vực hay khu vực, đặc biệt có tính đến:
a) Sự cần thiết phải tránh mọi tác hại cho cộng đồng những người đánh bắt hay cho công
nghiệp đánh bắt của các quốc gia ven biển;
b) Mức độ quốc gia bất lợi về địa lý, theo đúng điều này, tham gia hoặc có quyền tham
gia theo các thỏa thuận tay đôi, phân khu vực hay khu vực hiện hành, vào việc khai thác
các tài nguyên sinh vật của vùng đặc quyền về kinh tế của các quốc gia ven biển khác;
c) Mức độ các quốc gia bất lợi về địa lý khác và các quốc gia không có biển tham gia vào
việc khai thác tài nguyên sinh vật của vùng đặc quyền về kinh tế của quốc gia ven biển và
sự cần thiết tránh cho quốc gia ven biển nào đó hoặc cho khu vực nào đó của quốc gia ấy
phải chịu một gánh nặng đặc biệt;
d) Những nhu cầu về thực phẩm của dân cư ở các quốc gia được xem xét.
4. Khi khả năng đánh bắt của một quốc gia ven biển cho phép một mình quốc gia đó có
thể đánh bắt được hầu như toàn bộ khối lượng đánh bắt có thể chấp nhận, được ấn định
cho việc khai thác các tài nguyên sinh vật trong vùng đặc quyền về kinh tế của mình,
quốc gia đó và các quốc gia hữu quan khác hợp tác với nhau để ký kết các thỏa thuận tay
đôi, phân khu vực hay khu vực một cách công bằng, cho phép các quốc gia đang phát
triển bất lợi về địa lý trong cùng một phân khu vực hay khu vực đó tham gia một cách
thích hợp vào việc khai thác những tài nguyên sinh vật của các vùng đặc quyền về kinh tế
của các quốc gia ven biển trong phân khu vực hay khu vực, có tính đến các hoàn cảnh và
các điều kiện thỏa đáng đối với tất cả các bên. Để áp dụng điều quy định này, cũng cần
tính đến các yếu tố đã nêu ở khoản 3.
5. Các quốc gia phát triển bất lợi về địa lý chỉ có quyền tham gia vào việc khai thác tài
nguyên sinh vật, theo điều này, trong các vùng đặc quyền về kinh tế của các quốc gia
phát triển ở cùng một phân khu vực hay khu vực, có tính đến chừng mực mà quốc gia ven
biển, trong khi cho các quốc gia khác vào khai thác tài nguyên sinh vật trong vùng đặc
quyền kinh tế của mình, đã xem xét sự cần thiết phải giảm đến mức tối thiểu những tác
hại đối với cộng đồng những người đánh bắt, cũng như những rối loạn kinh tế trong các
quốc gia có công dân vẫn thường tiến hành đánh bắt ở trong vùng.
6. Các quy định trên được áp dụng không phương hại đến các thỏa thuận được ký kết nếu
có trong các phân khu vực hoặc khu vực mà ở đó các quốc gia ven biển có thể dành cho
các quốc gia bất lợi về địa lý trong cùng khân khu vực hay khu vực các quyền ngang
nhau hoặc ưu tiên để khai thác các tài nguyên sinh vật ở vùng đặc quyền về kinh tế của
mình.
ĐIỀU 71. Trường hợp các Điều 69 và 70 không thể áp dụng được
Các Điều 69 và 70 không áp dụng đối với các quốc gia ven biển có nền kinh tế lệ thuộc
rất nặng nề vào việc khai thác tài nguyên sinh vật ở vùng đặc quyền về kinh tế của mình.
112

ĐIỀU 72. Những hạn chế về chuyển giao các quyền.


1. Các quyền khai thác các tài nguyên sinh vật nêu ở các Điều 69 và 70 không thể chuyển
giao trực tiếp hay gián tiếp cho các quốc gia thứ ba hay cho các công dân của các quốc
gia này, dù bằng con đường cho thuê hay bằng giấy phép, hoặc bằng việc thành lập các xí
nghiệp liên doanh hay bằng bất cứ một thỏa thuận nào khác mà tác dụng là tạo ra một sự
chuyển giao như thế, trừ trường hợp các quốc gia hữu quan có thỏa thuận khác.
2. Điều quy định trên không ngăn cấm các quốc gia hữu quan nhận của quốc gia thứ ba
hay các tổ chức quốc tế sự trợ giúp về kỹ thuật hay tài chính nhằm làm dễ dàng cho việc
thực hiện các quyền của họ theo đúng Điều 69 và 70, với điều kiện là việc này không dẫn
đến một tác dụng nói ở khoản 1.
ĐIỀU 73. Thi hành các luật và quy định của quốc gia ven biển
1. Trong việc thực hiện các quyền thuộc chủ quyền về thăm dò, khai thác, bảo tồn và
quản lý các tài nguyên sinh vật của vùng đặc quyền về kinh tế, quốc gia ven biển có thể
thi hành mọi biện pháp cần thiết, kể cả việc khám xét, kiểm tra, bắt giữ và khởi tố tư pháp
để bảo đảm việc tôn trọng các luật và quy định mà mình đã ban hành theo đúng Công
ước.
2. Khi có một sự bảo lãnh hay một bảo đảm đầy đủ khác thì cần thả ngay chiếc tàu bị bắt
và trả tự do ngay cho đoàn thủy thủ của chiếc tàu này.
3. Các chế tài do quốc gia ven biển trù định đối với những vụ vi phạm các luật và quy
định về mặt đánh bắt trong vùng đặc quyền về kinh tế không được bao gồm hình phạt
tống giam, trừ khi các quốc gia hữu quan có thỏa thuận khác, và không bao gồm một hình
phạt thân thể nào khác.
4. Trong trường hợp bắt hay giữ một tàu thuyền nước ngoài, quốc gia ven biển thông báo
ngay cho quốc gia mà tàu mang cờ biết, bằng các con đường thích hợp, các biện pháp
được áp dụng cũng như các chế tài có thể sẽ được tuyên bố sau đó.
ĐIỀU 74. Hoạch định ranh giới vùng đặc quyền về kinh tế giữa các quốc gia có bờ
biển tiếp liền hay đối diện nhau
1. Việc hoạch định ranh giới vùng đặc quyền về kinh tế giữa các quốc gia có bờ biển tiếp
liền hay đối diên nhau được thực hiện bằng con đường thỏa thuận theo đúng với pháp
luật quốc tế như đã nêu ở Điều 38 của Quy chế Tòa án quốc tế để đi đến một giải pháp
công bằng.
2. Nếu không đi tới được một thỏa thuận trong một thời gian hợp lý thì các quốc gia hữu
quan sử dụng các thủ tục nêu ở phần XV.
3. Trong khi chờ ký kết thỏa thuận ở khoản 1, các quốc gia hữu quan, trên tinh thần hiểu
biết và hợp tác, làm hết sức mình để đi đến các dàn xếp tạm thời có tính chất thực tiễn và
không phương hại hay cản trở việc ký kết các thỏa thuận dứt khoát trong giai đoán quá độ
này. Các dàn xếp tạm thời không phương hại đến hoạch định cuối cùng.
113

4. Khi một điều ước đang có hiệu lực giữa các quốc gia hữu quan, các vấn đề liên quan
đến việc hoạch định ranh giới vùng đặc quyền về kinh tế được giải quyết theo đúng điều
ước đó.
ĐIỀU 75. Các hải đồ và các bản kê tọa độ địa lý
1. Với điều kiện tuân thủ phần này, các ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền về kinh
tế và các đường hoạch định ranh giới được vạch theo đúng Điều 74 đều được ghi lên các
hải đồ có tỷ lệ thích hợp để xác định được vị trí của nó; có trường hợp việc vẽ các ranh
giới ngoài hay các đường hoạch định ranh giới đó có thể thay thế bằng các bản kê các tọa
độ địa lý các điểm, có ghi rõ hệ thống trắc địa được sử dụng.
3. Quốc gia ven biển công bố theo đúng thủ tục các bản đồ hay bản kê các tọa độ đại lý
gửi đến Tổng thư ký Liên hợp quốc một bản để lưu chiểu.
Phần VI
THỀM LỤC ĐỊA
ĐIỀU 76. Định nghĩa thềm lục địa
1. Thềm lục địa của một quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển
bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất
liền của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng để
tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý, khi bờ ngoài của rìa lục địa của quốc gia đó ờ khoảng
cách gần hơn.
2. Thềm lục địa không mở rộng ra ngoài các giới hạn nói ở các khoản từ 4 đến 6.
3. Rìa lục địa là phần kéo dài ngập dưới nước của lục địa của quốc gia ven biển, cấu
thành bởi đáy biển tương ứng với thềm, dốc và bờ, cũng như lòng đất dưới đáy của
chúng. Rìa lục địa không bao gồm các đáy của đại dương ở độ sâu lớn, với các dải núi đại
dương của chúng, cũng không bao gồm lòng đất dưới đáy của chúng.
4. a) Theo công ước, quốc gia ven biển xác định bờ ngoài của rìa lục địa mở rộng ra quá
200 hải lý các đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải bằng:
i. Một đường vạch theo đúng khoản 7, bằng cách nối các điểm cố định tận cùng nào mà
bề dày lớp đá trầm tích ít nhất cũng bằng một phần trăm khoảng cách từ điểm được xét
cho tới chân dốc lục địa hay,
ii. Một đường vạch theo đúng khoản 7, bằng cách nối các điểm cố định ở cách chân dốc
lục địa nhiều nhất là 60 hải lý;
b) Nếu không có bằng chứng ngược lại, chân dốc lục địa trùng hợp với điểm biến đồi độ
dốc rõ nét nhất ở nền dốc
5. Các điểm cố định xác định trên đáy biển, đường ranh giới ngoài cùng của thềm lục địa
được vạch theo đúng khoản 4, điểm a), điểm nhỏ i) và
ii), nằm cách điểm cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải một khoảng cách không vượt quá
350 hải lý hoặc nằm cách đường đẳng sâu 2500m là đường nối liền các điểm có chiều sâu
2500m, một khoảng cách không quá 100 hải lý.
114

6. Mặc dù đã có khoản 5, một dải núi ngầm, ranh giới ngoài của thềm lục địa không vượt
quá một đường vạch ra ở cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 350 hải lý.
Khoản này không áp dụng cho các địa hình nhô cao dưới mặt nước tạo thành các yếu tố
tự nhiên của rìa lục địa, như các thềm, ghềnh, sông núi, bãi hoặc mỏm.
7. Quốc gia ven biển ấn định ranh giới ngoài thềm lục địa của mình, khi thềm này mở
rộng ra quá 200 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải, bằng cách nối
liền các điểm cố định xác định bằng hệ tọa độ kinh vĩ độ, thành các đoạn thẳng dài không
quá 60 hải lý.
8. Quốc gia ven biển thông báo những thông tin về ranh giới các thềm lục địa của mình,
khi thềm này mở rộng quá 200 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải,
cho ủy ban ranh giới thềm lục địa được thành lập theo Phụ lục II, trên cơ sở sự đại diện
công bằng về địa lý. Ủy ban gửi cho các quốc gia ven biển những kiến nghị về các vấn đề
liên quan đến việc ấn định ranh giới ngoài thềm lục địa của họ. Các ranh giới do một
quốc gia ven biển ấn định trên cơ sở các kiến nghị đó là dứt khoát và có tính chất bắt
buộc.
9. Quốc gia ven biển gửi cho Tổng thư ký Liên hợp quốc các bản đồ và các điều chỉ dẫn
thích đáng, kể cả các dữ kiện trắc địa, chỉ rõ một cách thường xuyên ranh giới ngoài của
thềm lục địa của mình. Tổng thư ký công bố các tài liệu này theo đúng thủ tục.
10. Điều này không xét đoán trước vấn đề hoạch định ranh giới thềm lục địa giữa các
quốc gia có bờ biển tiếp liền hoặc đối diện nhau.
ĐIỀU 77. Các quyền của các quốc gia ven biển đối với thềm lục địa
1. Quốc gia ven biển thực hiện các quyền thuộc chủ quyền đối với thềm lục địa về mặt
thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của mình.
2. Các quyền nói ở khoản 1 có tính chất đặc quyền, nghĩa là các quốc gia ven biển không
thăm dò thềm lục địa hay không khai thác tài nguyên thiên nhiên của thềm lục địa, thì
không ai có quyền tiến hành các hoạt động như vậy, nếu không có sự thỏa thuận rõ ràng
của quốc gia đó.
3. Các quyền của quốc gia ven biển đối với thềm lục địa không phụ thuộc vào sự chiếm
hữu thực sự hay danh nghĩa, cũng như vào bất cứ tuyên bố rõ ràng nào.
4. Các tài nguyên thiên nhiên ở phần này bao gồm các tài nguyên thiên nhiên khoáng sản
và các tài nguyên thiên nhiên không sinh vật khác của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển,
cũng như các sinh vật thuộc loại định cư, nghĩa là những sinh vật nào, ở thời kỳ có thể
đánh bắt được, hoặc nằm bất động ở đáy, hoặc lòng đất dưới đáy; hoặc là không có khả
năng di chuyển nếu không có khả năng tiếp xúc với đáy hay lòng đáy dưới đáy biển.
ĐIỀU 78. Chế độ pháp lý của vùng nước và vùng trời ở phía trên, và các quyền và
các tự do của các quốc gia khác
1. Các quyền của quốc gia ven biển đối với thềm lục địa không đụng chạm đến chế độ
pháp lý của vùng nước ở phía trên hay của vùng trời trên vùng nước này.
115

2. Việc quốc gia ven biển thực hiện các quyền của mình đối với thềm lục địa không gây
thiệt hại đến hàng hải hay các quyền và các tự do khác của các nước khác đã được công
ước thừa nhận, cũng không được cản trở việc thực hiện các quyền này một cách không
thể biện bạch được.
ĐIỀU 79. Các dây cáp và ống dẫn ngầm ở thềm lục địa
1. Tất cả các quốc gia có quyền đặt các dây cáp và ống dẫn ngầm ở thềm lục địa theo
đúng điều này.
2. Trong điều kiện thi hành các biện pháp hợp lý nhằm thăm dò thềm lục địa, khai thác tài
nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa và ngăn chặn, hạn chế và chế ngự ô nhiễm do ống dẫn
gây ra, quốc gia ven biển không được cản trở việc lắp đặt hay bảo quản các ống dẫn và
dây cáp đó.
3. Tuyến ống dẫn đặt ở thềm lục địa cần được sự thỏa thuận của quốc gia ven biển.
4. Không một quy định nào ở phần này đụng chạm đến quyền của quốc gia ven biển đặt
ra các điều kiện đối với các đường dây cáp hay các đường ống dẫn đi vào lãnh thổ hay
lãnh hải của mình, cũng như, không đụng chạm đến đường tài phán của quốc gia này đối
với dây và ống dẫn được đặt, hoặc sử dụng trong khuôn khổ của việc thăm dò thềm lục
địa của mình hay việc khai khác tài nguyên thiên nhiên của mình, hoặc của việc khai thác
các đảo nhân tạo, thiết bị hay công trình thuộc quyền tài phán của quốc gia này.
5. Khi đặt các dây cáp và ống dẫn ngầm, các quốc gia phải tính đến các dây cáp và ống
ngầm đã được đặt trước. Đặc biệt họ cần lưu ý không làm hại đến khả năng sửa chữa các
đường dây cáp và ống dẫn đó.
ĐIỀU 80. Các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình ở thềm lục địa
Điều 60 áp dụng mutatis mutandis (với những sửa đổi cần thiết và chi tiết) đối với các
đảo nhân tạo, thiết bị và công trình ở thềm lục địa.
ĐIỀU 81. Việc khoan ở thềm lục địa
Quốc gia ven biển có đặc quyền cho phép và quy định việc khoan ở thềm lục địa bất kỳ
vào mục đích gì.
ĐIỀU 82. Những khoản đóng góp bằng tiền hoặc hiện vật vào việc khai thác thềm
lục địa ngoài 200 hải lý
1. Quốc gia ven biển nộp các khoản đóng góp bằng tiền hay bằng hiện vật về việc khai
thác tài nguyên thiên nhiên không sinh vật của thềm lục địa nằm ngoài 200 hải lý kể từ
đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
2. Các khoản đóng góp được nộp hàng năm tính theo toàn bộ sản phẩm thu hoạch được ở
một điểm khai thác nào đó, sau năm năm đầu khai thác điểm đó. Năm thứ 6 tỉ lệ đóng
góp là 1% của giá trị hay của khối lượng sản phẩm khai thác được ở điểm khai thác. Sau
đó, mỗi năm tỷ lệ này tăng lên 1% cho đến năm thứ 12 và bắt đầu từ năm thứ 12 trở đi tỷ
lệ đó ở mức 7%. Sản phẩm không bao gồm các tài nguyên được dùng trong khuôn khổ
của việc khai thác.
116

3. Quốc gia đang phát triển nào là nước chuyên nhập khẩu một khoáng sản được khai
thác từ thềm lục địa của mình được miễn các khoản đóng góp đối với loại khoáng sản đó.

4. Các khoản đóng góp này được thực hiện thông qua Cơ quan quyền lực; cơ quan này
phân chia các khoản đó cho các quốc gia thành viên, theo tiêu chuẩn phân chia công bằng
có tình đến lợi ích và nhu cầu của các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia
chậm phát triển nhất hay các quốc gia không có biển.
ĐIỀU 83. Hoạch định ranh giới thềm lục địa giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền
hay đối diện nhau
1. Việc hoạch định ranh giới thềm lục địa giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối
diện nhau được thực hiện bằng con đường thỏa thuận theo đúng luật pháp quốc tế như đã
được nêu ở Điều 38 của Quy chế tòa án quốc tế, để đi tới một giải pháp công bằng.
2. Nếu không đi tới một thỏa thuận trong một thời hạn hợp lý thì các quốc gia hữu quan
sử dụng các thủ tục nêu ở phần XV.
3. Trong khi chờ đợi ký kết thỏa thuận nói ở khoản 1, các quốc gia hữu quan trên tinh
thần hiều biết, và hợp tác, làm hết sức mình để đi đến các giải pháp tạm thời có tính chất
thực tiễn và để không phương hại hay cản trở việc ký kết các thỏa thuận dứt khoát trong
giai đoạn quá độ này. Các dàn xếp tạm thời không phương hại đến việc hoạch định cuối
cùng.
4. Khi một điều ước đang có hiệu lực giữa các quốc gia hữu quan, các vấn đề liên quan
đến việc hoạch định ranh giới thềm lục địa được thực hiện theo đúng điều ước đó.
ĐIỀU 84. Các hải đồ và bản kê các tọa độ địa lý
1. Với điều kiện tuân thủ phần này, các ranh giới ngoài của thềm lục địa và các đường
hoạch định ranh giới được vạch ra theo đúng Điều 83 được ghi rõ lên các hải đồ có tỷ lệ
thích hợp để xác định được vị trí của nó, có trường hợp việc vẽ ranh giới ngoài hay các
đường hoạch đinh ranh giới này có thể được thay thế bằng các bản kê các tọa độ địa lý
các điểm, có ghi rõ hệ thống trắc địa được sử dụng.
2. Quốc gia ven biển công bố theo đúng thủ tục các bản đồ hay các bản kê các tọa độ địa
lý và gửi đến Tổng thư ký liên hợp quốc một bản để lưu chiểu, và đối với các bản đồ hay
các bản kê các tọa độ địa lý vị trí của ranh giới ngoài của thềm lục địa, thì gửi đến Tổng
thư ký của Cơ quan quyền lực một bản để lưu chiểu.
ĐIỀU 85. Việc đào đường hầm
Phần này không đụng chạm đến quyền của quốc gia ven biển được khai thác lòng đất
dưới đáy biển bằng cách đào hầm, bất kể độ sâu của các vùng nước ở nơi ấy là bao nhiêu.
Phần VII
BIỂN CẢ
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
117

ĐIỀU 86. Phạm vi áp dụng của phần này


Phần này áp dụng cho tất cả những vùng biển không nằm trong vùng đặc quyền về kinh
tế, lãnh hải hay nội thủy của một quốc gia cũng như không nằm trong vùng nước quần
đảo của một quốc gia quần đảo. Điều này không hạn chế về bất cứ phương diện nào các
quyền tự do mà tất cả các quốc gia được hưởng trong vùng đặc quyền về kinh tế theo
Điều 58.
ĐIỀU 87. Tự do trên biển cả
1. Biển cả được để ngỏ cho tất cả các quốc gia, dù có biển hay không có biển. Quyền tự
do trên biển cả được thực hiện trong những điều kiện do các quy định của Công ước hay
và những quy tắc khác của pháp luật quốc tế trù định. Đối với các quốc gia dù có biển
hay không có biển, quyền tự do này đặc biệt bao gồm:
a) Tự do hàng hải;
b) Tự do hàng không;
c) Tự do đặt các dây cáp hoặc ống dẫn ngầm với điều kiện tuân thủ Phần VI;
d) Tự do xây dựng các đảo nhân tạo hoặc các thiết bị khác được pháp luật quốc tế cho
phép, với điều kiện tuân thủ phần VI;
e) Tự do đánh bắt hải sản trong các điều đã được nêu ở Mục 2;
f) Tự do nghiên cứu khoa học với các điều kiện tuân thủ các Phần VI và VIII.
2. Mỗi quốc gia khi thực hiện các quyền tự do này phải tính đến lợi ích của việc thực hiện
tự do trên biển cả của các quốc gia khác, cũng như đến các quyền được Công ước thừa
nhận liên quân đến các hoạt động trong Vùng.
ĐIỀU 88. Sử dụng biển cả vào mục đích hòa bình
Biển cả được sử dụng vào các mục đích hòa bình
ĐIỀU 89. Tính bất hợp pháp của những yêu sách về chủ quyền đối với biển cả
Không một quốc gia nào có thể đòi đặt một cách hợp pháp một bộ phận nào đó của biển
cả thuộc vào chủ quyền của mình
ĐIỀU 90. Quyền hàng hải
1. Mỗi quốc gia quy định các điều kiện cho phép tàu thuyền mang quốc tịch của nước
mình, các điều kiện đăng ký các tàu thuyền trên lãnh thổ của mình và các điều kiện cần
phải có để cho tàu thuyền được quyền treo cờ của nước mình. Các tàu thuyền mang quốc
tính của quốc gia mà chúng được phép treo cờ. Cần phải có một mối quan hệ thực chất
giữa quốc gia và các con tàu.
2. Quốc gia nào cho phép tàu thuyền treo cờ nước mình thì cấp cho tàu thuyền đó các tài
liệu có liên quan đến mục đích đó.
ĐIỀU 92. Điều kiện pháp lý của tàu thuyền
118

1. Các tàu thuyền chỉ hoạt động dưới cờ của một quốc gia và, trừ những trường hợp ngoại
lệ đã được quy định rõ ràng trong các hiệp ước quốc tế hay trong Công ước, chỉ thuộc
quyền tài phán của quốc gia này khi ở biển cả. Không được thay đổi cờ trong một chuyến
đi hay trong một dịp đậu lại, trừ trường hợp có sự chuyển giao thật sự quyền sở hữu hay
có thay đổi đăng ký.
2. Một tàu thuyền hoạt động dưới cờ của nhiều quốc gia mà nó sử dụng theo sở thích của
mình thì không thể sử dụng đối với mọi quốc gia thứ ba, bất cứ quốc tịch nào trong số đó
và có thể được coi như là một tàu thuyền không có quốc tịch.
ĐIỀU 93. Các tàu thuyền treo cờ của Tổ chức Liên hợp quốc, của cơ quan chuyên
môn của Liên hợp quốc hay của Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế
Các điều trên không đề cập vấn đề các tàu được dùng vào dịch vụ chính thức của Liên
hợp quốc, của các cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc hay Cơ quan năng lượng
nguyên tử quốc tế.
ĐIỀU 94. Các nghĩa vụ của quốc gia mà tàu thuyền mang cờ
1. Mọi quốc gia đều thực sự thi hành quyền tài phán và sự kiểm soát của mình trong các
lĩnh vực hành chính, kỹ thuật và xã hội đối với các tàu thuyền mang cờ của mình.
2. Đặc biệt mọi quốc gia:
a) Có một sổ đăng ký hàng hải có ghi tên và đặc điểm của các tàu thuyền mang cờ nước
mình, trừ các tàu thuyền do kích thước nhỏ không nằm trong quy định quốc tế được chấp
nhận chung;
b) Thi hành quyền tài phán theo đúng luật trong nước mình đối với bất kỳ tàu thuyền nào
mang cờ nước mình, cũng như đối với thuyền trưởng, sĩ quan và đoàn thủy thủ về các
vấn đề hành chính, kỹ thuật và xã hội liên quan đến tàu thuyền.
3. Mọi quốc gia phải có các biện pháp cần thiết đối với các tàu thuyền mang cờ của nước
mình để đảm bảo an toàn trên biển, nhất là về:
a) Cấu trúc, trang bị của tàu thuyền và khả năng đi biển của nó;
b) Thành phần, điều kiện làm việc và việc đào tạo các thủy thủ, có tính đến các văn bản
quốc tế có thể áp dụng được;
c) Việc sử dụng các tín hiệu, tình trạng hoạt động tốt của hệ thống thông tin liên lạc và
việc phòng ngừa đâm va.
4. Các biện pháp này bao gồm các biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng:
a) Tàu thuyền nào cũng phải được một viên thanh tra hàng hải có trình độ kiểm tra trước
khi đăng ký vào sổ và sau đó, trong những khoảng thời gian thích hợp và trên tàu thuyền
cần có các hải đồ, các tài liệu về hàng hải, cũng như dụng cụ và máy móc hàng hải mà sự
an toàn hàng hải đòi hỏi;
b) Tàu thuyền nào cũng phải được giao cho một thuyền trưởng và các sĩ quan có trình độ
chuyên môn cần thiết, đặc biệt là việc điều động, hàng hải, thông tin liên lạc và điều
119

khiển các máy, thủy thủ có trình độ chuyên môn cần thiết và đủ số so với loại tàu thuyền,
kích thước, máy móc và trang bị của tàu thuyền;
c) Thuyền trưởng, các sỹ quan và ở mức độ cần thiết, đoàn thủy thủ hoàn toàn nắm vững
và sẵn sàng tôn trọng các quy tắc quốc tế có thể áp dụng được về việc cứu sinh trên biển,
việc phòng ngừa các tai nạn đâm va, việc ngăn ngừa hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi
trường biển và việc duy trì thông tin liên lạc bằng vô tuyến điện
5. Khi thi hành các biện pháp nói ở các khoản 3 và 4, mỗi quốc gia buộc phải tuân thủ các
quy tắc, thủ tục và tập quán quốc tế đã được chấp nhận chung và thi hành mọi biện pháp
cần thiết để đảm bảo cho các quy tắc, thủ tục và tập quán nói trên được tôn trọng.
6. Quốc gia nào có những lý do đúng đắn để nghĩ rằng quyền tài phán và quyền kiểm soát
thích hợp đối với một tàu thuyền đã không được thi hành, thì có thề thông báo những sự
kiện đó cho quốc gia mà tàu mang cờ. Khi được thông báo, quốc gia mà tàu mang cờ phải
tiến hành điều tra và nếu cần, có các biện pháp điều chỉnh cần thiết.
7. Mỗi quốc gia ra lệnh mở cuộc điều tra do một hay nhiều nhân vật có đầy đủ thẩm
quyền tiến hành, hoặc là cuộc điều tra được tiến hành trước những nhân vật đó về bất cứ
tai nạn nào trên biển hay sự cố hàng hải nào xảy ra trên biển cả có liên quan đến một
chiếc tàu mang cờ của nước mình và đã gây ra chết người hay gây trọng thương cho
những công dân của một quốc gia khác, hoặc đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho
tàu thuyền và công trình thiết bị của một quốc gia khác hay cho môi trường biển. Quốc
gia mà tàu mang cờ và quốc gia hữu quan đó tổ chức về một tai nạn trên biển hay một sự
cố hàng hải thuộc loại này.
ĐIỀU 95. Quyền miễn trừ của các tàu chiến trên biển cả
Các tàu chiến trên biển cả được hưởng quyền miễn trừ hoàn toàn về tài phán của bất kỳ
quốc gia nào khác ngoài quốc gia mà tàu mang cờ.
ĐIỀU 96. Quyền miễn trừ của các tàu thuyền chỉ dùng cho một cơ quan Nhà nước
không có tính chất thương mại
Các tàu thuyền của Nhà nước hay do Nhà nước khai thác và chỉ dùng cho một cơ quan
Nhà nước không có tính chất thương mại trên biển cả được hưởng quyền miễn trừ hoàn
toàn về tài phán của bất kỳ quốc gia nào khác ngoài quốc gia mà tàu mang cờ.
ĐIỀU 97. Quyền tài phán hình sự về tai nạn đâm va hoặc bất cứ sự cố hàng hải nào
1. Trong trường hợp xảy ra tai nạn đâm va hay bất kỳ sự cố hàng hải nào trên biển cả mà
trách nhiệm hình sự hay trách nhiệm kỷ luật thuộc về thuyền trưởng hoặc thuộc về bất kỳ
thành viên nào trong đoàn thủy thủ của con tàu, chỉ có thể yêu cầu truy tố hình sự hay thi
hành kỷ luật họ trước các nhà đương cục tư pháp hay hành chính của quốc gia mà tàu
mang cờ hoặc là của quốc gia mà đương sự mang quốc tịch.
2. Về mặt kỷ luật, quốc gia nào đã cấp bằng chỉ huy hay giấy chứng nhận khả năng hoặc
giấy phép, là quốc gia duy nhất có thẩm quyền công bố, với việc tôn trọng các thủ tục
họp pháp, thu hồi các bằng hay chứng chỉ đó không thuộc quốc tịch của quốc gia đó.
120

3. Không thể ra lệnh bắt hay giữ chiếc tàu, ngay cả trong khi tiến hành công việc dự
thẩm, nếu không phải là nhà đương cục của quốc gia mà tàu mang cờ.
ĐIỀU 98. Nghĩa vụ giúp đỡ
1. Mọi quốc gia đòi hỏi thuyền trưởng của một chiếc tàu mang cờ của nước mình, trong
chừng mực có thể làm được mà không gây nguy hiểm nghiêm trọng cho con tàu, cho
đoàn thủy thủ hay cho hành khách trên tàu, phải:
a) Giúp đỡ bất kỳ ai đang gặp nguy khốn trên biển;
b) Hết sức nhanh chóng đến cứu những người đang bị nguy cấp nếu như được thông báo
những người này cần được giúp đỡ, trong chừng mực mà người ta có thể chờ đợi một
cách hợp lý là thuyền trưởng phải xử lý như thế;
c) Trong trường hợp xảy ra tai nạn đâm va, giúp đỡ chiếc tàu kia, đoàn thủy thủ và hành
khách của nó và, trong phạm vi có thể, cho chiếc tàu đó biết tên và cảng đăng ký của tàu
mình, và cảng gần nhất mà tàu mình sẽ cập bến.
2. Tất cả các quốc gia ven biển tạo điều kiện dễ dàng cho việc thành lập và hoạt động của
một cơ quan thường trực về tìm kiếm và cứu trợ thích hợp và hiệu quả, để đảm bảo an
toàn hàng hải và hàng không, và nếu có thể, thì hợp tác với những nước láng giềng của
mình trong khuôn khổ của những dàn xếp có tính chất khu vực, để thực hiện mục đích
nói trên.
ĐIỀU 99. Cấm chuyên chở nô lệ
Mọi quốc gia đều thi hành các biện pháp có hiệu quả để ngăn ngừa và trừng trị việc
chuyên chở nô lệ trên các tàu được phép mang cờ của nước mình, và để ngăn ngừa việc
lạm dụng sắc cờ của mình vào mục đích nói trên. Mọi người nô lệ ẩn náu ở trên một
chiếc tàu, dù con tàu này mang cờ của bất kỳ quốc gia nào, cũng được tự do ipso-facto
(ngay tức khắc).
ĐIỀU 100. Nghĩa vụ hợp tác để trấn áp nạn cưới biển
Tất cả các quốc gia hợp tác với nhau, bằng mọi khả năng của mình, để trấn áp cướp biển
trên biển cả hay ở bất kỳ nơi nào khác không thuộc quyền tài phán của quốc gia nào.
ĐIỀU 101. Định nghĩa cướp biển
Một trong những hành động sau đây là hành động cướp biển:
a) Mọi hành động trái phép dùng hành động hay bắt giữ hoặc bất kỳ sự cướp phá nào do
thủy thủ hoặc hành khách trên một chiếc tàu hay một phương tiện bay tư nhân gây nên, vì
những mục đích riêng tư, và nhằm:
i. Chống lại một chiếc tàu hay một phương tiện bay khác, hay chống lại những người hay
của cải ở trên con tàu hoặc phương tiện bay đỗ ở biển cả;
ii. Chống lại một chiếc tàu hay một phương tiện bay, người hay của cải, ở một nơi không
thuộc quyền tài phán của một quốc gia nào;
121

b) Mọi hành động tham gia có tính chất tự nguyện vào việc sử dụng một chiếc tàu hay
một phương tiện bay, khi người tham gia biết từ những sự việc rằng chiếc tàu hay phương
tiện bay đó là một tàu hay phương tiện bay cướp biển;
c) Mọi hành động nhằm xúi giục người khác phạm những hành động được xác định ở
điểm a hoặc b hay phạm phải với chủ định làm dễ dàng cho các hành động đó.
ĐIỀU 102. Hành động cướp biển của một tàu chiến, một tàu Nhà nước hay một
phương tiện bay của Nhà nước mà đoàn thủy thủ hay đội bay đã nổi loạn gây ra
Những hành động cướp biển, như đã được xác định ở Điều 101, của một tàu chiến hay
một tàu Nhà nước hay một phương tiện bay của Nhà nước bị đoàn thủy thủ hay đội bay
nổi loạn làm chủ, được coi là hành động của các tàu hay phương tiện bay tư nhân.
ĐIỀU 103. Định nghĩa một tàu hay một phương tiện bay cướp biển
Những tàu hay phương tiện bay mà kể kiểm soát nó thực sự, chủ trương sử dụng để phạm
một trong những hành động được nêu ở Điều 101, được coi là những tàu hay phương tiện
bay cướp biển. Những chiếc tàu hay phương tiện bay đã được dùng để phạm những hành
động nói trên cũng được coi là tàu hay phương tiện bay cướp biển chừng nào nó còn ở
dưới quyền kiểm soát của những người gây ra những hành động đó.
ĐIỀU 104. Giữ hay mất quốc tịch của một con tàu hay một phương tiện bay cướp
biển
Một con tàu hay một phương tiện bay đã trở thành cướp biển có thể giữ quốc tịch của
mình. Việc giữ hay mất quốc tịch do luật trong nước của quốc gia đã trao quốc tịch đó
điều chỉnh.
ĐIỀU 105. Bắt giữ một chiếc tàu hay phương tiện bay cướp biển
Mọi quốc gia ở biển cả, hay ở bất cứ nơi nào khác không thuộc quyền tài phán của bất kỳ
quốc gia nào, đều có thể bất giữ một chiếc tàu hay một phương tiện bay đã trở thành cướp
biển, hoặc một chiếc tàu hay một phương tiện bay bị chiếm đoạt sau một hành động cướp
biển và đang nằm trong tay bọn cướp biển, và đều có thể bắt giữ người và của cải ở trên
con tàu hay phương tiện bay đó. Các tòa án của quốc gia đã tiến hành việc bắt đó có thể
công bố các hình phạt cũng như các biện pháp áp dụng đối với chiếc tàu, phương tiện bay
hay của cải, trừ những người lương thiện trong cuộc.
ĐIỀU 106. Trách nhiệm trong trường hợp bắt giữ một cách độc đoán
Khi bắt giữ một chiếc tàu hay một phương tiện bay bị tình nghi là cướp biển mà không có
lý do đầy đủ, quốc gia nào đã tiến hành việc bắt giữ đó phải chịu trách nhiệm về bất kỳ
tổn thất hay thiệt hại nào do hành động đó gây ra đối với quốc gia mà tàu mà phương tiện
bay đó mang quốc tịch.
ĐIỀU 107. Các tàu và phương tiện bay có đủ tư cách để thực hiện việc bắt giữ vì lý
do cướp biển
122

Chỉ có các tàu chiến hay phương tiện bay quân sự, hoặc các tàu thuyền hay phương tiện
bay khác mang các dấu hiện bên ngoài chứng tỏ rõ ràng là của một cơ quan Nhà nước và
được tiến hành nhiệm vụ này, mới có thể thực hiện việc bắt giữ vì lý do cướp biển.
ĐIỀU 108. Buôn bán trái phép các chất ma túy và các chất kích thích
1. Tất cả các quốc gia hợp tác với nhau để trấn áp việc buôn bán trái phép các chất ma túy
và các chất kích thích do các tàu đi lại ở biển cả tiến hành, vi phạm các công ước quốc tế.
2. Mọi quốc gia khi đã có lý do chính đáng để cho rằng một tàu mang cờ của nước mình
đang buôn bán trái phép các chất ma túy và các chất kích thích đều có thể yêu cầu các
quốc gia khác hợp tác để chấm dứt việc buôn bán đó.
ĐIỀU 109. Phát sóng không được phép từ biển cả
1. Tất cả các quốc gia hợp tác với nhau để trấn áp phát sóng không được phép từ biển cả.
2. Trong Công ước “phát sóng không được phép” là các cuộc phát thanh và vô tuyến
truyền hình nhằm vào quảng đại quần chúng từ một chiếc tàu hay một thiết bị ở biển cả vi
phạm các quy chế quốc tế, trừ việc phát các tín hiệu cấp cứu.
3. Người nào tiến hành truyền các cuộc phát sóng không được phép đều có thể bị truy tố
trước tòa án của:
a) Quốc gia mà chiếc tàu phát sóng mang cờ;
b) Quốc gia đăng ký của thiết bị;
c) Quốc gia mà người nói trên là công dân;
d) Mọi quốc gia mà ở đó các cuộc phát sóng có thể thu được;
e) Mọi quốc gia có các đài thông tin vô tuyến được phép đã bị nhiễu do các cuộc phát
sóng đó.
4. Ở biển cả, một quốc gia có quyền tài phán ở theo đúng khoản 3, có thể theo đúng Điều
110, bắt bất kỳ người nào hay giữ bất kỳ chiếc tàu nào truyền các cuộc phát sóng không
được phép và tịch thu phương tiện phát sóng.
ĐIỀU 110. Quyền khám xét
1. Trừ những trường hợp mà việc can thiệp là căn cứ vào những quyền do hiệp ước mang
lại, một tàu chiến khi gặp một tàu nước ngoài ở trên biển cả không phải là một tàu được
hưởng quyền miễn trừ như đã nêu ở các Điều 95 và 96, chỉ có thể khám xét chiếc tàu đó
nếu có những lý do đúng đắn để nghi ngờ chiếc tàu đó:
a) Tiến hành cướp biển;
b) Chuyên chở nô lệ;
c) Dùng vào các cuộc phát sóng không được phép, quốc gia mà chiếc tàu mang cờ có
quyền tài phán theo Điều 109;
d) Không có quốc tịch; hay
123

e) Thật ra là cùng quốc tịch với chiếc tàu chiến, mặc dù chiếc tàu này treo cờ nước ngoài
hay từ chối treo cờ của mình.
2. Trong những trường hợp nêu ở khoản 1, tàu chiến có thể kiểm tra các giấy tờ cho phép
mang cờ. Vì mục đích này, tàu chiến có thể phái một chiếc xuồng, dưới sự chỉ huy của
một sĩ quan, đến gần chiếc tàu bị tình nghi. Sau khi kiểm tra các tài liệu, nếu vẫn còn
nghi vấn thì có thể tiếp tục điều tra trên tàu với một thái độ hết sức đúng mực.
3. Nếu việc nghi ngờ xét ra không có cơ sở thì chiếc tàu bị khám xét được bồi thường về
mọi tổn thất hay thiệt hại xảy ra, với điều kiện là chiếc tàu này không phạm một hành
động nào làm cho nó bị tình nghi.
4. Các điều quy định này được áp dụng mutatis mutandis (với những sửa đổi cần thiết về
chi tiết) đối với các phương tiện bay quân sự.
5. Các điều quy định này cũng được áp dụng đối với tất cả các tàu thuyền hay phương
tiện bay khác đã được phép một cách hợp lệ và mang những dấu hiệu bên ngoài chỉ rõ
rằng chúng được sử dụng cho một cơ quan Nhà nước.
ĐIỀU 111. Quyền truy đuổi
1. Việc truy đuổi một tàu nước ngoài có thể được tiến hành nếu những nhà đương cục có
thẩm quyền của quốc gia ven biển có những lý do đúng đắn để cho rằng chiếc tàu này đã
vi phạm các luật và quy định của quốc gia đó. Việc truy đuổi phải bắt đầu khi chiếc tàu
nước ngoài hay một trong những chiếc xuồng của nó đang ở trong nội thủy, trong vùng
nước quần đảo, trong lãnh hải hay trong vùng tiếp giáp của quốc gia truy đuổi, và chỉ có
thể được tiếp tục ở ngoài ranh giới của lãnh hải hay vùng tiếp giáp với điều kiện là việc
truy đuổi này không bị gián đoạn. Không nhất thiết là chiếc tàu ra lệnh cho tàu nước
ngoài đang đi trong lãnh hải hay trong vùng tiếp giáp dừng lại cũng phải có mặt tại các
vùng biển ấy khi mà chiếc tàu nước ngoài này nhận được lệnh. Nếu chiếc tàu nước ngoài
ở trong vùng tiếp giáp, được quy định ở Điều 33, việc truy đuổi chỉ có thể bắt đầu nếu tàu
đó đã vi phạm các quyền, mà việc thiết lập vùng tiếp giáp có nhiệm vụ bảo vệ.
2. Quyền truy đuổi được áp dụng matatis mutandis (với những sửa đổi cần thiết về chi
tiết) đối với những hành động vi phạm các luật và quy định của quốc gia ven biển có thể
áp dụng, theo đúng Công ước, cho vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa, kể cả các
vùng an toàn bao quanh các thiết bị ở thềm lục địa, nếu các vi phạm này đã xảy ra trong
các vùng nói trên.
3. Quyền truy đuổi chấm dứt khi chiếc tàu bị truy đuổi đi vào lãnh hải của quốc gia mà
nó thuộc quyền hay của một quốc gia khác.
4. Việc truy đuổi chi được coi như bắt đầu, nếu chiếc tàu truy đuổi bằng các phương tiện
có thể sử dụng được mà mình có, biết một cách chắc chắn là chiếc tàu bị đuổi, hay một
những trong chiếc xuồng của nó hoặc các phương tiện đi biển khác hoạt động thành tốp
và dùng chiếc tàu bị truy đuổi làm chiếc tàu mẹ, đang ở bên trong ranh giới của lãnh hải,
hay tùy theo trường hợp đang ở trong vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế hay ở trên
124

thềm lục địa. Việc truy đuổi chỉ có thể bắt đầu sau khi đã phát tín hiệu nhìn hoặc nghe bắt
nó dừng lại, ở một cự ly cần thiết để chiếc tàu nói trên nhận biết được.
5. Quyền truy đuổi chỉ có thể được thực hiện bởi các tàu chiến hay các phương tiện quân
sự hoặc các tàu hay phương tiện bay khác có mang các dấu hiện ở bên ngoài chỉ rõ rang
rằng, các tàu hay phương tiện bay đó được sử dụng cho một cơ quan Nhà nước và được
phép làm nhiệm vụ này.
6. Trong trường hợp mà chiếc tàu bị một phương tiện bay truy đuổi:
a) Các khoản 1 đến 4 được áp dụng mutatis mutandis (với những thay đổi cần thiết và chi
tiết);
b) Phương tiện bay nào phát lệnh dừng lại phải tự mình truy đuổi chiếc tàu cho đến lúc
một chiếc tàu hay phương tiện bay khác của quốc gia ven biển; sau khi được phương tiện
bay nói trên thông báo, đã đến những vị trí để tiếp tục cuộc truy đuổi nếu như phương
tiện đầu tiên không thể tự mình giữ được chiếc tàu. Để chứng minh cho việc bắt một
chiếc tàu dừng lại ở ngoài lãnh hải là đúng, thì riêng việc phát hiện chiếc tàu này đã vi
phạm hay bị nghi ngờ là vị phạm là chưa đủ, mà còn phải xác định đồng thời xem nó có
bị phương tiện bay hay tàu khác yêu cầu dừng lại và việc truy đuổi này phải không hề bị
gián đoạn.
7. Không thể đòi hủy lệnh giữ một chiếc tàu bị bắt ở địa điểm thuộc quyền tài phán của
một quốc gia và bị dẫn độ về một cảng của quốc gia này để cho các nhà đương cục có
thẩm quền tiến hành điều tra với lý do duy nhất là vì hoàn cảnh bắt buộc chiếc tàu đó đã
đi có hộ tống qua một phần của vùng đặc quyền về kinh tế hay của biển cả.
8. Một chiếc tàu đã bị bắt dừng lại hay bị bắt ở ngoài lãnh hải trong những hoàn cảnh
không chứng minh được cho việc sử dụng quyền truy đuổi thì được bồi thường về mọi
tổn thất hay tổn hại nếu có.
ĐIỀU 112. Quyền đặt các dây cáp hay ống dẫn ngầm
1. Mọi quốc gia có quyền đặt các dây cáp hay ống dẫn ngầm ở đáy biển cả bên ngoài
thềm lục địa.
2. Điều 79, khoản 5, được áp dụng đối với đường dây cáp và ống dẫn ngầm này.
ĐIỀU 113. Về việc một dây cáp hay một ống dẫn ngầm bị đứt đoạn hay bị hư hỏng
Mọi quốc ra đều định ra các luật và quy định cần thiết để coi là hành động vi phạm có thể
bị trừng phạt: một chiếc tàu mang cờ của quốc gia đó hay một người thuộc quyền tài
phán của quốc gia đó đã cố ý hay do cẩu thả mà làm cho một đường dây cáp cao thế hay
một đường ống dẫn ngầm ngoài biển cả bị đứt đoạn hay hư hỏng một đường dây cáp điện
báo hay điện thoại ngầm trong chừng mực có nguy cơ làm rối loạn hay làm gián đoạn
thông tin điện báo hay điện thoại. Điều quy định này cũng áp dụng cho bất kỳ hành động
nào có thể gây nên tình trạng các đường dây cáp hay ống dẫn ngầm nói trên bị cắt đứt
hoặc hư hỏng hay cố ý nhằm gây nên tình trạng đó. Tuy nhiên, điều quy định này không
áp dụng khi việc làm đứt đoạn hay hư hỏng đường dây cáp và ống dẫn là hành động của
125

những người, sau khi đã thi hành tất cả các biện pháp phòng ngừa cần thiết để tránh gây
ra tình trạng đó, chỉ hành động nhằm mục đích chính đáng cứu lấy sinh mạng hay con tàu
của họ.
ĐIỀU 114. Về việc một dây cáp hay một ống dẫn ngầm bị đứt đoạn hay hư hỏng do
người chủ của một dây cáp hay một ống dẫn khác gây ra
Mọi quốc ra đều định ra các luật và quy định cần thiết để trong trường hợp một dây cáp
hay một ống dẫn ngầm ở biển cả bị đứt đoạn hay hư hỏng do việc đặt một dây cáp hay
một ống dẫn ngầm khác của một người có quyền tài phán của mình, người này phải chịu
những phí tổn để sửa chữa những thiệt hại mà mình gây ra.
ĐIỀU 115. Bồi thường những thiệt hại gây ra do việc tránh làm hư hỏng một dây
cáp hay ống dẫn ngầm
Mọi quốc ra đều định ra các luật và quy định cần thiết để người chủ của con tàu nào đưa
ra được chứng cứ chứng minh rằng đã chịu mất một chiếc neo, một tấm lưới hay một
phương tiện đánh bắt khác nhằm trành làm hư hỏng một dây cáp hay một ống dẫn ngầm,
thì được người người sở hữu của dây cáp hay một ống dẫn ngầm bồi thường, với điều
kiện là người chủ của con tàu đó đã dùng mọi biện pháp đề phòng hợp lý.
Mục 2. BẢO TỒN VÀ QUẢN LÝ CÁC TÀI NGUYÊN SINH VẬT CỦA BIỂN CẢ
ĐIỀU 116. Quyền đánh bắt ở biển cả
Tất cả các quốc gia đều có quyền cho công dân của mình đánh bắt ở biển cả, với điều
kiện:
a) Tuân theo các nghĩa vụ ghi trong công ước;
b) Tôn trọng các quyền và nghĩa vụ cũng như các lợi ích của các quốc gia ven biển như
đã được trù định, đặc biệt là trong Điều 63, khoản 2 và trong các Điều từ 64 đến 67; và
c) Tuân theo mục này
ĐIỀU 117. Nghĩa vụ của các quốc gia có các biện pháp bảo tồn tài nguyên sinh vật
của biển cả đối với các công dân của mình
Tất cả các quốc gia có nghĩa vụ định ra các biện pháp có thể cần thiết để áp dụng đối với
các công dân của mình nhảm bảo tồn tài nguyên sinh vật của biển cả hoặc hợp tác với các
quốc gia khác trong việc định ra các biện pháp như vậy.
ĐIỀU 118. Sự hợp tác của các quốc gia trong việc bảo tồn và quản lý tài nguyên sinh
vật biển
Các quốc gia hợp tác với nhau trong việc bảo tồn và quản lý tài nguyên sinh vật ở biển
cả. Các quốc gia có công dân khai thác tài nguyên sinh vật khác nhau ở trong cùng một
khu vực hoặc các tài nguyên sinh vật giống nhau, thương lượng với nhau để có những
biện pháp cần thiết trong việc bảo tồn các tài nguyên đó. Nhằm mục đích đó, nếu cần, các
nước này hợp tác để lập ra các tổ chức đánh bắt phân khu vực hoặc khu vực.
ĐIỀU 119. Việc bảo tồn tài nguyên sinh vật của biển cả
126

1. Khi quy định khối lượng cho phép đánh bắt và thi hành các biện pháp khác để bảo tồn
các tài nguyên sinh vật ở biển cả, các quốc gia phải:
a) Dựa trên những số liệu đáng tin cậy nhất của mình, quan tâm đến việc khôi phục hay
duy trì các đàn (stocks), những loài khai thách ở những mức độ đảm bảo năng suất ổn
định tối đa, có chú ý tới những yếu tố sinh thái và kinh tế thích đáng, kể cả những nhu
cầu đặc biệt của những quốc gia đang phát triển và có tính đến những phương pháp đánh
bắt, đến quan hệ hỗ tương giữa các đàn (stocks) và đến tất cả mọi quy phạm quốc tế tối
thiểu thường được kiến nghị chung trong phạm vi phân khu vực, khu vực hay thế giới;
b) Quan tâm đến những tác động của các biện pháp này đối với những loài quần vợt với
các loài bị khai thác hay phụ thuộc vào chúng, để duy trì và khôi phục các đàn (stocks)
của các loài quần hợp hay phụ thuộc này ở mức độ mà việc sinh sản của chúng không có
nguy cơ bị tổn hại nghiêm trọng.
2. Các thông tin khoa học sẵn có, những số liệu thống kê liên quan đến việc đánh bắt và
đến khả năng của nghề cá và các dữ kiện khác liên quan đến việc bảo tồn và các đàn cá
được phổ biến và trao đổi đều đặn qua trung gian của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền
phân khu vực, khu vực hay thế giới, và nếu được, với sự tham gia của tất cả các quốc gia
hữu quan.
3. Các quốc gia hữu quan chăm lo sao cho những biện pháp bảo tồn và việc áp dụng
những biện pháp đó không dẫn đến một sự phân biệt đối xử nào về mặt pháp lý hay về
mặt thực tế đối với bất cứ ngư dân nào, bất kể họ là công dân của quốc gia nào.
ĐIỀU 120. Các loài có vú ở biển
Điều 65 cũng áp dụng cho việc bảo tồn và quản lý các loài có vú ở biển cả.
Phần VIII
CHẾ ĐỘ CÁC ĐẢO
ĐIÊU 121. Chế độ các đảo
1. Một đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn
ở trên mặt nước.
2. Với điều kiện phải tuân thủ khoản 3, lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền về kinh
tế và thềm lục địa của hòn đảo được hoạch định theo đúng các quy định của Công ước áp
dụng cho các lãnh thổ đất liền khác.
3. Những hòn đảo đá nào không thích hợp cho con người đến ở hoặc cho một đời sống
kinh tế riêng, thì không có vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa.
Phần IX
BIỂN KÍN HAY NỬA KÍN
ĐIỀU 122. Định nghĩa
Trong Công ước, “biển kín hay nửa kín” là một vịnh, một vũng hay một vùng biển do
nhiều quốc gia bao bọc xung quanh và thông với một biển khác hay với đại dương qua
127

một cửa hẹp, hoặc là hoàn toàn do chủ yếu hay các lãnh hải và các vùng đặc quyền về
kinh tế của nhiều quốc gia tạo thành.
ĐIỀU 123. Sự hợp tác giữa các quốc gia ven biển kín hay nửa kín
Các quốc gia ở ven bở một biển kín hay nửa kín cần hợp tác với nhau trong việc sử dụng
các quyền và thực hiện các nghĩa vụ của họ theo Công ước. Vì mục đích này, trực tiếp
hoặc qua trung gian của một tổ chức khu vực thích hợp, các quốc gia này cố gắng:
a) Phối hợp trong việc quản lý, bảo tồn, thăm dò và khai thác các tài nguyên sinh vật của
biển;
b) Phối hợp trong việc sử dụng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ của họ có liên quan
đến việc bảo vệ và giữ gìn môi trường biển;
c) Phối hợp các chính sách khoa học của họ, và nếu có thể, thực hiện các chương trình
nghiên cứu khoa học chung trong vùng được xem xét;
d) Nếu có thể thì mời các quốc gia khác hay các tổ chức quốc tế hữu quan hợp tác với họ
trong việc áp dụng điều này.
PHẦN X
QUYỀN CỦA CÁC QUỐC GIA KHÔNG CÓ BIỂN ĐI RA BIỂN VÀ TỪ BIỂN
VÀO, VÀ TỰ DO QUÁ CẢNH
ĐIỀU 124. Sử dụng các thuật ngữ
1. Trong Công ước:
a) “Quốc gia không có biển” (Etat sans littoral) có nghĩa là mọi quốc gia không có bờ
biển;
b) “Quốc gia quá cảnh” (Etat de transit) là mọi quốc gia có hay không có bờ biển, ở giữa
một quốc gia không có bờ biển và biển, việc vận chuyển quá cảnh phải đi qua quốc gia
đó;
c) “Vận chuyển quá cảnh” (trafic en transit) là việc quá cảnh người, hàng hóa, của cải và
các phương tiện vận tải qua lãnh thổ của một hay nhiều quốc gia quá cảnh, khi quãng
đường ở trên lãnh thổ này, dù có hoặc không có việc chuyển tải, việc lưu kho, việc chở
hàng bị ngắt quãng hay việc thay đổi phương thức vận chuyển, chỉ là một phần của một
chuyến đi hoàn chỉnh hay bắt đầu kết thúc trên lãnh thổ của quốc gia không có bờ biển;
d) “Phương tiện vận chuyển” (moyens de transport) là:
i. Phương tiện chạy trên đường sắt, tàu đi biển, tàu chạy trên hồ, trên sông và các xe cộ
trên đường bộ;
ii. Khi các điều kiện địa phương bắt buộc, là những người khuân vác hoặc súc vật kéo.
2. Các quốc gia không có biển và các quốc gia quá cảnh có thể thỏa thuận xếp vào các
phương tiện vận chuyển các ống dẫn và ống dẫn khí đốt và các phương tiện khác ngoài
các phương tiện đã nêu ở khoản 1.
128

ĐIỀU 125. Quyền đi ra biển và từ biển vào, và tự do quá cảnh


1. Các quốc gia không có biển có quyền đi ra biển và từ biển vào để sử dụng các quyền
được trù định trong Công ước, kể cả các quyền liên quan đến tự do trên biển cả và liên
quan đến di sản chung của loài người. Vì mục đích ấy, các quốc gia đó được hưởng tự do
quá cảnh qua lãnh thổ của các quốc gia quá cảnh bằng mọi phương tiện vận chuyển.
2. Các điều kiện và thể thức sử dụng quyền tự do quá cảnh được thỏa thuận giữa các quốc
gia không có biển và các quốc gia quá cảnh hữu quan qua con đường thỏa thuận tay đôi,
phân khu vực hay khu vực.
3. Trong việc sử dụng chủ quyền toàn vẹn trên lãnh thổ của mình, các quốc gia quá cảnh
có quyền ra tất cả mọi biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng, các quyền và các điều kiện
thuận lợi được quy định trong phần này vì lợi ích của quốc gia không có biển, không hề
đụng chạm đến lợi ích chính đáng của quốc gia quá cảnh.
ĐIỀU 126. Loại trừ việc áp dụng điều khoản tối huệ quốc
Các quy định của Công ước cũng như các điều ước đặc biệt liên quan đến việc sử dụng
quyền ra biển và đi từ biển vào trù định các quyền và các điều kiện thuận lợi cho các
quốc gia không có biển do vị trí địa lý đặc biệt của quốc gia đó, bị loại trừ khỏi việc áp
dụng điều khoản tối huệ quốc.
ĐIỀU 127. Các thuế quan, thuế và các khoản lệ phí khác
1. Việc vận chuyển quá cảnh không phải nộp thuế quan, thuế hay mọi khoản lệ phí khác,
ngoài các khoản thuế trả cho các dịch vụ đặc biệt liên quan đến việc vận chuyển đó.
2. Các phương tiện vận chuyển quá cảnh và các điều kiện thuận lợi khác cho việc quá
cảnh dành cho quốc gia không có biển và được quốc gia này sử dụng, không phải chịu
các thứ thuế hay các khoản lệ phí cao hơn các khoản phải trả cho việc sử dụng các
phương tiện vận chuyển của quốc gia quá cảnh.
ĐIỀU 128. Vùng miễn thuế và các điều kiện thuận lợi khác về hải quan Để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc quá cảnh, vùng miễn thuế hay các điều kiện hải quan thuận
lợi khác có thể trù định ở cảng vào và cảng ra của các quốc gia quá cảnh, qua con
đường thỏa thuận giữa quốc gia này và các quốc gia không có biển.
ĐIỀU 129. Sự hợp tác trong việc đóng và cải tiến các phương tiện vận chuyển
Khi trong các quốc gia quá cảnh không có các phương tiện vận chuyển cho phép sử dụng
thật sự quyền tự do quá cảnh, hoặc khi các phương tiện hiện có, kể cả các trang thiết bị
cảng, không thích đáng về bất cứ một phương diện nào, quốc gia quá cảnh và quốc gia
không có biển hữu quan có thể hợp tác để đóng hay cải tiến các phương tiện hiện có.
ĐIỀU 130. Các biện pháp nhằm tránh tình trạng chậm trễ hay những khó khăn có
tính chất kỹ thuật trong việc vận chuyển quá cảnh, hay nhằm để loại trừ các nguyên
nhân gây ra tình trạng đó
1. Quốc gia quá cảnh thi hành mọi biện pháp thích hợp để tránh mọi tình trạng chậm trễ
hay những khó khăn có tính chất kỹ thuật trong việc vận chuyển quá cảnh.
129

2. Các nhà đương cục có thẩm quyền của quốc gia quá cảnh không có biển, trong trường
hợp có tình trạng chậm trễ hay khó khăn, hợp tác để nhanh chóng loại trừ các nguyên
nhân của tình trạng đó.
ĐIỀU 131. Việc đối xử bình đẳng ở trong các cảng biển
Các tàu mang cờ của một quốc gia không có biển được hưởng trong các cảng biển sự đối
xử bình đẳng như các tàu nước ngoài khác.
ĐIỀU 132. Việc dành những điều kiện thuận lợi rộng rãi hơn cho việc quá cảnh
Công ước không có hàm ý rút bớt những điều kiện thuận lợi rộng rãi hơn những điều mà
Công ước đã trù định và đã được sự thỏa thuận giữa các quốc gia thành viên hay đã được
một quốc gia thành viên chấp nhận. Công ước cũng tuyệt đối không cấm các quốc gia
thành viên trong tương lai dành những điều kiện thuận lợi rộng rãi hơn.
Phần XI
VÙNG
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 133. Sử dụng các thuật ngữ
Trong phần này
a) “Tài nguyên” (ressources) là tất cả các tài nguyên khoáng sản ở thể rắn, lỏng hoặc khí
in situ (ở ngay tại chỗ) trong Vùng, nằm ở đáy biển hay lòng đất dưới đáy biển này, kể cả
các khối đá kim (nodules polymétalliques);
b) Các tài nguyên, một khi đã được khai thác từ Vùng, được gọi là “các khoáng sản”
(minéraux)
ĐIỀU 134. Phạm vi áp dụng của phần này
1. Phần này được áp dụng đối với Vùng
2. Các hoạt động tiến hành trong Vùng do phần này điều chỉnh.
3. Việc gửi lưu chiểu các bản đồ hay bản kê các tọa độ địa lý xác định vị trí các ranh giới
nêu ở Điều 1, khoản 1, cũng như việc công bố các bản đồ hay bản kê tọa độ đó, do phần
VI điều chỉnh.
4. Không một điều nào của quy định này đụng chạm đến việc xác đinh ranh giới ngoài
của thềm lục địa theo đúng phần VI hay đến hiệu lực của các điều ước liên quan đến việc
hoạch định ranh giới giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau.
ĐIỀU 135. Chế độ pháp lý của vùng nước và vùng trời nói trên
Phần này cũng như các quyền được hưởng hay được thực hiện theo phần này không ảnh
hưởng đến chế độ pháp lý của vùng nước ở phía trên Vùng hay đến chế độ pháp lý của
vùng trời ở phía trên vùng nước này.
Mục 2. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ VÙNG
ĐIỀU 136. Di sản chung của loài người
130

Vùng và tài nguyên của nó là di sản chung của loài người.


ĐIỀU 137. Chế độ pháp lý của Vùng và các tài nguyên của nó
1. Không một quốc gia nào có thể đòi hỏi thực hiện chủ quyền hay các quyền thuộc chủ
quyền ở một phần nào đó của Vùng hoặc đối với tài nguyên của Vùng; không một quốc
gia nào và không một tự nhiên nhân hay pháp nhân nào có thể chiếm đoạt bất cứ một
phần nào đó của Vùng hoặc tài nguyên của Vùng. Không một yêu sách, một việc thực
hiện chủ quyền hay các quyền thuộc quyền chủ quyền này cũng như một hành động
chiếm đoạt nào được thừa nhận.
2. Toàn thể loài người, mà Cơ quan quyền lực là người thay mặt có tất cả các quyền đối
với các tài nguyên của Vùng. Những tài nguyên này không thể chuyển nhượng được. Còn
các khoáng sản đã được khai thác từ Vùng thì chỉ có thể chuyển nhượng theo đúng phần
này và phù hợp với các nguyên tắc, quy định và các thủ tục của Cơ quan quyền lực.
3. Một quốc gia hay một tự nhiên nhân hay pháp nhân chỉ được đòi hỏi, giành lấy hoặc
thực hiện các quyền đối với các khoáng sản đã được khai thác ở Vùng theo đúng phần
này. Các quyền đã đòi hỏi, giành được hay được thực hiện bằng cách khác đều không
được thừa nhận.
ĐIỀU 138. Cách xử sự chung của các quốc gia liên quan đến Vùng
Trong cách xử sự chung liên quan đến Vùng, các quốc gia tuân theo phần này, các
nguyên tắc được nêu trong Hiến chương Liên Hợp quốc và các quy tắc khác của pháp
luật quốc tế, với sự quan tâm giữ gìn hòa bình và an ninh, đẩy mạnh sự hợp tác quốc tế và
hiểu biết lẫn nhau.
131

QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Luật số: 18/2012/QH13

LUẬT BIỂN VIỆT NAM 2012

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật biển Việt Nam.
CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh


Luật này quy định về đường cơ sở, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, các đảo, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa
và quần đảo khác thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt
Nam; hoạt động trong vùng biển Việt Nam; phát triển kinh tế biển; quản lý và bảo vệ
biển, đảo.
Điều 2. Áp dụng pháp luật
1. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật này với quy định của luật
khác về chủ quyền, chế độ pháp lý của vùng biển Việt Nam thì áp dụng quy định của
Luật này.
2. Trường hợp quy định của Luật này khác với quy định của điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì áp dụng quy định của điều
ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán
quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên
giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với
Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
132

2. Vùng biển quốc tế là tất cả các vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của
Việt Nam và các quốc gia khác, nhưng không bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy
biển.
3. Tàu thuyền là phương tiện hoạt động trên mặt nước hoặc dưới mặt nước bao
gồm tàu, thuyền và các phương tiện khác có động cơ hoặc không có động cơ.
4. Tàu quân sự là tàu thuyền thuộc lực lượng vũ trang của một quốc gia và mang
dấu hiệu bên ngoài thể hiện rõ quốc tịch của quốc gia đó, do một sĩ quan hải quân phục
vụ quốc gia đó chỉ huy, người chỉ huy này có tên trong danh sách sĩ quan hay trong một
tài liệu tương đương; được điều hành bởi thuỷ thủ đoàn hoạt động theo các điều lệnh kỷ
luật quân sự.
5. Tàu thuyền công vụ là tàu thuyền chuyên dùng để thực hiện các công vụ của
Nhà nước không vì mục đích thương mại.
6. Tài nguyên bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối
nước, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.
7. Đường đẳng sâu là đường nối liền các điểm có cùng độ sâu ở biển.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý và bảo vệ biển
1. Quản lý và bảo vệ biển được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật
Việt Nam, phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc và các điều ước quốc tế khác mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Các cơ quan, tổ chức và mọi công dân Việt Nam có trách nhiệm bảo vệ chủ
quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo,
bảo vệ tài nguyên và môi trường biển.
3. Nhà nước giải quyết các tranh chấp liên quan đến biển, đảo với các nước khác
bằng các biện pháp hòa bình, phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm
1982, pháp luật và thực tiễn quốc tế.
Điều 5. Chính sách quản lý và bảo vệ biển
1. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và thực hiện các biện pháp cần thiết bảo vệ chủ
quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo,
bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển kinh tế biển.
2. Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, khai
thác, bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo một cách bền vững phục vụ mục tiêu xây
dựng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
133

3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng
thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ vào việc sử dụng, khai thác, phát triển kinh tế
biển, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển bền vững các vùng biển phù hợp
với điều kiện của từng vùng biển và bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh; tăng cường
thông tin, phổ biến về tiềm năng, chính sách, pháp luật về biển.
4. Khuyến khích và bảo vệ hoạt động thủy sản của ngư dân trên các vùng biển, bảo
hộ hoạt động của tổ chức, công dân Việt Nam ngoài các vùng biển Việt Nam phù hợp với
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, pháp luật
quốc tế, pháp luật của quốc gia ven biển có liên quan.
5. Đầu tư bảo đảm hoạt động của các lực lượng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát
trên biển, nâng cấp cơ sở hậu cần phục vụ cho các hoạt động trên biển, đảo và quần đảo,
phát triển nguồn nhân lực biển.
6. Thực hiện các chính sách ưu tiên đối với nhân dân sinh sống trên các đảo và
quần đảo; chế độ ưu đãi đối với các lực lượng tham gia quản lý và bảo vệ các vùng biển,
đảo và quần đảo.
Điều 6. Hợp tác quốc tế về biển
1. Nhà nước đẩy mạnh hợp tác quốc tế về biển với các nước, các tổ chức quốc tế
và khu vực trên cơ sở pháp luật quốc tế, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ, bình đẳng, các bên cùng có lợi.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về biển bao gồm:
a) Điều tra, nghiên cứu biển, đại dương; ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công
nghệ;
b) Ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và cảnh báo thiên tai;
c) Bảo vệ đa dạng sinh học biển, hệ sinh thái biển;
d) Phòng chống ô nhiễm môi trường biển, xử lý chất thải từ hoạt động kinh tế
biển, ứng phó sự cố tràn dầu;
đ) Tìm kiếm, cứu nạn trên biển;
e) Phòng, chống tội phạm trên biển;
g) Khai thác bền vững tài nguyên biển, phát triển du lịch biển.
Điều 7. Quản lý nhà nước về biển
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về biển trong phạm vi cả nước.
134

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc
trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về
biển.
CHƯƠNG II

VÙNG BIỂN VIỆT NAM

Điều 8. Xác định đường cơ sở


Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là đường cơ sở thẳng đã
được Chính phủ công bố. Chính phủ xác định và công bố đường cơ sở ở những khu vực
chưa có đường cơ sở sau khi được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

Điều 9. Nội thuỷ


Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ
phận lãnh thổ của Việt Nam.
Điều 10. Chế độ pháp lý của nội thuỷ
Nhà nước thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như
trên lãnh thổ đất liền.
Điều 11. Lãnh hải
Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển.
Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
Điều 12. Chế độ pháp lý của lãnh hải
1. Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời,
đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc
về Luật biển năm 1982.
2. Tàu thuyền của tất cả các quốc gia được hưởng quyền đi qua không gây hại
trong lãnh hải Việt Nam. Đối với tàu quân sự nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua
không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam.
3. Việc đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài phải được thực hiện trên
cơ sở tôn trọng hòa bình, độc lập, chủ quyền, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
135

4. Các phương tiện bay nước ngoài không được vào vùng trời ở trên lãnh hải Việt
Nam, trừ trường hợp được sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam hoặc thực hiện theo điều
ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Nhà nước có chủ quyền đối với mọi loại hiện vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải
Việt Nam.
Điều 13. Vùng tiếp giáp lãnh hải
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có
chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
Điều 14. Chế độ pháp lý của vùng tiếp giáp lãnh hải
1. Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và các quyền
khác quy định tại Điều 16 của Luật này đối với vùng tiếp giáp lãnh hải.
2. Nhà nước thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và
xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh
thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.
Điều 15. Vùng đặc quyền kinh tế
Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam,
hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Điều 16. Chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế
1. Trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước thực hiện:
a) Quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên
thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động
khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế;
b) Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công
trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;
c) Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế.
2. Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp, ống
dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp của các quốc gia khác trong vùng đặc
quyền kinh tế của Việt Nam theo quy định của Luật này và điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ
quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
136

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài
nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt các thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền
kinh tế của Việt Nam trên cơ sở các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên, hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam
hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam.
4. Các quyền có liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển được thực hiện
theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật này.
Điều 17. Thềm lục địa
Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài
lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và
quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.
Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải
lý thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lý tính từ đường
cơ sở thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở hoặc
không quá 100 hải lý tính từ đường đẳng sâu 2.500 mét (m).
Điều 18. Chế độ pháp lý của thềm lục địa
1. Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò, khai thác
tài nguyên.
2. Quyền chủ quyền quy định tại khoản 1 Điều này có tính chất đặc quyền, không
ai có quyền tiến hành hoạt động thăm dò thềm lục địa hoặc khai thác tài nguyên của thềm
lục địa nếu không có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam.
3. Nhà nước có quyền khai thác lòng đất dưới đáy biển, cho phép và quy định việc
khoan nhằm bất kỳ mục đích nào ở thềm lục địa.
4. Nhà nước tôn trọng quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng
biển hợp pháp khác của các quốc gia khác ở thềm lục địa Việt Nam theo quy định của
Luật này và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích
quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài
nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt thiết bị và công trình ở thềm lục địa của Việt Nam
137

trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ
Việt Nam.
Điều 19. Đảo, quần đảo
1. Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này
vẫn ở trên mặt nước.
Quần đảo là một tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp
liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau.
2. Đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam là bộ phận không thể tách rời của
lãnh thổ Việt Nam.
Điều 20. Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục địa của đảo, quần đảo
1. Đảo thích hợp cho đời sống con người hoặc cho một đời sống kinh tế riêng thì
có nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
2. Đảo đá không thích hợp cho đời sống con người hoặc cho một đời sống kinh tế
riêng thì không có vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
3. Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục
địa của các đảo, quần đảo được xác định theo quy định tại các điều 9, 11, 13, 15 và 17
của Luật này và được thể hiện bằng hải đồ, bản kê toạ độ địa lý do Chính phủ công bố.
Điều 21. Chế độ pháp lý của đảo, quần đảo
1. Nhà nước thực hiện chủ quyền trên đảo, quần đảo của Việt Nam.
2. Chế độ pháp lý đối với vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của các đảo, quần đảo được thực hiện theo quy định tại
các điều 10, 12, 14, 16 và 18 của Luật này.
CHƯƠNG III

HOẠT ĐỘNG TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM

Điều 22. Quy định chung


1. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong vùng biển Việt Nam phải tôn trọng chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia
của Việt Nam, tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên
quan.
138

2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của tàu thuyền, tổ
chức, cá nhân hoạt động trong vùng biển Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 23. Đi qua không gây hại trong lãnh hải
1. Đi qua lãnh hải là việc tàu thuyền nước ngoài đi trong lãnh hải Việt Nam nhằm
một trong các mục đích sau:
a) Đi ngang qua nhưng không đi vào nội thủy Việt Nam, không neo đậu lại trong
một công trình cảng, bến hay nơi trú đậu ở bên ngoài nội thủy Việt Nam;
b) Đi vào hoặc rời khỏi nội thủy Việt Nam hay đậu lại hoặc rời khỏi một công
trình cảng, bến hay nơi trú đậu ở bên ngoài nội thủy Việt Nam.
2. Việc đi qua lãnh hải phải liên tục và nhanh chóng, trừ trường hợp gặp sự cố
hàng hải, sự cố bất khả kháng, gặp nạn hoặc vì mục đích phải cứu giúp người, tàu thuyền
hay tàu bay đang gặp nạn.
3. Việc đi qua không gây hại trong lãnh hải không được làm phương hại đến hòa
bình, quốc phòng, an ninh của Việt Nam, trật tự an toàn trên biển. Việc đi qua của tàu
thuyền nước ngoài trong lãnh hải Việt Nam bị coi là gây phương hại đến hòa bình, quốc
phòng, an ninh của Việt Nam, trật tự an toàn xã hội nếu tàu thuyền đó tiến hành bất kỳ
một hành vi nào sau đây:
a) Đe dọa hoặc sử dụng vũ lực chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
của Việt Nam;
b) Đe dọa hoặc sử dụng vũ lực chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
của quốc gia khác; thực hiện các hành vi trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
quốc tế được quy định trong Hiến chương Liên hợp quốc;
c) Luyện tập hay diễn tập với bất kỳ kiểu, loại vũ khí nào, dưới bất kỳ hình thức
nào;
d) Thu thập thông tin gây thiệt hại cho quốc phòng, an ninh của Việt Nam;
đ) Tuyên truyền nhằm gây hại đến quốc phòng, an ninh của Việt Nam;
e) Phóng đi, tiếp nhận hay xếp phương tiện bay lên tàu thuyền;
g) Phóng đi, tiếp nhận hay xếp phương tiện quân sự lên tàu thuyền;
h) Bốc, dỡ hàng hóa, tiền bạc hay đưa người lên xuống tàu thuyền trái với quy
định của pháp luật Việt Nam về hải quan, thuế, y tế hoặc xuất nhập cảnh;
139

i) Cố ý gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường biển;


k) Đánh bắt hải sản trái phép;
l) Nghiên cứu, điều tra, thăm dò trái phép;
m) Làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thông tin liên lạc hoặc của thiết bị
hay công trình khác của Việt Nam;
n) Tiến hành hoạt động khác không trực tiếp liên quan đến việc đi qua.
Điều 24. Nghĩa vụ khi thực hiện quyền đi qua không gây hại
1. Khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, tổ chức, cá
nhân nước ngoài có nghĩa vụ tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về nội dung sau
đây:
a) An toàn hàng hải và điều phối giao thông đường biển, tuyến hàng hải và phân
luồng giao thông;
b) Bảo vệ thiết bị và hệ thống bảo đảm hàng hải, thiết bị hay công trình khác;
c) Bảo vệ đường dây cáp và ống dẫn;
d) Bảo tồn tài nguyên sinh vật biển;
đ) Hoạt động đánh bắt, khai thác và nuôi trồng hải sản;
e) Gìn giữ môi trường biển, ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường
biển;
g) Nghiên cứu khoa học biển và đo đạc thủy văn;
h) Hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh.
2. Thuyền trưởng tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc
chuyên chở chất phóng xạ, chất độc hại hoặc nguy hiểm, khi đi trong lãnh hải Việt Nam
có nghĩa vụ sau đây:
a) Mang đầy đủ tài liệu kỹ thuật liên quan tới tàu thuyền và hàng hóa trên tàu
thuyền, tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc;
b) Sẵn sàng cung cấp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam mọi
tài liệu liên quan đến thông số kỹ thuật của tàu thuyền cũng như của hàng hóa trên tàu
thuyền;
c) Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa đặc biệt đúng theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên áp dụng đối với các loại tàu thuyền này;
140

d) Tuân thủ quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc áp dụng
biện pháp phòng ngừa đặc biệt, kể cả cấm không được đi qua lãnh hải Việt Nam hoặc
buộc phải rời ngay khỏi lãnh hải Việt Nam trong trường hợp có dấu hiệu hoặc bằng
chứng rõ ràng về khả năng gây rò rỉ hoặc làm ô nhiễm môi trường.
Điều 25. Tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải phục vụ cho
việc đi qua không gây hại
1. Chính phủ quy định về việc công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông
trong lãnh hải phục vụ cho việc đi qua không gây hại nhằm bảo đảm an toàn hàng hải.
2. Tàu thuyền nước ngoài chở dầu hoặc chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc
chuyên chở chất phóng xạ, chất độc hại hay nguy hiểm khi đi qua không gây hại trong
lãnh hải Việt Nam có thể bị buộc phải đi theo tuyến hàng hải quy định cụ thể cho từng
trường hợp.
Điều 26. Vùng cấm và khu vực hạn chế hoạt động trong lãnh hải
1. Để bảo vệ chủ quyền, quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia hoặc an toàn hàng
hải, bảo vệ tài nguyên, sinh thái biển, chống ô nhiễm, khắc phục sự cố, thảm họa môi
trường biển, phòng chống lây lan dịch bệnh, Chính phủ thiết lập vùng cấm tạm thời hoặc
vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải Việt Nam.
2. Việc thiết lập vùng cấm tạm thời hoặc vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải
Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được thông báo rộng rãi trong nước và
quốc tế trong “Thông báo hàng hải”, theo tập quán hàng hải quốc tế, chậm nhất là 15
ngày trước khi áp dụng hoặc thông báo ngay sau khi áp dụng trong trường hợp khẩn cấp.
Điều 27. Tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài đến Việt Nam
1. Tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài chỉ được đi vào nội thủy,
neo đậu tại một công trình cảng, bến hay nơi trú đậu trong nội thuỷ hoặc công trình cảng,
bến hay nơi trú đậu của Việt Nam ở bên ngoài nội thủy Việt Nam theo lời mời của Chính
phủ Việt Nam hoặc theo thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam với quốc
gia mà tàu mang cờ.
2. Tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài khi ở trong nội thủy, cảng,
bến hay nơi trú đậu trong nội thuỷ hoặc các công trình cảng, bến hay nơi trú đậu của Việt
Nam ở bên ngoài nội thủy Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác
của pháp luật có liên quan và phải hoạt động phù hợp với lời mời của Chính phủ Việt
Nam hoặc thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều 28. Trách nhiệm của tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài
trong vùng biển Việt Nam
141

Tàu quân sự của nước ngoài khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam mà có hành
vi vi phạm pháp luật Việt Nam thì lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển của Việt Nam
có quyền yêu cầu tàu thuyền đó chấm dứt ngay hành vi vi phạm, rời khỏi lãnh hải Việt
Nam ngay lập tức nếu đang ở trong lãnh hải Việt Nam. Tàu thuyền vi phạm phải tuân thủ
các yêu cầu, mệnh lệnh của lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển của Việt Nam.
Trường hợp tàu quân sự, tàu thuyền công vụ của nước ngoài hoạt động trong vùng
biển Việt Nam mà có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật quốc tế có liên
quan thì quốc gia mà tàu mang cờ phải chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại do tàu thuyền đó
gây ra cho Việt Nam.
Điều 29. Hoạt động của tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác của nước
ngoài trong nội thuỷ, lãnh hải Việt Nam
Trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam, tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác của
nước ngoài phải hoạt động ở trạng thái nổi trên mặt nước và phải treo cờ quốc tịch, trừ
trường hợp được phép của Chính phủ Việt Nam hoặc theo thỏa thuận giữa Chính phủ
Việt Nam và chính phủ của quốc gia mà tàu thuyền đó mang cờ.
Điều 30. Quyền tài phán hình sự đối với tàu thuyền nước ngoài
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, lực lượng tuần tra, kiểm soát
trên biển có quyền tiến hành các biện pháp để bắt người, điều tra đối với tội phạm xảy ra
trên tàu thuyền nước ngoài sau khi rời khỏi nội thủy và đang đi trong lãnh hải Việt
Nam.
2. Đối với tội phạm xảy ra trên tàu thuyền nước ngoài đang đi trong lãnh hải Việt
Nam nhưng không phải ngay sau khi rời khỏi nội thủy Việt Nam, lực lượng tuần tra,
kiểm soát trên biển có quyền tiến hành bắt người, điều tra trong các trường hợp sau đây:
a) Hậu quả của việc phạm tội ảnh hưởng đến Việt Nam;
b) Việc phạm tội có tính chất phá hoại hòa bình của Việt Nam hay trật tự trong
lãnh hải Việt Nam;
c) Thuyền trưởng hay một viên chức ngoại giao hoặc viên chức lãnh sự của quốc
gia mà tàu thuyền mang cờ yêu cầu sự giúp đỡ của các cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam;
d) Để ngăn chặn hành vi mua bán người, mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép
chất ma túy.
3. Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển không được tiến hành bất kỳ biện pháp
nào trên tàu thuyền nước ngoài đang đi trong lãnh hải Việt Nam để bắt giữ người hay
điều tra việc phạm tội đã xảy ra trước khi tàu thuyền đó đi vào lãnh hải Việt Nam nếu
142

như tàu thuyền đó xuất phát từ một cảng nước ngoài và chỉ đi trong lãnh hải mà không đi
vào nội thủy Việt Nam, trừ trường hợp cần ngăn ngừa, hạn chế ô nhiễm môi trường biển
hoặc để thực hiện quyền tài phán quốc gia quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật
này.
4. Việc thực hiện biện pháp tố tụng hình sự phải phù hợp với quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 31. Quyền tài phán dân sự đối với tàu thuyền nước ngoài
1. Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển không được buộc tàu thuyền nước ngoài
đang đi trong lãnh hải phải dừng lại hoặc thay đổi hành trình chỉ vì mục đích thực hiện
quyền tài phán dân sự đối với cá nhân đang ở trên tàu thuyền đó.
2. Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển không được tiến hành các biện pháp bắt
giữ hay xử lý về mặt dân sự đối với tàu thuyền nước ngoài đang đi trong vùng biển Việt
Nam, trừ nội thủy, trừ trường hợp việc thi hành các biện pháp này liên quan đến nghĩa vụ
đã cam kết hay trách nhiệm dân sự mà tàu thuyền phải đảm nhận trong khi đi qua hoặc để
được đi qua vùng biển Việt Nam.
3. Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có thể áp dụng các biện pháp bắt giữ hay
xử lý tàu thuyền nước ngoài nhằm mục đích thực hiện quyền tài phán dân sự nếu tàu
thuyền đó đang đậu trong lãnh hải hoặc đi qua lãnh hải sau khi rời khỏi nội thủy Việt
Nam.
Điều 32. Thông tin liên lạc trong cảng, bến hay nơi trú đậu của Việt Nam
Tổ chức, cá nhân và tàu thuyền khi ở trong các cảng, bến hay nơi trú đậu trong nội
thuỷ hay trong công trình cảng, bến hay nơi trú đậu của Việt Nam ở bên ngoài nội thủy
Việt Nam chỉ được tiến hành thông tin liên lạc theo đúng các quy định của pháp luật Việt
Nam và pháp luật quốc tế có liên quan.
Điều 33. Tìm kiếm, cứu nạn và cứu hộ
1. Trường hợp người, tàu thuyền hoặc phương tiện bay gặp nạn hoặc nguy hiểm
trên biển cần sự cứu giúp thì phải phát tín hiệu cấp cứu theo quy định và khi điều kiện
cho phép phải thông báo ngay cho cảng vụ hàng hải hay trung tâm phối hợp tìm kiếm,
cứu nạn hàng hải Việt Nam hay nhà chức trách địa phương nơi gần nhất biết để được
giúp đỡ, hướng dẫn cần thiết.
2. Khi nhận biết tình trạng người, tàu thuyền gặp nạn hoặc nguy hiểm hay nhận
được tín hiệu cấp cứu của người, tàu thuyền gặp nạn hoặc nguy hiểm cần được cứu giúp,
mọi cá nhân, tàu thuyền khác phải bằng mọi cách tiến hành cứu giúp người, tàu thuyền
143

gặp nạn hoặc nguy hiểm nếu điều kiện thực tế cho phép và không gây nguy hiểm đến tàu
thuyền, những người đang ở trên tàu thuyền của mình và kịp thời thông báo cho cá nhân,
tổ chức liên quan biết.
3. Nhà nước bảo đảm sự giúp đỡ cần thiết theo quy định của pháp luật Việt Nam,
pháp luật quốc tế có liên quan và trên tinh thần nhân đạo để người và tàu thuyền gặp nạn
hoặc nguy hiểm trên biển có thể nhanh chóng được tìm kiếm, cứu nạn, khắc phục hậu
quả.
4. Trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam, Nhà nước có đặc quyền trong việc thực hiện
các hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ người và tàu thuyền gặp nạn hoặc nguy hiểm
cần sự cứu giúp.
5. Lực lượng có thẩm quyền có quyền huy động cá nhân, tàu thuyền đang hoạt
động trong vùng biển Việt Nam tham gia tìm kiếm, cứu nạn nếu điều kiện thực tế cho
phép và không gây nguy hiểm cho cá nhân, tàu thuyền đó.
Việc huy động và yêu cầu quy định tại khoản này chỉ được thực hiện trong trường
hợp khẩn cấp và chỉ trong thời gian cần thiết để thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn.
6. Việc cứu hộ hàng hải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng cứu hộ hàng hải theo
thỏa thuận giữa chủ tàu thuyền hoặc thuyền trưởng tàu thuyền tham gia cứu hộ với chủ
tàu thuyền hoặc thuyền trưởng của tàu thuyền gặp nạn, phù hợp với các quy định của
pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan.
7. Tàu thuyền nước ngoài vào vùng biển Việt Nam thực hiện việc tìm kiếm, cứu
nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 34. Đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển
1. Đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển bao gồm:
a) Các giàn khoan trên biển cùng toàn bộ các bộ phận phụ thuộc khác đảm bảo
hoạt động bình thường và liên tục của các giàn khoan hoặc các thiết bị chuyên dùng để
thăm dò, khai thác và sử dụng biển;
b) Các loại báo hiệu hàng hải;
c) Các thiết bị, công trình khác được lắp đặt và sử dụng ở biển.
2. Nhà nước có quyền tài phán đối với các đảo nhân tạo và thiết bị, công trình trên
biển trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam, bao gồm cả quyền tài phán
theo các quy định của pháp luật về hải quan, thuế, y tế, an ninh và xuất nhập cảnh.
144

3. Các đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển và các bộ phận kèm theo hoặc
phụ thuộc có vành đai an toàn 500 mét (m) tính từ điểm nhô ra xa nhất của đảo, thiết bị,
công trình hoặc các bộ phận đó, nhưng không có lãnh hải và các vùng biển riêng.
4. Không xây dựng đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển cũng như không
thiết lập vành đai an toàn xung quanh đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển ở nơi có
nguy cơ gây trở ngại cho việc sử dụng các đường hàng hải đã được thừa nhận là thiết yếu
cho hàng hải quốc tế.
5. Khi hết hạn sử dụng, thiết bị, công trình trên biển phải được tháo dỡ khỏi vùng
biển Việt Nam, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho
phép. Đối với phần còn lại của thiết bị, công trình trên biển chưa kịp tháo dỡ hoàn toàn vì
lý do kỹ thuật hoặc được phép gia hạn thì phải thông báo rõ vị trí, kích thước, hình dạng,
độ sâu và phải đặt các tín hiệu, báo hiệu hàng hải và nguy hiểm thích hợp.
6. Thông tin liên quan tới việc thiết lập đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển,
việc thiết lập vành đai an toàn xung quanh và việc tháo dỡ một phần hay toàn bộ thiết bị,
công trình trên biển phải được cung cấp chậm nhất là 15 ngày trước ngày bắt đầu thiết lập
hoặc tháo dỡ đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam và được thông báo rộng rãi trong nước và quốc tế.
Điều 35. Gìn giữ, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển
1. Khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân phải tuân
thủ mọi quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan đến việc gìn
giữ, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển.
2. Khi vận chuyển, bốc, dỡ các loại hàng hóa, thiết bị có khả năng gây hại đối với
tài nguyên, đời sống của con người và ô nhiễm môi trường biển, tàu thuyền, tổ chức, cá
nhân phải sử dụng thiết bị và các biện pháp chuyên dụng theo quy định để ngăn ngừa và
hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra cho người, tài nguyên và môi trường biển.
3. Tàu thuyền, tổ chức, cá nhân không được thải, nhận chìm hay chôn lấp các loại
chất thải công nghiệp, chất thải hạt nhân hoặc các loại chất thải độc hại khác trong vùng
biển Việt Nam.
4. Tàu thuyền, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam và pháp
luật quốc tế có liên quan làm ảnh hưởng đến tài nguyên và môi trường biển trong vùng
biển, cảng biển, bến hay nơi trú đậu của Việt Nam thì bị xử lý theo quy định của pháp
luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên; nếu gây thiệt hại thì phải làm sạch, khôi phục lại môi trường và bồi thường
theo quy định của pháp luật.
145

5. Tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt Nam có nghĩa vụ nộp thuế,
phí, lệ phí và các khoản đóng góp về bảo vệ môi trường biển theo quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 36. Nghiên cứu khoa học biển
1. Tàu thuyền, tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong
vùng biển Việt Nam phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt
Nam, chịu sự giám sát của phía Việt Nam, bảo đảm cho các nhà khoa học Việt Nam được
tham gia và phải cung cấp cho phía Việt Nam các tài liệu, mẫu vật gốc và các kết quả
nghiên cứu liên quan.
2. Khi tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam, tàu
thuyền, tổ chức, cá nhân phải tuân thủ những quy định sau đây:
a) Có mục đích hòa bình;
b) Được thực hiện với phương thức và phương tiện thích hợp theo quy định của
pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan;
c) Không được gây cản trở đối với các hoạt động hợp pháp trên biển theo quy định
của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan;
d) Nhà nước Việt Nam có quyền tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học của
nước ngoài trong vùng biển Việt Nam và có quyền được chia sẻ các tài liệu, mẫu vật gốc,
sử dụng và khai thác các kết quả khoa học thu được từ các hoạt động nghiên cứu, khảo
sát đó.
Điều 37. Quy định cấm trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt
Nam
Khi thực hiện quyền tự do hàng hải, tự do hàng không trong vùng đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa Việt Nam, tổ chức, cá nhân không được tiến hành các hoạt động sau
đây:
1. Đe dọa chủ quyền, quốc phòng, an ninh của Việt Nam;
2. Khai thác trái phép tài nguyên sinh vật, đánh bắt hải sản trái phép;
3. Khai thác trái phép dòng chảy, năng lượng gió và tài nguyên phi sinh vật khác;
4. Xây dựng, lắp đặt, sử dụng trái phép các thiết bị, công trình nhân tạo;
5. Khoan, đào trái phép;
6. Tiến hành nghiên cứu khoa học trái phép;
146

7. Gây ô nhiễm môi trường biển;


8. Cướp biển, cướp có vũ trang;
9. Các hoạt động bất hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và
pháp luật quốc tế.
Điều 38. Cấm tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí, chất nổ, chất độc
hại
Khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân không được
tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí hoặc chất nổ, chất độc hại cũng như các loại
phương tiện thiết bị khác có khả năng gây hại đối với người, tài nguyên và ô nhiễm môi
trường biển.
Điều 39. Cấm mua bán người, mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép chất
ma túy
1. Khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân không
được mua bán người, vận chuyển, tàng trữ, mua bán trái phép các chất ma túy.
2. Khi có căn cứ về việc tàu thuyền, tổ chức, cá nhân đang mua bán người hoặc
vận chuyển, tàng trữ, mua bán trái phép các chất ma túy thì lực lượng tuần tra, kiểm soát
trên biển của Việt Nam có quyền tiến hành khám xét, kiểm tra, bắt giữ, dẫn giải về các
cảng, bến hay nơi trú đậu của Việt Nam hoặc dẫn giải, chuyển giao đến các cảng, bến hay
nơi trú đậu của nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để xử lý.
Điều 40. Cấm phát sóng trái phép
Khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân không được
phát sóng trái phép hoặc tuyên truyền, gây phương hại cho quốc phòng, an ninh của Việt
Nam.
Điều 41. Quyền truy đuổi tàu thuyền nước ngoài
1. Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có quyền truy đuổi tàu thuyền nước
ngoài vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam nếu tàu thuyền này đang ở trong nội
thủy, lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải Việt Nam.
Quyền truy đuổi được tiến hành sau khi lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển đã
phát tín hiệu yêu cầu tàu thuyền vi phạm hay có dấu hiệu vi phạm pháp luật dừng lại để
tiến hành kiểm tra nhưng tàu thuyền đó không chấp hành. Việc truy đuổi có thể được tiếp
tục ở ngoài ranh giới của lãnh hải hay vùng tiếp giáp lãnh hải Việt Nam nếu được tiến
hành liên tục, không ngắt quãng.
147

2. Quyền truy đuổi cũng được áp dụng đối với hành vi vi phạm quyền chủ quyền,
quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, vi phạm trong phạm vi vành đai an toàn và trên
các đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục
địa Việt Nam.
3. Việc truy đuổi của các lực lượng tuần tra, kiểm soát Việt Nam chấm dứt khi tàu
thuyền bị truy đuổi đi vào lãnh hải của quốc gia khác.
CHƯƠNG IV

PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN

Điều 42. Nguyên tắc phát triển kinh tế biển


Phát triển kinh tế biển bền vững, hiệu quả theo các nguyên tắc sau đây:
1. Phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
2. Gắn với sự nghiệp bảo vệ chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh và trật tự an
toàn trên biển;
3. Phù hợp với yêu cầu quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển;
4. Gắn với phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương ven biển và hải đảo.
Điều 43. Phát triển các ngành kinh tế biển
Nhà nước ưu tiên tập trung phát triển các ngành kinh tế biển sau đây:
1. Tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến dầu, khí và các loại tài nguyên, khoáng
sản biển;
2. Vận tải biển, cảng biển, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, phương tiện đi
biển và các dịch vụ hàng hải khác;
3. Du lịch biển và kinh tế đảo;
4. Khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản;
5. Phát triển, nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ về khai
thác và phát triển kinh tế biển;
6. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực biển.
Điều 44. Quy hoạch phát triển kinh tế biển
1. Căn cứ lập quy hoạch phát triển kinh tế biển bao gồm:
a) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia;
148

b) Định hướng chiến lược phát triển bền vững và chiến lược biển;
c) Đặc điểm, vị trí địa lý, quy luật tự nhiên của các vùng biển, vùng ven biển và
hải đảo;
d) Kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển; thực trạng và dự báo
nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển của cả nước, của vùng
và của các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung ương;
đ) Giá trị tài nguyên và mức độ dễ bị tổn thương của môi trường biển;
e) Nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
2. Nội dung quy hoạch phát triển kinh tế biển bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng khai thác,
sử dụng biển;
b) Xác định phương hướng, mục tiêu và định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển;
c) Phân vùng sử dụng biển cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh; xác định các vùng cấm khai thác, các vùng khai thác có điều kiện, khu
vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, bảo tồn hệ
sinh thái và đảo nhân tạo, các thiết bị, công trình trên biển;
d) Xác định vị trí, diện tích và thể hiện trên bản đồ các vùng sử dụng mặt biển, đáy
biển, đảo;
đ) Xác định cụ thể các vùng bờ biển dễ bị tổn thương như bãi bồi, vùng bờ biển
xói lở, rừng phòng hộ, đất ngập nước, cát ven biển, xác định vùng đệm và có các giải
pháp quản lý, bảo vệ phù hợp;
e) Giải pháp và tiến độ thực hiện quy hoạch.
3. Chính phủ xây dựng phương án tổng thể phát triển các ngành kinh tế biển quy
định tại Điều 43 của Luật này và tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
biển của cả nước trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 45. Xây dựng và phát triển kinh tế biển
1. Nhà nước có chính sách đầu tư xây dựng, phát triển các khu kinh tế, cụm công
nghiệp ven biển, kinh tế các huyện đảo theo quy hoạch, bảo đảm hiệu quả, phát triển bền
vững.
2. Việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài
nguyên biển được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
149

Điều 46. Khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển kinh tế trên các đảo và hoạt
động trên biển
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mạng lưới hậu cần biển, phát
triển kinh tế các huyện đảo; có chính sách ưu đãi để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của dân cư sinh sống trên các đảo.
2. Nhà nước khuyến khích, ưu đãi về thuế, vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân đầu tư khai thác tiềm năng và thế mạnh phát triển trên các đảo.
3. Nhà nước khuyến khích, ưu đãi về thuế, vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân tăng cường hoạt động ngư nghiệp và các hoạt động khác trên biển, đảo;
bảo vệ hoạt động của nhân dân trên biển, đảo.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
CHƯƠNG V

TUẦN TRA, KIỂM SOÁT TRÊN BIỂN

Điều 47. Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển
1. Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển bao gồm các lực lượng có thẩm quyền
thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, các lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên
ngành khác.
2. Lực lượng dân quân tự vệ của các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung
ương, lực lượng bảo vệ của cơ quan, tổ chức đóng ven biển và các lực lượng khác có
trách nhiệm tham gia tuần tra, kiểm soát trên biển khi được cơ quan có thẩm quyền huy
động.
Điều 48. Nhiệm vụ và phạm vi trách nhiệm tuần tra, kiểm soát trên biển
1. Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có nhiệm vụ sau đây:
a) Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên các
vùng biển, đảo của Việt Nam;
b) Bảo đảm việc tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Bảo vệ tài sản nhà nước, tài nguyên và môi trường biển;
d) Bảo vệ, giúp đỡ, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ đối với người, tàu thuyền hoạt động
trên các vùng biển, đảo của Việt Nam;
150

đ) Xử lý hành vi vi phạm pháp luật trên các vùng biển, đảo của Việt Nam theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
2. Phạm vi trách nhiệm cụ thể của các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển thực
hiện theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước bảo đảm những điều kiện cần thiết để các lực lượng tuần tra, kiểm
soát trên biển hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 49. Cờ, sắc phục và phù hiệu
Khi thi hành nhiệm vụ, tàu thuyền thuộc lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển
phải được trang bị đầy đủ quốc kỳ Việt Nam, số hiệu, cờ hiệu; cá nhân thuộc lực lượng
tuần tra, kiểm soát trên biển được trang bị đầy đủ quân phục, trang phục của lực lượng
cùng với các dấu hiệu đặc trưng khác theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VI

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 50. Dẫn giải và địa điểm xử lý vi phạm


1. Căn cứ vào quy định của pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, lực lượng
tuần tra, kiểm soát trên biển ra quyết định xử lý vi phạm tại chỗ hoặc dẫn giải người, tàu
thuyền vi phạm vào bờ hoặc yêu cầu cơ quan hữu quan của quốc gia mà tàu mang cờ, quốc
gia nơi tàu đó đến để xử lý vi phạm.
2. Khi dẫn giải vào bờ để xử lý, người và tàu thuyền vi phạm phải được áp giải về
cảng, bến hay nơi trú đậu gần nhất được liệt kê trong danh mục cảng, bến hay nơi trú đậu
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công bố theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp vì yêu cầu bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của người trên tàu
thuyền, lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có thể quyết định dẫn giải người và tàu
thuyền vi phạm đó đến cảng, bến hay nơi trú đậu gần nhất của Việt Nam hoặc của nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 51. Biện pháp ngăn chặn
1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam; tàu
thuyền được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm có thể bị tạm giữ nhằm ngăn chặn
việc vi phạm pháp luật hoặc để bảo đảm việc xử lý theo pháp luật.
2. Việc bắt, tạm giữ, tạm giam người có hành vi vi phạm pháp luật, việc tạm giữ
tàu thuyền được thực hiện theo quy định của pháp luật.
151

Điều 52. Thông báo cho Bộ Ngoại giao


Khi tiến hành bắt, tạm giữ, tạm giam người có hành vi vi phạm pháp luật, hoặc
tạm giữ tàu thuyền nước ngoài, lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao để phối hợp xử
lý.
Điều 53. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; cá nhân vi phạm có thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 54. Hiệu lực thi hành


Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Điều 55. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong
Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII,
kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

(Đã ký)

Nguyễn Sinh Hùng


152

CÔNG ƯỚC VIÊN 1961


CỦA BỘ NGOẠI GIAO NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 1961 VỀ QUAN HỆ NGOẠI
GIAO
Các nước tham gia Công ước này.
Nhắc lại rằng, từ thời xưa, nhân dân tất cả các nước đã thừa nhận quy chế các viên chức
ngoại giao;
Ý thức rõ những mục đích và nguyên tắc của Hiến chương Liên hiệp quốc về bình đẳng
chủ quyền của các nước, về việc duy trì hoà bình và an ninh quốc tế và về sự phát triển
quan hệ hữu nghị giữa các nhà nước;
Tin chắc rằng việc ký kết một Công ước quốc tế về quan hệ ngoại giao, các quyền ưu đãi
và miễn trừ ngoại giao sẽ góp phần vào việc phát triển quan hệ hữu nghị giữa các nước,
không phụ thuộc vào chế độ nhà nước và xã hội khác nhau của họ;
Nhận thức rằng mục đích của các quyền ưu đãi và miễn trừ đó không phải để làm lợi cho
các cá nhân mà để bảo đảm cho các cơ quan đại diện ngoại giao thực hiện có hiệu quả các
chức năng của họ, với tư cách là đại diện cho các nước;
Khẳng định rằng các quy phạm của luật tập quán quốc tế sẽ tiếp tục điều chỉnh những vấn
đề không được quy định trực tiếp trong các điều khoản của Công ước này;
Đã thoả thuận như sau:
Điều 1
Trong Công ước này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) "Người đứng đầu cơ quan đại diện" là người được Nước cử đi giao cho nhiệm vụ hoạt
động với tư cách đó;
b) "Các thành viên của cơ quan đại diện" là người đứng đầu cơ quan đại diện và các cán
bộ nhân viên của cơ quan đại diện;
c) "Các cán bộ nhân viên của cơ quan đại diện" là các cán bộ ngoại giao, các nhân viên
hành chính và kỹ thuật và các nhân viên phục vụ của cơ quan đại diện;
d) "Các cán bộ ngoại giao" là các thành viên của cơ quan đại diện có hàm ngoại giao;
e) "Viên chức ngoại giao" là người đứng đầu cơ quan đại diện hay một cán bộ ngoại giao
của cơ quan đại diện;
f) "Các nhân viên hành chính và kỹ thuật" là các thành viên của cơ quan đại diện thực
hiện các công việc hành chính và kỹ thuật của cơ quan đại diện;
g) "Các nhân viên phục vụ" là các thành viên cơ quan đại diện thực hiện các công việc
phục vụ nội bộ của cơ quan đại diện;
h) "Người phục vụ riêng" là người thực hiện các công việc phục vụ riêng cho thành viên
của cơ quan đại diện và không phải là nhân viên của Nước cử đi;
153

i) "Trụ sở của cơ quan đại diện" là toà nhà hoặc bộ phận của toà nhà và đất đai phụ thuộc,
không kể người sở hữu là ai, được dùng vào mục đích của cơ quan đại diện, kể cả nhà ở
của người đứng đầu cơ quan đại diện.
Điều 2
Việc thiết lập quan hệ ngoại giao giữa các nước và việc lập các cơ quan đại diện ngoại
giao thường trú được tiến hành theo sự thoả thuận giữa các bên với nhau.
Điều 3
1. Chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao cụ thể gồm có:
a) Đại diện cho Nước cử đi tại Nước tiếp nhận;
b) Bảo vệ quyền lợi của Nước cử đi và của công dân Nước cử đi tại Nước tiếp nhận trong
phạm vi cho phép của luật quốc tế;
c) Đàm phán với Chính phủ Nước tiếp nhận;
d) Tìm hiểu bằng mọi cách hợp pháp các điều kiện và các sự kiện tại Nước tiếp nhận và
báo cáo với Chính phủ của Nước cử đi;
e) Thúc đẩy quan hệ hữu nghị và phát triển quan hệ kinh tế, văn hoá và khoa học giữa
Nước cử đi và Nước tiếp nhận.
2. Không một điều khoản nào của Công ước này có thể được giải thích như có ý ngăn cản
cơ quan đại diện ngoại giao thi hành các chức năng lãnh sự.
Điều 4
1. Nước cử đi phải nắm chắc rằng người mình định bổ nhiệm làm người đứng đầu cơ
quan đại diện tại Nước tiếp nhận đã được nước đó chấp thuận.
2. Nước tiếp nhận không bắt buộc phải cho Nước cử đi biết lý do việc từ chối chấp thuận.
Điều 5
1. Nước cử đi, sau khi thông báo hợp lệ cho các nước tiếp nhận hữu quan, có thể bổ
nhiệm một người đứng đầu cơ quan đại diện hoặc cử bất cứ một cán bộ ngoại giao nào,
tuỳ theo trường hợp tại một hoặc nhiều nước, trừ khi trong số các nước tiếp nhận có nước
phản đối một cách rõ ràng.
2. Nếu Nước cử đi bổ nhiệm một người đứng đầu cơ quan đại diện tại một hay nhiều
nước khác thì Nước cử đi có thể lập một cơ quan đại diện ngoại giao do một đại biện lâm
thời phụ trách tại mỗi nước, nơi mà người đứng đầu cơ quan đại diện không có trụ sở
thường trú.
3. Người đứng đầu cơ quan đại diện hay bất cứ một cán bộ ngoại giao nào của cơ quan
đại diện có thể đại diện cho Nước cử đi bên cạnh bất cứ một tổ chức quốc tế nào.
Điều 6
Hai hay nhiều nước có thể bổ nhiệm cùng một người làm người đứng đầu cơ quan đại
diện tại một nước khác, nếu nước tiếp nhận không phản đối việc đó.
Điều 7
154

Ngoài các trường hợp đã quy định ở các Điều 5, 8, 9, 11 Nước cử đi được tự do cử các
thành viên của cơ quan đại diện. Đối với các tuỳ viên quân sự, hải quân hoặc không quân,
Nước tiếp nhận có thể yêu cầu được thông báo trước họ tên những người này để chấp
nhận.
Điều 8
1. Các cán bộ ngoại giao của cơ quan đại diện về nguyên tắc, là công dân Nước cử đi
2. Cán bộ ngoại giao của cơ quan đại diện không thể là công dân của Nước tiếp nhận, trừ
khi có sự đồng ý của nước này. Tuy nhiên, Nước tiếp nhận có thể huỷ bỏ sự đồng ý đó
bất cứ lúc nào.
3. Nước tiếp nhận có thể dành cho mình quyền đó đối với những người là công dân nước
thứ ba và không đồng thời là công dân Nước cử đi.
Điều 9
1. Nước tiếp nhận có thể, vào bất cứ lúc và không phải nêu lý do về quyết định của mình,
báo cho Nước cử đi rằng người đứng đầu cơ quan đại diện hay bất cứ một cán bộ ngoại
giao nào của cơ quan đại diện là "persona non grata" (người không được hoan nghênh)
hoặc bất cứ một thành viên nào khác của cơ quan đại diện là người không được chấp
nhận. Khi đó, Nước cử đi sẽ, tuỳ theo trường hợp, hoặc gọi người đó về , hoặc chấm dứt
chức vụ của người đó trong cơ quan đại diện. Một người có thể bị tuyên bố "persona non
grata" hoặc không được chấp nhận trước khi đến lãnh thổ Nước tiếp nhận.
2. Nếu Nước cử đi từ chối thi hành hoặc không thi hành trong một thời hạn hợp lý những
nghĩa vụ của mình nêu ở Đoạn 1 Điều này, Nước tiếp nhận có thể từ chối thừa nhận
người đó là thành viên của cơ quan đại diện.
Điều 10
1. Bộ Ngoại giao hoặc một Bộ nào khác đã được thoả thuận của Nước tiếp nhận được
thông báo về:
a) Việc cử các thành viên của cơ quan đại diện, việc họ đến và đi hẳn hoặc việc họ thôi
giữ chức vụ trong cơ quan đại diện;
b) Việc đến và đi hẳn của một người thuộc gia đình một thành viên của cơ quan đại diện
và, nếu có, việc một người trở thành hoặc thôi không còn là người thuộc gia đình một
thành viên của cơ quan đại diện;
c) Việc đến và đi hẳn của những người phục vụ riêng cho những người nêu ở Đoạn a trên
đây và, nếu có, việc họ thôi không phục vụ những người đó nữa;
d) Việc tuyển dụng và cho thôi việc những người cư trú tại nước tiếp nhận với tư cách là
thành viên của cơ quan đại diện hoặc với tư cách là người phục vụ riêng được hưởng các
quyền ưu đãi và miễn trừ.
2. Mỗi khi có thể được, phải thông báo trước việc đến và đi hẳn.
Điều 11
155

1. Khi không có thoả thuận cụ thể về số lượng cán bộ nhân viên của cơ quan đại diện,
Nước tiếp nhận có thể yêu cầu giữ con số đó trong giới hạn mà nước đó cho là hợp lý và
bình thường, căn cứ vào hoàn cảnh, điều kiện của Nước tiếp nhận và các nhu cầu của cơ
quan đại diện.
2. Nước tiếp nhận cũng có thể, theo những lý do nêu trên và không có sự phân biệt đối
xử, từ chối nhận những viên chức thuộc một loại nào đó.
Điều 12
Nếu không được Nước tiếp nhận chấp thuận một cách rõ ràng từ trước, Nước cử đi không
được lập các văn phòng thuộc cơ quan đại diện tại các địa phương khác ngoài nơi cơ
quan đại diện đóng.
Điều 13
1. Người đứng đầu cơ quan đại diện được coi là đã nhậm chức tại Nước tiếp nhận kể từ
khi đã trình thư uỷ nhiệm hoặc kể từ khi đã thông báo là đã đến và đã trao một bản sao y
thư uỷ nhiệm cho Bộ Ngoại giao Nước tiếp nhận hoặc một Bộ nào khác đã được thoả
thuận, theo thực tiễn hiện hành ở Nước tiếp nhận và thực tiễn đó phải được áp dụng một
cách nhất quán.
2. Thứ tự trình thư uỷ nhiệm hoặc trao bản sao y thư này được xác định căn cứ vào ngày
và giờ đến của người đứng đầu cơ quan đại diện.
Điều 14
1. Những người đứng đầu cơ quan đại diện được phân làm ba cấp như sau:
a) Cấp Đại sứ hoặc Đại sứ của Giáo hoàng được bổ nhiệm bên cạnh Nguyên thủ quốc gia
và người đứng đầu cơ quan đại diện có hàm tương đương;
b) Cấp Công sứ hoặc Công sứ của Giáo hoàng được bổ nhiệm bên cạnh Nguyên thủ quốc
gia:
c) Cấp đại biện được bổ nhiệm bên cạnh Bộ trưởng Ngoại giao.
2. Trừ những việc liên quan đến ngôi thứ và nghi thức, không được có sự phân biệt nào
giữa những người đứng đầu cơ quan đại diện vì cấp bậc của họ.
Điều 15
Các nước thoả thuận với nhau về việc người đứng đầu cơ quan đại diện của mình thuộc
cấp nào.
Điều 16
1. Người đứng đầu cơ quan đại diện giữ trình tự ngôi thứ ở từng cấp căn cứ vào ngày và
giờ nhậm chức, theo Điều 13.
2. Những sửa đổi trong thư uỷ nhiệm của người đứng đầu cơ quan đại diện, nếu không đề
cập đến việc thay đổi về cấp, không ảnh hưởng gì đến ngôi thứ của họ.
3. Điều này không ảnh hưởng gì đến các tập tục tại Nước tiếp nhận đối với ngôi thứ của
người đại diện Toà thánh Va-ti-căng.
Điều 17
156

Trình tự ngôi thứ giữa các bọ ngoại giao của cơ quan đại diện do người đứng đầu cơ quan
đại diện thông báo cho Bộ Ngoại giao hoặc một bộ nào khác được thoả thuận.
Điều 18
Ở mỗi nước thủ tục áp dụng cho việc tiếp đón những người đứng đầu cơ quan đại diện
phải nhất quán ở từng cấp.
Điều 19
1. Nếu chức vị người đứng đầu cơ quan đại diện bị khuyết hoặc nếu người đứng đầu cơ
quan đại diện không thể thực hiện chức năng của mình thì một đại diện lâm thời sẽ tạm
thời là người đứng đầu cơ quan đại diện. Họ tên của đại biện lâm thời đó, hoặc do người
đứng đầu cơ quan đại diện, hoặc, nếu người đứng đầu cơ quan đại diện không làm được,
do Bộ Ngoại giao Nước cử đi thông báo cho Bộ ngoại giao Nước tiếp nhận hoặc một Bộ
nào khác đã được thoả thuận.
2. Trong trường hợp không một cán bộ ngoại giao nào của cơ quan đại diện có mặt tại
Nước tiếp nhận, Nước cử đi có thể, với sự đồng ý của Nước tiếp nhận, chỉ định một nhân
viên hành chính và kỹ thuật điều hành công việc hành chính hàng ngày của cơ quan đại
diện.
Điều 20
Cơ quan đại diện và người đứng đầu cơ quan đại diện có quyền treo quốc kỳ và quốc huy
của Nước cử đi trên các trụ sở của cơ quan đại diện, kể cả trên nhà ở và các phương tiện
đi lại của người đứng đầu cơ quan đại diện.
Điều 21
1. Nước tiếp nhận cần phải, hoặc tạo điều kiện dễ dàng để Nước cử đi có được trên lãnh
thổ và phù hợp với luật pháp Nước tiếp nhận, trụ sở cần thiết cho cơ quan đại diện, hoặc
giúp Nước cử đi có trụ sở bằng một cách khác.
2. Nếu cần, Nước tiếp nhận cũng phải giúp các cơ quan đại diện có chỗ ở thích hợp cho
thanh viên của họ.
Điều 22
1. Trụ sở của cơ quan đại diện là bất khả xâm phạm. Chính quyền Nước tiếp nhận không
được vào nơi đó nếu không có sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan đại diện.
2. Nước tiếp nhận có nghĩa vụ đặc biệt thi hành mọi biện pháp thích đáng để ngăn chặn
việc xâm nhập hoặc làm hư hại trụ sở của cơ quan đại diện, việc phá rối sự yên tĩnh hoặc
làm tổn hại đến phẩm cách của cơ quan đại diện.
3. Trụ sở của cơ quan đại diện, đồ đạc và tài sản khác ở trong đó cũng như các phương
tiện đi lại của cơ quan đại diện không thể bị lục soát, trưng dụng, tịch thu hoặc đem xử lý.
Điều 23
1. Nước cử đi và người đứng đầu cơ quan đại diện được miễn tất cả các thứ thuế và lệ phí
của Nhà nước, khu vực hay thành phố đánh vào trụ sở của cơ quan đại diện mà họ là
người sở hữu hay người thuê, trừ các loại thuế và lệ phí là các khoản thu về các dịch vụ
cụ thể.
157

2. Việc miễn thuế nêu trong điều này không áp dụng cho các loại thuế và lệ phí mà theo
luật lệ của Nước tiếp nhận do những người giao dịch với Nước cử đi hay với người đứng
đầu cơ quan đại diện phải trả.
Điều 24
Hồ sơ và tài liệu của cơ quan đại diện là bất khả xâm phạm bất cứ vào lúc nào và bất kỳ
để ở đâu.
Điều 25
Nước tiếp nhận dành mọi sự dễ dàng để cơ quan đại diện thực hiện các chức năng của họ.
Điều 26
Không trái với luật lệ của mình về các khu vực mà việc ra vào bị cấm hoặc phải theo quy
định vì lý do an ninh quốc gia, Nước tiếp nhận phải bảo đảm cho tất cả các thành viên
của cơ quan đại diện được tự do đi lại trên lãnh thổ của mình.
Điều 27
1. Nước tiếp nhận phải cho phép và bảo vệ việc tự do thông tin liên lạc của cơ quan đại
diện về mọi việc công. Khi liên lạc với Chính phủ cũng như với các cơ quan đại diện
khác và các cơ quan lãnh sự của nước mình đóng bất kỳ ở đâu, cơ quan đại diện Nước cử
đi có thể dùng mọi phương tiện thông tin liên lạc thích hợp, kể cả giao thông viên ngoại
giao và điện tín bằng mật mã hay số hiệu. Tuy nhiên, chỉ khi nào được Nước tiếp nhận
đồng ý, cơ quan đại diện mới được đặt và sử dụng đài phát vô tuyến.
2. Thư tín về việc công của cơ quan đại diện là bất khả xâm phạm. "Thư tín về việc công"
được hiểu là mọi thư tín có liên quan đến cơ quan đại diện và các chức năng của cơ quan
đại diện.
3. Túi ngoại giao không thể bị mở hoặc bị giữ lại.
4. Những kiện tạo thành túi ngoại giao phải mang các dấu hiệu bên ngoài dễ thấy, chỉ rõ
tính chất của các kiện này và chỉ được chứa dựng những tài liệu ngoại giao hay những đồ
vật dùng vào việc công.
5. Giao thông viên ngoại giao phải mang theo giấy tờ chính thức chứng nhận tư cách của
họ, ghi rõ số kiện tạo thành túi ngoại giao và khi thi hành chức năng của mình, họ được
Nước tiếp nhận bảo hộ. Họ được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể và không bị
bắt hoặc bị giam giữ dưới bất kỳ hình thức nào.
6. Nước cử đi hay cơ quan đại diện có thể cử giao thông viên ngoại giao ad hoc (được chỉ
định theo từng việc). Trong trường hợp đó, những quy định ở Đoạn 5 của Điều này cũng
được áp dụng, nhưng ngay sau khi giao thông viên trao túi cho mình phụ trách cho người
nhận thì các quyền miễn trừ đã nêu sẽ không được áp dụng nữa.
7. Túi ngoại giao có thể được giao cho người chỉ huy máy bay dân dụng sẽ hạ cánh tại
một sân bay được phép đến. Người chỉ huy này phải mang theo giấy tờ chính thức ghi rõ
số kiện tạo thành túi ngoại giao, nhưng người đó không được coi là giao thông viên ngoại
giao. Cơ quan đại diện có thể cử một thành viên của mình đến nhận túi ngoại giao một
cách trực tiếp và không bị cản trở từ tay người chỉ huy máy bay đó.
Điều 28
158

Các khoản tiền mà cơ quan đại diện thu trong việc tiến hành các công việc được miễn
mọi thứ thuế và lệ phí.
Điều 29
Thân thể của viên chức ngoại giao là bất khả xâm phạm. Họ không thể bị bắt hoặc bị
giam giữ dưới bất cứ hình thức nào. Nước tiếp nhận cần có sự đối xử trọng thị xứng đáng
với họ và áp dụng mọi biện pháp thích đáng để ngăn chặn mọi hành vi xúc phạm đến thân
thể, tự do hay phẩm cách của họ.
Điều 30
1. Nhà riêng của viên chức ngoại giao cũng được hưởng quyền bất khả xâm phạm và
được bảo vệ như trụ sở của cơ quan đại diện.
2. Tài liệu, thư tín và, trừ những trường hợp nêu ở Đoạn 3 của Điều 31, tài sản của họ
cũng được hưởng quyền bất khả xâm phạm
Điều 31
1. Viên chức ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình sự của Nước tiếp
nhận. Họ cũng được hưởng quyền miễn trừ xét xử về dân sự và hành chính, trừ những
trường hợp sau:
a) Một vụ kiện về tài sản liên quan đến bất động sản tư nhân nằm trên lãnh thổ Nước tiếp
nhận, nếu như viên chức ngoại giao sở hữu bất động sản đó không trên danh nghĩa Nước
cử đi vì các mục đích của cơ quan đại diện.
b) Một vụ kiện liên quan đến việc thừa kế, trong đó viên chức ngoại giao đứng tên là
người thực hiện di chúc, người bảo hộ, người thừa kế hoặc người thừa tự với tư cách cá
nhân chứ không phải nhân danh Nước cử đi.
c) Một vụ kiện liên quan đến bất cứ hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại nào mà viên
chức ngoại giao tiến hành ở Nước tiếp nhận ngoài phạm vi những chức năng chính thức
của họ.
2. Viên chức ngoại giao không bắt buộc phải ra làm chứng.
3. Không được có bất cứ một biện pháp xử lý nào đối với viên chức ngoại giao, trừ những
trường hợp nêu ở các điểm a, b và c trong Đoạn 1 của Điều này và việc xử lý đó cần được
tiến hành sao cho không vi phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể hoặc nhà ở
của họ.
4. Quyền được miễn trừ xét xử của một viên chức ngoại giao đối với pháp luật Nước tiếp
nhận không miễn trừ cho người đó đối với pháp luật Nước cử đi.
Điều 32
1. Nước cử đi có thể từ bỏ quyền miễn trừ xét xử của các viên chức ngoại giao và của
những người được quyền miễn trừ theo Điều 37.
2. Việc từ bỏ này bao giờ cũng phải rõ ràng.
159

3. Nếu một viên chức ngoại giao hay một người được hưởng quyền miễn trừ xét xử theo
Điều 37 đứng ra phát đơn kiện, người đó sẽ không còn được quyền viện dẫn quyền miễn
từ xét xử đối với mọi đơn phản kiện có liên quan trực tiếp đến đơn kiện trước.
4. Việc từ bỏ quyền miễn trừ xét xử trong một vị kiện về dân sự hoặc hành chính không
được coi như bao hàm cả việc từ bỏ quyền miễn trừ đối với những biện pháp thi hành án.
Về việc này cần phải có sự từ bỏ riêng.
Điều 33
1. Viên chức ngoại giao được miễn thực hiện các quy định hiện hành về chế độ bảo hiểm
ở Nước tiếp nhận đối với các công việc phục vụ cho Nước cử đi, trừ các quy định ở Đoạn
3 Điều này.
2. Việc miễn trừ nêu ở Đoạn 1 của Điều này cũng được áp dụng đối với những người
phục vụ riêng của các viên chức ngoại giao, với điều kiện:
a) Họ không phải là công dân Nước tiếp nhận hay không có nơi cư trú thường xuyên ở
Nước này.
b) Họ phải tuân theo các quy định hiện hành về bảo hiểm xã hội ở Nước cử đi hay ở một
Nước thứ ba.
3. Viên chức ngoại giao thuê những người phục vụ không được hưởng quyền miễn trừ
nêu ở Đoạn 2 của Điều này phải tuân theo những nghĩa vụ mà các điều khoản về bảo
hiểm xã hội của Nước tiếp nhận quy định đối với người thuê nhân công.
4. Việc miễn trừ nêu ở các Đoạn 1 và 2 của Điều này không loại trừ việc tự nguyện tham
gia chế độ bảo hiểm xã hội của Nước tiếp nhận, miễn là việc tham gia đó được Nước này
cho phép.
5. Những quy định của Điều này không ảnh hưởng đến các hiệp định hai bên hay nhiều
bên về bảo hiểm xã hội đã được ký từ trước và không cản trở việc ký các hiệp định như
vậy về sau.
Điều 34
Viên chức ngoại giao được miễn mọi thứ thuế và lệ phí của Nhà nước, khu vực hay thành
phố đánh vào người hoặc hiện vật, trừ:
a) Thuế gián thu, là thuế thông thường vẫn được tính gộp vào giá hàng hoá hoặc công
dịch vụ;
b) Thuế và lệ phí đối với bất động sản tư nhân nằm trên lãnh thổ Nước tiếp nhận, nếu
viên chức ngoại giao không sở hữu bất động sản đó trên danh nghĩa Nước cử đi để phục
vụ cho cơ quan đại diện.
c) Thuế và lệ phí thừa kế do Nước tiếp nhận thu, trừ những quy định nêu ở Đoạn 4 của
Điều 39.
d) Thuế và lệ phí đánh vào các khoản thu nhập tư nhân có nguồn gốc ở Nước tiếp nhận
và thuế đánh vào vốn đầu tư các cơ sở thương mại đóng tại Nước tiếp nhận.
160

e) Thuế và lệ phí thu về việc trả công các dịch vụ cụ thể;


f) Các lệ phí trước bạ, chứng thư, toà án, cầm cố và cước tem về bất động sản, trừ các
quy định nêu ở Điều 23.
Điều 35
Nước tiếp nhận phải miễn cho viên chức ngoại giao mọi nghĩa vụ lao động và Nhà nước
bất luận mang tính chất nào và những nghĩa vụ quân sự như trưng dụng, các thứ đảm phụ
và việc cung cấp nơi ở cho quân đội.
Điều 36
1. Phù hợp với luật pháp và các quy định của mình, Nước tiếp nhận cho phép nhập khẩu
và miễn thuế quan, các loại thuế và các khoản thu khác có liên quan, trừ các khoản thu về
lưu kho, vận chuyển và các dịch vụ tương tự, đối với:
a) Các đồ vật dùng vào việc công của cơ quan đại diện;
b) Các đồ vật dùng riêng cho viên chức ngoại giao hay cho các thành viên trong gia đình
cùng sống chung với họ, kể cả những đồ vật dùng vào việc bố trí nơi ở.
2. Hành lý cá nhân của viên chức ngoại giao được miễn khám xét, trừ phi có những lý do
xác đáng để cho rằng hành lý đó chứa đựng những đồ vật không thuộc loại được hưởng
sự ưu đãi nêu ở Đoạn 1 Điều này hay thuộc loại mà luật pháp Nước tiếp nhận cấm nhập
khẩu hay xuất khẩu hay phải tuân theo chế độ kiểm dịch của Nước tiếp nhận. Trong
trường hợp đó, việc khám xét chỉ được tiến hành trước mặt viên chức ngoại giao hoặc
người được uỷ quyền đại diện cho họ.
Điều 37
1. Các thành viên gia đình của viên chức ngoại giao cùng sống chung với người đó, nếu
không phải là công dân Nước tiếp nhận, được hưởng những quyền ưu đãi và miễn trừ nêu
trong các Điều từ 29 đến 36.
2. Các nhân viên hành chính và kỹ thuật của cơ quan đại diện cũng như các thành viên
gia định cùng sống chung với họ, nếu không phải là công dân Nước tiếp nhận hoặc không
có nơi cư trú thường xuyên ở nước này, được hưởng những quyền ưu đãi và miễn trừ nêu
trong các Điều từ 29 đến 35; tuy nhiên quyền miễn trừ xét xử về dân sự và hành chính đối
với luật pháp của Nước tiếp nhận nêu ở Đoạn 1 Điều 31 không áp dụng cho những hành
vi ngoài việc thi hành chức năng của họ. Họ cũng được hưởng các quyền ưu đãi nêu ở
Đoạn 1 của Điều 36 đối với những đồ vật nhập khẩu dùng vào việc bố trí nơi ở lần đầu
của họ.
3. Các nhân viên phục vụ của cơ quan đại diện không phải là công dân Nước tiếp nhận
hoặc không có nơi cư trú thường xuyên ở nước này được hưởng những quyền miễn trừ
đối với những hành vi trong khi thi hành chức năng của họ và được miễn các thứ thuế và
lệ phí đánh vào tiền lương mà họ lĩnh về công việc đã làm và được hưởng những quyền
miễn trừ nêu ở Điều 33.
4. Những người không phải là công dân Nước tiếp nhận hoặc không có nơi cư trú thường
xuyên ở Nước này phục vụ riêng cho các thành viên của cơ quan đại diện được miễn các
161

thứ thuế và lệ phí đánh vào tiền lương mà họ lĩnh về công việc đã làm. Về các mặt khác,
họ chỉ được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ trong phạm vi được Nước tiếp nhận cho
phép. Tuy nhiên, Nước tiếp nhận nên thực hiện quyền xét xử của mình đối với những
người này sao cho không cản trở quá đáng việc thực hiện các chức năng của cơ quan đại
diện.
Điều 38
1. Trừ phi được Nước tiếp nhận cho hưởng thêm các quyền ưu đãi và miễn trừ, viên chức
ngoại giao có quốc tịch Nước tiếp nhận hoặc có nơi cư trú thường xuyên ở Nước này chỉ
được hưởng quyền miễn trừ xét xử và quyền bất khả xâm phạm đối với những hành vi
chính thức trong khi thi hành các chức năng của họ.
2. Những thành viên khác của cơ quan đại diện và những người phục vụ riêng là công
dân Nước tiếp nhận hoặc có nơi cư trú thường xuyên ở nước đó chỉ được hưởng các
quyền ưu đãi và miễn trừ trong phạm vi được nước đó công nhận. Tuy nhiên, Nước tiếp
nhận phải thi hành quyền xét xử của mình đối với những người này sao cho không cản
trở quá đáng việc thực hiện các chức năng của cơ quan đại diện.
Điều 39
1. Người được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ có được các quyền đó từ khi vào lãnh thổ
Nước tiếp nhận để nhận chức; nếu người đó đã có mặt trên lãnh thổ Nước tiếp nhận thì kể
từ khi thông báo về việc bổ nhiệm người đó cho Bộ Ngoại giao hay một Bộ nào khác đã
được thoả thuận.
2. Khi chức năng của một người được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ chấm dứt thì
thông thường các quyền ưu đãi và miễn trừ đó cũng chấm dứt vào lúc người đó rời khỏi
Nước tiếp nhận, hoặc vào lúc kết thúc một thời hạn hợp lý dành cho họ vì mục đích đó,
ngay cả khi có xung đột vũ trang. Tuy nhiên, đối với những hành vi của người này trong
khi thi hành chức năng của mình với tư cách là thành viên của cơ quan đại diện, quyền
miễn trừ vẫn tiếp tục tồn tại
3. Trong trường hợp một thành viên của cơ quan đại diện chết, các thành viên gia đình họ
tiếp tục được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ mà họ có quyền hưởng cho đến lúc kết
thúc một thời hạn hợp lý dành cho họ để rời khỏi lãnh thổ Nước tiếp nhận.
4. Trong trường hợp một thành viên của cơ quan đại diện không phải là công dân Nước
tiếp nhận hoặc không có nơi cư trú thường xuyên ở Nước này hay một người trong gia
đình cùng sống chung với họ chết. Nước tiếp nhận cho phép mang đi những động sản của
người đã chết, trừ tài sản đã có được ở nước này là những thứ bị cấm xuất khẩu vào lúc
người đó chết. Sẽ không thu thuế và lệ phí thừa kế đối với các động sản sở dĩ đã có ở
Nước tiếp nhận chỉ vì do người chết đã có mặt tại Nước này với tư cách là một thành viên
của cơ quan đại diện hay là thành viên gia đình một thành viên của cơ quan đại diện
Điều 40
1. Nếu viên chức ngoại giao đi qua hoặc đang ở trên lãnh thổ một nước thứ ba mà nước
này đã cấp thị thực cho người đó, trong trường hợp cần phải có thị thực, để đi nhận chức
hoặc để trở lại nhiệm sở của họ, hoặc để về nước thì nước thứ ba cho người đó hưởng
162

quyền bất khả xâm phạm và mọi quyền miễn trừ cần thiết khác của họ đi qua hoặc trở về.
Nước thứ ba cũng làm như thế đối với những thành viên gia đình của viên chức ngoại
giao đó được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao đó khi cùng đi với họ hoặc
đi riêng để đến với họ hoặc để về nước.
2. Trong những điều kiện tương tự như những điều kiện nêu ở Đoạn 1 của Điều này,
nước thứ ba không được cản trở việc đi qua lãnh thổ mình của các nhân viên hành chính
và kỹ thuật hoặc nhân viên phục vụ của cơ quan đại diện và thành viên gia đình họ.
3. Nước thứ ba phải dành cho thư tín và các truyền thông chính thức khác khi quá cảnh,
kể cả các điện tín bằng mật mã hoặc số hiệu, quyền tự do và sự bảo hộ như ở Nước tiếp
nhận. Nước thứ ba phải dành cho giao thông viên ngoại giao đã được cấp thị thực hộ
chiếu, trong trường hợp cần phải có thị thực, và cho túi ngoại giao khi quá cảnh quyền
bất khả xâm phạm và sự bảo hộ như Nước tiếp nhận dành cho giao thông viên ngoại giao
và túi ngoại giao đó.
4. Những nghĩa vụ của nước thứ ba được nêu trong các Đoạn 1, 2 và 3 của Điều này,
cũng được áp dụng đối với những người nêu trong các đoạn đó, cũng như đối với các
truyền thông chính thức và túi ngoại giao khi ở trên lãnh thổ Nước thứ ba vì lý do bất khả
kháng.
Điều 41
1. Không làm phương hại đến các quyền ưu đãi và miễn trừ của mình, tất cả những người
hưởng các quyền đó có nghĩa vụ lớn trong luật lệ của Nước tiếp nhận. Họ cũng có nghĩa
vụ không được can thiệp vào công việc nội bộ của Nước tiếp nhận.
2. Mọi công việc chính thức với Nước tiếp nhận do Nước cử đi giao cho cơ quan đại diện
đều phải được tiến hành với Bộ Ngoại giao Nước tiếp nhận hoặc thông qua Bộ Ngoại
giao hay một Bộ nào khác đã được thoả thuận.
3. Trụ sở của cơ quan đại diện không được đem sử dụng một cách không phù hợp với các
chức năng của cơ quan đại diện đã được nêu trong Công ước này hoặc trong những quy
phạm khác của công pháp quốc tế, hoặc trong những hiệp định riêng hiện hành giữa
Nước cử đi và Nước tiếp nhận.
Điều 42
Viên chức ngoại giao không được tiến hành ở Nước tiếp nhận một hoạt động nghề nghiệp
hoặc thương mại nào nhằm mục đích kiếm lợi riêng.
Điều 43
Các chức năng của viên chức ngoại giao chấm dứt trong những trường hợp sau đây:
a) Nước cử đi thông báo cho Nước tiếp nhận rằng những chức năng của viên chức ngoại
giao đó đã chấm dứt;
b) Nước tiếp nhận thông báo cho Nước cử đi, theo Đoạn 2 của Điều 9 rằng nước này từ
chối việc thừa nhận viên chức ngoại giao đó là thành viên của cơ quan đại diện.
Điều 44
163

Nước tiếp nhận, ngay cả trong trường hợp có xung đột vũ trang, phải dành sự giúp đỡ cần
thiết để những người được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ không phải là công dân
Nước tiếp nhận, cũng như các thành viên gia đình họ, không phân biệt quốc tịch nào,
được rời khỏi lãnh thổ Nước tiếp nhận trong thời hạn sớm nhất. Đặc biệt, nếu cần, Nước
tiếp nhận phải dành cho họ các phương tiện vận chuyển cần thiết cho bản thân họ và tài
sản của họ.
Điều 45
Trong trường hợp quan hệ ngoại giao giữa hai nước bị cắt đứt hoặc cơ quan đại diện
được rút về hẳn hoặc tạm thời:
a) Nước tiếp nhận, ngay cả trường hợp có xung đột vũ trang, phải tôn trọng và bảo vệ trụ
sở cùng với tài sản và hồ sơ của cơ quan đại diện;
b) Nước cử đi có thể giao việc bảo quản trụ sở của cơ quan đại diện và những tài sản hồ
sơ ở trong đó cho một nước thứ ba mà Nước tiếp nhận có thể chấp nhận được;
c) Nước cử đi có thể giao việc bảo vệ các quyền lợi của mình và của công dân mình cho
một nước thứ ba mà Nước tiếp nhận có thể chấp nhận được.
Điều 46
Với sự đồng ý của Nước tiếp nhận và theo yêu cầu của một nước thứ ba không có đại
diện ở nước này. Nước cử đi có thể đảm nhiệm việc bảo vệ tạm thời các quyền lợi của
nước thứ ba và của công dân nước đó.
Điều 47
1. Khi áp dụng các điều khoản của Công ước này, Nước tiếp nhận không được phân biệt
đối xử giữa các nước.
2. Tuy nhiên, sẽ không coi là phân biệt đối xử nếu;
a) Nước tiếp nhận áp dụng một cách hạn chế một điều khoản nào đó của Công ước này
bởi vì điều khoản đó cũng được áp dụng như vậy đối với cơ quan đại diện của họ tại
Nước cử đi;
b) Các nước cho nhau hưởng, theo tập quán hoặc theo thoả thuận, một quy chế thuận lợi
hơn so với yêu cầu của những điều khoản của Công ước này.
Điều 48
Công ước này để ngỏ cho việc ký của tất cả các nước thành viên của Liên hiệp quốc hoặc
của một tổ chức chuyên môn, cũng như của các nước tham gia Quy chế của Toà án quốc
tế hoặc của bất cứ một nước nào khác được Đại hội đồng Liên hợp quốc mời tham gia
Công ước, theo cách thức sau: cho đến ngày 31 tháng 10 năm 1961, ký, tại Bộ Ngoại giao
Liên bang của nước Áo và sau đó đến ngày 31 tháng 3 năm 1962, ký tại Trụ sở Liên hợp
quốc ở Niu Yoóc.
Điều 49
Công ước này cần được phê chuẩn, các thư phê chuẩn nộp lưu chiểu cho Tổng thư ký
Liên hợp quốc.
Điều 50
164

Công ước này để ngỏ cho việc gia nhập của bất cứ nước nào thuộc một trong bốn loại nêu
trên ở Điều 48. Các văn kiện gia nhập nộp lưu chiểu cho Tổng thư ký Liên hợp quốc.
Điều 51
1. Công ước này bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày thứ ba mươi tiếp theo sau ngày văn kiện
phê chuẩn hay gia nhập thứ hai mươi hai được nộp lưu chiểu cho Tổng thư ký Liên hợp
quốc.
2. Đối với mỗi nước sẽ phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước sau khi văn kiện phê chuẩn
hoặc gia nhập thứ hai mươi hai đã được nộp lưu chiểu Công ước sẽ có hiệu lực kể từ
ngày thứ ba mươi sau ngày nước này nộp lưu chiểu văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập của
mình.
Điều 52
Tổng thư ký Liên hợp quốc thông báo cho tất cả các nước thuộc một trong bốn loại nêu ở
Điều 48;
a) Việc các nước đã ký Công ước này và nộp lưu chiểu các văn kiện phê chuẩn hoặc gia
nhập theo các Điều 48, 49 và 50.
b) Ngày Công ước có hiệu lực, theo Điều 51.
Điều 53
Nguyên bản Công ước này, được lập bằng các thứ tiếng Anh, Trung Quốc, Tây Ban Nha,
Pháp và Nga có giá trị như nhau, sẽ được nộp lưu chiểu cho Tổng thư ký Liên hợp quốc
và Tổng thư ký sẽ gửi bảo sao có xác nhận y bản chính cho tất cả các nước thuộc một
trong bốn loại nêu ở Điều 48.
Để làm bằng, các đại diện được uỷ quyền hợp lệ ký tên dưới đây, đã ký vào công ước
này.
Làm tại Viên, ngày mười tám tháng tư năm một nghìn chín trăm sáu mươi mốt.
165

CÔNG ƯỚC VIÊN 1963


CỦA BỘ NGOẠI GIAO NGÀY 24 THÁNG 4 NĂM 1963 VỀ QUAN HỆ LÃNH SỰ
Các nước ký kết công ước này
Nhắc lại rằng quan hệ lãnh sự đã được thiết lập giữa các dân tộc từ lâu đời.
Ghi nhận các Mục đích và Nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc về bình đẳng chủ
quyền giữa các quốc gia, về duy trì hoà bình và an ninh quốc tế, về thúc đẩy quan hệ hữu
nghị giữa các nước,
Xét thấy Hội nghị của Liên hợp quốc về quan hệ và các quyền miễn trừ ngoại giao đã
thông qua Công ước Viên về quan hệ ngoại giao và để ngỏ cho việc ký kết từ 18 tháng 4
năm 1961,
Tin rằng một Công ước quốc tế về quan hệ lãnh sự, quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự
cũng sẽ góp phần phát triển quan hệ hữu nghị giữa các nước, không phân biệt chế độ lập
pháp và xã hội khác nhau.
Nhận thức rằng mục đích của những quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự không phải là để
làm lợi cho cá nhân mà là để đảm bảo cho các cơ quan lãnh sự thay mặt nước mình thi
hành có hiệu quả các chức năng,
Khẳng định rằng những quy phạm của luật tập quán quốc tế tiếp tục điều chỉnh các vấn
đề mà các điều khảo của Công ước này không quy định rõ ràng,
Đã thoả thuận như sau:
Điều 1: Định nghĩa
1. Vì mục đích của Công ước này, những thuật ngữ dưới đây có nghĩa như sau:
a) "Cơ quan lãnh sự" có nghĩa là Tổng lãnh sự quán, Lãnh sự quán, Phó lãnh sự quán
hoặc Đại lý lãnh sự quán;
b) "Khu vực lãnh sự" có nghĩa là khu vực dành cho một cơ quan lãnh sự để thực hiện
chức năng lãnh sự;
c) "Người đứng đầu cơ quan lãnh sự" có nghĩa là người được bổ nhiệm hoạt động trên
cương vị đó;
d) "Viên chức lãnh sự" có nghĩa là bất cứ người nào, kể cả người đứng đầu cơ quan lãnh
sự, được uỷ nhiệm thực hiện các chức năng lãnh sự trên cương vị đó;
e) "Nhân viên lãnh sự" có nghĩa là bất cứ người nào được tuyển dụng làm công việc hành
chính hoặc kỹ thuật trong cơ quan lãnh sự;
f) "Nhân viên phục vụ" có nghĩa là bất cứ người nào được tuyển dụng làm công việc phục
vụ nội bộ trong cơ quan lãnh sự;
g) "Thành viên cơ quan lãnh sự" có nghĩa là viên chức lãnh sự, nhân viên lãnh sự và nhân
viên phục vụ;
166

h) "Cán bộ nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự" có nghĩa là các viên chức lãnh sự, ngoài
người đứng đầu cơ quan lãnh sự, nhân viên lãnh sự và nhân viên phục vụ;
i) "Nhân viên phục vụ riêng" có nghĩa là người chỉ làm thuê riêng cho một thành viên cơ
quan lãnh sự;
j) "Trụ sở cơ quan lãnh sự" có nghĩa là các toà nhà hoặc những phần của các toà nhà và
phần đất phụ thuộc, không phân biệt quyền sở hữu, chỉ sử dụng cho các mục đích của cơ
quan lãnh sự;
k) "Hồ sơ lưu trữ lãnh sự" bao gồm tất cả giấy tờ, tài liệu, thư từ, sách phim, băng ghi âm
và sổ ghi chép của cơ quan lãnh sự, cùng với mật mã, phiếu chỉ dẫn, và bất cứ vật dụng
nào dùng để bảo quản hay giữ gìn các thứ đó.
2. Viên chức lãnh sự gồm hai loại: Viên chức lãnh sự chuyên nghiệp và viên chức lãnh sự
danh dự. Những điều quy định ở Chương II của Công ước này áp dụng cho các cơ quan
lãnh sự do những viên chức lãnh sự chuyên nghiệp đứng đầu; những điều quy định ở
Chương III áp dụng cho những cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu.
3. Qui chế riêng đối với những thành viên cơ quan lãnh sự là công dân Nước tiếp nhận
lãnh sự hoặc là người thường trú tại đó do Điều 71 của Công ước này điều chỉnh.
Chương 1:
QUAN HỆ LÃNH SỰ NÓI CHUNG
Phần 1:LẬP VÀ TIẾN HÀNH QUAN HỆ LÃNH SỰ
Điều 2: Lập quan hệ lãnh sự
1. Việc lập quan hệ lãnh sự giữa các Nước được tiến hành theo thoả thuận giữa các Nước
với nhau.
2. Việc thoả thuận lập quan hệ ngoại giao giữa hai Nước bao hàm luôn cả thoả thuận lập
quan hệ lãnh sự, trừ khi có tuyên bố khác.
3. Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao không kéo theo việc cắt đứt quan hệ lãnh sự.
Điều 3: Thực hiện chức năng lãnh sự
Các chức năng lãnh sự do các cơ quan lãnh sự thực hiện. Các chức năng lãnh sự còn do
các cơ quan đại diện ngoại giao thực hiện phù hợp với những quy định của Công ước
này.
Điều 4: Việc thành lập một cơ quan lãnh sự
1. Chỉ khi được Nước tiếp nhận đồng ý mới có thể thành lập một cơ quan lãnh sự trên
lãnh thổ Nước đó.
2. Nơi đặt trụ sở cơ quan lãnh sự, xếp hạng của cơ quan và khu vực lãnh sự do Nước cử
quyết định và phải được Nước tiếp nhận chấp thuận.
3. Sau này, chỉ khi nào có sự đồng ý của Nước tiếp nhận, Nước cử mới được thay đổi nơi
đặt trụ sở cơ quan lãnh sự, xếp hạng của cơ quan hay khu vực lãnh sự.
167

4. Việc một Tổng lãnh sự quán hoặc một Lãnh sự quán muốn mở một Phó lãnh sự quán
hoặc một Đại lý lãnh sự quán tại một địa điểm nằm ngoài nơi mà cơ quan này được thành
lập thì cũng phải được Nước tiếp nhận đồng ý.
5. Việc mở một văn phòng thuộc cơ quan lãnh sự hiện có ở ngoài nơi đặt trụ sở cơ quan
lãnh sự đó thì cũng phải được Nước tiếp nhận đồng ý trước một cách rõ ràng.
Điều 5: Chức năng lãnh sự
Các chức năng lãnh sự gồm có:
a) Bảo vệ tại Nước tiếp nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, pháp nhân và
công dân Nước cử, trong phạm vi luật pháp quốc tế cho phép;
b) Phát triển quan hệ thương mại, kinh tế, văn hoá và khoa học giữa Nước cử và Nước
tiếp nhận cũng như thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa hai nước phù hợp với các quy định
của Công ước này;
c) Bằng mọi biện pháp hợp pháp, tìm hiểu tình hình và diễn biến trong đời sống thương
mại, kinh tế, văn hoá và khoa học của Nước tiếp nhận, báo cáo tình hình đó về Chính phủ
Nước cử và cung cấp thông tin cho những người quan tâm;
d) Cấp hộ chiếu và giấy tờ đi lại cho công dân Nước cử và cấp thị thực hoặc các giấy tờ
thích hợp cho những người muốn đến Nước cử;
e) Giúp đỡ công dân bao gồm cả thể nhân và pháp nhân của Nước cử;
f) Hoạt động với tư cách là công chứng viên và hộ tịch viên và thực hiện những chức
năng tương tự, cũng như thực hiện một số chức năng có tính chất hành chính, với điều
kiện không trái với luật và quy định của Nước tiếp nhận;
g) Bảo vệ quyền lợi của công dân bao gồm cả thể nhân và pháp nhân của Nước cử trong
trường hợp thừa kế di sản trên lãnh thổ Nước tiếp nhận, phù hợp với luật và quy định của
Nước tiếp nhận;
h) Trong phạm vi luật và quy định của Nước tiếp nhận, bảo vệ quyền lợi của những vị
thành niên và những người bị hạn chế năng lực hành vi là công dân Nước cử, đặc biệt
trong trường hợp cần bố trí sự giám hộ hoặc đỡ đầu cho những người này;
i) Phù hợp với thực tiễn và thủ tục hiện hành ở Nước tiếp nhận, đại diện hoặc thu xếp
việc đại diện thích hợp cho công dân Nước cử trước toàn án và các nhà chức trách khác
của Nước tiếp nhận, nhằm đưa ra những biện pháp tạm thời phù hợp với luật và quy định
của nước tiếp nhận để bảo vệ các quyền và lợi ích của các công dân đó, nếu vì vắng mặt
hoặc vì một lý do nào khác, họ không thể kịp thời bảo vệ các quyền và lợi ích của họ;
j) Chuyển giao các tài liệu tư pháp và không tư pháp, hoặc thực hiện các uỷ thác tư pháp
hoặc uỷ thác lấy lời khai cho các toà án ở Nước cử phù hợp với các điều ước quốc tế hiện
hành, hoặc nếu không có những điều ước quốc tế như vậy thì theo bất cứ cách nào khác
phù hợp với luật và quy định của Nước tiếp nhận;
168

k) Thực hiện quyền giám sát và thanh tra mà luật và quy định của Nước cử cho phép, đối
với tàu thuỷ có quốc tịch Nước cử, tàu bay đăng ký ở Nước này, thuyền bộ và tổ bay;
l) Giúp đỡ tàu thuỷ và tàu bay nêu ở mục (k) của điều này, và giúp các thành viên của
thuyền bộ và tổ bay trên các tàu thuỷ và tàu bay đó, nhận các lời khai về hành trình của
tàu, kiểm tra và đóng dấu giấy tờ của tàu và không ảnh hưởng đến quyền hạn của nhà
chức trách Nước tiếp nhận, tiến hành điều tra các sự kiện xảy ra trong hành trình của tàu
và giải quyết các tranh chấp dưới bất cứ dạng nào giữa thuyền trưởng, các sĩ quan và thuỷ
thủ trong phạm vi cho phép của luật và các quy định của Nước cử;
m) Thực hiện các chức năng khác do Nước cử giao cho cơ quan lãnh sự, nếu điều đó
không bị luật và quy định của Nước tiếp nhận ngăn cấm hoặc không bị Nước tiếp nhận
phản đối hoặc điều đó được quy định trong điều ước quốc tế hiện hành giữa Nước cử và
Nước tiếp nhận.
Điều 6: Thực hiện chức năng lãnh sự ngoài khu vực lãnh sự
Trong những hoàn cảnh đặc biệt và được Nước tiếp nhận đồng ý, viên chức lãnh sự có
thể thực hiện các chức năng của mình ở ngoài khu vực lãnh sự.
Điều 7: Thực hiện chức năng lãnh sự ở một nước thứ ba
Sau khi thông báo cho các nước hữu quan, Nước cử có thể uỷ nhiệm cho một cơ quan
lãnh sự đặt ở một nước nào đó thực hiện chức năng lãnh sự ở một nước khác, trừ khi có
sự phản đối rõ ràng của một trong những nước liên quan.
Điều 8: Thực hiện chức năng lãnh sự thay mặt cho một nước thứ ba
Sau khi thông báo một cách thích hợp cho Nước tiếp nhận, cơ quan lãnh sự của Nước cử
có thể thực hiện chức năng lãnh sự thay mặt cho một nước thứ ba ở Nước tiếp nhận, trừ
khi nước này phản đối.
Điều 9: Xếp hạng người đứng đầu cơ quan lãnh sự
1. Người đứng đầu cơ quan lãnh sự có thể chia ra làm bốn hạng là:
a) Tổng Lãnh sự;
b) Lãnh sự;
c) Phó Lãnh sự;
d) Đại lý lãnh sự.
2. Khoản 1 của Điều này không hạn chế quyền của một Bên ký kết Công ước này được
bổ nhiệm những viên chức lãnh sự khác ngoài người đứng đầu cơ quan lãnh sự.
Điều 10: Bổ nhiệm và chấp thuận người đứng đầu cơ quan lãnh sự
1. Người đứng đầu cơ quan lãnh sự do Nước cử bổ nhiệm và được Nước tiếp nhận chấp
thuận cho thi hành chức năng của mình.
169

2. Phù hợp với các quy định của Công ước này, thể thức bổ nhiệm và chấp thuận người
đứng đầu cơ quan lãnh sự được xác định bởi luật, các quy định và tập quán tương ứng
của Nước cử và Nước tiếp nhận.
Điều 11: Giấy uỷ nhiệm lãnh sự hoặc thông báo việc bổ nhiệm
1. Mỗi khi bổ nhiệm, Nước cử cấp cho người đứng đầu cơ quan lãnh sự một văn kiện,
dưới hình thức Giấy uỷ nhiệm lãnh sự hoặc một loại tương tự, chứng nhận chức vụ và
theo lệ thường ghi rõ họ tên, hàm hoặc xếp hạng của người đứng đầu cơ quan lãnh sự,
khu vực lãnh sự và nơi đặt trụ sở cơ quan lãnh sự.
2. Qua đường ngoại giao hoặc đường thích hợp khác, Nước cử chuyển Giấy uỷ nhiệm
lãnh sự hoặc văn kiện tương tự đến Chính phủ nước mà trên lãnh thổ nước đó người đứng
đầu cơ quan lãnh sự sẽ thực hiện chức năng của mình.
3. Nếu Nước tiếp nhận đồng ý, thì thay cho Giấy uỷ nhiệm lãnh sự hoặc một văn kiện
tương tự, Nước cử có thể gửi cho Nước tiếp nhận một bản thông báo bao gồm các chi tiết
theo quy định của khoản 1 Điều này.
Điều 12: Giấy chấp nhận lãnh sự (Exequatur)
1. Người đứng đầu cơ quan lãnh sự được phép thực hiện chức năng của mình khi Nước
tiếp nhận cấp cho một giấy phép gọi là Giấy chấp nhận lãnh sự (Exequatur) không kể
hình thức của Giấy phép đó như thế nào.
2. Một nước từ chối cấp Giấy chấp nhận lãnh sự không bắt buộc phải cho Nước cử biết lý
do của việc từ chối đó.
3. Trừ những quy định của Điều 13 và 15, người đứng đầu cơ quan lãnh sự không được
thực hiện nhiệm vụ của mình trước khi nhận được Giấy chấp nhận lãnh sự.
Điều 13: Tạm thời chấp nhận người đứng đầu cơ quan lãnh sự
Cho đến khi nhận được Giấp chấp nhận lãnh sự, người đứng đầu cơ quan lãnh sự có thể
được phép tạm thời thực hiện chức năng của mình. Trong trường hợp đó, những quy định
của Công ước này sẽ được áp dụng.
Điều 14 : Thông báo cho nhà chức trách trong khu vực lãnh sự
Ngay khi người đứng đầu cơ quan lãnh sự được phép thực hiện chức năng của mình, dù
chỉ tạm thời, Nước tiếp nhận phải thông báo ngay cho nhà chức trách có thẩm quyền
trong khu vực lãnh sự biết. Nước tiếp nhận cũng phải đảm bảo thi hành những biện pháp
cần thiết nhằm giúp người đứng đầu cơ quan lãnh sự thực hiện nhiệm vụ và được hưởng
quyền lợi theo những quy định của Công ước này.
Điều 15: Tạm thời thực hiện các chức năng của người đứng đầu cơ quan lãnh sự
1. Nếu người đứng đầu cơ quan lãnh sự không thể thực hiện được chức năng của mình
hoặc chức vụ này đang khuyết, một người quyền đứng đầu cơ quan có thể tạm thời làm
nhiệm vụ người đứng đầu cơ quan lãnh sự.
170

2. Cơ quan đại diện ngoại giao của Nước cử, hoặc nếu Nước đó không có cơ quan đại
diện ngoại giao tại Nước tiếp nhận, thì người đứng đầu cơ quan lãnh sự, hoặc nếu người
này không thể làm được thì bất cứ cơ quan có thẩm quyền nào của Nước cử phải thông
báo cho Bộ Ngoại giao Nước tiếp nhận hoặc cho cơ quan do Bộ đó chỉ định biết họ tên
của người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự. Theo lệ thường, việc thông báo này phải làm
trước. Nước tiếp nhận có thể yêu cầu phải có sự đồng ý của mình khi chấp nhận một
người không phải là viên chức ngoại giao hoặc viên chức lãnh sự của Nước cử tại Nước
tiếp nhận làm người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự.
3. Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận phải giúp đỡ và bảo vệ người quyền
đứng đầu cơ quan lãnh sự. Trong thời gian phụ trách cơ quan, những quy định của Công
ước này sẽ áp dụng đối với người đó như đối với người đứng đầu cơ quan lãnh sự. Tuy
nhiên, Nước tiếp nhận không bắt buộc phải dành cho người quyền đứng đầu cơ quan lãnh
sự những sự dễ dàng, quyền ưu đãi hoặc miễn trừ mà người đứng đầu cơ quan lãnh sự
được hưởng theo những điều kiện nhất định, khi người quyền đứng đầu không đáp ứng
được các điều kiện đó.
4. Trong hoàn cảnh nói ở Khoản 1 Điều này, khi một cán bộ ngoại giao thuộc cơ quan đại
diện ngoại giao của Nước cử tại Nước tiếp nhận được Nước cử chỉ định làm người quyền
đứng đầu cơ quan lãnh sự, thì người đó sẽ tiếp tục được hưởng các quyền ưu đãi và miễn
trừ về ngoại giao nếu Nước tiếp nhận không phản đối điều đó.
Điều 16: Ngôi thứ của những người đứng đầu cơ quan lãnh sự
1. Những người đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ được sắp xếp trong mỗi hạng theo ngày
được cấp Giấy chấp nhận lãnh sự.
2. Tuy nhiên, nếu trước khi được cấp Giấy chấp nhận lãnh sự, người đứng đầu một cơ
quan lãnh sự đã được tạm thời thực hiện chức năng của mình, thì ngôi thứ của người đó
sẽ được xác định theo ngày chấp nhận tạm thời; ngôi thứ đó sẽ được duy trì sau khi được
cấp Giấy chấp nhận lãnh sự.
3. Trật tự ngôi thứ giữa hai hoặc nhiều người đứng đầu cơ quan lãnh sự cùng được cấp
Giấy chấp nhận lãnh sự hoặc được chấp nhận tạm thời trong cùng một ngày sẽ được xác
định theo ngày trình Giấy uỷ nhiệm lãnh sự hoặc văn kiện tương tự hoặc thông báo nói ở
khoản 3 Điều 11 cho Nước tiếp nhận.
4. Những người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ được xếp sau tất cả những người
đứng đầu cơ quan lãnh sự. Trật tự ngôi thứ giữa những người quyền đứng đầu cơ quan
lãnh sự với nhau, sẽ xếp theo ngày nhận nhiệm vụ phụ trách cơ quan lãnh sự như đã ghi
trong thông báo nói tại khoản 2 Điều 15.
5. Các viên chức lãnh sự danh dự là người đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ xếp theo mỗi
hạng, sau những người đứng đầu cơ quan lãnh sự chuyên nghiệp, theo thứ tự và các
nguyên tắc ghi ở các khoản trên.
6. Những người đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ được xếp ngôi thứ trên các viên chức lãnh
sự không có cương vị này.
171

Điều 17: Việc hoạt động ngoại giao của viên chức lãnh sự
1. Trong một nước mà Nước cử không có cơ quan đại diện ngoại giao và cũng không uỷ
nhiệm một cơ quan đại diện ngoại giao của một nước thứ ba làm đại diện, thì với sự đồng
ý Nước tiếp nhận và không ảnh hưởng đến quy chế lãnh sự của mình, một viên chức lãnh
sự có thể được phép hoạt động ngoại giao. Việc viên chức lãnh sự thực hiện những hoạt
động như vậy không tạo cho người đó bất kỳ cơ sở nào để đòi hỏi các quyền ưu đãi và
miễn trừ ngoại giao.
2. Sau khi đã gửi thông báo cho Nước tiếp nhận, một viên chức lãnh sự có thể hoạt động
với tư cách đại diện cho Nước cử tại bất kỳ tổ chức liên Chính phủ nào. Khi hoạt động
như vậy, người đó được hưởng mọi quyền ưu đãi và miễn trừ mà luật tập quán quốc tế
hoặc các điều ước quốc tế dành cho một người đại diện như thế. Tuy nhiên, khi thực hiện
chức năng lãnh sự, người đó không được hưởng quyền miễn trừ xét xử lớn hơn quyền
miễn trừ xét xử mà một viên chức lãnh sự được hưởng theo Công ước này.
Điều 18: Việc hai hay nhiều nước bổ nhiệm cùng một người làm viên chức lãnh sự
Với sự đồng ý của Nước tiếp nhận, thì hai hoặc nhiều nước có thể bổ nhiệm cùng một
người làm viên chức lãnh sự tại Nước đó.
Điều 19: Việc bổ nhiệm cán bộ nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự
1. Ngoài các quy định ở Điều 20, 22 và 23, Nước cử có thể tuỳ ý bổ nhiệm cán bộ nhân
viên biên chế cơ quan lãnh sự.
2. Nước cử phải thông báo kịp thời cho Nước tiếp nhận biết họ tên, cấp bậc và hạng của
tất cả các viên chức lãnh sự, trừ người đứng đầu cơ quan lãnh sự, để nếu muốn, Nước tiếp
nhận có thể thực hiện quyền của mình theo khoản 3 Điều 23.
3. Nếu luật và qui định của nước mình đòi hỏi, Nước cử có thể yêu cầu Nước tiếp nhận
cấp Giấy chấp nhận lãnh sự cho một viên chức lãnh sự không phải là người đứng đầu cơ
quan lãnh sự.
4. Nếu luật và quy định của nước mình đòi hỏi, Nước tiếp nhận có thể cấp Giấy chấp
nhận lãnh sự cho một viên chức lãnh sự không phải là người đứng đầu cơ quan lãnh sự.
Điều 20 : Phạm vi biên chế lãnh sự
Nếu không có thoả thuận rõ ràng về biên chế lãnh sự, Nước tiếp nhận có thể yêu cầu biên
chế đó không vượt quá giới hạn mà mình coi là hợp lý và bình thường, căn cứ vào hoàn
cảnh, điều kiện trong khu vực lãnh sự và các nhu cầu của cơ quan lãnh sự.
Điều 21: Ngôi thứ giữa các viên chức lãnh sự trong một cơ quan lãnh sự
Cơ quan đại diện ngoại giao của Nước cử hoặc nếu Nước đó không có cơ quan đại diện
ngoại giao tại Nước tiếp nhận thì người đứng đầu cơ quan lãnh sự thông báo cho Bộ
Ngoại giao Nước tiếp nhận hoặc cơ quan do Bộ ngoại giao chỉ định biết trật tự ngôi thứ
giữa các viên chức lãnh sự của cơ quan lãnh sự và mọi sự thay đổi trong trật tự ngôi thứ
đó.
172

Điều 22: Quốc tịch của viên chức lãnh sự


1. Về nguyên tắc, viên chức lãnh sự phải là người có quốc tịch Nước cử.
2. Không được cử người có quốc tịch của Nước tiếp nhận làm viên chức lãnh sự trừ khi
được Nước đó đồng ý rõ ràng và bất cứ lúc nào Nước đó cũng có thể rút lại sự đồng ý ấy.
3. Nước tiếp nhận có thể dành cho mình quyền như vậy đối với công dân một Nước thứ
ba không đồng thời là công dân nước cử.
Điều 23: Những người bị tuyên bố không được chấp thuận
1. Bất cứ lúc nào Nước tiếp nhận cũng có thể thông báo cho Nước cử rằng một viên chức
lãnh sự là người không được hoan nghênh (persona non grata) hoặc bất kỳ là người nào
khác trong số cán bộ, nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự là người không được chấp
thuận. Khi đó, tuỳ từng trường hợp, Nước cử phải triệu hồi đương sự hoặc đình chỉ công
tác của người này tại cơ quan lãnh sự.
2. Nếu Nước cử từ chối hoặc sau một khoảng thời gian hợp lý vẫn chưa thi hành nghĩa vụ
của mình theo khoản 1 Điều này thì tuỳ từng trường hợp, Nước tiếp nhận có thể rút Giấy
chấp nhận lãnh sự của Đương sự hoặc thôi không coi người đó là cán bộ nhân viên biên
chế cơ quan lãnh sự nữa.
3. Một người được cử làm thành viên cơ quan lãnh sự có thể bị tuyên bố là người không
thể chấp nhận được trước khi đến lãnh thổ Nước tiếp nhận hoặc khi đã đến rồi, nhưng
chưa nhận nhiệm vụ tại cơ quan lãnh sự. Trong bất cứ trường hợp nào như vậy, Nước cử
phải rút lại việc bổ nhiệm người đó.
4. Trong các trường hợp nói ở khoản 1 và 3 Điều này, Nước tiếp nhận không bắt buộc
phải cho Nước cử biết lý do quyết định của mình.
Điều 24: Thông báo cho Nước tiếp nhận về việc bổ nhiệm, việc đến và đi
1. Bộ Ngoại giao Nước tiếp nhận hoặc cơ quan do Bộ đó chỉ định phải được thông báo
về:
a) Việc bổ nhiệm các thành viên của một cơ quan lãnh sự, việc họ đến cơ quan lãnh sự
sau khi được bổ nhiệm, việc họ đi hẳn hoặc thôi công tác và bất cứ thay đổi nào khác có
liên quan đến địa vị của họ trong quá trình công tác tại cơ quan lãnh sự;
b) Việc đến và đi hẳn của một người thuộc gia đình một thành viên cơ quan lãnh sự và
cùng sống trong một hộ với thành viên đó, và khi thích hợp, việc một người trở thành
hoặc thôi không còn là một thành viên của gia đình đó nữa;
c) Việc đến và đi hẳn của các nhân viên phục vụ riêng và khi thích hợp, việc họ thôi
không làm việc với tư cách này nữa;
d) Việc tuyển dụng và thải hồi thành viên cơ quan lãnh sự hoặc nhân viên phục vụ riêng
là những người cư trú ở Nước tiếp nhận và được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ.
2. Khi có thể được, việc đến và đi hẳn phải được thông báo trước.
173

Phần 2:CHẤM DỨT CHỨC NĂNG LÃNH SỰ


Điều 25:Việc chấm dứt chức năng của một thành viên cơ quan lãnh sự
Ngoài các quy định khác, chức năng của một thành viên cơ quan lãnh sự sẽ chấm dứt:
a) Khi Nước cử thông báo cho Nước tiếp nhận biết chức năng của người đó đã chấm dứt;
b) Khi người đó bị thu hồi Giấy chấp nhận lãnh sự;
c) Khi Nước tiếp nhận thông báo cho Nước cử biết Nước tiếp nhận không còn coi người
đó là cán bộ nhân viên chế cơ quan lãnh sự nữa.
Điều 26: Việc rời lãnh thổ Nước tiếp nhận
Nước tiếp nhận phải bảo đảm, ngay cả trong trường hợp xảy ra xung đột vũ trang, cho
thành viên cơ quan lãnh sự và các nhân viên phục vụ riêng không có quốc tịch nước
mình, cũng như thành viên gia đình sống chung trong cùng hộ với họ, không phân biệt
quốc tịch, có thời gian và những điều kiện dễ dàng cần thiết để họ có thể chuẩn bị rời và
lên đường trong thời hạn sớm nhất sau khi những người đó chấm dứt chức năng của
mình. Đặc biệt là trong trường hợp cần thiết, Nước tiếp nhận phải cung cấp cho họ
phương tiện vận tải cần thiết để chở người và tài sản, trừ những tài sản có được ở Nước
tiếp nhận đang bị cấm xuất khẩu khi họ rời đi.
Điều 27 : Việc bảo vệ trụ sở và hồ sơ lưu trữ lãnh sự, bảo vệ quyền lợi của Nước cử
trong những hoàn cảnh đặc biệt
1. Trong những trường hợp quan hệ lãnh sự giữa hai nước bị cắt đứt:
a) Nước tiếp nhận phải tôn trọng và bảo vệ trụ sở cùng tài sản và hồ sơ lưu trữ của cơ
quan lãnh sự, ngay cả trong trường hợp xảy ra xung đột vũ trang.
b) Nước cử có thể uỷ nhiệm cho một Nước thứ ba trông coi trụ sở cơ quan lãnh sự cùng
tài sản trong đó và hồ sơ lưu trữ lãnh sự nếu được Nước tiếp nhận chấp thuận.
c) Nước cử có thể uỷ nhiệm việc bảo vệ quyền lợi của mình và của công dân mình cho
một Nước thứ ba nếu được Nước tiếp nhận chấp thuận.
2. Trong trường hợp một cơ quan lãnh sự đóng cửa tạm thời hay vĩnh viễn, các quy định
ở tiết (a) khoản 1 Điều này sẽ được áp dụng. Ngoài ra:
a) Nếu Nước cử không có cơ quan đại diện ngoại giao ở Nước tiếp nhận nhưng có một cơ
quan lãnh sự khác trên lãnh thổ Nước đó thì cơ quan lãnh sự này có thể được uỷ nhiệm
trông coi trụ sở của cơ quan lãnh sự đã đóng cửa, cùng tài sản trong đó và hồ sơ lãnh sự,
và nếu được Nước tiếp nhận đồng ý, thì có thể thực hiện chức năng lãnh sự trong khu vực
lãnh sự của cơ quan lãnh sự đã đóng cửa; hoặc
b) Nếu Nước cử không có cơ quan đại diện ngoại giao và không có cơ quan lãnh sự nào
khác tại Nước tiếp nhận thì các quy định ở tiết (b) và (c) khoản 1 Điều này sẽ được áp
dụng.
Chương 2:
174

NHỮNG SỰ DỄ DÀNG, QUYỀN ƯU ĐÃI VÀ MIỄN TRỪ LIÊN QUAN ĐẾN CƠ


QUAN LÃNH SỰ, VIÊN CHỨC LÃNH SỰ CHUYÊN NGHIỆP VÀ CÁC THÀNH
VIÊN KHÁC CỦA CƠ QUAN LÃNH SỰ
Phần 1:NHỮNG SỰ DỄ DÀNG, QUYỀN ƯU ĐÃI VÀ MIỄN TRỪ LIÊN QUAN
ĐẾN CƠ QUAN LÃNH SỰ
Điều 28: Những sự dễ dàng cho hoạt động của cơ quan lãnh sự
Những tiếp nhận dành mọi sự dễ dàng cho cơ quan lãnh sự để thực hiện chức năng của
mình.
Điều 29: Sử dụng quốc kỳ và quốc huy
1. Nước cử có quyền sử dụng quốc kỳ và quốc huy của mình tại Nước tiếp nhận theo
những quy định ở Điều này.
2. Quốc kỳ và quốc huy của Nước cử có thể được treo trên toà nhà ở cửa ra vào trụ sở cơ
quan lãnh sự, trên nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh sự và trên các phương tiện
giao thông của người đứng đầu cơ quan lãnh sự, khi những phương tiện này được sử
dụng cho công việc chính thức.
3. Trong việc thực hiện quyền ghi ở Điều này, cần phải tôn trọng luật, quy định này và
tập quán của Nước tiếp nhận.
Điều 30: Nhà ở
1. Phù hợp với luật và các quy định của nước mình, Nước tiếp nhận phải tạo điều kiện dễ
dàng để Nước cử có được trụ sở cần thiết cho cơ quan lãnh sự trên lãnh thổ của mình
hoặc phải giúp đỡ để Nước cử có được trụ sở đó bằng cách khác.
2. Khi cần thiết, Nước tiếp nhận cũng phải giúp cơ quan lãnh sự để có được nhà ở thích
hợp cho thành viên cơ quan lãnh sự.
Điều 31: Sự bất khả xâm phạm của trụ sở cơ quan lãnh sự
1. Trụ sở cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm trong phạm vi quy định của Điều này.
2. Nhà chức trách Nước tiếp nhận không được vào phần trụ sở chỉ dùng làm việc của cơ
quan lãnh sự trừ khi có sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan lãnh sự hoặc của người do
người đứng đầu cơ quan đó chỉ định hoặc của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại
giao của Nước cử. Tuy nhiên, trong trường hợp xảy ra hoả hoạn hoặc thiên tai khác cần
có biện pháp bảo vệ gấp rút thì có thể giả định là người đứng đầu cơ quan lãnh sự đồng ý.
3. Trừ các quy định ở khoản 2 Điều này, Nước tiếp nhận có nghĩa vụ đặc biệt thi hành
mọi biện pháp thích đáng để bảo vệ trụ sở cơ quan lãnh sự chống lại mọi sự xâm nhập
hoặc phá hoại và ngăn ngừa mọi sự phá rối sự yên tĩnh hoặc làm tổn hại đến sự tôn
nghiêm của cơ quan lãnh sự.
4. Trụ sở, đồ đạc, tài sản và các phương tiện giao thông của cơ quan lãnh sự sẽ không bị
trưng dụng dưới bất kỳ hình thức nào vào các mục đích quốc phòng hoặc lợi ích công
cộng, nếu vì những mục đích đó việc trưng mua là cần thiết, thì phải áp dụng mọi biện
175

pháp có thể để tránh cản trở việc thực hiện chức năng lãnh sự và phải bồi thường một
cách nhanh chóng, thích đáng và có hiệu quả cho Nước cử.
Điều 32: Việc miễn thuế đối với trụ sở cơ quan lãnh sự
1. Trụ sở cơ quan lãnh sự và nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh sự là viên chức lãnh
sự chuyên nghiệp, do Nước cử hoặc người thay mặt nước đó sở hữu hoặc thuê được miễn
mọi thứ thuế và lệ phí của Nhà nước, địa phương hoặc thành phố, trừ những khoản tiền
trả cho các công việc phục vụ.
2. Việc miễn thuế nêu ở khoản 1 Điều này không áp dụng cho những thứ thuế và lệ phí
mà theo luật và quy định của Nước tiếp nhận, người ký hợp đồng với Nước cử hoặc với
người thay mặt Nước đó phải trả.
Điều 33: Sự bất khả xâm phạm của hồ sơ lưu trữ và tài liệu lãnh sự
Hồ sơ lưu trữ và tài liệu lãnh sự là bất khả xâm phạm bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu.
Điều 34: Tự do đi lại
Trừ các khu vực cấm hoặc hạn chế đi lại vì lý do an ninh quốc gia theo luật và quy định
của Nước tiếp nhận phải đảm bảo cho tất cả các thành viên cơ quan lãnh sự được tự do di
chuyển và đi lại trên lãnh thổ nước mình.
Điều 35: Tự do liên lạc
1. Nước tiếp nhận cho phép và bảo vệ sự tự do liên lạc của cơ quan lãnh sự vì mọi mục
đích chính thức. Trong việc liên lạc với Chính phủ, với các cơ quan đại diện ngoại giao
và các cơ quan lãnh sự khác của Nước cử đóng ở bất cứ chỗ nào, cơ quan lãnh sự có thể
dùng mọi phương tiện thích hợp, kể cả giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên
lãnh sự, túi ngoại giao hoặc túi lãnh sự và điện mật mã. Tuy nhiên, cơ quan lãnh sự chỉ có
thể đặt và dùng máy vô tuyến điện phát tin khi được Nước tiếp nhận đồng ý.
2. Thư từ chính thức của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm. Thư từ chính thức nghĩa
là mọi thư từ liên quan đến cơ quan lãnh sự và chức năng của cơ quan đó.
3. Túi lãnh sự không bị mở ra hoặc giữ lại. Tuy nhiên, nếu các nhà chức trách có thẩm
quyền của Nước tiếp nhận có lý do chính đáng để tin rằng túi có chứa những đồ vật khác
ngoài thư từ, tài liệu hay các đồ vật nêu ở khoản 4 Điều này, thì họ có thể yêu cầu một
người đại diện có thẩm quyền của Nước cử mở túi trước mặt họ. Nếu các nhà chức trách
Nước cử từ chối yêu cầu thì túi sẽ phải gửi trả về nơi xuất phát.
4. Các gói tạo thành túi lãnh sự phải có dấu hiệu bên ngoài rõ ràng chỉ tính chất của gói
đó và chỉ được chứa thư từ và tài liệu chính thức.
5. Giao thông viên lãnh sự phải được cấp một giấy chính thức ghi rõ địa vị của mình và
số lượng gói tạo thành túi lãnh sự. Trừ khi được sự đồng ý của Nước tiếp nhận, giao
thông viên lãnh sự không được là công dân Nước tiếp nhận hoặc người thường trú ở nước
đó nếu người thường trú này không là công dân Nước cử. Trong khi thừa hành chức
năng, giao thông viên lãnh sự được Nước tiếp nhận bảo vệ, được hưởng quyền bất khả
xâm phạm về thân thể và không thể bị bắt hay bị giữ dưới bất cứ hình thức nào.
176

6. Nước cử, các cơ quan đại diện ngoại giao và các cơ quan lãnh sự của nước đó có thể
chỉ định những giao thông viên lãnh sự ad hoc (được chỉ định theo từng việc). Trong
những trường hợp như thế các quy định ở khoản 5 Điều này cũng sẽ được áp dụng, chỉ có
khác là các quyền miễn trừ ghi trong khoản đó sẽ thôi áp dụng sau khi người giao thông
viên giao xong túi lãnh sự do mình phụ trách cho người nhận.
7. Có thể giao túi lãnh sự cho thuyền trưởng một tàu thuỷ hoặc người chỉ huy một tàu bay
thương mại dự kiến đến một cửa khẩu quy định. Người đó phải mang theo giấy tờ chính
thức ghi rõ số lượng gói tạo thành túi lãnh sự, nhưng người đó không được coi là giao
thông viên lãnh sự. Cơ quan lãnh sự có thể thu xếp với nhà chức trách địa phương có
thẩm quyền để cử một thành viên cơ quan lãnh sự đến nhận túi lãnh sự một cách trực tiếp
và tự do từ thuyền trưởng tàu thuỷ hoặc người chỉ huy tàu bay.
Điều 36: Liên lạc và tiếp xúc với công dân Nước cử
1. Nhằm tạo thuận lợi cho việc thi hành các chức năng lãnh sự liên quan đến công dân
Nước cử:
a) Viên chức lãnh sự được tự do liên lạc với công dân Nước cử và tiếp xúc với họ. Công
dân Nước cử cũng được quyền tự do như vậy trong việc liên lạc và tiếp xúc với viên chức
lãnh sự của Nước cử;
b) Nếu đương sự yêu cầu, nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận sẽ báo ngay
cho cơ quan lãnh sự của Nước cử biết là trong khu vực lãnh sự của cơ quan này có công
dân của Nước cử bị bắt, bị tù, bị tạm giam chờ xét xử hoặc bị tạm giữ dưới bất kỳ hình
thức nào khác. Nhà chức trách nói trên cũng sẽ chuyển ngay mọi thông tin mà người bị
bắt, bị tù, bị tạm giam hoặc tạm giữ gửi cho cơ quan lãnh sự. Nhà chức trách nói trên
cũng sẽ báo ngay cho đương sự biết những quyền mà họ được hưởng theo mục này;
c) Viên chức lãnh sự có quyền đến thăm công dân của Nước cử đang bị tù, tạm giam
hoặc tạm giữ; nói chuyện, liên lạc thư từ và thu xếp việc đại diện pháp lý cho người đó.
Trong khu vực lãnh sự của mình, viên chức lãnh sự cũng có quyền đến thăm bất cứ công
dân nào của Nước cử đang bị tù, bị tạm giam hoặc tạm giữ theo một bản án. Tuy nhiên,
viên chức lãnh sự phải kiềm chế hành động thay mặt cho công dân đang bị tù, bị tạm
giam hoặc tạm giữ nếu người đó phản đối rõ ràng việc làm như vậy.
2. Các quyền ghi ở khoản 1 Điều này phải được thực hiện theo đúng luật và các quy định
của Nước tiếp nhận, với điều kiện là luật và các quy định đó phải tạo điều kiện để thực
hiện đầy đủ các mục đích của những quyền quy định tại Điều này.
Điều 37: Việc thông báo khi có người chết, cử người giám hộ hoặc đỡ đầu, khi đắm
tàu và tai nạn hàng không
Nếu nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận có được tin tức liên quan, thì họ
có nghĩa vụ:
a) Thông báo ngay cho cơ quan lãnh sự biết khi có công dân của Nước cử chết trong khu
vực lãnh sự;
177

b) Thông báo ngay cho cơ quan lãnh sự có thẩm quyền về bất kỳ trường hợp nào cần cử
người giám hộ hoặc đỡ đầu cho người vị thành niên hoặc người bị hạn chế năng lực hành
vi là công dân Nước cử. Tuy nhiên, việc thông báo này không được ảnh hưởng đến việc
áp dụng luật và quy định của Nước tiếp nhận về việc cử người giám hộ hoặc đỡ đầu;
c) Thông báo ngay cho cơ quan lãnh sự gần nhất nơi xảy ra sự việc nếu có một tàu thuỷ
mang quốc tịch Nước cử bị đắm hoặc mắc cạn trong lãnh hải hoặc nội thuỷ của Nước tiếp
nhận, hoặc nếu có một máy bay đăng ký ở Nước cử bị nạn trên lãnh thổ Nước tiếp nhận.
Điều 38: Liên lạc với nhà chức trách Nước tiếp nhận
Trong khi thi hành chức năng, viên chức lãnh sự có thể liên hệ với:
a) Nhà chức trách địa phương có thẩm quyền của khu vực lãnh sự.
b) Nhà chức trách trung ương có thẩm quyền của Nước tiếp nhận nếu và trong chừng
mực luật, quy định và tập quán của nước này hoặc các điều ước quốc tế có liên quan cho
phép.
Điều 39: Lệ phí lãnh sự
1. Trên lãnh thổ của Nước tiếp nhận, cơ quan có lãnh sự có thể thu phí và lệ phí theo luật
và các quy định của Nước cử đối với các công việc lãnh sự.
2. Số tiền thu dưới hình thức phí và lệ phí nói ở khoản 1 Điều này và thu nhập từ phí và
lệ phí được miễn mọi thứ thuế và lệ phí ở Nước tiếp nhận.
Phần 2:NHỮNG SỰ DỄ DÀNG, QUYỀN ƯU ĐÃI VÀ QUYỀN MIỄN TRỪ LIÊN
QUAN ĐẾN VIÊN CHỨC LÃNH SỰ CHUYÊN NGHIỆP VÀ CÁC THÀNH VIÊN
KHÁC CỦA CƠ QUAN LÃNH SỰ
Điều 40: Bảo vệ viên chức lãnh sự
Nước tiếp nhận phải đối xử với các viên chức lãnh sự bằng sự tôn trọng thích đáng và thi
hành mọi biện pháp thích hợp để ngăn ngừa bất kỳ sự xâm phạm vào đối với thân thể, tự
do và phẩm cách của họ.
Điều 41: Sự bất khả xâm phạm về thân thể viên chức lãnh sự
1. Viên chức lãnh sự không bị bắt hay bị tạm giam chờ xét xử, trừ trường hợp phạm tội
nghiêm trọng và theo quyết định của cơ quan tư pháp có thẩm quyền.
2. Ngoài trường hợp nêu ở khoản 1 Điều này, viên chức lãnh sự không bị bỏ tù hay hạn
chế tự do cá nhân dưới bất cứ hình thức nào, trừ phi phải thi hành một quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của cơ quan tư pháp.
3. Nếu một quá trình tố tụng hình sự được tiến hành đối với một viên chức lãnh sự thì
người đó phải ra trước nhà chức trách có thẩm quyền. Tuy nhiên, vì cương vị chính thức
của viên chức lãnh sự, quá trình tố tụng đối với người này phải được tiến hành với sự tôn
trọng thích đáng và phải tiến hành sao cho càng ít gây trở ngại đến việc thực hiện chức
năng lãnh sự càng tốt, trừ trường hợp nêu ở khoản 1 của Điều này. Khi cần phải tạm giam
178

một viên chức lãnh sự trong hoàn cảnh nêu ở khoản 1 Điều này, việc tiến hành tố tụng
đối với người đó phải tiến hành trong thời gian sớm nhất.
Điều 42: Thông báo về việc bắt, tạm giam hoặc truy tố
Trong trường hợp bắt hoặc tạm giam chờ xét xử hoặc truy tố về hình sự một cán bộ nhân
viên biên chế cơ quan lãnh sự, Nước tiếp nhận phải nhanh chóng thông báo cho người
đứng đầu cơ quan lãnh sự. Nếu chính bản thân người đó là đối tượng của một biện pháp
như vậy, thì Nước tiếp nhận phải thông báo cho Nước cử qua đường ngoại giao.
Điều 43: Quyền miễn trừ xét xử
1. Viên chức lãnh sự và nhân viên lãnh sự không chịu sự xét xử của nhà chức trách tư
pháp hoặc hành chính của Nước tiếp nhận về các hành vi thực hiện khi thi hành chức
năng lãnh sự.
2. Tuy nhiên, những quy định ở khoản 1 Điều này không áp dụng đối với một vụ kiện
dân sự:
a) Xảy ra vì một hợp đồng do một viên chức lãnh sự hoặc một nhân viên lãnh sự ký kết
mà không phải là rõ ràng hoặc hàm ý đứng trên danh nghĩa một người được uỷ quyền của
Nước cử để ký kết; hoặc
b) Do một bên thứ ba tiến hành về thiệt hại do một tai nạn xe cộ, tàu thuỷ hoặc tàu bay
xảy ra tại Nước tiếp nhận.
Điều 44: Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ
1. Thành viên một cơ quan lãnh sự có thể được mời tham gia quá trình tiến hành tố tụng
về tư pháp hoặc hành chính với tư cách là nhân chứng. Nhân viên lãnh sự hoặc nhân viên
phục vụ không được từ chối cung cấp chứng cứ, trừ các trường hợp ghi ở khoản 3 Điều
này. Nếu một viên chức lãnh sự từ chối cung cấp chứng cứ, thì không được áp dụng biện
pháp cưỡng chế hoặc hình phạt đối với người đó.
2. Cơ quan yêu cầu viên chức lãnh sự cung cấp chứng cứ phải tránh làm trở ngại việc thi
hành chức năng của người đó. Nếu được, có thể lấy lời khai tại nhà riêng hoặc tại cơ quan
lãnh sự hoặc nhận một bản khai viết của viên chức lãnh sự.
3. Thành viên một cơ quan lãnh sự không bắt buộc phải cung cấp chứng cứ về các vấn đề
có liên quan đến việc thi hành chức năng của mình hoặc phải cung cấp thư từ chính thức
và các tài liệu có liên quan khác. Họ cũng có quyền từ chối cung cấp chứng cứ với tư
cách là người làm chứng chuyên môn về pháp luật của Nước cử.
Điều 45: Việc từ bỏ các quyền ưu đãi và miễn trừ
1. Đối với một thành viên cơ quan lãnh sự, Nước cử có thể từ bỏ bất cứ quyền ưu đãi và
miễn trừ nào quy định ở các Điều 41, 43 và 44.
2. Trong mọi trường hợp, việc từ bỏ phải rõ ràng, trừ quy định của khoản 3 Điều này và
phải được thông báo bằng văn bản cho Nước tiếp nhận.
179

3. Khi một viên chức lãnh sự hoặc một nhân viên lãnh sự tiến hành khởi kiện về một vấn
đề mà người đó có thể được hưởng quyền miễn trừ xét xử theo Điều 43, thì người đó
không được viện dẫn quyền miễn trừ xét xử nữa khi có sự phản kiện liên quan trực tiếp
đến vụ kiện đó.
4. Việc từ bỏ quyền miễn trừ xét xử về một vụ kiện dân sự hay hành chính không được
coi như bao hàm cả việc bỏ quyền miễn trừ đối với các biện pháp thi hành án; về việc
này, cần phải có sự từ bỏ riêng.
Điều 46: Miễn đăng ký ngoại kiều và giấy phép cư trú
1. Viên chức lãnh sự, nhân viên lãnh sự và những thành viên gia đình họ cùng sống trong
hộ được miễn mọi nghĩa vụ theo luật và các quy định của Nước tiếp nhận đối với việc
đăng ký ngoại kiều và giấy phép cư trú.
2. Tuy nhiên, những quy định trong khoản 1 Điều này không áp dụng đối với bất cứ nhân
viên nào không thuộc biên chế chính thức của Nước cử hoặc có hoạt động cá nhân sinh
lợi ở Nước tiếp nhận hay đối với bất kỳ thành viên gia đình nào của nhân viên đó.
Điều 47: Miễn giấy phép lao động
1. Đối với những công việc phục vụ cho Nước cử, thành viên cơ quan lãnh sự được miễn
mọi nghĩa vụ về giấy phép lao động mà luật và quy định của Nước tiếp nhận đặt ra đối
với việc sử dụng lao động nước ngoài.
2. Nhân viên phục vụ riêng của viên chức lãnh sự và của nhân viên lãnh sự, nếu không có
hoạt động cá nhân sinh lợi khác tại Nước tiếp nhận, thì được miễn các nghĩa vụ nói ở
khoản 1 Điều này.
Điều 48: Miễn bảo hiểm xã hội
1. Trừ những quy định tại khoản 3 Điều này, thành viên các cơ quan lãnh sự đối với
những việc phục vụ cho Nước cử - và những thành viên gia đình họ cùng sống trong một
hộ, được miễn các quy định về bảo hiểm xã hội có thể đang có hiệu lực tại Nước tiếp
nhận.
2. Việc miễn trừ quy định tại khoản 1 Điều này cũng áp dụng cho những nhân viên phục
vụ riêng chỉ giúp việc cho các thành viên cơ quan lãnh sự, với điều kiện:
a) Họ không phải là công dân của Nước tiếp nhận hoặc không thường trú ở đó; và
b) Họ đang tuân thủ các quy định về bảo hiểm xã hội hiện hành ở Nước cử hoặc ở một
Nước thứ ba.
3. Những thành viên cơ quan lãnh sự có thuê những người không được miễn trừ theo
khoản 2 Điều này, phải tuân thủ những nghĩa vụ mà các quy định về bảo hiểm xã hội ở
Nước tiếp nhận đặt ra đối với những người thuê lao động.
4. Việc miễn trừ quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này sẽ không loại trừ việc tự nguyện
tham gia chế độ bảo hiểm xã hội của Nước tiếp nhận, với điều kiện là việc tham gia đó
được Nước tiếp nhận cho phép.
180

Điều 49: Miễn thuế


1. Các viên chức lãnh sự, nhân viên lãnh sự và các thành viên gia đình họ cùng sống
trong một hộ được miễn mọi thứ thuế và lệ phí về nhân thân hay tài sản do nhà nước, địa
phương hoặc thành phố thu, trừ:
a) Thuế gián thu thuộc loại thường được gộp vào giá hàng hoá hay dịch vụ:
b) Thuế và lệ phí đánh vào bất động sản của tư nhân trên lãnh thổ Nước tiếp nhận, trừ
những quy định ở Điều 32;
c) Thuế do Nước tiếp nhận đánh vào tài sản thừa kế, việc thừa kế và việc chuyển nhượng
tài sản, trừ các quy định ở khoản (b) Điều 51;
d) Thuế và lệ phí đánh vào thu nhập cá nhân, bao gồm thu nhập từ vốn đầu tư có nguồn
gốc ở Nước tiếp nhận và thuế đánh vào khoản vốn đầu tư trong những hoạt động thương
mại hoặc tài chính ở Nước tiếp nhận;
e) Khoản thu đối với những dịch vụ riêng biệt;
f) Lệ phí đăng ký, lệ phí toà án hoặc hồ sơ, lệ phí thế chấp và tiền tem trừ những quy định
của Điều 32.
2. Các nhân viên phục vụ được miễn thuế và lệ phí đánh vào tiền công phục vụ của họ.
3. Thành viên cơ quan lãnh sự có thuê người làm mà tiền lương hay tiền công của họ
không được miễn thuế thu nhập ở Nước tiếp nhận, thì thành viên đó phải tuân thủ các
nghĩa vụ do luật và quy định của Nước tiếp nhận đặt ra đối với người thuê lao động liên
quan đến việc thu thuế thu nhập.
Điều 50: Miễn thuế quan và miễn kiểm tra hải quan
1. Theo đúng luật và các quy định mà mình có thể đặt ra, Nước tiếp nhận cho phép nhập
và miễn tất cả các loại thuế quan và lệ phí có liên quan, trừ phí bảo quản, cước vận
chuyển và phí thu về những việc phục vụ tương tự, đối với:
a) Các đồ dùng chính thức của cơ quan lãnh sự;
b) Các vật dụng cá nhân của viên chức lãnh sự hoặc của các thành viên gia đình cùng
sống trong một hộ với viên chức lãnh sự, kể cả những vật dụng để tạo lập chỗ ở của
người đó. Những vật phẩm để tiêu dùng không được vượt quá số lượng cần thiết cho việc
sử dụng tiếp của những người này.
2. Các nhân viên lãnh sự được hưởng các quyền ưu đãi và quyền miễn thuế quy định ở
khoản 1 Điều này đối với những đồ dùng nhập khẩu để tạo lập nơi ở lần đầu.
3. Hành lý cá nhân mang theo của viên chức lãnh sự và của thành viên gia đình cùng
sống trong một hộ, được miễn kiểm tra hải quan. Chỉ có thể kiểm tra hành lý đó khi có lý
do chính đáng để tin rằng bên trong có chứa những đồ vật khác với những đồ vật nói ở
mục (b) khoản 1 Điều này, hoặc những đồ vật mà luật và quy định của Nước tiếp nhận
cấm nhập hoặc xuất khẩu hoặc những đồ vật phải tuân theo luật quy định về phòng dịch.
181

Việc kiểm tra này phải được tiến hành với sự có mặt của viên chức lãnh sự hoặc của
thành viên gia đình viên chức lãnh sự đó.
Điều 51: Di sản của một thành viên cơ quan lãnh sự hoặc một thành viên gia đình
người đó
Trong trường hợp một thành viên cơ quan lãnh sự hoặc một thành viên gia đình cùng
sống trong một hộ với người đó chết, Nước tiếp nhận:
a) Cho phép xuất khẩu động sản của người chết, trừ các tài sản có được ở Nước tiếp nhận
mà bị cấm xuất khẩu vào thời điểm người đó chết;
b) Sẽ không thu cá khoản thuế về di sản, thừa kế và chuyển nhượng do Nhà nước, địa
phương hoặc thành phố đánh vào các động sản sở dĩ có ở Nước tiếp nhận là do có sự có
mặt của người chết ở nước đó với tư cách là một thành viên cơ quan lãnh sự hoặc là
thành viên gia đình của một thành viên cơ quan lãnh sự.
Điều 52: Miễn phục vụ và đóng góp cá nhân
Nước tiếp nhận miễn cho các thành viên cơ quan lãnh sự và thành viên gia đình cùng
sống trong một hộ với họ mọi đóng góp cá nhân và phục vụ công cộng dưới mọi hình
thức cũng như những nghĩa vụ đối với quân đội như trưng dụng, đóng góp về quân sự và
cho đóng quân trong nhà mình.
Điều 53: Bắt đầu và chấm dứt các quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự
1. Mọi thành viên cơ quan lãnh sự được hưởng những quyền ưu đãi và miễn trừ quy định
trong Công ước này kể từ khi họ nhập cảnh vào lãnh thổ Nước tiếp nhận để nhận chức
hoặc nếu họ đã ở trên lãnh thổ nước đó thì kể từ khi họ bắt đầu nhiệm vụ của mình ở cơ
quan lãnh sự.
2. Những thành viên gia đình một thành viên cơ quan lãnh sự cùng sống trong hộ và
những nhân viên phục vụ riêng của người đó được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ quy
định trong Công ước này kể từ ngày muộn nhất trong những ngày sau: ngày mà thành
viên cơ quan lãnh sự được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ phù hợp với khoản 1 Điều
này; ngày những người đó nhập cảnh lãnh thổ Nước tiếp nhận; ngày họ trở thành thành
viên gia đình hoặc nhân viên phục vụ riêng của thành viên cơ quan lãnh sự.
3. Khi một thành viên cơ quan lãnh sự kết thúc chức năng của mình, thì quyền ưu đãi và
miễn trừ của người đó, của các thành viên gia đình cùng sống trong hộ và của nhân viên
phục vụ riêng thường là chấm dứt kể từ thời điểm sớm nhất trong những thời điểm sau:
thời điểm khi thành viên cơ quan lãnh sự rời khỏi Nước tiếp nhận hoặc khi kết thúc một
thời hạn hợp lý dành cho việc rời đi, nhưng những quyền ưu đãi và miễn trừ còn tồn tại
cho đến thời điểm đó, ngay cả trong trường hợp có xung đột vũ trang. Đối với trường hợp
những người nói ở khoản 2 Điều này, họ sẽ thôi không được hưởng quyền ưu đãi và miễn
trừ, khi họ không còn là người trong hộ gia đình hoặc không còn giúp việc cho một thành
viên cơ quan lãnh sự, tuy nhiên nếu sau đó những người này dự định rời khỏi Nước tiếp
nhận trong một thời gian hợp lý, thì họ còn được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ cho đến
lúc rời hẳn.
182

4. Tuy nhiên, đối với những hành động của một viên chức lãnh sự hoặc một nhân viên
lãnh sự trong khi thi hành chức năng thì quyền miễn trừ xét xử sẽ tiếp tục tồn tại mà
không bị hạn chế về thời gian.
5. Trong trường hợp một thành viên cơ quan lãnh sự chết, thì những thành viên gia đình
cùng sống trong hộ với người đó vẫn tiếp tục được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ
của mình cho đến ngày sớm nhất trong những ngày sau đây: ngày rời khỏi Nước tiếp
nhận hoặc ngày cuối cùng của một thời gian hợp lý để rời khỏi nước đó.
Điều 54: Nghĩa vụ của nước thứ ba
1. Nếu trên đường đi nhận nhiệm vụ hoặc trở về nhiệm sở công tác của mình, hoặc trên
đường về Nước cử, một viên chức lãnh sự quá cảnh hoặc lưu lại ở một Nước thứ ba, khi
đã được nước này cấp thị thực - nếu cần có thị thực - thì Nước thứ ba đó phải dành cho
viên chức lãnh sự mọi quyền miễn trừ quy định trong các điều khoản khác của Công ước
này mà có thể cần phải có để đảm bảo việc quá cảnh hoặc trở về của viên chức lãnh sự.
Quy định này được áp dụng tương tự đối với các thành viên gia đình sống trong cùng một
hộ với viên chức lãnh sự nếu họ cũng được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ và cùng đi
với viên chức lãnh sự hoặc đi riêng để sang theo viên chức đó hoặc để trở về Nước cử.
2. Trong những hoàn cảnh tương tự như hoàn cảnh nêu ở khoản 1 Điều này, các Nước
thứ ba không được cản trở việc quá cảnh lãnh thổ nước mình của các thành viên khác của
cơ quan lãnh sự hoặc của thành viên gia đình sống trong cùng hộ với họ.
3. Các Nước thứ ba phải dành quyền tự do và sự bảo vệ - như Nước tiếp nhận phải dành
theo Công ước này - cho thư từ và các liên lạc chính thức khác trong khi quá cảnh, kể cả
các bức điện bằng mật mã. Trong khi quá cảnh các Nước thứ ba phải dành quyền bất khả
xâm phạm và sự bảo vệ - như Nước tiếp nhận phải dành theo Công ước này - cho giao
thông viên lãnh sự đã được cấp thị thực - nếu cần có thị thực - và túi lãnh sự.
4. Những nghĩa vụ của các Nước thứ ba quy định ở các khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng áp
dụng đối với những người lần lượt nói đến trong các khoản đó, đối với những sự liên lạc
chính thức và túi lãnh sự mà vì trường hợp bất khả kháng, có mặt trên lãnh thổ Nước thứ
ba.
Điều 55: Tôn trọng luật và quy định của Nước tiếp nhận
1. Không ảnh hưởng đến những quyền ưu đãi và miễn trừ của mình, tất cả những người
được hưởng những quyền ưu đãi và miễn trừ đều có nghĩa vụ tôn trọng luật và các quy
định của Nước tiếp nhận. Họ cũng có nghĩa vụ không can thiệp vào công việc nội bộ của
Nước đó.
2. Không được dùng trụ sở cơ quan lãnh sự một cách không phù hợp với việc thi hành
chức năng lãnh sự.
3. Những quy định ở khoản 2 Điều này không loại trừ khả năng đặt trụ sở những cơ quan
lãnh sự hoặc tổ chức khác ở một phần của toà nhà mà trong đó cơ quan lãnh sự đặt trụ sở,
nghĩa là những trụ sở đó phải tách riêng với trụ sở cơ quan lãnh sự. Trong trường hợp
183

như vậy, vì mục đích của Công ước này, các trụ sở nói trên không được coi là một bộ
phận của trụ sở cơ quan lãnh sự.
Điều 56: Bảo hiểm đối với những thiệt hại gây ra cho bên thứ ba
Thành viên cơ quan lãnh sự phải tuân theo mọi nghĩa vụ mà luật và các quy định của
Nước tiếp nhận đặt ra đối với vấn đề bảo hiểm những thiệt hại gây ra cho việc sử dụng xe
cộ, tàu thuỷ hoặc tàu bay.
Điều 57: Quy định đặc biệt về hoạt động cá nhân sinh lời
1. Viên chức lãnh sự chuyên nghiệp không được hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại
ở Nước tiếp nhận để kiếm lời cho cá nhân.
2. Những quyền ưu đãi và miễn trừ quy định ở Chương này không áp dụng với:
a) Nhân viên lãnh sự hoặc nhân viên phục vụ có hoạt động cá nhân sinh lợi ở Nước tiếp
nhận;
b) Những thành viên trong gia đình của một người nêu ở tiết (a) của khoản này hoặc
những nhân viên phục vụ riêng của người đó;
c) Những thành viên gia đình của một thành viên cơ quan lãnh sự mà bản thân họ có hoạt
động cá nhân sinh lợi ở Nước tiếp nhận.
Chương 3:
CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG CHO VIÊN CHỨC LÃNH SỰ DANH DỰ VÀ CÁC CƠ QUAN
LÃNH SỰ DO HỌ ĐỨNG ĐẦU
Điều 58
1. Các Điều 28, 29, 30, 34, 35, 36, 37, 38 và 39, khoản 3 của Điều 54 và các khoản 2 và 3
Điều 55 sẽ áp dụng đối với các cơ quan lãnh sự do một viên chức lãnh sự danh dự đứng
đầu. Ngoài ra, những sự dễ dàng, quyền ưu đãi và miễn trừ của những cơ quan lãnh sự
này sẽ do các Điều 59, 60, 61, và 62 điều chỉnh.
2. Các Điều 42, 43, khoản 3 Điều 44, các Điều 45, 53 và khoản 1 Điều 55 áp dụng với
viên chức lãnh sự danh dự. Ngoài ra, những sự dễ dàng, quyền ưu đãi và miễn trừ của
những viên chức lãnh sự đó do các Điều 63, 64, 65, 66 và 67 điều chỉnh.
3. Những quyền ưu đãi và miễn trừ quy định trong Công ước này sẽ không áp dụng cho
những thành viên gia đình một viên chức lãnh sự danh dự hoặc một nhân viên lãnh sự
làm việc tại một cơ quan lãnh sự do một viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu.
4. Hai cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu ở hai Nước khác nhau
không được trao đổi túi lãnh sự cho nhau nếu không được sự đồng ý của Hai nước tiếp
nhận hữu quan.
Điều 59: Bảo vệ trụ sở cơ quan lãnh sự
Nước tiếp nhận áp dụng mọi biện pháp cần thiết để bảo vệ trụ sở cơ quan lãnh sự do viên
chức lãnh sự danh dự đứng đầu chống mọi sự xâm nhập hoặc làm hư hại và ngăn chặn
mọi sự quấy rối yên tĩnh hoặc làm tổn hại đến sự tôn nghiêm của cơ quan lãnh sự.
184

Điều 60: Miễn thuế đối với trụ sở cơ quan lãnh sự


1. Trụ sở cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu thuộc quyền sở hữu của
Nước cử hoặc do Nước cử thuê sẽ được miễn các loại thuế và lệ phí của nhà nước, địa
phương hoặc thành phố, trừ những khoản tiền trả cho những công việc cụ thể.
2. Việc miễn thuế quy định ở khoản 1 Điều này không áp dụng đối với những thứ thuế và
lệ phí mà theo luật và quy định của Nước tiếp nhận, người ký hợp đồng với Nước cử phải
trả.
Điều 61: Sự bất khả xâm phạm của hồ sơ lưu trữ và tài liệu lãnh sự
Hồ sơ lưu trữ và tài liệu lãnh sự của cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng
đầu là bất khả xâm phạm vào bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu, miễn là chúng được để riêng
không lẫn lộn với các giấy tờ và tài liệu khác, đặc biệt là không để lẫn lộn với thư từ
riêng của người đứng đầu cơ quan lãnh sự và bất cứ người nào làm việc với người đó
cũng như không lẫn lộn với các tư liệu, sách hoặc tài liệu có liên quan đến nghề nghiệp
hoặc hoạt động thương mại của họ.
Điều 62: Miễn thuế quan
Phù hợp với luật và các quy định mà nước mình có thể ban hành, Nước tiếp nhận cho
phép nhập và miễn mọi thứ thuế quan, lệ phí và các khoản chi phí có liên quan, trừ những
khoản chi phí lưu kho, cước vận chuyển và chi phí cho những dịch vụ tương tự, đối với
những vật dụng sau đây với điều kiện là những vật dụng đó được dùng cho công việc
chính thức của cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu: quốc huy, cờ,
biển đề, con dấu, tem, sách, ấn phẩm chính thức, đồ gỗ văn phòng, thiết bị văn phòng và
những vật dụng tương tự, do Nước cử cung cấp hay được cung cấp cho cơ quan lãnh sự
theo đề nghị của Nước cử.
Điều 63: Tố tụng hình sự
Nếu một quá trình tố tụng hình sự được tiến hành đối với một viên chức lãnh sự danh dự
thì người đó phải ra trước nhà chức trách có thẩm quyền. Tuy nhiên, vì cương vị chính
thức của người này, việc tố tụng phải được tiến hành với sự tôn trọng thích đáng. Trừ khi
viên chức lãnh sự danh dự đang bị bắt hoặc tạm giam, thì quá trình tố tụng hình sự phải
được tiến hành sao cho gây càng ít trở ngại càng tốt cho việc thi hành chức năng lãnh sự
của người đó. Khi cần phải tạm giam một viên chức lãnh sự danh dự, việc tố tụng đối với
người đó phải được tiến hành trong một thời gian sớm nhất.
Điều 64: Bảo vệ viên chức lãnh sự danh dự
Nước tiếp nhận có nghĩa vụ dành cho viên chức lãnh sự sự bảo vệ với mức độ cần thiết
do cương vị chính thức của người đó.
Điều 65: Miễn đăng ký ngoại kiều và giấy phép cư trú
Trừ những người có hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại ở Nước tiếp nhận để kiếm
lời riêng, các viên chức lãnh sự danh dự được miễn mọi nghĩa vụ theo luật và các quy
định của Nước tiếp nhận về việc đăng ký ngoại kiều và giấy phép cư trú.
185

Điều 66: Miễn thuế


Viên chức lãnh sự danh dự được miễn mọi thứ thuế và lệ phí đánh vào phụ cấp và thù lao
do Nước cử trả đối với việc thi hành chức năng lãnh sự.
Điều 67: Miễn phục vụ và đóng góp cá nhân
Nước tiếp nhận miễn cho các viên chức lãnh sự danh dự mọi nghĩa vụ đóng góp cá nhân
và phục vụ công cộng thuộc bất cứ loại gì và miễn những nghĩa vụ đối với quân đội như:
trưng dụng, đóng góp quân sự và cho đóng quân trong nhà mình.
Điều 68: Tính không bắt buộc của chế định viên chức lãnh sự danh dự
Mỗi nước có quyền tự do quyết định việc cử hoặc nhân viên chức lãnh sự danh dự.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 69: Những đại lý lãnh sự không phải là người đứng đầu cơ quan lãnh sự
1. Mỗi nước có quyền tự do quyết định việc lập hoặc chấp nhận những đại lý lãnh sự
quán đặt dưới quyền quản lý của những đại lý lãnh sự mà Nước đó không bổ nhiệm với
cương vị người đứng đầu cơ quan lãnh sự.
2. Nước cử và Nước tiếp nhận sẽ thoả thuận với nhau để quy định những điều kiện hoạt
động của các đại lý lãnh sự quán theo khoản 1 Điều này và những quyền ưu đãi, miễn trừ
mà những đại lý lãnh sự phụ trách các cơ quan đó được hưởng.
Điều 70: Cơ quan ngoại giao thi hành chức năng lãnh sự
1. Trong chừng mực mà hoàn cảnh cho phép, những quy định của Công ước này cũng áp
dụng đối với việc một cơ quan đại diện ngoại giao thi hành chức năng lãnh sự.
2. Họ, tên các thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao được cử vào bộ phận lãnh sự
hoặc được giao thi hành chức năng lãnh sự phải được thông báo cho Bộ Ngoại giao Nước
tiếp nhận hoặc cho cơ quan do Bộ đó chỉ định.
3. Trong khi thi hành chức năng lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao có thể giao dịch với:
a) Nhà chức trách địa phương của khu vực lãnh sự;
b) Nhà chức trách trung ương của Nước tiếp nhận nếu luật, các quy định và tập quán của
Nước này hoặc những điều ước quốc tế có liên quan cho phép.
4. Những quyền ưu đãi và miễn trừ của các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao nói ở
khoản 2 Điều này vẫn do những quy tắc của luật pháp quốc tế về quan hệ ngoại giao điều
chỉnh.
Điều 71: Công dân hoặc những người thường trú của Nước tiếp nhận
1. Không kể những sự dễ dàng, quyền ưu đãi và miễn trừ mà Nước tiếp nhận có thể cho
hưởng thêm, các viên chức lãnh sự là công dân của Nước tiếp nhận hoặc người thường
trú ở đó chỉ được hưởng quyền miễn trừ xét xử, quyền bất khả xâm phạm về thân thể đối
với những hành động chính thức trong khi thi hành chức năng cuả mình và quyền ưu đãi
186

quy định tại khoản 3 Điều 44. Đối với những viên chức lãnh sự đó, Nước tiếp nhận cũng
có nghĩa vụ quy định ở Điều 42. Nếu một quá trình tố tụng hình sự được tiến hành đối
với viên chức lãnh sự đó thì việc này phải được tiến hành sao cho gây trở ngại càng ít
càng tốt đối với việc thi hành chức năng lãnh sự của người đó, trừ khi người đó bị bắt
hoặc bị tạm giam.
2. Những thành viên khác của cơ quan lãnh sự là công dân Nước tiếp nhận hoặc người
thường trú ở đó và thành viên gia đình họ, cũng như thành viên gia đình các viên chức
lãnh sự nêu ở khoản 1 Điều này, được hưởng những sự dễ dàng, quyền ưu đãi và miễn trừ
chỉ trong trừng mực mà Nước tiếp nhận dành cho họ. Những thành viên gia đình một
thành viên cơ quan lãnh sự và những người phục vụ riêng là công dân Nước tiếp nhận
hoặc người thường trú ở đó cũng chỉ được hưởng những sự dễ dàng, quyền ưu đãi và
miễn trừ trong chừng mực mà Nước tiếp nhận dành cho họ. Tuy nhiên, Nước tiếp nhận
phải thi hành quyền xét xử của mình đối với những người đó sao cho không gây quá
nhiều trở ngại đối với việc thi hành chức năng của cơ quan lãnh sự.
Điều 72: Không phân biệt đối xử
1. Trong khi áp dụng các quy định của Công ước này, Nước tiếp nhận không được có
phân biệt đối xử giữa các nước.
2. Tuy nhiên, sẽ không coi là có sự phân biệt đối xử khi:
a) Nước tiếp nhận áp dụng một quy định nào của Công ước này một cách hạn chế vì điều
quy định đó đã áp dụng một cách hạn chế đối với cơ quan lãnh sự của họ ở Nước cử;
b) Do tập quán hay do thoả thuận, các nước đối xử với nhau ưu đãi hơn những quy định
của Công ước này.
Điều 73: Quan hệ giữa Công ước này và các điều ước quốc tế khác
1. Những quy định của Công ước này không ảnh hưởng đến những điều ước quốc tế khác
đang có hiệu lực giữa các Nước tham gia những điều ước đó.
2. Không có quy định nào của Công ước này ngăn cấm các Nước ký kết những điều ước
quốc tế để xác nhận hay bổ sung, mở rộng hoặc phát triển quy định của Công ước này.
Chương 5:
NHỮNG QUY ĐỊNH CUỐI CÙNG
Điều 74: Việc ký kết
Công ước này để ngỏ việc ký kết cho tất cả các Nước thành viên Liên Hợp quốc hoặc
thành viên của bất cứ một cơ quan chuyên môn nào của Liên hợp quốc hoặc các Nước
tham gia Quy chế Toà án quốc tế và bất cứ Nước nào khác được Đại hội đồng Liên hợp
quốc mời tham gia Công ước theo quy định sau: cho đến ngày 31/10/1963 tại Bộ Ngoại
giao Liên bang của nước Cộng hoà Áo và sau đó, cho đến ngày 31/3/1964, tại trụ sở Liên
hợp quốc ở Nữu-ước.
Điều 75: Phê chuẩn
187

Công ước này phải được phê chuẩn. Các văn kiện phê chuẩn sẽ nộp cho Tổng thư ký
Liên hợp quốc.
Điều 76: Gia nhập Công ước
Công ước này để ngỏ cho bất cứ nước nào thuộc 1 trong 4 loại nêu ở Điều 74 gia nhập.
Văn kiện gia nhập sẽ nộp cho Tổng thư ký Liên hợp quốc.
Điều 77: Bắt đầu có hiệu lực
1. Công ước này sẽ bắt đầu có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi tính từ ngày nộp văn kiện
phê chuẩn hoặc văn kiện xin gia hạn nhập thứ hai mươi hai cho Tổng thư ký Liên hợp
quốc.
2. Đối với những Nước phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước, sau khi văn kiện phê chuẩn
hoặc gia nhập Công ước thứ hai mươi hai đã nộp, Công ước sẽ bắt đầu có hiệu lực kể từ
ngày thứ ba mươi, tính từ ngày Nước đó nộp văn kiện phê chuẩn hoặc xin gia nhập.
Điều 78: Việc thông báo của Tổng thư ký
Tổng thư ký Liên hợp quốc sẽ thông báo cho tất cả các Nước thuộc một trong bốn loại
nêu ở Điều 74:
a) Việc ký Công ước này và việc nộp các văn kiện phê chuẩn hoặc văn kiện xin gia nhập,
theo các Điều 74, 75 và 76;
b) Ngày Công ước này bắt đầu có hiệu lực, theo Điều 77.
Điều 79: Văn bản chính thức
Nguyên bản Công ước này bằng các thứ tiếng Trung Quốc, Anh, Nga, Pháp và Tây Ban
Nha đều có giá trị như nhau, sẽ do Tổng thư ký Liên hợp quốc lưu chiểu. Tổng thư ký
Liên hợp quốc sẽ gửi cho tất cả các Nước thuộc một trong bốn loại nêu ở Điều 74 bản sao
có xác nhận.
Để làm bằng, những Đại diện toàn quyền ký tên dưới đây, được phép của Chính phủ
mình, đã ký Công ước này.
Làm tại Viên, ngày 24 tháng 4 năm 1963 (1)
Dịch và hiệu đính: Tổ pháp lý lãnh sự
Cục lãnh sự - Bộ Ngoại giao
(1) Gia nhập Công ước này, Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có bảo lưu đối
với khoản 1 của Điều 35 và khoản 1 của Điều 58 như sau:
"Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ không cho các cơ quan lãnh sự do viên
chức lãnh sự danh dự đứng đầu được sử dụng giao thông ngoại giao, giao thông lãnh sự,
vali lãnh sự và điện mật mã cũng như sẽ không cho các Chính phủ, các cơ quan đại diện
ngoại giao, các cơ quan lãnh sự khác được sử dụng giao thông ngoại giao, giao thông
lãnh sự, vali ngoại giao, vali lãnh sự và điện mật mã để liên lạc với các cơ quan lãnh sự
188

do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu, trừ khi được Chính phủ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam cho phép trong từng trường hợp một".
189

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
------- NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/VBHN-VPQH Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2017

LUẬT CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NƯỚC CỘNG HÒA XHCN VIỆT NAM Ở NƯỚC
NGOÀI
Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài số
33/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng
9 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 19/2017/QH14 ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nước ngoài1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan đại diện
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là cơ quan đại diện)
và quản lý nhà nước đối với cơ quan đại diện.
Điều 2. Cơ quan đại diện
1. Cơ quan đại diện thực hiện chức năng đại diện chính thức của Nhà nước Việt Nam
trong quan hệ với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận và thống nhất quản
lý hoạt động đối ngoại phù hợp với quy định tại Điều 12 của Luật này.
2. Cơ quan đại diện bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ
quan đại diện tại tổ chức quốc tế.
3. Cơ quan đại diện được hưởng đầy đủ quyền ưu đãi, miễn trừ phù hợp với pháp luật
quốc tế.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan đại diện
1. Thực hiện chính sách đối ngoại của Nhà nước Việt Nam.
190

2. Chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự quản lý trực
tiếp của Bộ Ngoại giao và sự giám sát của Quốc hội.
3. Hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế và
pháp luật của quốc gia nơi đặt trụ sở của cơ quan đại diện.
4. Tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan đại diện ngoại giao là Đại sứ quán.
2. Cơ quan đại diện lãnh sự là Tổng Lãnh sự quán và Lãnh sự quán.
3. Cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế là Phái đoàn thường trực, Phái đoàn, Phái đoàn
quan sát viên thường trực và cơ quan có tên gọi khác thực hiện chức năng đại diện của
Nhà nước Việt Nam tại tổ chức quốc tế liên chính phủ.
4. Khu vực lãnh sự là bộ phận lãnh thổ của quốc gia tiếp nhận được nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận thỏa thuận để cơ quan đại diện lãnh sự
thực hiện chức năng lãnh sự.
5. Thành viên cơ quan đại diện bao gồm người đứng đầu cơ quan đại diện, viên chức
ngoại giao, viên chức lãnh sự và nhân viên cơ quan đại diện.
6. Viên chức ngoại giao là người đảm nhiệm chức vụ ngoại giao.
7. Viên chức lãnh sự là người đảm nhiệm chức vụ lãnh sự.
8. Lãnh sự danh dự là viên chức lãnh sự không chuyên nghiệp và không phải là cán bộ,
công chức, viên chức Việt Nam, bao gồm Tổng Lãnh sự danh dự và Lãnh sự danh dự.
9. Nhân viên cơ quan đại diện là người đảm nhận công việc hành chính, kỹ thuật hoặc
phục vụ.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
Điều 5. Thúc đẩy quan hệ chính trị - xã hội, quốc phòng - an ninh
1. Tổng hợp, đánh giá và cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền về tình hình
chính trị - xã hội, quốc phòng - an ninh của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
2. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền về biện pháp cần thiết để thúc đẩy sự phát triển quan
hệ chính trị - xã hội, quốc phòng - an ninh giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
3. Thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ giữa cơ quan đại diện với cơ quan, tổ chức và cá
nhân tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận; tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực
hiện chính sách đối ngoại trong quan hệ với quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
Điều 6. Phục vụ phát triển kinh tế đất nước
191

1. Nghiên cứu chiến lược, chính sách, pháp luật, xu hướng phát triển kinh tế, thương mại,
đầu tư, viện trợ phát triển, khoa học - công nghệ, bảo vệ môi trường, giáo dục - đào tạo,
du lịch, hợp tác sử dụng nguồn nhân lực và các vấn đề liên quan khác của quốc gia, tổ
chức quốc tế tiếp nhận; báo cáo cơ quan có thẩm quyền về chủ trương, quyết sách có ý
nghĩa chiến lược của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận có tác động đến nền kinh tế Việt
Nam.
2. Cung cấp thông tin, giới thiệu tình hình, khả năng và nhu cầu hợp tác giữa doanh
nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp của quốc gia tiếp nhận.
3. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền về chính sách, biện pháp thích hợp và tổ chức thực
hiện nhằm phát triển quan hệ kinh tế giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
4. Tham gia xúc tiến, thúc đẩy hợp tác thương mại, đầu tư; vận động tranh thủ viện trợ và
quảng bá về du lịch Việt Nam tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận; thúc đẩy hợp tác
khoa học - công nghệ giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp
nhận; xúc tiến phát triển thị trường lao động ngoài nước; hỗ trợ xác minh thông tin liên
quan đến hoạt động kinh tế và tư cách pháp nhân của doanh nghiệp tại quốc gia tiếp nhận
khi có yêu cầu.
Điều 7. Thúc đẩy quan hệ văn hóa
1. Tổng hợp, đánh giá và cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền về kinh nghiệm
xây dựng và phát triển văn hóa của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
2. Kiến nghị biện pháp thúc đẩy hợp tác văn hóa giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
3. Tuyên truyền, quảng bá về lịch sử, văn hóa, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam tại
quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
4. Giới thiệu với cơ quan, tổ chức và nhân dân Việt Nam về lịch sử, văn hóa, hình ảnh đất
nước, con người của quốc gia tiếp nhận và hoạt động liên quan đến văn hóa của tổ chức
quốc tế tiếp nhận.
5. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi đoàn và hoạt động giao lưu văn hóa
giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
6. Tổ chức hoặc tham gia tổ chức hoạt động, sự kiện văn hóa Việt Nam tại quốc gia, tổ
chức quốc tế tiếp nhận.
Điều 8. Thực hiện nhiệm vụ lãnh sự
1. Bảo hộ lãnh sự đối với lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,
pháp nhân Việt Nam và thực hiện các nhiệm vụ lãnh sự được quy định tại Điều này trên
cơ sở tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật của quốc gia tiếp nhận và điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên, phù hợp với
pháp luật và thông lệ quốc tế.
192

2. Thực hiện việc thăm lãnh sự và liên hệ, tiếp xúc với công dân Việt Nam trong trường
hợp họ bị bắt, tạm giữ, tạm giam, xét xử hoặc đang chấp hành hình phạt tù tại quốc gia
tiếp nhận.
3. Trong trường hợp công dân, pháp nhân Việt Nam không thể bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình theo pháp luật và thực tiễn của quốc gia tiếp nhận, cơ quan đại diện
có thể tạm thời đại diện hoặc thu xếp người đại diện cho họ tại tòa án hoặc cơ quan có
thẩm quyền của quốc gia tiếp nhận cho đến khi có người khác làm đại diện cho họ hoặc
họ tự bảo vệ được quyền và lợi ích của mình.
4.2 Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hộ chiếu, giấy thông hành và giấy tờ khác có
giá trị xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật.
5.3 Cấp, bổ sung, hủy bỏ thị thực; cấp, thu hồi, hủy bỏ giấy miễn thị thực của Việt Nam
phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Thực hiện nhiệm vụ liên quan đến hộ tịch, con nuôi phù hợp với quy định của pháp
luật Việt Nam và không trái với pháp luật của quốc gia tiếp nhận hoặc điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên.
7.4 Thực hiện nhiệm vụ công chứng, chứng thực phù hợp với quy định của pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận
là thành viên; tiếp nhận, bảo quản giấy tờ, tài liệu và đồ vật có giá trị của công dân, pháp
nhân Việt Nam khi có yêu cầu phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và không
trái với pháp luật của quốc gia tiếp nhận.
8.5 Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu của nước ngoài và chứng nhận lãnh sự giấy tờ,
tài liệu của Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật.
9. Phối hợp với cơ quan hoặc người có thẩm quyền của quốc gia tiếp nhận hoàn thành thủ
tục giúp công dân, pháp nhân Việt Nam giải quyết những vấn đề liên quan đến thừa kế tài
sản hoặc nhận lại tài sản thừa kế được mở có lợi cho Nhà nước Việt Nam.
10.6 (được bãi bỏ)
11. Thực hiện nhiệm vụ liên quan đến quốc tịch phù hợp với quy định của pháp luật.
12. Thực hiện việc đăng ký công dân đối với người có quốc tịch Việt Nam cư trú tại quốc
gia tiếp nhận phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc
tế.
13.7 Thực hiện ủy thác tư pháp phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
14. Giúp đỡ tàu biển Việt Nam, tàu bay mang quốc tịch Việt Nam và phương tiện giao
thông vận tải khác đăng ký tại Việt Nam để bảo đảm tàu biển, tàu bay và phương tiện
giao thông vận tải đó được hưởng đầy đủ quyền và lợi ích tại quốc gia tiếp nhận theo quy
định của pháp luật của quốc gia tiếp nhận, phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên, phù hợp với pháp luật và
thông lệ quốc tế.
193

15.8 Phối hợp thực hiện nhiệm vụ liên quan đến phòng dịch, kiểm dịch động vật, thực vật
phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của quốc gia tiếp nhận, điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên, phù
hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.
16. Thực hiện nhiệm vụ lãnh sự khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và không trái
với pháp luật của quốc gia tiếp nhận hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên.
Điều 9. Hỗ trợ và bảo vệ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
1. Tuyên truyền, giới thiệu chính sách và pháp luật Việt Nam liên quan đến người Việt
Nam ở nước ngoài.
2. Tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình cộng đồng và công tác vận
động, hỗ trợ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
3. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền về chính sách, biện pháp thích hợp nhằm duy trì sự
gắn bó của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài với quê hương, đất nước; khuyến
khích người Việt Nam ở nước ngoài giữ gìn bản sắc dân tộc, tham gia hoạt động trên các
lĩnh vực đời sống xã hội của đất nước.
4. Tạo điều kiện và hỗ trợ cho người Việt Nam ở nước ngoài ổn định cuộc sống, hội nhập
với xã hội tại quốc gia tiếp nhận; kiến nghị biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người Việt Nam, ngăn ngừa hành động phân biệt đối xử đối với cộng đồng
người Việt Nam ở quốc gia tiếp nhận.
5. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức hoạt động văn hóa phục vụ cộng đồng người Việt Nam
ở nước ngoài.
6. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền hình thức khen thưởng thích hợp đối với tổ chức,
cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích xuất sắc trong hoạt động xây dựng
cộng đồng và đóng góp xây dựng đất nước.
Điều 10. Thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại
1. Chỉ đạo, hướng dẫn theo thẩm quyền việc thực hiện thống nhất chính sách đối ngoại
đối với đại diện của cơ quan, tổ chức Việt Nam tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận và
đoàn được cơ quan, tổ chức Việt Nam cử đi công tác tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp
nhận.
1a.9 Thống nhất quản lý hoạt động thông tin đối ngoại và chủ trì, phối hợp với cơ quan có
liên quan đề xuất, triển khai hoạt động thông tin đối ngoại tại quốc gia, tổ chức quốc tế
tiếp nhận.
2. Chủ trì, phối hợp tổ chức và trực tiếp tham gia hoạt động đối ngoại của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
3. Thực hiện biện pháp thích hợp và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về hoạt
động của đại diện cơ quan, tổ chức hoặc của đoàn Việt Nam được cử đi công tác tại quốc
gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận không phù hợp với chính sách đối ngoại, làm ảnh hưởng
194

đến quan hệ giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia, tổ chức quốc tế
tiếp nhận.
4. Tổng kết, đánh giá hoạt động đối ngoại tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận; kiến
nghị biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm chính sách đối ngoại của Nhà nước Việt Nam được thực
hiện thống nhất ở nước ngoài.

Điều 11. Quản lý cán bộ và cơ sở vật chất của cơ quan đại diện
1. Quản lý về tổ chức, cán bộ; công tác văn thư, lưu trữ và bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài sản, cơ sở vật chất được giao và kinh phí
được cấp.
3. Thực hiện biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ an ninh, an toàn đối với thành viên và trụ
sở cơ quan đại diện.
Điều 12. Phân công thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan đại diện
1. Cơ quan đại diện thực hiện chức năng, nhiệm vụ cụ thể theo quyết định thành lập của
Chính phủ, phù hợp với thỏa thuận giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận, phù hợp với pháp luật quốc tế.
2. Cơ quan đại diện ngoại giao là cơ quan đại diện cao nhất của Nhà nước Việt Nam tại
quốc gia tiếp nhận.
Cơ quan đại diện ngoại giao có thể thực hiện chức năng đại diện tại một hay nhiều quốc
gia hoặc tổ chức quốc tế và có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ ngoại giao, lãnh sự do
quốc gia khác ủy nhiệm.
Cơ quan đại diện ngoại giao có trách nhiệm thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại quốc gia tiếp nhận và có quyền kiểm tra
hoạt động đối ngoại của cơ quan đại diện lãnh sự tại quốc gia tiếp nhận.
3. Cơ quan đại diện lãnh sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ lãnh sự tại khu vực lãnh sự và
có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ này ngoài khu vực lãnh sự theo thỏa thuận giữa
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận.
Cơ quan đại diện lãnh sự có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ lãnh sự tại một hay nhiều
quốc gia hoặc chức năng, nhiệm vụ lãnh sự do quốc gia khác ủy nhiệm tại quốc gia tiếp
nhận và chức năng, nhiệm vụ ngoại giao tại quốc gia tiếp nhận theo thỏa thuận giữa nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận.
Cơ quan đại diện lãnh sự có trách nhiệm thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại quốc gia tiếp nhận trong trường hợp không
có cơ quan đại diện ngoại giao tại quốc gia đó.
4. Cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ đại diện tại
một hay nhiều tổ chức quốc tế và có thể thực hiện một số nhiệm vụ lãnh sự tại quốc gia
nơi đặt trụ sở của tổ chức quốc tế theo thỏa thuận giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và quốc gia đó.
195

Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, KINH PHÍ VÀ TRỤ SỞ CỦA CƠ QUAN ĐẠI
DIỆN
Điều 13. Thành lập, tạm đình chỉ, chấm dứt hoạt động
1. Cơ quan đại diện được Chính phủ thành lập và do Bộ Ngoại giao trực tiếp quản lý.
2. Căn cứ yêu cầu hoạt động và quan hệ đối ngoại, trên cơ sở thỏa thuận với quốc gia, tổ
chức quốc tế tiếp nhận và sau khi trao đổi ý kiến với các cơ quan hữu quan, Bộ Ngoại
giao trình Chính phủ quyết định việc thành lập, tạm đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động
của cơ quan đại diện.
3. Sau khi Chính phủ quyết định, Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu
quan tổ chức thực hiện và hoàn thành thủ tục đối ngoại cần thiết.
Điều 14. Tổ chức bộ máy và biên chế
1. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan hữu
quan xây dựng đề án về tổ chức bộ máy và chỉ tiêu biên chế của cơ quan đại diện. Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án.
2. Biên chế của cơ quan đại diện bao gồm cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Ngoại
giao và căn cứ vào yêu cầu công tác, có cán bộ, công chức, viên chức của một số cơ quan
hữu quan làm việc theo chế độ biệt phái phù hợp với quy định của pháp luật (sau đây gọi
là cán bộ biệt phái).
3. Trên cơ sở đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, căn cứ yêu cầu hoạt động và
quan hệ đối ngoại, sau khi trao đổi thống nhất với các cơ quan hữu quan, Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao quyết định cụ thể về cơ cấu tổ chức và nhân sự của từng cơ quan đại diện để
phụ trách các lĩnh vực sau đây:
a) Chính trị;
b) Quốc phòng - an ninh;
c) Kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, lao động, khoa học - công nghệ;
d) Văn hóa, thông tin, báo chí và giáo dục - đào tạo;
đ) Lãnh sự và công tác cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài;
e) Hành chính, lễ tân, quản trị.
Điều 15. Kinh phí
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí cần thiết để cơ quan đại diện thực hiện chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn được giao.
2. Kinh phí của cơ quan đại diện được cấp từ ngân sách nhà nước và được phân bổ như
sau:
a) Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản được cấp cho Bộ Ngoại giao để phân bổ cho cơ quan
đại diện;
196

b)10 Kinh phí hoạt động thường xuyên được cấp cho Bộ Ngoại giao để phân bổ cho cơ
quan đại diện, trừ kinh phí dành cho lĩnh vực quốc phòng, an ninh và thương mại theo
quy định của Chính phủ;
c) Kinh phí dành cho hoạt động chuyên môn đặc thù được cấp cho cơ quan hữu quan phụ
trách hoạt động đó để phân bổ thực hiện. Chính phủ quy định chi tiết điểm này.
3. Việc phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí của cơ quan đại diện được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trụ sở, cơ sở vật chất
1. Cơ quan đại diện có trụ sở tại quốc gia tiếp nhận hoặc tại quốc gia nơi đặt trụ sở của tổ
chức quốc tế tiếp nhận. Trụ sở cơ quan đại diện phải treo quốc kỳ, quốc huy của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và có biển đề tên cơ quan đại diện.
2. Nhà nước bảo đảm các điều kiện về trụ sở, cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cần
thiết để cơ quan đại diện và thành viên cơ quan đại diện thực hiện chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn được giao. Cơ quan đại diện được trang bị và sử dụng hệ thống thông tin
liên lạc riêng để duy trì liên lạc thường xuyên và bảo mật với cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.
3.11 Việc quản lý dự án đầu tư xây dựng của cơ quan đại diện được thực hiện như sau:
a) Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công cho dự án đầu tư xây dựng của cơ quan đại diện
phải tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư công. Trong trường hợp cần thiết, việc lập,
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và dự án đầu tư có thể được thực hiện theo trình
tự, thủ tục rút gọn;
b) Việc triển khai dự án đầu tư xây dựng của cơ quan đại diện được áp dụng theo điều
ước quốc tế, thỏa thuận giữa Việt Nam với quốc gia tiếp nhận, pháp luật của quốc gia tiếp
nhận, pháp luật Việt Nam;
c) Nguồn kinh phí thực hiện dự án đầu tư xây dựng do ngân sách nhà nước cấp và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết
khoản này.
Chương IV
THÀNH VIÊN CƠ QUAN ĐẠI DIỆN

Điều 17. Tiêu chuẩn thành viên cơ quan đại diện 12


1. Thành viên cơ quan đại diện đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp là nhân viên hợp đồng quy định tại Điều 29 của Luật này;
197

b) Có đủ tiêu chuẩn, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và kinh
nghiệm phù hợp với yêu cầu công tác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trên cơ
sở đề án tổng thể được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đại sứ đặc mệnh toàn quyền đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân
tộc;
b) Có trình độ đại học trở lên; có trình độ lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp; đã được
đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại; sử dụng thông thạo ít
nhất một ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu công tác;
c) Nắm vững và có năng lực tham mưu, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả chủ trương,
đường lối, chính sách đối ngoại của Nhà nước; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự
báo; có năng lực tổ chức, điều hành, tập hợp, đoàn kết nội bộ và phối hợp với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; có kinh nghiệm
quản lý, công tác trong lĩnh vực đối ngoại; đã có thời gian giữ chức vụ phó vụ trưởng
hoặc tương đương trở lên;
d) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; trong độ tuổi đủ để hoàn thành ít
nhất một nhiệm kỳ công tác, trừ trường hợp đặc biệt, căn cứ yêu cầu đối ngoại, địa bàn
công tác, năng lực, uy tín cá nhân, do Chính phủ quy định.
Điều 18. Chức vụ ngoại giao, chức vụ lãnh sự
1. Chức vụ ngoại giao bao gồm:
a) Đại sứ đặc mệnh toàn quyền;
b) Đại sứ;
c) Công sứ;
d) Tham tán Công sứ;
đ) Tham tán;
e) Bí thư thứ nhất;
g) Bí thư thứ hai;
h) Bí thứ thứ ba;
i) Tùy viên.
2. Chức vụ lãnh sự bao gồm:
a) Tổng Lãnh sự;
b) Phó Tổng Lãnh sự;
c) Lãnh sự;
198

d) Phó Lãnh sự;


đ) Tùy viên lãnh sự.
Điều 19. Người đứng đầu cơ quan đại diện
1. Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền hoặc Đại
biện trong trường hợp chưa cử Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.
2. Người đứng đầu Tổng Lãnh sự quán là Tổng Lãnh sự. Người đứng đầu Lãnh sự quán
là Lãnh sự.
3.13 Người đứng đầu cơ quan đại diện tại Liên hợp quốc là Đại diện thường trực và có
chức vụ ngoại giao Đại sứ đặc mệnh toàn quyền. Người đứng đầu cơ quan đại diện tại tổ
chức quốc tế khác là Đại diện thường trực, Quan sát viên thường trực hoặc Đại diện của
Chủ tịch nước tại tổ chức quốc tế và có chức vụ ngoại giao Đại sứ hoặc Đại sứ đặc mệnh
toàn quyền.

Điều 20. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện 14
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu cơ quan đại diện là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.
2. Căn cứ nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn
nhiệm; quyết định cử, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện là Đại sứ đặc mệnh toàn
quyền.
3. Chủ tịch nước quyết định cử, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện là Đại diện của
Chủ tịch nước tại tổ chức quốc tế theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định bổ nhiệm, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại
diện, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Người đứng đầu cơ quan đại diện tại một quốc gia, tổ chức quốc tế có thể được cử
hoặc bổ nhiệm kiêm nhiệm làm người đứng đầu cơ quan đại diện tại quốc gia, tổ chức
quốc tế khác.
Điều 21. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đại diện
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đại diện và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ đó; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình,
kế hoạch công tác của cơ quan đại diện.
2. Phân công, bố trí công việc của thành viên cơ quan đại diện phù hợp với quyết định bổ
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và yêu cầu công tác của cơ quan đại diện; phối hợp
với cơ quan hữu quan chỉ đạo công tác đối với cán bộ biệt phái; tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với thành viên cơ quan đại diện; quản lý kỷ
luật lao động và đánh giá thành viên cơ quan đại diện; khen thưởng, kỷ luật theo thẩm
199

quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật; giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia tổ chức hoạt động của đoàn cấp cao Việt Nam sang thăm và làm việc tại
quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
3a.15 Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiến nghị thực hiện biện pháp cần thiết nhằm
bảo vệ bí mật nhà nước, bảo đảm an ninh, an toàn đối với thành viên và trụ sở cơ quan
đại diện.
4. Chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm kinh phí và cơ sở vật chất
của cơ quan đại diện theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết và trực tiếp báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về hoạt động
của cơ quan đại diện; kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao biện pháp hoàn thiện tổ chức
bộ máy, biên chế và chế độ, chính sách đối với cơ quan đại diện.
6. Trong trường hợp khẩn cấp, có quyền quyết định biện pháp cần thiết để bảo vệ tính
mạng, sức khỏe, tài sản của thành viên cơ quan đại diện và gia đình, tài liệu và tài sản của
cơ quan đại diện, đồng thời báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
7. Trong trường hợp đặc biệt, quyết định đưa về nước thành viên cơ quan đại diện không
hoàn thành nhiệm vụ hoặc có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng đến an ninh quốc gia,
quan hệ với quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận, đồng thời báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao.
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Người tạm thời đứng đầu cơ quan đại diện
1. Trong trường hợp người đứng đầu cơ quan đại diện tạm thời vắng mặt hoặc vì lý do
khác không thực hiện được nhiệm vụ của mình, người đứng đầu cơ quan đại diện chỉ
định một thành viên cơ quan đại diện của Bộ Ngoại giao có chức vụ kế tiếp tạm thời
đứng đầu cơ quan đại diện và báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể chỉ định một người khác tạm thời đứng đầu cơ quan
đại diện.
3. Trong từng trường hợp cụ thể, người đứng đầu cơ quan đại diện hoặc Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao giới thiệu với quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận người được chỉ định tạm
thời đứng đầu cơ quan đại diện.
Điều 23. Bổ nhiệm, triệu hồi thành viên khác của cơ quan đại diện
1. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao bổ nhiệm, triệu hồi thành viên khác của cơ quan đại diện.
2. Thủ tục bổ nhiệm, triệu hồi thành viên khác của cơ quan đại diện do Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao quy định.
Điều 24. Trách nhiệm của thành viên cơ quan đại diện
200

1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam, thực hiện các quy định của Bộ Ngoại giao và của cơ
quan đại diện; bảo vệ và đề cao hình ảnh, uy tín, danh dự và lợi ích của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
2. Tôn trọng pháp luật và phong tục tập quán của quốc gia tiếp nhận; tích cực góp phần
tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
3. Chấp hành sự chỉ đạo và điều hành của người đứng đầu cơ quan đại diện; báo cáo và
chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan đại diện về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Không được lạm dụng quyền ưu đãi, miễn trừ vì lợi ích cá nhân, làm ảnh hưởng đến
danh dự, uy tín của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan đại diện.
Trong thời gian công tác tại cơ quan đại diện, không được tiến hành hoạt động nghề
nghiệp nhằm mục đích thu lợi riêng.
Điều 25. Trách nhiệm của thành viên gia đình
1. Thực hiện quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 24 của Luật này.
2. Không được lạm dụng quyền ưu đãi, miễn trừ vì lợi ích cá nhân, làm ảnh hưởng đến
danh dự, uy tín của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan đại diện.

Điều 26. Chế độ dành cho thành viên cơ quan đại diện, vợ hoặc chồng và con chưa
thành niên đi theo thành viên cơ quan đại diện 16
1. Thành viên cơ quan đại diện, vợ hoặc chồng được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng với
thành viên cơ quan đại diện trong thời gian công tác tại cơ quan đại diện được hưởng:
a) Chế độ lương, phụ cấp, trợ cấp; chế độ nhà ở; chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
chế độ nghỉ hàng năm theo quy định của pháp luật;
b) Trợ cấp trong trường hợp bị thương hoặc chết;
c) Trợ cấp và chế độ ưu đãi trong trường hợp công tác tại khu vực đang xảy ra xung đột
vũ trang, thảm họa do thiên tai, dịch bệnh, hoặc trong điều kiện công tác đặc biệt khó
khăn.
d)17 Bảo đảm chi phí đi lại trong trường hợp cha, mẹ hoặc cha, mẹ của vợ (chồng) hoặc
vợ, chồng, con của thành viên cơ quan đại diện chết.
2. Nữ thành viên cơ quan đại diện hoặc vợ của thành viên cơ quan đại diện được cử đi
công tác nhiệm kỳ cùng với thành viên cơ quan đại diện, khi sinh con được hưởng chế độ
thai sản theo quy định của pháp luật. Thời gian nghỉ sinh con của nữ thành viên cơ quan
đại diện được tính vào nhiệm kỳ công tác.
201

3.18 Con chưa thành niên đi theo thành viên cơ quan đại diện được hỗ trợ một phần học
phí tại quốc gia tiếp nhận và chi phí mua bảo hiểm khám bệnh, chữa bệnh.
4.19 Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 27. Nhiệm kỳ công tác
1. Nhiệm kỳ công tác của thành viên cơ quan đại diện là 36 tháng và có thể được kéo dài
trong trường hợp cần thiết theo quy định tại khoản 7 Điều 32 của Luật này.
2. Trong thời hạn 3 tháng kể từ khi kết thúc nhiệm kỳ công tác về nước, thành viên cơ
quan đại diện, vợ hoặc chồng được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng với thành viên cơ quan
đại diện là cán bộ, công chức, viên chức chưa đến tuổi nghỉ hưu được tiếp nhận và bố trí
làm việc trở lại tại cơ quan, tổ chức trước khi đi công tác nhiệm kỳ.
Điều 28. Lãnh sự danh dự
1. Trong trường hợp có yêu cầu về công tác lãnh sự nhưng chưa có điều kiện thành lập cơ
quan đại diện lãnh sự hoặc bổ nhiệm viên chức lãnh sự thì Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có
thể bổ nhiệm Lãnh sự danh dự.
2. Thủ tục bổ nhiệm, chấm dứt hoạt động, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh
sự danh dự được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Nhân viên hợp đồng
1. Cơ quan đại diện có thể tuyển dụng người cư trú tại quốc gia nơi cơ quan đại diện có
trụ sở làm nhân viên hợp đồng.
2. Quyền và nghĩa vụ của nhân viên hợp đồng được quy định tại hợp đồng tuyển dụng.
Chương V
CHỈ ĐẠO, QUẢN LÝ, GIÁM SÁT VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CƠ
QUAN ĐẠI DIỆN
Điều 30. Chỉ đạo và quản lý cơ quan đại diện
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cơ quan đại diện.
2. Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo hoạt động của cơ quan đại
diện.
3. Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về cơ
quan đại diện; trực tiếp quản lý, chỉ đạo và điều hành về tổ chức và hoạt động của cơ
quan đại diện.
Điều 31. Giám sát cơ quan đại diện
Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội thực hiện quyền giám sát đối
với hoạt động của cơ quan đại diện theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về cơ quan đại diện.
202

2. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất trình Chính phủ chủ trương đàm phán, ký kết, gia nhập và
thực hiện điều ước quốc tế về cơ quan đại diện.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án về tổ chức bộ máy và chỉ tiêu biên chế của
cơ quan đại diện.
4. Thống nhất chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại
và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đại diện và thành viên cơ quan đại
diện theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về cơ quan đại diện.
6.20 Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề
nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
trình Chủ tịch nước cử và triệu hồi Đại diện của Chủ tịch nước tại tổ chức quốc tế.
Quyết định kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền trong thời gian không quá
03 tháng; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc
mệnh toàn quyền trên 03 tháng trong trường hợp cần thiết do yêu cầu đối ngoại và báo
cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
7. Bổ nhiệm, kéo dài nhiệm kỳ, triệu hồi thành viên của cơ quan đại diện, trừ trường hợp
được quy định tại khoản 6 Điều này. Bổ nhiệm, chấm dứt hoạt động đối với Lãnh sự
danh dự.
8. Tổ chức và chỉ đạo việc phối hợp hoạt động giữa cơ quan đại diện với cơ quan, tổ chức
có liên quan ở trong nước và nước ngoài.
9. Chỉ đạo việc quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật và kinh phí của cơ quan đại diện.
10. Khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Phối hợp công tác giữa cơ quan, tổ chức Việt Nam và cơ quan đại diện
1. Cơ quan, tổ chức Việt Nam có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động đối ngoại của cơ quan đại diện;
b) Thông báo kịp thời cho cơ quan đại diện dự kiến chương trình, kế hoạch hoạt động đối
ngoại tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận;
c) Phối hợp với cơ quan đại diện tổ chức thực hiện hoạt động đối ngoại của cơ quan, tổ
chức Việt Nam tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận;
d) Phối hợp với cơ quan đại diện chỉ đạo hoạt động đối ngoại của đại diện cơ quan, tổ
chức Việt Nam tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
2. Trong trường hợp cơ quan đại diện cần xử lý công việc thuộc lĩnh vực quản lý chuyên
ngành, nếu ý kiến của cơ quan đại diện khác với ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan thì
người đứng đầu cơ quan đại diện có quyền quyết định, đồng thời báo cáo ngay với Bộ
Ngoại giao và thông báo cho cơ quan, tổ chức hữu quan.
203

Điều 34. Phối hợp công tác giữa đoàn được cử đi công tác nước ngoài và cơ quan đại
diện 21
1. Đoàn được cử đi công tác nước ngoài thông báo kịp thời cho cơ quan đại diện về nội
dung, chương trình hoạt động tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận để phối hợp công tác
và thông báo kết quả hoạt động cho cơ quan đại diện hoặc Bộ Ngoại giao sau khi kết thúc
đợt công tác.
2. Cơ quan đại diện tổng hợp và định kỳ hàng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về
hoạt động của các đoàn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 35. Phối hợp công tác giữa cơ quan có cán bộ biệt phái và cơ quan đại diện
1. Cơ quan có cán bộ biệt phái phối hợp với cơ quan đại diện trong việc xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác của cơ quan đại diện đối với lĩnh vực chuyên môn do cơ quan
phụ trách và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ biệt phái thông qua người
đứng đầu cơ quan đại diện, trừ trường hợp đặc biệt.
2. Cơ quan đại diện phối hợp với cơ quan có cán bộ biệt phái chỉ đạo, quản lý công tác
của cán bộ biệt phái và đánh giá về việc hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ của
cán bộ biệt phái.
Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 22


Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 9 năm 2009.
2. Pháp lệnh Lãnh sự ngày 13 tháng 11 năm 1990 và Pháp lệnh về Cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 15 tháng 12 năm 1993 hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT


CHỦ NHIỆM

Nguyễn Hạnh Phúc


204

1 Luật số 19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài số 33/2009/QH12.”
2 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
3 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
4 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
5 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
6 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 19/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
7 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
8 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
9 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 19/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
10 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
11 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 19/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
12 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
13 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
205

14 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
15 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 19/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
16 Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
17 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 19/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
18 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 19/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
19 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 19/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
20 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
21 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
22 Điều 2 của Luật số 19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.”
206

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT


HỘI NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 25-L/CTN Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 1993

PHÁP LỆNH 1993


VỀ QUYỀN ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ DÀNH CHO CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO,
CƠ QUAN LÃNH SỰ VÀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC QUỐC TẾ TẠI
VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992;
Pháp lệnh này quy định quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, phù hợp
với các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia
và tập quán quốc tế.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dành quyền ưu đãi, miễn trừ quy định
trong Pháp lệnh này cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên của những cơ quan đó, cũng
như thành viên gia đình họ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan và thành viên
của các cơ quan nói trên thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ chính thức với tư
cách đại diện tại Việt Nam.
Điều 2
1- Những đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ quy định trong Pháp lệnh này có
nghĩa vụ:
a) Tôn trọng pháp luật và phong tục, tập quán của Việt Nam;
b) Không can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam;
c) Không được sử dụng trụ sở của cơ quan và nhà ở của các thành viên cơ quan vào mục
đích trái với chức năng chính thức của mình.
207

2- Viên chức ngoại giao và viên chức lãnh sự chuyên nghiệp nước ngoài không được tiến
hành tại Việt Nam các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại nhằm mục đích kiếm lợi
riêng.
Điều 3
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác với quy định tại Pháp lệnh này thì Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4
Trong Pháp lệnh này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- Những từ ngữ về cơ quan đại diện ngoại giao:
a) "Cơ quan đại diện ngoại giao" là Đại sứ quán của nước ngoài tại Việt Nam.
b) "Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao" là những toà nhà hoặc các bộ phận của toà
nhà và những phần đất trực thuộc được sử dụng vàomục đích chính thức của cơ quan, kể
cả nhà ở của người đứng đầu cơ quan.
c) "Thư tín chính thức" của cơ quan đại diện ngoại giao là mọi thư tín có liên quan đến cơ
quan đại diện ngoại giao và các chức năng của cơ quan đó.
d) "Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao" là Đại sứ, Công sứ hoặc Đại biện được
Nhà nước họ cử và giao nhiệm vụ hoạt động với cương vị đó.
đ) "Thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao" là viên chức ngoại giao, nhân viên hành
chính kỹ thuật và nhân viên phục vụ của cơ quan đó.
e) "Viên chức ngoại giao" của cơ quan đại diện ngoại giao là những thành viên của cơ
quan có cương vị ngoại giao, kể cả người đứng đầu cơ quan.
g) "Nhân viên hành chính kỹ thuật" của cơ quan đại diện ngoại giao là những thành viên
của cơ quan làm công việc hành chính hoặc kỹ thuật trong cơ quan.
h) "Thành viên gia đình" của viên chức ngoại giao và của nhân viên hành chính kỹ thuật
là vợ hoặc chồng và con chưa đủ 18 tuổi cùngsống chung với họ thành một hộ.
i) "Nhân viên phục vụ" của cơ quan đại diện ngoại giao là những thành viên của cơ quan
làm công việc phục vụ trong cơ quan.
k) "Người phục vụ riêng" là người làm thuê cho một thành viên của cơ quan và được
thành viên đó trả tiền công.
2- Những từ ngữ về cơ quan lãnh sự:
a) "Cơ quan lãnh sự" là Tổng lãnh sự quán, Lãnh sự quán, Phó Lãnh sự quán hoặc Đại lý
lãnh sự quán của nước ngoài ở Việt Nam.
b) "Khu vực lãnh sự" là khu vực dành cho một cơ quan lãnh sự thực hiện các chức năng
lãnh sự.
208

c) "Trụ sở cơ quan lãnh sự" là những toà nhà hoặc các bộ phận của toà nhà và những
phần đất trực thuộc, chỉ sử dụng vào các mục đích của cơ quan lãnh sự.
d) "Thư tín chính thức" của cơ quan lãnh sự là mọi thư tín có liên quan đến cơ quan lãnh
sự và chức năng của cơ quan đó.
đ) "Người đứng đầu cơ quan lãnh sự" là người được Nhà nước họ cử và bổ nhiệm vào
cương vị đó.
e) "Thành viên của cơ quan lãnh sự" là viên chức lãnh sự, nhân viên lãnh sự và nhân viên
phục vụ của cơ quan đó.
g) "Viên chức lãnh sự" là những thành viên của cơ quan lãnh sự được uỷ nhiệm thực hiện
chức năng lãnh sự với cương vị đó, kể cả người đứng đầu cơ quan lãnh sự.
h) "Nhân viên lãnh sự" là những thành viên của cơ quan lãnh sự làm công việc hành
chính hoặc kỹ thuật trong cơ quan lãnh sự.
i) "Thành viên gia đình" của viên chức lãnh sự và của nhân viên lãnh sự là vợ hoặc chồng
và con chưa đủ 18 tuổi cùng sống chung với họ thành một hộ.
k) "Nhân viên phục vụ" là những thành viên của cơ quan lãnh sự làm công việc phục vụ
trong cơ quan lãnh sự.
l) "Người phục vụ riêng" là người làm thuê cho một thành viên của cơ quan lãnh sự và
được thành viên đó trả tiền công.
Chương 2:
QUYỀN ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ DÀNH CHO CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO
Điều 5
1- Cơ quan đại diện ngoại giao có quyền treo quốc kỳ và quốc huy của Nhà nước họ tại
trụ sở của cơ quan, tại nhà ở và trên phương tiện giao thông của người đứng đầu cơ quan
đó.
2- Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao là bất khả xâm phạm. Nhà chức trách Việt Nam
chỉ được phép vào cơ quan đại diện ngoại giao khi có sự đồng ý của người đứng đầu cơ
quan hoặc người được uỷ quyền.
3- Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao và tài sản trong trụ sở, kể cả phương tiện giao
thông của cơ quan không thể bị khám xét, trưng dụng, tịch thu hoặc áp dụng biện pháp
bảo đảm thi hành án.
4- Nhà nước Việt Nam thực hiện những biện pháp thích hợp để bảo vệ trụ sở của cơ quan
đại diện ngoại giao.
Điều 6
1- Cơ quan đại diện ngoại giao được miễn thuế và lệ phí đối với trụ sở của cơ quan, trừ
các khoản phải trả về dịch vụ cụ thể.
209

2- Những khoản tiền mà cơ quan đại diện ngoại giao thu được từ các hoạt động chính
thức tại Việt Nam được miễn thuế và lệ phí.
Điều 7
Hồ sơ lưu trữ và tài liệu của cơ quan đại diện ngoại giao là bất khả xâm phạm.
Điều 8
1- Nhà nước Việt Nam bảo đảm quyền tự do thông tin liên lạc phục vụ những mục đích
chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao bằng các phương tiện thích hợp, kể cả giao
thông viên ngoại giao và điện mật mã để liên lạc với chính phủ cũng như với các cơ quan
đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự của nước cử.
Việc đặt và sử dụng đài thu phát vô tuyến điện của cơ quan đại diện ngoại giao chỉ có thể
tiến hành khi có sự đồng ý của Việt Nam.
2- Thư tín chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao là bất khả xâm phạm.
3- Túi ngoại giao không bị mở hoặc giữ lại. Túi ngoại giao có thể bao gồm một hoặc
nhiều kiện. Những kiện tạo thành túi ngoại giao phải được niêm phong, mang dấu hiệu
bên ngoài dễ nhận thấy, chỉ rõ đặc điểm của túi ngoại giao và chỉ được chứa đựng những
tài liệu ngoại giao và những đồ vật để sử dụng vào công việc chính thức.
4- Giao thông viên ngoại giao được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể, khi làm
nhiệm vụ được Nhà nước Việt Nam bảo vệ. Giao thông viên ngoại giao phải mang giấy
tờ chính thức xác nhận cương vị của họ và số kiện của túi ngoại giao.
5- Người được cử làm giao thông viên ngoại giao tạm thời, khi làm nhiệm vụ được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ quy định tại khoản 4 Điều này cho đến khi họ chuyển giao
xong túi ngoại giao.
6- Túi ngoại giao có thể được uỷ nhiệm cho người chỉ huy tàu bay dân dụng chuyển.
Người chỉ huy này phải mang theo giấy tờ chính thức ghi rõ số kiện tạo thành túi ngoại
giao, nhưng không được coi là giao thông viên ngoại giao. Cơ quan đại diện ngoại giao
có thể cử thành viên của cơ quan đến nhận túi ngoại giao trực tiếp và không bị cản trở từ
tay người chỉ huy tàu bay này.
Điều 9
Thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao được tự do đi lại trên lãnh thổ Việt Nam, trừ
khu vực cấm.
Điều 10
Viên chức ngoại giao được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể và được đối xử
một cách trọng thị. Họ không thể bị bắt hoặc bị tạm giữ dưới bất cứ hình thức nào. Nhà
nước Việt Nam thực hiện những biện pháp thích hợp để ngăn chặn hành vi xâm phạm
thân thể, tự do và phẩm giá của viên chức ngoại giao.
Điều 11
210

1- Nơi ở của viên chức ngoại giao được hưởng quyền bất khả xâm phạm và được bảo vệ
như trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao.
2- Tài liệu, thư tín của viên chức ngoại giao được hưởng quyền bất khả xâm phạm; tài
sản của họ cũng được hưởng quyền bất khả xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 12 của Pháp lệnh này.
Điều 12
1- Viên chức ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình sự tại Việt Nam. Họ
cũng được hưởng quyền miễn trừ xét xử về dân sự và xử phạt hành chính, trừ những
trường hợp viên chức ngoại giao tham gia với tư cách cá nhân vào các vụ tranh chấp liên
quan đến:
a) Bất động sản tư nhân có trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Việc thừa kế;
c) Hoạt động thương mại hoặc nghề nghiệp mà viên chức ngoại giao tiến hành tại Việt
Nam ngoài phạm vi chức năng chính thức của họ.
2- Viên chức ngoại giao không có nghĩa vụ phải cung cấp chứng cứ. Nếu họ tự nguyện,
thì việc cung cấp chứng cứ được thực hiện với hình thức họ tự chọn.
3- Viên chức ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ đối với các biện pháp thi hành án,
trừ trường hợp được quy định tại các điểm a, b, c của khoản 1 Điều này.
Trong trường hợp phải áp dụng biện pháp thi hành án thì việc đó phải được tiến hành trên
cơ sở tôn trọng quyền bất khả xâm phạm về thân thể và nơi ở của viên chức ngoại giao.
Điều 13
1- Viên chức ngoại giao và những người được quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh này
vẫn có thể bị xét xử về hình sự, dân sự và xử phạt hành chính, nếu nước cử từ bỏ một
cách rõ ràng quyền miễn trừ này đối với họ.
2- Trong trường hợp những người được quy định tại khoản 1 Điều này khởi kiện thì họ
không còn được hưởng quyền miễn trừ xét xử đối với bất kỳ vụ kiện nào liên quan trực
tiếp đến vụ kiện mà họ là nguyên đơn.
3- Việc từ bỏ quyền miễn trừ xét xử về dân sự hoặc xử phạt hành chính quy định tại
khoản 1 Điều này không bao gồm việc từ bỏ quyền miễn trừ đối với biện pháp thi hành
án và quyết định xử phạt hành chính. Việc từ bỏ quyền miễn trừ đối với biện pháp thi
hành án và quyết định xử phạt hành chính cần được thể hiện rõ ràng và riêng biệt.
Điều 14
Viên chức ngoại giao được miễn thuế và lệ phí, trừ:
a) Thuế gián thu;
b) Thuế và lệ phí đối với bất động sản tư nhân có trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Thuế và lệ phí thừa kế;
211

d) Thuế và lệ phí đánh vào các khoản thu nhập cá nhân có nguồn gốc tại Việt Nam;
đ) Thuế và lệ phí đối với những dịch vụ cụ thể;
e) Các lệ phí trước bạ, chứng thư, cầm cố, cước tem về bất động sản cũng như án phí và
lệ phí tại toà án liên quan đến bất động sản, trừ quy định tại khoản 1 Điều 6 của Pháp
lệnh này.
Điều 15
Viên chức ngoại giao được miễn đóng góp cá nhân vì lợi ích công cộng và an ninh, quốc
phòng của Nhà nước Việt Nam.
Điều 16
1- Cơ quan đại diện ngoại giao và viên chức ngoại giao được nhập khẩu và miễn thuế
nhập khẩu, cũng như thuế và lệ phí liên quan khác, trừ phí lưu kho, cước vận chuyển và
cước phí về những dịch vụ tương tự, đối với:
a) Đồ vật dùng vào công việc chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao;
b) Đồ vật dùng cho cá nhân viên chức ngoại giao, kể cả những đồ vật dùng vào việc bố trí
nơi ở của họ.
2- Chủng loại, số lượng và khối lượng các đồ vật được nhập khẩu nói tại khoản 1 Điều
này cũng như việc tái xuất hoặc chuyển nhượng các đồ vật đó tại Việt Nam phải phù hợp
với quy định của Nhà nước Việt Nam.
3- Hành lý cá nhân của viên chức ngoại giao được miễn kiểm tra hải quan, trừ trường hợp
có cơ sở xác đáng để khẳng định hành lý đó chứa đựng những đồ vật không thuộc quy
định tại khoản 1 Điều này hoặc bị pháp luật Việt Nam cấm nhập hoặc cấm xuất, hoặc
phải kiểm tra theo quy định kiểm dịch của Việt Nam. Việc kiểm tra này chỉ được tiến
hành khi có mặt viên chức ngoại giao mang hành lý đó hoặc người được uỷ quyền.
Điều 17
1- Thành viên gia đình của viên chức ngoại giao không phải là công dân Việt Nam được
hưởng những quyền ưu đãi, miễn trừ quy định tại các điều từ 10 đến 16 của Pháp lệnh
này.
2- Nhân viên hành chính kỹ thuật và thành viên gia đình họ không phải là công dân Việt
Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt Nam được hưởng những quyền ưu đãi,
miễn trừ quy định tại các điều từ 10 đến 15 của Pháp lệnh này; riêng quy định tại khoản 1
Điều 12 chỉ được áp dụng khi họ thực hiện chức năng chính thức. Họ còn được hưởng
những ưu đãi, miễn trừ quy định tại khoản 1 Điều 16 của Pháp lệnh này đối với những đồ
vật nhập khẩu để bố trí nơi ở lần đầu của họ.
3- Nhân viên phục vụ không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường
trú tại Việt Nam được hưởng những quyền miễn trừ khi thực hiện chức năng của họ và
được miễn thuế và lệ phí đối với tiền lương của họ.
212

4- Người phục vụ riêng không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người
thường trú tại Việt Nam được miễn thuế và lệ phí đối với tiền công của họ.
Điều 18
Trong trường hợp công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đã
được Nhà nước Việt Nam chấp thuận làm viên chức ngoại giao của cơ quan đại diện
ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam thì họ chỉ được hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình
sự, dân sự và xử phạt hành chính và quyền bất khả xâm phạm về thân thể khi thực hiện
chức năng chính thức của họ.
Điều 19
1- Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho những người được hưởng theo quy định tại Chương
II của Pháp lệnh này được áp dụng kể từ khi họ nhập cảnh Việt Nam hoặc từ thời điểm
Bộ Ngoại giao Việt Nam nhận được thông báo bổ nhiệm đối với những người đang có
mặt tại Việt Nam; và sẽ chấm dứt vào lúc họ rời khỏi Việt Nam hoặc kết thúc nhiệm vụ
của mình.
2- Trong trường hợp một thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao chết thì thành viên
gia đình của người đó tiếp tục được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ trong một thời hạn hợp
lý để chuẩn bị rời khỏi Việt Nam.
3- Trong trường hợp một thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao không phải là công
dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt Nam, hoặc một thành viên
gia đình của người đó chết thì động sản của người chết được phép đưa ra khỏi Việt Nam,
trừ động sản có được tại Việt Nam bị cấm xuất khẩu vào thời điểm người đó chết. Động
sản mà người chết có được tại Việt Nam chỉ với tư cách là thành viên của cơ quan đại
diện ngoại giao hoặc là thành viên gia đình của một thành viên cơ quan được miễn thuế
và lệ phí thừa kế.
Điều 20
1- Nhà nước Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho những người được hưởng quyền ưu
đãi, miễn trừ không phải là công dân Việt Nam và thành viên gia đình họ rời khỏi Việt
Nam trong thời gian sớm nhất, ngay cả trong trường hợp có xung đột vũ trang.
2- Trong trường hợp quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với một nước khác chấm dứt
hoặc một cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài rút hẳn hoặc rút tạm thời khỏi Việt
Nam thì:
a) Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo vệ các trụ sở, tài sản và hồ sơ lưu trữ của cơ
quan, kể cả trong trường hợp có xung đột vũ trang;
b) Nước có cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam có thể uỷ nhiệm cho một nước khác
bảo quản trụ sở, tài sản, hồ sơ lưu trữ của cơ quan và bảo vệ quyền lợi của Nhà nước
cũng như của công dân mìnhvới điều kiện được Việt Nam chấp thuận.
Chương 2:
QUYỀN ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ DÀNH CHO CƠ QUAN LÃNH SỰ
213

Điều 21
1- Cơ quan Lãnh sự có quyền treo quốc kỳ và quốc huy của nước cử lãnh sự tại trụ sở cơ
quan lãnh sự, tại nơi ở và trên phương tiện giao thông của người đứng đầu cơ quan lãnh
sự khi phương tiện này được người đó sử dụng vào công việc chính thức.
2- Trụ sở của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm.
3- Nhà nước Việt Nam thi hành những biện pháp thích hợp để bảo vệ trụ sở cơ quan lãnh
sự.
4- Nhà chức trách của Việt Nam chỉ được vào trụ sở của cơ quan lãnh sự khi có sự đồng
ý của người đứng đầu cơ quan đó, hoặc của người được uỷ quyền, hoặc của người đứng
đầu cơ quan đại điện ngoại giao của nước cử lãnh sự, trừ trường hợp có hoả hoạn, thiên
tai hoặc tai hoạ khác cần có biện pháp bảo vệ khẩn cấp.
5- Trụ sở, đồ đạc, tài sản và phương tiện giao thông của cơ quan lãnh sự không bị trưng
dụng dưới bất cứ hình thức nào vì lý do công ích và an ninh, quốc phòng. Trong trường
hợp phải trưng mua vì những lý do đó thì Nhà nước Việt Nam áp dụng mọi biện pháp cần
thiết để tránh cản trở việc thực hiện chức năng lãnh sự và có trách nhiệm bồi thường thoả
đáng cho nước cử lãnh sự.
Điều 22
Cơ quan lãnh sự được miễn thuế và lệ phí đối với trụ sở của cơ quan và nhà ở của người
đứng đầu cơ quan, trừ các khoản phải trả về dịch vụ cụ thể.
Điều 23
Hồ sơ lưu trữ và tài liệu của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm.
Điều 24
Thành viên của cơ quan lãnh sự được tự do đi lại trên lãnh thổ Việt Nam, trừ khu vực
cấm.
Điều 25
1- Nhà nước Việt Nam bảo đảm quyền tự do thông tin liên lạc phục vụ những mục đích
chính thức của cơ quan lãnh sự bằng các phương tiện thích hợp, kể cả giao thông viên
ngoại giao, giao thông viên lãnh sự, túi ngoại giao, túi lãnh sự và điện mật mã để liên lạc
với chính phủ, cũng như với các cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự của nước
cử.
Việc đặt và sử dụng đài thu phát vô tuyết điện của cơ quan lãnh sự chỉ được tiến hành khi
có sự đồng ý của Việt Nam.
2- Thư tín chính thức của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm.
3- Túi lãnh sự có thể gồm một hoặc nhiều kiện. Những kiện tạo thành túi lãnh sự phải
được niêm phong mang dấu hiệu bên ngoài dễ nhận thấy, chỉ rõ đặc điểm của túi lãnh sự
214

và chỉ được chứa đựng thư tín và tài liệu chính thức hoặc các đồ vật để sử dụng vào công
việc chính thức.
4- Túi lãnh sự không bị mở hoặc giữ lại. Nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam có
thể gửi trả túi lãnh sự về nơi xuất phát hoặc yêu cầu đại diện được uỷ quyền của cơ quan
lãnh sự mở túi lãnh sự, nếu có cơ sở xác đáng để khẳng định túi lãnh sự chứa đựng những
thứ khác ngoài thư tín, tài liệu và đồ vật sử dụng vào công việc chính thức của cơ quan
lãnh sự.
5- Giao thông viên lãnh sự phải mang giấy tờ chính thức xác nhận cương vị của họ và số
kiện tạo thành túi lãnh sự; khi làm nhiệm vụ được Nhà nước Việt Nam bảo vệ, được
hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài
thường trú tại Việt Nam không được cử làm giao thông viên lãnh sự, trừ trường hợp được
Việt Nam đồng ý.
6- Người được cử làm giao thông viên lãnh sự tạm thời, khi làm nhiệm vụ được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ quy định tại khoản 5 Điều này cho đến khi họ chuyển giao xong
túi lãnh sự.
7- Túi lãnh sự có thể được uỷ nhiệm cho người chỉ huy tàu bay dân dụng hoặc tàu thuỷ
chuyển. Người chỉ huy này không được coi là giao thông viên lãnh sự, nhưng vẫn phải
mang theo giấy tờ chính thức ghi rõ số kiện tạo thành túi lãnh sự. Cơ quan lãnh sự sau khi
thoả thuận với nhà chức trách địa phương có thẩm quyền, có thể cử thành viên của cơ
quan đến nhận túi lãnh sự trực tiếp và không bị cản trở từ tay người chỉ huy tàu bay hoặc
tàu thuỷ đó.
Điều 26
Cơ quan lãnh sự được phép thu lệ phí về công việc lãnh sự theo quy định của nước cử
lãnh sự và được miễn thuế của Việt Nam đối với số tiền đó.
Điều 27
1- Nhà nước Việt Nam tôn trọng viên chức lãnh sự và áp dụng những biện pháp thích hợp
để ngăn ngừa mọi hành vi xâm phạm thân thể, tự do và phẩm giá của họ.
2- Tại Việt Nam, viên chức lãnh sự được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể, trừ
những trường hợp sau đây:
a) Phạm tội nghiêm trọng theo quy định của pháp luật Việt Nam và bị bắt, bị tạm giam
theo quyết định của cơ quan tư pháp có thẩm quyền;
b) Phải thi hành một bản án hoặc quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật về hình
phạt tù hoặc hình phạt hạn chế tự do thân thể.
3- Trong trường hợp được tiến hành các hoạt động tố tụng hình sự đối với viên chức lãnh
sự, thì viên chức lãnh sự phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam. Việc tiến hành các hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện trên cơ sở tôn
trọng cương vị chính thức của viên chức lãnh sự và ít gây cản trở cho việc thực hiện chức
năng lãnh sự của họ. Nếu phải áp dụng biện pháp tạm giữ hoặc tạm giam thì việc tiến
215

hành các hoạt động tố tụng đối với viên chức lãnh sự đó phải được tiến hành trong thời
gian sớm nhất.
4- Trong trường hợp bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc truy tố một thành viên của cơ quan lãnh
sự, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam phải thông báo cho người đứng đầu
cơ quan lãnh sự biết. Nếu biện pháp như vậy được áp dụng đối với người đứng đầu cơ
quan lãnh sự, thì Bộ Ngoại giao Việt Nam phải thông báo cho nước cử lãnh sự biết.
Điều 28
Viên chức lãnh sự và nhân viên lãnh sự khi thực hiện chức năng của mình được hưởng
quyền miễn trừ xét xử về hình sự, trừ trường hợp phạm tội nghiêm trọng; họ cũng được
hưởng quyền miễn trừ xét xử về dân sự và xử phạt hành chính, trừ trường hợp liên quan
đến vụ kiện dân sự:
1- Về một hợp đồng do viên chức lãnh sự hoặc nhân viên lãnh sự ký kết không với tư
cách là người được nước cử lãnh sự uỷ quyền;
2- Về tai nạn giao thông xảy ra tại Việt Nam mà bên thứ ba đòi bồi thường thiệt hại.
Điều 29
1- Thành viên của cơ quan lãnh sự có thể là người làm chứng trong hoạt động tố tụng,
nhưng không bị buộc phải cung cấp chứng cứ liên quan đến việc thực hiện chức năng của
họ.
2- Nếu viên chức lãnh sự từ chối cung cấp chứng cứ thì họ không bị áp dụng biện pháp
cưỡng chế hoặc hình phạt nào khác.
3- Nhân viên lãnh sự và nhân viên phục vụ của cơ quan lãnh sự không được từ chối cung
cấp chứng cứ khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu.
Điều 30
1- Nước cử lãnh sự có thể từ bỏ bất cứ quyền ưu đãi, miễn trừ nào quy định tại các điều
27, 28 và 29 của Pháp lệnh này đối với một thành viên của cơ quan lãnh sự. Việc từ bỏ
quyền ưu đãi, miễn trừ này phải được thể hiện rõ ràng.
2- Trong trường hợp viên chức lãnh sự hoặc nhân viên lãnh sự khởi kiện thì họ không
còn được hưởng quyền miễn trừ xét xử quy định tại Điều 28 của Pháp lệnh này đối với
bất kỳ vụ kiện nào liên quan trực tiếp đến vụ kiện chính mà họ là nguyên đơn.
3- Việc từ bỏ quyền miễn trừ xét xử về dân sự và xử phạt hành chính đối với viên chức
và nhân viên lãnh sự quy định tại Điều 28 của Pháp lệnh này không bao gồm việc từ bỏ
quyền miễn trừ đối với biện pháp thi hành án và quyết định xử phạt hành chính.
Việc từ bỏ quyền miễn trừ đối với biện pháp thi hành án và quyết định xử phạt hành
chính cần được thể hiện rõ ràng và riêng biệt.
Điều 31
216

1- Viên chức lãnh sự, nhân viên lãnh sự và thành viên gia đình họ không phải là công dân
Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt Nam được miễn thuế và lệ phí,
trừ:
a) Thuế gián thu;
b) Thuế và lệ phí đối với bất động sản tư nhân có trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Thuế, lệ phí thừa kế và chuyển nhượng tài sản;
d) Thuế và lệ phí đánh vào các khoản thu nhập cá nhân có nguồn gốc tại Việt Nam, kể cả
lợi nhuận thu được từ vốn đầu tư vào những hoạt động thương mại hoặc tài chính;
đ) Thuế và lệ phí đối với những dịch vụ cụ thể;
e) Lệ phí trước bạ, chứng thư, cầm cố, cước tem về bất động sản, cũng như án phí và lệ
phí tại toà án liên quan đến bất động sản, trừ quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh này.
2- Nhân viên phục vụ của cơ quan lãnh sự không phải là công dân Việt Nam hoặc không
phải là người thường trú tại Việt Nam được miễn thuế và lệ phí đối với tiền lương của họ.
Điều 32
1- Cơ quan lãnh sự và viên chức lãnh sự được nhập khẩu và miễn thuế nhập khẩu, cũng
như thuế và lệ phí liên quan khác, trừ phí lưu kho, cước vận chuyển và cước phí về những
dịch vụ tương tự, đối với:
a) Đồ vật dùng vào công việc chính thức của cơ quan lãnh sự;
b) Đồ vật dùng cho cá nhân viên chức lãnh sự hoặc thành viên gia đình họ, kể cả những
đồ vật dùng vào việc bố trí nơi ở của họ.
2- Nhân viên lãnh sự được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ quy định tại điểm b, khoản 1
Điều này đối với những đồ vật dùng cho cá nhân được nhập khẩu để bố trí nơi ở lần đầu
của họ.
3- Chủng loại, số lượng và khối lượng các đồ vật được nhập khẩu quy định tại khoản 1
Điều này cũng như việc tái xuất hoặc chuyển nhượng các đồ vật đó tại Việt Nam phải
phù hợp với quy định của Nhà nước Việt Nam.
4- Hành lý cá nhân mang theo của viên chức lãnh sự và thành viên gia đình họ được miễn
kiểm tra hải quan, trừ trường hợp có cơ sở xác đáng để khẳng định hành lý đó chứa đựng
những đồ vật không thuộc quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này hoặc bị pháp luật Việt
Nam cấm nhập hoặc cấm xuất, hoặc phải kiểm tra theo quy định kiểm dịch của Việt
Nam. Việc kiểm tra này chỉ được tiến hành khi có mặt viên chức lãnh sự đó hoặc thành
viên gia đình của viên chức lãnh sự hoặc người được uỷ quyền.
Điều 33
Thành viên của cơ quan lãnh sự và thành viên gia đình họ được miễn đóng góp cá nhân vì
lợi ích công cộng và an ninh, quốc phòng của Nhà nước Việt Nam.
Điều 34
217

1- Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho những người được hưởng theo quy định tại Chương
III của Pháp lệnh này được áp dụng kể từ khi họ nhập cảnh Việt Nam hoặc từ thời điểm
Bộ Ngoại giao Việt Nam nhận được thông báo về việc bắt đầu thực hiện nhiệm vụ của
những thành viên cơ quan lãnh sự đang có mặt tại Việt Nam và sẽ chấm dứt vào lúc họ
rời khỏi Việt Nam hoặc kết thúc nhiệm vụ của mình.
2- Trong trường hợp một thành viên của cơ quan lãnh sự chết thì thành viên gia đình của
người đó tiếp tục được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ trong một thời hạn hợp lý để chuẩn
bị rời khỏi Việt Nam.
3- Trong trường hợp một thành viên của cơ quan lãnh sự không phải là công dân Việt
Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt Nam, hoặc một thành viên gia đình
của người đó chết thì những động sản của người chết được phép đưa ra khỏi Việt Nam,
trừ động sản có được tại Việt Nam bị cấm xuất khẩu vào thời điểm người đó chết. Động
sản mà người chết có được tại Việt Nam chỉ với tư cách là thành viên của cơ quan lãnh sự
hoặc là thành viên gia đình của một thành viên cơ quan được miễn thuế là lệ phí thừa kế.
Điều 35
1- Trong trường hợp một thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao được nước cử giao
thực hiện chức năng lãnh sự thì người đó được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ như thành
viên của cơ quan đại diện ngoại giao.
2- Viên chức lãnh sự có thể tiến hành các hoạt động ngoại giao nếu được Nhà nước Việt
Nam chấp thuận, nhưng không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.
Điều 36
1- Cơ quan lãnh sự có thể do một viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu.
2- Chính phủ Việt Nam quy định thủ tục chấp thuận và quy chế hoạt động của viên chức
lãnh sự danh dự tại Việt Nam.
Điều 37
1- Những quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 2; khoản 1, Điều 21; Điều 24 và Điều 26
của Pháp lệnh này được áp dụng đối với cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự
đứng đầu.
2- Những quy định tại các điểm a, b, khoản 1, Điều 2; khoản 4, Điều 27; Điều 28; khoản
1, Điều 29; Điều 30 và Điều 34 của Pháp lệnh này được áp dụng đối với viên chức lãnh
sự danh dự.
3- Quyền ưu đãi, miễn trừ quy định tại Chương III của Pháp lệnh này không áp dụng đối
với thành viên gia đình của viên chức lãnh sự danh dự và nhân viên lãnh sự làm việc tại
cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu.
Điều 38
1- Hồ sơ lưu trữ và tài liệu của cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu
cũng được hưởng quyền bất khả xâm phạm như quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh này,
với điều kiện chúng được để riêng không lẵn lộn với thư tín, sách báo hoặc tài liệu có liên
218

quan đến nghề nghiệp hoặc hoạt động kinh doanh của viên chức lãnh sự danh dự hoặc
của bất kỳ ai cùng làm việc với người này.
2- Cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu cũng như chính phủ của nước
cử lãnh sự và cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự khác của nước đó chỉ được sử
dụng giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự, túi ngoại giao, túi lãnh sự và
điện mật mã để liên lạc với cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu tại
Việt Nam khi được Chính phủ Việt Nam cho phép trong từng trường hợp.
3- Cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu được hưởng những ưu đãi,
miễn trừ về hải quan quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 32 của Pháp lệnh này chỉ đối
với: quốc kỳ, quốc huy, biển cơ quan lãnh sự, con dấu, tem, sách, ấn phẩm chính thức, đồ
gỗ văn phòng, đồ dùng văn phòng và những vật dụng tương tự khác do nước cử lãnh sự
hoặc theo đề nghị của nước này được cung cấp cho cơ quan lãnh sự đó.
4- Viên chức lãnh sự danh dự được miễn thuế và lệ phí đối với những khoản tiền mà
nước cử lãnh sự trả về việc thực hiện các chức năng lãnh sự.
Chương 4:
QUYỀN ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ DÀNH CHO CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC
QUỐC TẾ
Điều 39
Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của cơ
quan, cũng như thành viên gia đình cùng sống chung với họ thành một hộ được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 40
Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc và
thành viên của cơ quan, cũng như thành viên gia đình cùng sống chung với họ thành một
hộ được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết với tổ
chức quốc tế đó.
Điều 41
Cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ và thành viên của cơ quan, cũng như thành
viên gia đình cùng sống chung với họ thành một hộ được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
do Chính phủ Việt Nam quy định đối với tổ chức phi chính phủ đó trên cơ sở thoả thuận
được ký kết giữa hai bên.
Điều 42
Các đoàn của tổ chức quốc tế và thành viên của đoàn, cũng như những người khác cùng
đi trong đoàn đến thăm, làm việc tại Việt Nam hoặc quá cảnh Việt Nam được hưởng
những quyền ưu đãi, miễn trừ cần thiết theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc tham gia, hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương 5:
219

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ
ĐỐI VỚI CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LÃNH SỰ VÀ CƠ
QUAN ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
Điều 43
Nội dung quản lý Nhà nước về việc thực hiện quyền ưu đãi, miễn trừ quy định tại Pháp
lệnh này bao gồm:
1- Ban hành văn bản pháp luật về việc thực hiện Pháp lệnh này;
2- Chỉ đạo và hướng dẫn việc thực hiện Pháp lệnh này;
3- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Pháp lệnh và xử lý vi phạm Pháp lệnh;
4- Đàm phán, ký kết, tham gia các điều ước quốc tế về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế.
Điều 44
1- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về việc thực hiện quyền ưu đãi, miễn trừ đối
với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
tại Việt Nam.
2- Bộ Ngoại giao là cơ quan được Chính phủ uỷ quyền có trách nhiệm và thẩm quyền
thực hiện việc quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này.
3- Các Bộ, các ngành và chính quyền địa phương các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện việc quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực này.
4- Các tổ chức kinh tế, xã hội và công dân Việt Nam có trách nhiệm giúp đỡ các cơ quan
Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền thực hiện đúng các quy định của Pháp lệnh này.
Điều 45
Những vi phạm quy định của Pháp lệnh này sẽ bị xử lý theo pháp luật Việt Nam, phù hợp
với pháp luật và tập quán quốc tế.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 46
Quyền ưu đãi, miễn trừ quy định tại Pháp lệnh này được áp dụng đối với đoàn đại biểu
các nước, thành viên của đoàn và những người cùng đi trong đoàn đến thăm, làm việc
hoặc quá cảnh Việt Nam, trên cơ sở có đi có lại, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc
tế.
Điều 47
1- Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự nước ngoài và thành viên gia đình họ quá
cảnh Việt Nam đến nơi công tác hoặc trở về nước được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
quy định tại Pháp lệnh này, cần thiết cho việc quá cảnh của họ.
220

2- Các thành viên khác của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự cũng như
thành viên gia đình họ quá cảnh Việt Nam đến nơi công tác hoặc trở về nước, được tạo
điều kiện thuận lợi cho việc quá cảnh.
3- Thư tín và các hình thức thông tin liên lạc khác, kể cả mã số điện mật của cơ quan đại
diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự, giao thông viên ngoại giao, túi ngoại giao, giao thông
viên lãnh sự, túi lãnh sự khi quá cảnh Việt Nam được hưởng quyền tự do và được bảo vệ
như tại nước tiếp nhận phù hợp với quy định tại Pháp lệnh này.
Điều 48
1- Nhà nước Việt Nam không phân biệt đối xử giữa các nước khi áp dụng các quy định
của Pháp lệnh này.
2- Trong một số trường hợp Nhà nước Việt Nam có thể:
a) áp dụng một cách hạn chế một số quy định của Pháp lệnh này đối với cơ quan đại diện
ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự nước ngoài vì lý do nước đó cũng áp dụng những hạn
chế tương tự đối với cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam;
b) Dành sự đối xử thuận lợi hơn so với những quy định của Pháp lệnh này đối với cơ
quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự nước ngoài, trên cơ sở thoả thuận song
phương hoặc tập quán quốc tế được Việt Nam công nhận.
Điều 49
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 1993

TM.UBTVQH
Chủ Tịch
Nông Đức Mạnh
(Đã ký)
221

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT


HỘI NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 40-L/CTN Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 1995

LỆNH
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 40 L/CTN
NGÀY 12 THÁNG 6 NĂM 1995
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội;
NAY CÔNG BỐ :
Pháp lệnh về Hàm, cấp ngoại giao đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 31 tháng 5 năm 1995.

PHÁP LỆNH VỀ HÀM, CẤP NGOẠI GIAO 1995


Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, từng bước thực hiện chính quy hoá ngành ngoại giao, tiêu chuẩt hoá đội
ngũ công chức ngành ngoại giao Việt Nam và phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế;
Căn cứ vào các Điều 84, 91 và 103 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 6 về công tác xây dựng pháp luật
năm 1995;
Pháp lệnh này quy định về hàm, cấp ngoại giao Việt Nam;
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Hàm ngoại giao là chức danh Nhà nước phong cho công chức ngành ngoại giao để phục
vụ công tác đối ngoại ở trong nước và ở nước ngoài.
Điều 2
Công chức đang công tác trong ngành ngoại giao có đủ các tiêu chuẩn về chính trị, đạo
đức, chuyên môn, nghiệp vụ ngoại giao và năng lực hoạt động trong lĩnh vực đối ngoại
thì được xét phong hàm ngoại giao và được xếp vào một cấp ngoại giao theo quy định
của Pháp lệnh này.
222

Điều 3
Người mang hàm ngoại giao phải không ngừng rèn luyện và học tập nhằm nâng cao trình
độ và năng lực về mọi mặt, tích cực góp phần vào việc xây dựng và phát triển nền ngoại
giao Việt Nam, giữ gìn phẩm chất và danh dự của công chức ngành ngoại giao Việt Nam,
chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
của mình.
Điều 4
Trong Pháp lệnh này ngành ngoại giao bao gồm những cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Ngoại
giao.
Chương 2:
HÀM, CẤP NGOẠI GIAO, MỐI QUAN HỆ GIỮA HÀM NGOẠI GIAOVÀ CHỨC
VỤ NGOẠI GIAO
Điều 5
Hệ thống hàm, cấp ngoại giao Việt Nam được quy định như sau:
Cấp ngoại giao cao cấp gồm có:
- Hàm Đại sứ;
- Hàm Công sứ;
- Hàm Tham tán.
Cấp ngoại giao trung cấp gồm có:
- Hàm Bí thư thứ nhất;
- Hàm Bí thư thứ hai.
Cấp ngoại giao sơ cấp gồm có:
- Hàm Bí thư thứ ba;
- Hàm Tuỳ viên.
Điều 6
Người mang hàm ngoại giao nào được giữ hàm ngoại giao đó khi được cử đi công tác ở
nước ngoài với cương vị ngoại giao hoặc cương vị lãnh sự.
Điều 7
Người mang hàm ngoại giao khi được điều động sang công tác tại cơ quan, tổ chức khác
hoặc nghỉ hưu thì được ngữ nguyên hàm, cấp ngoại giao mang khi đó như một vinh dự
của ngành ngoại giao.
Điều 8
1- Công chức thuộc cơ quan, tổ chức khác được điều động sang công tác tại ngành ngoại
giao, nếu có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Pháp lệnh này thì được xét phong hàm
ngoại giao.
2- Người mang hàm ngoại giao đã được điều động sang cơ quan, tổ chức khác, khi được
điều động trở lại ngành ngoại giao được xét phong hàm ngoại giao phù hợp với trình độ
hiện có.
Điều 9
223

1- Chức vụ ngoại giao là chức vụ bổ nhiệm cho thành viên có cương vị ngoại giao công
tác tại Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài hoặc Phái đoàn đại diện
thường trực Việt Nam tại Tổ chức quốc tế Liên chính phủ.
2- Chức vụ ngoại giao Việt Nam gồm có:
- Đại sứ đặc mệnh toàn quyền, Công sứ đặc mệnh toàn quyền, Đại biện, Trưởng đoàn đại
diện thường trực tại Tổ chức quốc tế Liên chính phủ;
- Công sứ;
- Tham tán công sứ;
- Tham tán;
- Bí thứ thứ nhất;
- Bí thứ thứ hai;
- Bí thứ thứ ba;
- Tuỳ viên.
Điều 10
1- Người mang hàm ngoại giao được cử đi công tại tại Cơ quan đại diện nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, được bổ nhiệm giữ một chức vụ ngoại giao
hoặc chức vụ lãnh sự tương ứng với hàm ngoại giao của người đó. Trong trường hợp do
nhu cầu công tác, người mang hàm ngoại giao có thể được bổ nhiệm giữ một chức vụ
ngoại giao hoặc chức vụ lãnh sự cao hơn hoặc thấp hơn so với hàm ngoại giao của người
đó.
2- Người mang hàm ngoại giao có hàm từ Tham tán trở lên có thể được cử giữ chức vụ
người đứng đầu Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài; khi hết thời hạn công tác về nước thì giữ hàm ngoại giao đã được phong trước đó.
Điều 11
Trong giao tiếp đối ngoại, người mang hàm ngoại giao được xếp thứ bậc theo chức vụ
ngoại giao hoặc chức vụ lãnh sự. Những người mang hàm ngoại giao có cùng chức vụ
ngoại giao hoặc chức vụ lãnh sự thì người có hàm ngoại giao cao hơn hoặc nếu mang
cùng hàm thì người mang hàm lâu hơn được xếp thứ bậc cao hơn.
Điều 12
Công chức thuộc cơ quan, tổ chức khác được cử đi công tác tại Cơ quan đại diện nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài nếu có đủ tiêu chuẩn theo quy định
của pháp luật và căn cứ vào nhu cầu công tác, thì được xét bổ nhiệm giữ một chức vụ
ngoại giao hoặc chức vụ lãnh sự để thực hiện công tác của Cơ quan đại diện.
Chương 3:
TIÊU CHUẨN CÁC HÀM NGOẠI GIAO PHONG HÀM, THĂNG HÀM, HẠ
HÀM VÀ TƯỚC HÀM NGOẠI GIAO
Điều 13
224

Công chức ngành ngoại giao có đủ các tiêu chuẩn: trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; nắm vững và có khả năng thực hiện
đúng đắn đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về đối nội và đối ngoại; có trình
độ văn hoá đại học, trình độ chính trị cao cấp; được đào tạo chính quy về nghiệp vụ ngoại
giao, biết sử dụng thông thạo ít nhất một ngoại ngữ; có thời gian công tác trong ngành
ngoại giao từ 10 năm trở lên, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong công tác đối ngoại;
là Bộ trưởng, Thứ trưởng hoặc tương đương, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng hoặc tương
đương, chuyên viên cao cấp hoặc đã là người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có những đóng góp xứng đáng vào các hoạt
động ngoại giao của Việt Nam, thì được xét phong hàm Đại sứ.
Điều 14
Công chức ngành ngoại giao có đủ các tiêu chuẩn: trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có khả năng thực hiện đúng đắn
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về đối nội và đối ngoại; có trình độ văn hoá
đại học, trình độ chính trị từ trung cấp trở lên; được đào tạo về nghiệp vụ ngoại giao, biết
sử dụng ít nhất một ngoại ngữ; có thời gian công tác trong ngành ngoại giao từ 8 năm trở
lên, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác đối ngoại; là Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng
hoặc tương đương, chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính hoặc chuyên viên thì được
xét phong từ hàm Tham tán đến hàm Công sứ.
Điều 15
1- Công chức ngành ngoại giao có đủ các tiêu chuẩn: trung thành với Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có khả năng thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước về đối nội và đối ngoại; có trình độ văn hoá đại học,
trình độ chính trị trung cấp; được đào tạo về nghiệp vụ ngoại giao; biết sử dụng một
ngoại ngữ; có thời gian công tác trong ngành ngoại giao từ 5 năm trở lên, có hiểu biết về
nghiệp vụ chuyên ngành, là chuyên viên chính hoặc chuyên viên thì được xét phong từ
hàm Bí thư thứ hai đến hàm Bí thư thứ nhất.
2- Công chức ngành ngoại giao có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, có
thời gian công tác trong ngành ngoại giao từ 3 năm trở lên, là chuyên viên thì được xét
phong từ hàm Tuỳ viên đến hàm Bí thư thứ ba.
Điều 16
Việc phong, thăng, hạ và tước hàm, cấp ngoại giao thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.
Điều 17
Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng tư vấn về hàm, cấp ngoại giao; quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và quy chế làm việc của Hội đồng này.
Điều 18
1- Việc thăng hàm, cấp ngoại giao được tiến hành khi có nhu cầu của công tác đối ngoại
và căn cứ vào các tiêu chuẩn được quy định tại các điều 13, 14 và 15 của Pháp lệnh này.
2- Người mang hàm ngoại giao hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và theo nhu cầu cần thiết
của công tác đối ngoại, có thể được xét thăng vượt hàm ngoại giao.
Điều 19
225

Công chức ngành ngoại giao bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên không
được xét phong hoặc thăng hàm, cấp ngoại giao trong thời gian quyết định thi hành kỷ
luật còn hiệu lực.
Điều 20
Người mang hàm ngoại giao bị thi hành kỷ luật thì tuỳ theo hình thức kỷ luật có thể bị hạ
hàm, cấp ngoại giao; nếu bị buộc thôi việc hoặc phạm tội, bị Toà án kết án và bản án đã
có hiệu lực pháp luật thì tước hàm, cấp ngoại giao.
Chương 4:
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI MANG HÀM NGOẠI GIAO
Điều 21
Người mang hàm ngoại giao có nghĩa vụ:
1- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
2- Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước,
quy chế và các quy định của ngành ngoại giao;
3- Bảo vệ lợi ích quốc gia, bí mật Nhà nước và danh dự của dân tộc;
4- Thường xuyên rèn luyện, học tập nâng cao trình độ và năng lực chính trị, nghiệp vụ
chuyên môn và ngoại ngữ, giữ gìn tư cách công chức ngành ngoại giao Việt Nam.
5- Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Điều 22
Người mang hàm ngoại giao đang công tác được hưởng mọi quyền lợi của công chức
Nhà nước. Việc phong, thăng hàm, cấp ngoại giao là một cơ sở để bố trí công tác, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, đề bạt chức vụ và xếp lương cho công chức phù hợp với quy
định chung về chế độ tiền lương của Nhà nước.
Điều 23
Người mang hàm ngoại giao được quyền sử dụng hàm ngoại giao trong công tác đối
ngoại, nhưng không được sử dụng vào mục đích khác trái với quy định của pháp luật.
Điều 24
Người mang hàm ngoại giao được pháp luật bảo vệ và được các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền giúp đỡ khi thi hành công vụ.
Điều 25
Người mang hàm ngoại giao được cấp giấy chứng nhận về hàm, cấp ngoại giao. Mẫu
giấy chứng nhận và thủ tục cấp giấy chứng nhận về hàm, cấp ngoại giao do Chính phủ
quy định.
Điều 26
Người nào vi phạm các quy định của Pháp lệnh này và các văn bản pháp luật khác có liên
quan, thì tuỳ mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
226

Điều 27
Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 28
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

Nông Dức Mạnh


(Đã ký)
227

CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 13-CP Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 1996

NGHỊ ĐỊNH 13/1996


CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 13-CP NGÀY 16 THÁNG 3 NĂM 1996 QUY ĐỊNH CHI TIẾT
THI HÀNH PHÁP LỆNH VỀ HÀM, CẤP NGOẠI GIAO
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh về hàm, cấp ngoại giao ngày 31 tháng 5 năm 1995; Căn cứ Quyết định
số 517/QĐ-CTN ngày 28 tháng 12 năm 1995 của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về việc uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao phong hàm, cấp ngoại
giao trừ hàm tuỳ viên đến hàm Công sứ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC XÉT PHONG HÀM, CẤP NGOẠI GIAO
Điều 1.- Công chức đang công tác tại các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Ngoại giao có đủ
tiêu chuẩn quy định tại các Điều 13, 14, 15 của Pháp lệnh về hàm, cấp ngoại giao (sau
đây gọi tắt là Pháp lệnh), và các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 của Nghị định này thì được xét
phong hàm ngoại giao.
Điều 2.- Người mang hàm ngoại giao, khi được điều động sang công tác tại các cơ quan,
tổ chức khác hoặc nghỉ hưu được giữ nguyên hàm, cấp ngoại giao đang mang như một
vinh dự của ngành ngoại giao, nhưng không được sử dụng với tư cách đại diện cho ngành
ngoại giao ở trong nước hoặc ở nước ngoài.
Điều 3.-
1. Công chức đang công tác tại các cơ quan, tổ chức khác được điều động sang công tác
tại Bộ Ngoại giao được tuyển vào biên chế của Bộ Ngoại giao từ 3 năm trở lên có đủ các
tiêu chuẩn quy định tại Điều 1 của Nghị định này cũng được xét phong hàm ngoại giao.
228

2. Công chức thuộc cơ quan, tổ chức khác được cử đi công tác tại cơ quan đại diện Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài nếu có đủ tiêu chuẩn theo quy định của
pháp luật và căn cứ vào nhu cầu công tác, được xét bổ nhiệm giữ một chức vụ ngoại giao
hoặc chức vụ lãnh sự trong thời gian công tác, nhưng không được xét phong hàm, cấp
ngoại giao.
Chương 2:
TIÊU CHUẨN CÁC HÀM NGOẠI GIAO
Điều 4.- Hàm đại sứ:
Người được phong hàm đại sứ phải có trình độ hiểu biết và năng lực nghiệp vụ sau:
- Nắm chắc và có khả năng vận dụng đúng đắn, sáng tạo quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách về đối nội và đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Có khả năng phối hợp
với các cơ quan Nhà nước để thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách và các hoạt
động đối ngoại được giao.
- Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về các chủ trương, chính sách đối ngoại và
công tác xây dựng ngành.
- Chủ trì các công trình nghiên cứu, hoàn chỉnh các văn bản, quyết định cấp Bộ và cấp
Nhà nước về các vấn đề đối ngoại quan trọng.
- Có khả năng tổ chức công tác nghiên cứu khoa học về các lĩnh vực thuộc nghiệp vụ
ngoại giao.
- Chủ trì hoặc tham gia với cương vị là thành viên chủ chốt trong các cuộc đàm phán, hội
nghị, hội thảo quốc tế quan trọng.
- Nắm vững tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của Việt Nam, có kiến thức cơ bản về lịch
sử quan hệ quốc tế, kinh tế thế giới, quan hệ kinh tế quốc tế và luật pháp quốc tế.
- Có kiến thức tổng hợp sâu rộng, tầm nhìn xa và khả năng phân tích, đánh giá tình hình,
xu thế phát triển của các khu vực, các châu lục và toàn thế giới.
- Thành thạo trong việc viết và sửa các văn kiện ngoại giao quan trọng của cấp Bộ và cấp
Nhà nước.
- Có trình độ và năng lực đào tạo bồi dưỡng công chức cấp dưới.
- Tốt nghiệp đại học trở lên, có trình độ chính trị cao cấp. Đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức
ngoại giao và kinh tế.
- Có đóng góp lớn vào các công trình nghiên cứu khoa học về công tác đối ngoại hoặc
xây dựng ngành được nghiệm thu và áp dụng có hiệu quả trong ngành .
229

- Có khả năng sử dụng thành thạo một ngoại ngữ phổ thông (theo Liên hợp quốc quy
định) và có khả năng giao tiếp thông thường bằng tiếng Anh (nếu ngoại ngữ chính không
phải là tiếng Anh).
- Là Bộ trưởng, Thứ trưởng hoặc tương đương, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng hoặc tương
đương, chuyên viên cao cấp ngành ngoại giao hoặc đã là người đứng đầu cơ quan đại
diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài. Có thời gian công tác
trong ngành Ngoại giao từ 10 năm trở lên.
Điều 5.- Hàm Công sứ:
Người được phong hàm Công sứ phải có trình độ hiểu biết và năng lực nghiệp vụ sau:
- Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách về công tác đối nội và đối ngoại của Đảng
và Nhà nước. Có khả năng phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương để thực hiện các đề
án của Bộ Ngoại giao về công tác đối ngoại hoặc công tác xây dựng ngành.
- Xây dựng các đề án của Bộ Ngoại giao về công tác đối ngoại và xây dựng ngành.
- Chủ trì hoặc tham gia với cương vị là thành viên chính trong các cuộc đàm phán, hội
nghị, hội thảo quốc tế quan trọng.
- Nắm vững tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của Việt Nam, có kiến thức cơ bản về lịch
sử quan hệ quốc tế, kinh tế thế giới, quan hệ kinh tế quốc tế và luật pháp của quốc tế.
- Có kiến thức tổng hợp, khả năng dự báo xu thế phát triển của tình hình thế giới và khu
vực hoặc các tổ chức quốc tế lớn.
- Có khả năng dự thảo và sửa các văn kiện ngoại giao và các văn bản pháp quy quan
trọng liên quan đến ngoại giao.
- Có khả năng bồi dưỡng, đào tạo công chức cấp dưới.
- Đã tốt nghiệp đại học, có trình độ chính trị cao cấp. Đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức
ngoại giao và kinh tế.
- Có đóng góp tích cực vào các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác
đối ngoại hoặc xây dựng ngành đã được nghiệm thu và áp dụng trong ngành.
- Có khả năng sử dụng thành thạo một ngoại ngữ phổ thông, và có khả năng giao tiếp
thông thường bằng tiếng Anh (nếu ngoại ngữ chính không phải là tiếng Anh).
- Là Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng hoặc tương đương, chuyên viên cao cấp ngành ngoại
giao, chuyên viên chính ngành ngoại giao, hoặc đã công tác với cương vị là viên chức
ngoại giao tại cơ quan Đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
Có thời gian công tác trong ngành ngoại giao từ 8 năm trở lên.
230

Điều 6.- Hàm tham tán:


Người được phong hàm Tham tán phải có trình độ hiểu biết và năng lực nghiệp vụ sau:
- Biết vận dụng các đường lối chính sách về công tác đối nội và đối ngoại của Đảng và
Nhà nước.
- Có khả năng đề xuất với Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về các chủ trương, chính sách có liên
quan đến hoạt động ngoại giao hoặc công tác xây dựng ngành.
- Chủ trì soạn thảo văn bản kiến nghị về các chủ trương, chính sách, sách lược đối với
một nước lớn, một trọng điểm, một khu vực hoặc một số tổ chức quốc tế quan trọng.
- Có khả năng chủ trì hoặc là thành viên của các cuộc đàm phán, hội nghị, hội thảo quốc
tế có liên quan đến các vấn đề phụ trách.
- Có khả năng phân tích, tổng hợp và đánh giá những diễn biến tình hình thế giới, những
vấn đề quốc tế lớn.
- Nắm vững tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, biết ứng phó linh hoạt, đảm
bảo đúng đường lối, chủ trương, chính sách đối ngoại của Nhà nước ta trong các cuộc hội
nghị, hội thảo quốc tế.
- Có kiến thức cơ bản về lịch sử quan hệ quốc tế, kinh tế thế giới, quan hệ kinh tế quốc tế
và luật pháp quốc tế.
- Có khả năng soạn thảo và sửa các văn kiện ngoại giao và các văn bản pháp quy liên
quan đến công đối ngoại và công tác xây dựng ngành.
- Có khả năng bồi dưỡng công chức cấp dưới về nghiệp vụ ngoại giao.
- Đã tốt nghiệp đại học, có trình độ chính trị trung, cao cấp. Đã qua lớp bồi dưỡng kiến
thức ngoại giao và kinh tế.
- Có đề tài nghiên cứu đã được nghiệm thu.
- Có khả năng sử dụng thành thạo một ngoại ngữ phổ thông và có khả năng giao dịch
thông thường bằng tiếng Anh (nếu ngoại ngữ chính không phải là tiếng Anh).
- Là Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng hoặc tương đương, chuyên viên cao cấp ngành ngoại
giao, chuyên viên chính ngành ngoại giao, chuyên viên ngành ngoại giao, hoặc đã công
tác với cương vị là viên chức ngoại giao ở cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ
Việt Nam ở nước ngoài. Có thời gian công tác trong ngành Ngoại giao từ 8 năm trở lên.
Điều 7.- Hàm Bí thư thứ nhất:
Người được phong hàm Bí thư thứ nhất phải có trình độ hiểu biết và năng lực nghiệp vụ
sau:
231

- Biết vận dụng đúng đường lối, chủ trương, chính sách về công tác đối nội, đối ngoại của
Đảng và Nhà nước và chủ trương công tác của Bộ Ngoại giao.
- Có khả năng đề xuất với Bộ về các chủ trương và biện pháp công tác đối ngoại và xây
dựng ngành.
- Có khả năng tham gia các đoàn đàm phán cấp Bộ, hoạt động độc lập trong các tiểu ban
khi tham dự các hội nghị, hội thảo quốc tế có liên quan đến công tác đối ngoại.
- Có kiến thức cơ bản về lịch sử quan hệ quốc tế, kinh tế thế giới, quan hệ kinh tế quốc tế
và luật pháp quốc tế liên quan đến hoạt động ngoại giao.
- Có khả năng dự thảo các văn kiện ngoại giao và các văn bản pháp quy khác có liên quan
đến công tác đối ngoại.
- Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho công chức cấp dưới.
- Đã tốt nghiệp đại học, có trình độ chính trị trung cấp. Đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức
ngoại giao.
- Có khả năng sử dụng thông thạo một ngoại ngữ thuộc khu vực mình phụ trách và biết
giao dịch thông thường bằng tiếng Anh (nếu ngoại ngữ chính không phải là tiếng Anh).
- Là chuyên viên chính hoặc chuyên viên ngành ngoại giao. Có thời gian công tác trong
ngành ngoại giao từ 5 năm trở lên.
Điều 8.- Hàm Bí thư thứ hai:
Người được phong hàm Bí thư thứ hai phải có trình độ hiểu biết và năng lực nghiệp vụ
sau:
- Biết vận dụng đường lối, chủ trương, chính sách về công tác đối nội, đối ngoại của
Đảng và Nhà nước và chủ trương công tác của Bộ Ngoại giao.
- Có khả năng đề xuất với Bộ về một số lĩnh vực của công tác đối ngoại và công tác xây
dựng ngành.
- Tham gia nghiên cứu về đề tài có liên quan đến nghiệp vụ ngoại giao.
- Có khả năng nghiên cứu, công tác độc lập và áp dụng các kiến thức chuyên môn vào
công việc được giao. Có khả năng giúp đỡ công chức cấp dưới về nghiệp vụ chuyên môn.
- Có hiểu biết về lịch sử quan hệ quốc tế, kinh tế thế giới, quan hệ kinh tế quốc tế và luật
pháp quốc tế liên quan đến hoạt động ngoại giao.
- Có khả năng dự thảo các văn kiện ngoại giao, văn bản pháp quy khác có liên quan đến
công tác mình phụ trách.
232

- Đã tốt nghiệp đại học, có trình độ chính trị sơ cấp. Đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức
ngoại giao.
- Có khả năng sử dụng một ngoại ngữ thuộc khu vực mình phụ trách và có thể giao dịch
thông thường bằng tiếng Anh (nếu ngoại ngữ chính không phải là tiếng Anh).
- Là chuyên viên ngành ngoại giao. Có thời gian công tác trong ngành ngoại giao từ 5
năm trở lên.
Điều 9.- Hàm Bí thư thứ ba:
Người được phong hàm Bí thư thứ ba phải có trình độ hiểu biết và năng lực nghiệp vụ
sau:
- Nắm được đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước và chủ trương công
tác của Bộ Ngoại giao.
- Giúp Thủ trưởng đơn vị đề xuất các chủ trương công tác của Bộ có liên quan đến quan
hệ với nước hoặc lĩnh vực mình phụ trách.
- Tham gia dự thảo các văn bản ngoại giao có liên quan đến nước hoặc lĩnh vực mình phụ
trách.
- Có khả năng nghiên cứu, theo dõi một mặt tình hình của một nước, một khu vực hoặc
một lĩnh vực nghiệp vụ ngoại giao.
- Có hiểu biết cơ bản về nghiệp vụ ngoại giao. Có thể dự thảo được các văn bản ngoại
giao loại trung bình.
- Đã tốt nghiệp đại học, có trình độ chính trị sơ cấp. Đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức
ngoại giao.
- Có khả năng sử dụng một ngoại ngữ thuộc khu vực mình phụ trách và có thể giao dịch
thông thường bằng tiếng Anh (nếu ngoại ngữ chính không phải là tiếng Anh).
- Là chuyên viên ngành ngoại giao. Có thời gian công tác trong ngành ngoại giao từ 3
năm trở lên.
Điều 10.- Hàm Tuỳ viên:
Người được phong hàm Tuỳ viên phải có trình độ hiểu biết và năng lực nghiệp vụ sau:
- Nắm được đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước và chủ trương công
tác của Bộ Ngoại giao.
- Triển khai thực hiện một phần việc cụ thể trong các quyết định của Bộ có liên quan đến
công tác đối ngoại hoặc công tác xây dựng ngành.
233

- Có khả năng thu nhập tư liệu, chuẩn bị hồ sơ, dự kiến tình hình cho lãnh đạo đơn vị.
- Có hiểu biết cơ bản về nghiệp vụ ngoại giao. Dự thảo các văn bản ngoại giao theo mẫu
có sẵn.
- Có khả năng xây dựng các tờ trình, đề án nhằm triển khai quyết định Bộ đã ban hành có
liên quan đến công việc được giao.
- Đã tốt nghiệp đại học hoặc có trình độ tương đương. Có trình độ chính trị sơ cấp.
- Có khả năng sử dụng một ngoại ngữ thuộc khu vực mình phụ trách và có thể giao dịch
thông thường bằng tiếng Anh.
- Là chuyên viên ngành ngoại giao. Có thời gian công tác trong ngành ngoại giao từ 3
năm trở lên.
Chương 3:
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN VỀ HÀM, CẤP NGOẠI GIAO VÀ VIỆC PHONG, THĂNG,
HẠ VÀ TƯỚC HÀM NGOẠI GIAO
Điều 11.-
1. Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định thành lập Hội
đồng tư vấn về hàm, cấp ngoại giao.
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy và quy chế làm việc của Hội đồng.
3. Hàng năm, căn cứ vào tiêu chuẩn quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 của Nghị
định này, trên cơ sở yêu cầu công tác đối ngoại, Hội đồng tư vấn về hàm, cấp ngoại giao
xem xét và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc phong, thăng, hạ và tước
hàm ngoại giao theo quy định tại Điều 12, Điều 13 của Nghị định này.
Điều 12.- Việc phong, thăng, hạ và tước hàm Đại sứ:
1. Sau khi xem xét ý kiến của Hội đồng tư vấn về hàm, cấp ngoại giao và tham khảo ý
kiến các cơ quan hữu quan, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
trình Chủ tịch nước quyết định việc phong hoặc thăng hàm Đại sứ.
2. Trường hợp người mang hàm Đại sứ vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao kiến nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định
việc hạ hoặc tước hàm Đại sứ.
Điều 13.- Bộ trưởng Bộ Ngoại giao xem xét ý kiến đề xuất của Hội đồng tư vấn về hàm,
cấp ngoại giao, quyết định việc phong, thăng, hạ và tước hàm ngoại giao từ Tuỳ viên đến
Công sứ theo sự uỷ quyền của Chủ tịch nước.
234

1. Phong hàm Ngoại giao cho công chức ngành ngoại giao căn cứ vào các tiêu chuẩn quy
định tại các Điều 14, 15 của Pháp lệnh và tại các ĐIều 5, 6, 7, 8, 9, 10 của Nghị định này.
2. Thăng hàm ngoại giao:
- Công chức mang hàm ngoại giao được xét thăng lên hàm ngoại giao liền kề khi có nhu
cầu và đạt tiêu chuẩn của hàm mới.
- Người mang hàm ngoại giao từ Tuỳ viên đến Bí thư thứ hai phải có thời gian mạng hàm
cũ tối thiểu là 2 năm mới được xem xét thăng lên hàm ngoại giao liền kề;
- Người mang hàm ngoại giao từ Bí thư thứ nhất đến Công sứ phải có thời gian mang
hàm cũ tối thiểu là 3 năm mới được xét thăng lên hàm ngoại giao liền kề;
- Đối với những người có thành tích đặc biệt xuất sắc, có thể được xem xét thăng vượt
một hàm ngoại giao liền kề.
3. Hạ hàm ngoại giao:
Công chức mang hàm ngoại giao không hoàn thành nhiệm vụ được giao, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và tư cách đạo đức không đáp ứng tiêu chuẩn quy định, vi phạm kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên thì bị hạ xuống hàm ngoại giao thấp hơn.
4. Tước hàm ngoại giao: Công chức mang hàm ngoại giao vi phạm kỷ luật nghiêm trọng
chịu hình phạt bị buộc thôi việc, bị sa thải khỏi ngành hoặc phạm tội bị kết án và bản án
có hiệu lực pháp luật thì bị tước hàm ngoại giao hiện có.
Chương 4:
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI MẠNG HÀM NGOẠI GIAO
Điều 14.- Ngoài các nghĩa vụ quy định tại Điều 21 của Pháp lệnh, người mang hàm ngoại
giao còn có trách nhiệm:
1. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công chức Nhà nước.
2. Không được sử dụng hàm ngoại giao vào mục đích cá nhân hoặc tập thể trái với quy
định của Pháp lệnh và của Nghị định này.
Điều 15.- Ngoài các quyền lợi do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước, người
mang hàm ngoại giao còn được hưởng các quyền lợi sau:
1. Được ưu tiên đào tào về nghiệp vụ ngoại giao và ngoại ngữ cả ở trong nước và ngoài
nước.
2. Khi có nhu cầu, người mang hàm ngoại giao được bổ nhiệm giữ một chức vụ ngoại
giao hoặc chức vụ lãnh sự tại cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
235

ở nước ngoài theo quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh, không phải qua kiểm tra, thi
tuyển.
- Người mang hàm ngoại giao công tác tại cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng các chế độ ưu đãi của ngành ngoại giao để
phục vụ công tác đối ngoại và có thể được điều động công tác sang các địa bàn khác theo
nhu cầu công tác.
3. Việc phong, thăng hàm cấp ngoại giao được coi là một cơ sở để xem xét, bố trí công
tác, đề bạt và nâng lương cho công chức theo đúng quy định của Pháp luật.
4. Trong những trường hợp cần thiết khi thi hành công vụ, người mang hàm ngoại giao
xuất trình giấy chứng nhận về hàm, cấp ngoại giao phải được các cơ quan Nhà nước giúp
đỡ, tạo điều kiện dễ dàng và được bảo vệ trước mọi sự đe doạ hoặc cản trở để thực thi các
nhiệm vụ đối ngoại.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với
Nghị định này đều bãi bỏ.
- Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện Nghị
định này.
Điều 17.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và người
đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Võ Văn Kiệt
(Đã ký)
236

CÔNG ƯỚC VIÊN 1969


VỀ LUẬT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Ngày 23 tháng 5 năm 1969
(Có hiệu lực ngày 27 tháng 1 năm 1980)
Các quốc gia tham gia Công ước này,
Tính đến vai trò cơ bản của các điều ước trong lịch sử quan hệ quốc tế,
Công nhận tầm quan trọng ngày càng tăng của các điều ước là nguồn của pháp luật quốc
tế và là phương tiện để phát triển sự hợp tác hòa bình giữa các nước, không tính đến các
chế độ Hiến pháp và xã hội khác nhau của các quốc gia.
Ghi nhận rằng các nguyên tắc tự nguyện và thiện chí và quy phạm pacta sunt servanda đã
được toàn thế giới công nhận.
Khẳng định rằng những tranh chấp về các điều ước, cũng như những tranh chấp quốc tế
khác, phải được giải quyết bằng các biện pháp hòa bình và phù hợp với những nguyên tắc
công lý và những nguyên tắc của pháp luật quốc tế.
Nhắc lại quyết tâm của các dân tộc trong Liên hiệp quốc là tạo những điều kiện cần thiết
cho việc duy trì việc tôn trọng những nghĩa vụ phát sinh từ các điều ước.
Ý thức về những nguyên tắc của pháp luật quốc tế ghi trong Hiến chương Liên hiệp quốc,
như nguyên tắc về quyền bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc, nguyên tắc bình
đẳng chủ quyền và độc lập của tất cả các quốc gia, nguyên tắc không can thiệp vào công
việc nội bộ của các quốc gia, nguyên tắc cấm đe dọa sử dụng vũ lực và sử dụng vũ lực,
nguyên tắc tôn trọng một cách phổ biến và tuân thủ quyền con người và những quyền tự
do cơ bản của con người.
Tin rằng việc pháp điển hóa và phát triển Luật điều ước đạt được trong Công ước này sẽ
thúc đẩy những mục tiêu của Liên hiệp quốc, phát triển quan hệ hữu nghị và thực hiện sự
hợp tác giữa các dân tộc.
Khẳng định rằng những quy phạm của luật tập quán quốc tế sẽ tiếp tục điều chỉnh những
vấn đề không đạt được điều chỉnh trong Công ước này.
Đã thỏa thuận như sau:
Phần I.
PHẦN MỞ ĐẦU
Điều 1. Phạm vi của Công ước này
Công ước này áp dụng cho các điều ước giữa các quốc gia.
Điều 2. Những thuật ngữ được sử dụng
1. Theo mục đích của Công ước này
a) Thuật ngữ “điều ước” dùng để chỉ một thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản
giữa các quốc gia và được pháp luật quốc tế điều chỉnh, dù được ghi nhận trong một văn
237

kiện duy nhất hoặc trong hai hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau và với bất kể tên gọi
riêng của nó là gì.
b) Những thuật ngữ “phê chuẩn”, “chấp thuận”, “phê duyệt”, “gia nhập” dùng để chỉ, tùy
từng trường hợp, một hành vi quốc tế của quốc gia, như tên vừa kể, theo đó quốc gia xác
nhận sự đồng ý của mình, trên phương diện quốc tế, chịu sự ràng buộc của một điều ước.
c) Thuật ngữ “thư ủy quyền” dùng để chỉ một văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm của
một quốc gia chỉ định một hoặc nhiều người để thay mặt mình trong việc đàm phán,
thông qua hoặc xác thực văn bản của một điều ước để ghi nhận sự đồng ý của quốc gia
mình chịu sự ràng buộc của một điều ước hoặc để thi hành mọi công việc khác có liên
quan tới một điều ước.
d) Thuật ngữ “bảo lưu” dùng để chỉ một tuyên bố đơn phương, bất kể cách viết hoặc tên
gọi như thế nào, của một quốc gia đưa ra khi ký kết, phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt
hoặc gia nhập một điều ước, nhằm qua đó loại bỏ hoặc sửa đổi hiệu lực pháp lý của một
số quy định của điều ước trong việc áp dụng chúng đối với quốc gia đó.
e) Thuật ngữ “quốc gia tham gia đàm phán” dùng để chỉ một quốc gia đã tham gia vào
việc soạn thảo và thông qua văn bản của điều ước.
f) Thuật ngữ “quốc gia ký kết” dùng để chỉ một quốc gia đã đồng ý chịu sự ràng buộc của
điều ước, dù điều ước đã có hiệu lực hay chưa có hiệu lực.
g) Thuật ngữ “một bên” dùng để chỉ một quốc gia đã đồng ý chịu sự ràng buộc của điều
ước và đối với quốc gia này điều ước có hiệu lực.
h) Thuật ngữ “quốc gia thứ ba” dùng để chỉ một quốc gia không phải là một bên của điều
ước.
i) Thuật ngữ “tổ chức quốc tế” dùng để chỉ một tổ chức liên chính phủ.
2. Những quy định của khoản 1 về những thuật ngữ được sử dụng trong Công ước này
được hiểu không phương hại đến việc sử dụng những thuật ngữ đó, đến nghĩa mà những
thuật ngữ này có thể có trong pháp luật trong nước của mỗi quốc gia.
Điều 3. Những hiệp định quốc tế không thuộc phạm vi của Công ước này.
Việc Công ước này không áp dụng đối với các hiệp định quốc tế được ký kết giữa các
quốc gia và các chủ thể khác của pháp luật quốc tế, hoặc giữa các chủ thể khác của pháp
luật quốc tế với nhau, cũng như không áp dụng đối với những hiệp định quốc tế không
thành văn, sẽ không phương hại gì đến.
a) Giá trị pháp lý của các hiệp định đó;
b) Việc áp dụng tất cả các quy tắc nêu trong Công ước này đối với các Hiệp định nói trên;
các Hiệp định này sẽ phải tuân thủ các quy tắc đó, theo tinh thần của pháp luật quốc tế
mà không phụ thuộc vào Công ước này;
238

c) Việc áp dụng Công ước này đối với các quan hệ giữa các quốc gia được những hiệp
định quốc tế điều chỉnh, trong đó có cả sự tham gia của các chủ thể của pháp luật quốc tế
vào các hiệp định đó.
Điều 4. Tính chất không hồi tố của Công ước này
Không làm phương hại đến việc áp dụng các quy tắc ghi trong Công ước này mà theo đó
các điều ước được pháp luật quốc tế điều chỉnh không phụ thuộc vào Công ước này.
Công ước này chỉ áp dụng đối với các điều ước đã được ký kết giữa các quốc gia sau khi
Công ước này có hiệu lực đối với các quốc gia đó.
Điều 5. Những điều ước về việc thành lập tổ chức quốc tế và những điều ước được
thông qua trong một tổ chức quốc tế
Công ước này áp dụng đối với tất cả các điều ước là văn kiện thành lập một tổ chức quốc
tế và đối với tất cả các điều ước được thông qua trong một tổ chức quốc tế, không làm
phương hại đến các quy tắc riêng của tổ chức quốc tế đó.
Phần II.
KÝ KẾT VÀ HIỆU LỰC CỦA CÁC ĐIỀU ƯỚC
Tiết 1. KÝ KẾT CÁC ĐIỀU ƯỚC
Điều 6. Tư cách của các quốc gia ký kết các điều ước
Mọi quốc gia đều có tư cách để ký kết các điều ước.
Điều 7. Thư ủy quyền
1. Một người được coi là đại diện cho một quốc gia để thông qua hoặc để xác thực văn
bản của một điều ước hay để tỏ sự đồng ý của quốc gia chịu sự ràng buộc của điều ước:
a) Nếu người đó xuất trình thư ủy quyền thích hợp; hoặc
b) Nếu chiểu theo thực tiễn của các quốc gia hữu quan hoặc theo những hoàn cảnh khác,
những quốc gia này có ý định coi người đó là đại diện của quốc gia mình nhằm đạt được
những mục đích nêu trên và không đòi hỏi phải xuất trình thư ủy quyền.
2. Chiểu theo chức vụ của họ và không cần xuất trình thư ủy quyền, những người sau đây
được coi là đại diện cho quốc gia của họ:
a) Các Nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
trong mọi hành vi liên quan đến việc ký kết điều ước;
b) Các Trưởng đoàn ngoại giao trong việc thông qua văn bản của một điều ước giữa quốc
gia cử và quốc gia nhận đại diện;
c) Những đại diện được cử của một quốc gia tại một hội nghị quốc tế hoặc tại một tổ
chức quốc tế hoặc tại một cơ quan của tổ chức này, trong việc thông qua văn bản của một
điều ước trong hội nghị quốc tế đó, trong tổ chức quốc tế đó hay trong cơ quan của tổ
chức quốc tế đó.
Điều 8. Việc xác nhận sau đó đối với một hành vi không được ủy quyền
239

Một hành vi liên quan đến việc ký kết một điều ước của một người mà theo Điều 7 không
được coi là có thẩm quyền đại diện cho một quốc gia thì không có giá trị pháp lý, trừ khi
được quốc gia họ xác nhận sau đó hành vi ký kết này.
Điều 9. Việc thông qua văn bản
1. Việc thông qua văn bản của một điều ước sẽ phải được thực hiện với sự đồng ý của tất
cả các quốc gia tham gia soạn thảo điều ước đó, trừ những trường hợp quy định trong
khoản 2.
2. Việc thông qua văn bản của một điều ước trong một hội nghị quốc tế sẽ phải được thực
hiện bằng hai phần ba số phiếu của những quốc gia có mặt và bỏ phiếu, trừ trường hợp
những quốc gia này quyết định áp dụng quy tắc khác theo đa số như trên.
Điều 10. Việc xác thực một văn bản
Văn bản của một điều ước được coi là xác thực và không thay đổi:
a) Theo thủ tục được quy định trong văn bản đó hoặc được các quốc gia tham gia soạn
thảo điều ước đồng ý hoặc;
b) Nếu không có thủ tục như thế, thì bằng việc đại diện của các quốc gia đó ký, ký ad
referendum hoặc ký tắt vào văn bản điều ước, vào văn bản cuối cùng của hội nghị mà
trong đó văn bản điều ước được bao gồm.
Điều 11. Những hình thức biểu thị sự đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước
Việc một quốc gia đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước có thể biểu thị bằng việc
ký, trao đổi các văn kiện của điều ước phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc gia nhập
hoặc bằng mọi cách khác được thỏa thuận.
Điều 12. Việc đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước được biểu thị bằng việc ký
1. Sự đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước biểu thị bằng việc đại diện của quốc gia
đó ký:
a) Khi điều ước quy định là việc ký sẽ có giá trị ràng buộc đó;
b) Khi có sự thể hiện bằng hình thức khác rõ ràng bằng những quốc gia đã tham gia đàm
phán thỏa thuận với nhau là việc ký sẽ có giá trị ràng buộc đó; hoặc
c) Khi có ý định của quốc gia đó muốn việc ký kết sẽ có giá trị ràng buộc được thể hiện
trong thư ủy quyền của đại diện quốc gia hoặc được bày tỏ trong quá trình đàm phán.
2. Theo mục đích của khoản 1:
a) Việc ký tắt một văn bản là việc ký điều ước khi các quốc gia tham gia đàm phán đã
thỏa thuận như vậy;
b) Việc đại diện của một quốc gia ký ad referendum vào một điều ước là việc ký cuối
cùng vào điều ước đó nếu việc ký như thế được các quốc gia xác nhận.
Điều 13. Việc đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước được biểu thị bằng việc
trao đổi các văn kiện của điều ước.
240

Sự đồng ý của quốc gia chịu sự ràng buộc của một điều ước bằng việc trao đổi với nhau
các văn kiện được thể hiện:
a) Khi các văn kiện quy định rằng việc trao đổi sẽ có giá trị ràng buộc đó; hoặc
b) Khi có sự thể hiện bằng hình thức khác rõ ràng rằng những quốc gia này đã thỏa thuận
việc trao văn kiện sẽ có giá trị ràng buộc đó.
Điều 14. Việc đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước được biểu thị bằng việc
phê chuẩn, chấp thuận hoặc phê duyệt.
1. Một quốc gia đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước biểu thị bằng việc phê chuẩn:
a) Khi điều ước quy định là sự đồng ý này biểu thị bằng việc phê chuẩn;
b) Khi có sự biểu thị rõ ràng bằng hình thức khác rằng các quốc gia tham gia đàm phán
đã thỏa thuận dùng hình thức phê chuẩn;
c) Khi đại diện của quốc gia đó đã ký điều ước với bảo lưu việc phê chuẩn; hoặc
d) Khi ý định của quốc gia đó ký điều ước với bảo lưu việc phê chuẩn được thể hiện
trong thư ủy quyền của đại diện của quốc gia đó hoặc được bày tỏ trong quá trình đàm
phán.
2. Việc một quốc gia đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước biểu thị bằng việc chấp
thuận hoặc phê duyệt trong những điều kiện tương tự như đối với việc phê chuẩn.
Điều 15. Việc đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước biểu thị bằng việc gia
nhập.
Một quốc gia đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước biểu thị bằng việc gia nhập:
a) Khi điều ước quy định rằng quốc gia này có thể biểu thị sự đồng ý của mình bằng việc
gia nhập;
b) Khi có sự thể hiện bằng hình thức khác rõ ràng rằng những quốc gia tham gia đàm
phán đã thỏa thuận là sự đồng ý có thể được biểu thị bằng việc gia nhập; hoặc
c) Khi sau này tất cả các bên thỏa thuận là sự đồng ý của quốc gia có thể được biểu thị
bằng việc gia nhập.
Điều 16. Việc trao đổi hoặc lưu chiểu những văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, phê
duyệt hoặc gia nhập
Trừ khi điều ước có quy định khác, các văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc
gia nhập một điều ước xác định sự đồng ý của một quốc gia chịu sự ràng buộc của một
điều ước vào thời điểm:
a) Trao đổi các văn kiện giữa các quốc gia ký kết;
b) Lưu chiểu các văn kiện ấy tại cơ quan lưu chiểu; hoặc
c) Thông báo những văn kiện ấy cho các quốc gia ký kết hoặc cho cơ quan lưu chiểu, nếu
có thỏa thuận như vậy.
241

Điều 17. Việc đồng ý chịu sự ràng buộc một phần của một điều ước và việc lựa chọn
những điều khoản khác nhau
1. Không phương hại đến những quy định của các điều từ 19 đến 23, việc một quốc gia
đồng ý chịu sự ràng buộc của một phần của một điều ước sẽ chỉ có giá trị khi điều ước
cho phép làm như vậy hoặc khi có sự đồng ý các quốc gia ký kết khác.
2. Việc một quốc gia đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước khi điều ước đó cho
phép lựa chọn giữa những quy định khác nhau sẽ chỉ có giá trị khi những quy định mà
quốc gia đó lựa chọn đã được ghi rõ ràng trong điều ước.
Điều 18. Nghĩa vụ về việc không được làm cho một điều ước mất đối tượng và mất
mục đích trước khi điều ước này có hiệu lực
Một quốc gia có nghĩa vụ tránh tiến hành thực hiện những hành vi làm cho một điều ước
mất đối tượng và mục đích:
a) Khi quốc gia đó đã ký hoặc trao đổi những văn kiện điều ước với bảo lưu việc phê
chuẩn, chấp thuận hoặc phê duyệt điều ước đó, cho đến khi quốc gia đó tỏ rõ ý định
không muốn trở thành một bên của điều ước đó nữa; hoặc
b) Khi quốc gia đó đã biểu thị sự đồng ý chịu sự ràng buộc của điều ước, trong thời gian
trước khi điều ước có hiệu lực và với điều kiện là việc có hiệu lực này không được trì
hoãn một cách quá đáng.
Tiết 2. NHỮNG ĐIỀU BẢO LƯU
Điều 19. Việc đề ra những bảo lưu
Khi ký, phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc gia nhập một điều ước, một quốc gia có
thể đề ra một bảo lưu, trừ khi:
a) Điều ước đó ngăn cấm việc bảo lưu;
b) Điều ước đó quy định rằng chỉ có thể có những bảo lưu cụ thể, trong số đó không có
bảo lưu đã đề cập nói trên;
c) Bảo lưu không phù hợp với đối tượng và mục đích của điều ước, ngoài những trường
hợp ghi ở điểm (a) và (b) trên.
Điều 20. Chấp thuận và bác bỏ bảo lưu
1. Một bảo lưu được một điều ước rõ ràng cho phép thì không cần được các quốc gia ký
kết chấp thuận, trừ khi điều ước quy định việc chấp thuận này.
2. Khi từ số quốc gia tham gia đàm phán có hạn, từ đối tượng và mục đích của điều ước
mà việc thi hành toàn bộ điều ước giữa các bên là một điều kiện chủ yếu của việc đồng ý
chịu sự ràng buộc của điều ước của mỗi bên thì một bảo lưu cần phải được tất cả các bên
chấp thuận.
3. Khi một điều ước là một văn kiện về việc thành lập một tổ chức quốc tế, thì một bảo
lưu đòi hỏi phải có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của tổ chức này, trừ khi
điều ước có quy định khác.
242

4. Trong trường hợp đã ghi nhận ở những điều khoản trên và trừ khi điều ước có quy định
khác:
a) Việc một quốc gia ký kết chấp thuận một bảo lưu sẽ làm cho quốc gia đề ra bảo lưu trở
thành một bên tham gia điều ước trong quan hệ với quốc gia đó; nếu điều ước đã có hiệu
lực hoặc khi điều ước có hiệu lực đối với các quốc gia đó.
b) Việc một quốc gia ký kết khác phản đối bảo lưu sẽ không cản trở điều ước có hiệu lực
giữa quốc gia phản đối bảo lưu và quốc gia đề ra bảo lưu, trừ khi quốc gia phản đối bảo
lưu đã bày tỏ rõ ý định ngược lại.
c) Một văn kiện theo đó một quốc gia biểu thị sự đồng ý chịu sự ràng buộc của mình đối
với một điều ước kèm theo một bảo lưu sẽ có giá trị khi ít nhất có một quốc gia ký kết
khác chấp thuận bảo lưu đó.
5. Nhằm những mục đích của các khoản 2 và 4, và trừ khi điều ước có quy định khác,
một bảo lưu coi như được một quốc gia chấp thuận nếu quốc gia này không phản đối bảo
lưu trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhận được thông báo về bảo lưu đó hoặc ngày
quốc gia này biểu thị sự đồng ý chịu sự ràng buộc của điều ước, nếu hành vi này xảy ra
sau ngày bảo lưu được đề ra.
Điều 21. Những hậu quả pháp lý của những bảo lưu và việc phản đối bảo lưu
1. Một bảo lưu đề ra đối với một bên khác chiểu theo các điều 19, 20 và 23 sẽ:
a) Thay đổi những quy định trong quan hệ giữa quốc gia đề ra bảo lưu với bên khác trong
chừng mực xác định mà bảo lưu đã nêu ra; và
b) Thay đổi, cũng trong chừng mực đó, những quy định bên trong quan hệ giữa các bên
tham gia điều ước với quốc gia đề ra bảo lưu.
2. Bảo lưu sẽ không thay đổi các quy định của điều ước đối với các bên khác tham gia
điều ước trong những quan hệ giữa họ (interse).
3. Khi một quốc gia bác bỏ một bảo lưu mà không chống lại hiệu lực của điều ước giữa
quốc gia đó và quốc gia đề ra bảo lưu, thì những quy định có bảo lưu sẽ không áp dụng
giữa hai quốc gia trong chừng mực mà bảo lưu đó đề ra.
Điều 22. Rút ra các bảo lưu và các phản đối bảo lưu
1. Trừ khi điều ước có quy định khác, bất cứ lúc nào cũng có thể rút một bảo lưu mà
không cần có sự đồng ý của quốc gia đã chấp thuận bảo lưu.
2. Trừ khi điều ước có quy định khác, bất cứ lúc nào cũng có thể rút một phản đối bảo
lưu.
3. Trừ khi điều ước có quy định khác hoặc có thỏa thuận nào khác:
a) Việc rút một bảo lưu sẽ chỉ có giá trị hiệu lực đối với một quốc gia ký kết khác khi
quốc gia này nhận được thông báo;
243

b) Việc rút một phản đối bảo lưu sẽ chỉ có giá trị hiệu lực khi nào quốc gia đề ra bảo lưu
nhận được thông báo về việc rút này.
Điều 23. Thủ tục liên quan đến những bảo lưu
1. Bảo lưu, chấp thuận rõ ràng một bảo lưu và phản đối bảo lưu phải được viết thành văn
bản và thông báo cho các quốc gia ký kết và các quốc gia có tư cách để trở thành các bên
tham gia điều ước.
2. Một bảo lưu được nêu ra vào thời điểm ký kết một điều ước là đối tượng cần được phê
chuẩn, chấp thuận hoặc phê duyệt, sẽ phải được quốc gia đề ra bảo lưu chính thức khẳng
định khi quốc gia đó biểu thị sự đồng ý chịu sự ràng buộc của điều ước. Trong trường
hợp này, bảo lưu coi như được đề ra vào ngày mà bảo lưu đó được khẳng định.
3. Việc chấp thuận rõ ràng hoặc phản đối một bảo lưu trước khi có sự khẳng định bảo lưu
đó sẽ không cần thiết phải khẳng định lại nữa.
4. Việc rút một bảo lưu hoặc một phản đối bảo lưu phải được làm thành văn bản.
Tiết 3. BẮT ĐẦU CÓ HIỆU LỰC VÀ VIỆC TẠM THỜI THI HÀNH ĐIỀU ƯỚC
Điều 24. Bắt đầu có hiệu lực
1. Một điều ước sẽ có hiệu lực theo những thể thức và vào thời điểm mà điều ước ấn định
hoặc theo sự thỏa thuận của các quốc gia tham gia đàm phán.
2. Nếu không có những quy định hoặc thỏa thuận như thế, điều ước sẽ có giá trị hiệu lực
ngay sau thời điểm tất cả các quốc gia tham gia đàm phán nhất trí chịu sự ràng buộc của
điều ước.
3. Khi một quốc gia đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước vào một thời điểm điều
ước đã có hiệu lực, thì điều ước này, trừ khi có quy định khác, sẽ có hiệu lực đối với quốc
gia này từ thời điểm đó.
4. Những quy định của một điều ước điều chỉnh việc xác thực văn bản, biểu thị sự đồng ý
chịu sự ràng buộc của điều ước, những thể thức hoặc thời điểm bắt đầu có hiệu lực,
những bảo lưu, những chức năng của cơ quan lưu chiểu cũng như tất cả những vấn đề
khác mà nhất thiết phải được đặt ra trước khi điều ước có hiệu lực, sẽ đều được thi hành
ngay từ thời điểm thông qua văn bản của điều ước đó.
Điều 25. Việc thi hành tạm thời
1. Một điều ước hoặc một phần của một điều ước sẽ được tạm thời thi hành trước ngày có
hiệu lực:
a) Nếu điều ước có quy định như thế; hoặc
b) Nếu những quốc gia tham gia đàm phán đã có thỏa thuận như thế bằng một cách khác.
2. Việc tạm thời thi hành một điều ước hoặc một phần của một điều ước đối với một quốc
gia sẽ chấm dứt nếu quốc gia này thông báo cho các quốc gia khác cùng tạm thời thi hành
điều ước ý định của mình không muốn trở thành một bên của điều ước đó, trừ khi có quy
định khác hoặc các quốc gia tham gia đàm phán đã thỏa thuận một cách khác.
244

Phần III.
VIỆC TÔN TRỌNG, THI HÀNH VÀ GIẢI THÍCH CÁC ĐIỀU ƯỚC
Tiết 1. VIỆC TÔN TRỌNG CÁC ĐIỀU ƯỚC
Điều 26. Pacta sunt servanda
Mọi điều ước đã có hiệu lực đều ràng buộc các bên tham gia và phải được các bên thi
hành với thiện chí.
Điều 27. Pháp luật trong nước và việc tôn trọng các điều ước
Một bên không thể viện dẫn những quy định của pháp luật trong nước của mình làm lý do
cho việc không thi hành một điều ước. Quy tắc này không phương hại gì đến các quy
định của Điều 46.
Tiết 2. VIỆC THI HÀNH CÁC ĐIỀU ƯỚC
Điều 28. Tính không hồi tố của các điều ước
Những quy định của một điều ước sẽ không ràng buộc đối với các bên về mọi hành vi
hay sự kiện xảy ra trước ngày điều ước đó có hiệu lực, trừ khi có một ý định khác xuất
phát từ điều ước hoặc được thể hiện bằng một cách khác.
Điều 29. Phạm vi lãnh thổ thi hành các điều ước
Một điều ước sẽ ràng buộc mỗi bên trong phạm vi toàn lãnh thổ của bên đó, trừ khi có
một ý định khác xuất phát từ điều ước hoặc thể hiện bằng một cách khác.
Điều 30. Việc thi hành một điều ước kế tiếp về cùng một vấn đề
1. Không phương hại đến các quy định của Điều 103 Hiến chương Liên hiệp quốc, những
quyền và nghĩa vụ của các quốc gia tham gia các điều ước về cùng một vấn đề sẽ được
xác định phù hợp với các khoản dưới đây:
2. Khi một điều ước quy định rõ rằng nó phụ thuộc vào hoặc không được xem là mâu
thuẫn với một điều ước đã có trước đó hoặc sẽ có sau đó thì những quy định của điều ước
có trước hoặc sau đó sẽ có giá trị.
3. Khi tất cả các bên tham gia điều ước trước cũng là các bên của điều ước sau, mà điều
ước trước không thể bị coi là chấm dứt hoặc tạm đình chỉ việc thi hành chiểu theo Điều
59, thì điều ước trước sẽ chỉ được thi hành trong chừng mực mà các quy định của nó phù
hợp với các quy định của điều ước sau.
4. Khi không phải tất cả các bên tham gia điều ước trước đều tham gia điều ước sau:
a) Trong quan hệ giữa các quốc gia tham gia cả hai điều ước, quy tắc áp dụng là quy tắc
được nêu ra ở khoản 3;
b) Trong quan hệ giữa một quốc gia tham gia cả hai điều ước và một quốc gia chỉ tham
gia một trong hai điều ước đó, thì các quyền và nghĩa vụ tương hỗ giữa họ sẽ được điều
chỉnh bởi điều ước mà trong đó cả hai đều là thành viên.
5. Khoản 4 được áp dụng không phương hại đến các quy định của Điều 41, hoặc đến vấn
đề chấm dứt hoặc tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước chiểu theo Điều 60, hoặc đến
245

vấn đề trách nhiệm của một quốc gia có thể phát sinh từ việc ký kết hay thi hành một điều
ước mà những quy định của nó là mâu thuẫn với những nghĩa vụ đã cam kết đối với quốc
gia khác theo một điều ước khác.
Tiết 3. VIỆC GIẢI THÍCH ĐIỀU ƯỚC
Điều 31. Quy tắc chung về việc giải thích
1. Một điều ước cần được giải thích với thiện chí phù hợp với nghĩa thông thường được
nêu đối với những thuật ngữ của điều ước trong nguyên bản của chúng và chú trọng đến
đối tượng và mục đích của điều ước.
2. Phần nội dung để giải thích một điều ước, ngoài chính nội dung văn bản, gồm lời nói
đầu và các phụ lục, sẽ bao gồm:
a) Mọi thỏa thuận liên quan đến điều ước đã được tất cả các bên tham gia tán thành trong
dịp ký kết điều ước;
b) Mọi văn kiện do một hoặc nhiều bên đưa ra trong dịp ký kết điều ước và được các bên
khác chấp thuận là một văn kiện có liên quan đến điều ước.
3. Cùng với nội dung văn bản, sẽ phải tính đến:
a) Mọi thỏa thuận sau này giữa các bên về việc giải thích điều ước hoặc về việc thi hành
các quy định của điều ước;
b) Mọi thực tiễn sau này trong khi thực hiện điều ước được các bên thỏa thuận liên quan
đến việc giải thích điều ước;
c) Mọi quy tắc thích hợp của pháp luật quốc tế áp dụng trong các quan hệ giữa các bên.
4. Một thuật ngữ sẽ được hiểu với nghĩa riêng biệt nếu có sự xác định rằng đó là ý định
của các bên.
Điều 32. Những cách giải thích bổ sung
Có thể dựa thêm vào những cách giải thích bổ sung, kể cả những công việc trù bị điều
ước và hoàn cảnh ký kết điều ước, nhằm khẳng định nghĩa theo như việc thi hành Điều
31, hoặc để xác định nghĩa khi giải thích phù hợp với Điều 31:
a) Khi nghĩa là mập mờ hay khó hiểu; hoặc
b) Khi dẫn đến một kết quả rõ ràng là phi lý hay không hợp lý.
Điều 33. Việc giải thích các điều ước được xác thực bằng hai hay nhiều ngôn ngữ.
1. Khi một điều ước được xác thực bằng hai hay nhiều ngôn ngữ, văn bản trong mỗi ngôn
ngữ đều có giá trị như nhau, trừ khi điều ước có quy định khác hoặc các bên đồng ý trong
trường hợp có sự khác biệt thì chỉ một văn bản nhất định có giá trị.
2. Bản dịch một điều ước sang một ngôn ngữ khác với một trong những ngôn ngữ mà văn
bản đã được xác thực sẽ chỉ được xem là văn bản xác thực nếu điều ước có quy định như
vậy hoặc các bên đã thỏa thuận như vậy.
246

3. Các thuật ngữ của một điều ước xác định là có cùng một nghĩa trong những văn bản
xác thực.
4. Trừ trường hợp theo đó một văn bản nhất định có giá trị trội hơn, phù hợp các quy định
của khoản 1, khi việc so sánh các văn bản đã được xác thực cho thấy có một sự khác biệt
về nghĩa mà việc áp dụng các Điều 31 và 32 không thể giải quyết được thì người ta sẽ áp
dụng nghĩa nào phù hợp một cách tốt nhất với các văn bản đó, có tính đến đối tượng và
mục đích của điều ước.
Tiết 4. CÁC ĐIỀU ƯỚC VÀ CÁC QUỐC GIA THỨ BA
Điều 34. Quy tắc chung đối với các quốc gia thứ ba
Một điều ước không tạo ra nghĩa vụ hay quyền hạn nào cho một quốc gia thứ ba, nếu
không có sự đồng ý của quốc gia đó.
Điều 35. Các điều ước quy định nghĩa vụ cho các quốc gia thứ ba
Một nghĩa vụ sẽ phát sinh cho một quốc gia thứ ba theo một quy định của một điều ước
nếu các bên tham gia điều ước đồng ý đặt ra nghĩa vụ thông qua quy định này và nếu
quốc gia thứ ba chấp thuận rõ ràng nghĩa vụ đó bằng văn bản.
Điều 36. Các điều ước quy định quyền cho các quốc gia thứ ba
1. Một quyền sẽ phát sinh cho một quốc gia thứ ba theo một quy định của một điều ước
nếu các bên tham gia điều ước đồng ý trao quyền đó cho quốc gia thứ ba hoặc cho một
nhóm quốc gia trong đó có quốc gia thứ ba hoặc cho tất cả các quốc gia và nếu quốc gia
thứ ba đó đồng ý. Sự đồng ý được cho là kéo dài chừng nào không có dấu hiệu gì trái lại
trừ khi điều ước có quy định khác.
2. Một quốc gia, khi thực hiện một quyền phù hợp với Khoản 1, phải tuân thủ các điều
kiện cho việc thi hành quyền đó được quy định trong điều ước hoặc được xác định là phù
hợp với điều ước.
Điều 37. Hủy bỏ hoặc sửa đổi các quyền hoặc nghĩa vụ của các quốc gia thứ ba.
1. Trong trường hợp một nghĩa vụ phát sinh cho một quốc gia thứ ba chiểu theo Điều 35,
thì nghĩa vụ đó sẽ không thể bị hủy bỏ hoặc sửa đổi nếu không có sự đồng ý của các bên
tham gia điều ước và của quốc gia thứ ba, trừ khi có sự thể hiện rõ ràng rằng có thỏa
thuận khác có liên quan.
2. Trong trường hợp một quyền phát sinh cho một quốc gia thứ ba chiểu theo Điều 36, thì
quyền đó không thể bị hủy bỏ hoặc sửa đổi bởi các bên nếu không có sự thể hiện rõ là có
ý định theo đó quyền này không thể bị hủy bỏ hoặc sửa đổi mà không có sự đồng ý của
quốc gia thứ ba.
Điều 38. Các quy tắc của một điều ước trở thành ràng buộc đối với quốc gia thứ ba
thông qua một tập quán quốc tế.
Không có một quy định nào trong các Điều 34 và 37 chống lại việc một quy tắc được nêu
ra trong một điều ước trở thành ràng buộc đối với một quốc gia thứ ba với tính chất là
một quy tắc tập quán của pháp luật quốc tế khi nó được thừa nhận như vậy.
247

Phần IV.
VIỆC BỔ SUNG VÀ SỬA ĐỔI ĐIỀU ƯỚC
Điều 39. Quy tắc chung cho việc bổ sung các điều ước
Một điều ước có thể được bổ sung với sự thỏa thuận của các bên. Những quy tắc nêu ở
phần II sẽ được áp dụng cho sự thỏa thuận đó, trừ trường hợp điều ước có quy định khác.
Điều 40. Bổ sung các điều ước nhiều bên
1. Trừ khi điều ước có quy định khác, việc bổ sung điều ước nhiều bên sẽ được những
điều khoản sau điều chỉnh:
2. Mọi đề nghị nhằm bổ sung một điều ước nhiều bên trong quan hệ giữa tất cả các bên
cần phải được thông báo cho tất cả các quốc gia ký kết, mỗi quốc gia ký kết đều có quyền
tham dự vào:
a) Quyết định về những thể thức cần phải được thông qua trong quan hệ với đề nghị đó;
b) Đàm phán và ký kết bất cứ hiệp định nào với mục đích bổ sung điều ước.
3. Bất cứ quốc gia nào có tư cách để trở thành một bên của điều ước cũng đều có tư cách
để trở thành một bên của điều ước đã được bổ sung.
4. Hiệp định bổ sung không ràng buộc các quốc gia đã là một bên của điều ước nhưng
không là một bên trong những bên của hiệp định bổ sung này; điểm b khoản 4 Điều 30 sẽ
áp dụng cho những quốc gia đó.
5. Bất cứ quốc gia nào trở thành một bên của điều ước sau khi hiệp định bổ sung đã có
hiệu lực, nếu không bày tỏ một ý định nào khác, đều được xem là:
a) Một bên của điều ước đã được bổ sung; và
b) Một bên của điều ước không được bổ sung đối với tất cả các bên của điều ước không
bị hiệp định bổ sung ràng buộc.
Điều 41. Những hiệp định có mục đích sửa đổi những điều ước nhiều bên chỉ trong
quan hệ giữa một số bên với nhau.
1. Hai hay nhiều bên tham gia một điều ước nhiều bên có thể ký kết một hiệp định có
mục đích sửa đổi điều ước chỉ trong quan hệ giữa họ với nhau:
a) Nếu điều ước quy định có khả năng sửa đổi như thế; hoặc
b) Nếu việc sửa đổi không được điều ước quy định, thì phải với điều kiện là:
(i). Không ảnh hưởng đến việc các bên khác được hưởng các quyền mà điều ước dành
cho họ cũng như việc thực hiện nghĩa vụ của họ; và
(ii). Không đụng chạm đến một quy định nào mà việc sửa đổi nó mâu thuẫn với việc thực
hiện có hiệu quả đối tượng và mục đích của toàn bộ điều ước.
2. Trừ khi điều ước có quy định khác, trong trường hợp ghi ở điểm a khoản 1, các bên nói
trên phải thông báo cho những bên khác ý định ký kết hiệp định của mình và những sửa
đổi mà hiệp định này sẽ đưa vào trong điều ước.
248

Phần V.
SỰ VÔ HIỆU, CHẤM DỨT VÀ TẠM ĐÌNH CHỈ VIỆC THI HÀNH ĐIỀU ƯỚC
Tiết 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 42. Hiệu lực và việc duy trì hiệu lực của các điều ước
1. Giá trị hiệu lực của một điều ước hoặc của sự đồng ý của một quốc gia chịu sự ràng
buộc của một điều ước sẽ không thể bị bác bỏ nếu không phải là thông qua việc áp dụng
Công ước này.
2. Việc chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi một điều ước của một bên sẽ không thể có cơ sở
nếu không phải là kết quả của việc áp dụng các quy định của điều ước đó hoặc của Công
ước này. Quy định này cũng được áp dụng đối với tạm đình chỉ việc thi hành một điều
ước.
Điều 43. Những nghĩa vụ do luật quốc tế áp đặt không phụ thuộc vào một điều ước
Sự vô hiệu, chấm dứt hoặc từ bỏ một điều ước, việc một bên rút khỏi tạm đình chỉ việc
thi hành một điều ước một khi là kết quả của việc áp dụng các quy định của điều ước đó
hoặc của các quy định của Công ước này, sẽ hoàn toàn không làm tổn hại đến nhiệm vụ
phải thi hành mọi nghĩa vụ nêu trong điều ước được luật quốc tế quy định không phụ
thuộc vào điều ước đó.
Điều 44. Tính không thể phân chia của các quy định của một điều ước
1. Quyền của một bên, theo quy định của một điều ước hoặc được suy ra từ Điều 56, cho
việc rút khỏi hoặc tạm đình chỉ việc thi hành điều ước đó sẽ không thể được thực thi nếu
không phải là đối với toàn bộ điều ước, trừ khi điều ước đó có quy định khác hoặc các
bên có thỏa thuận khác.
2. Một lý do làm vô hiệu hoặc chấm dứt một điều ước, cho việc rút khỏi của một trong
các bên hoặc làm tạm đình chỉ việc thi hành điều ước sẽ không thể được nêu lên nếu
không phải là đối với toàn bộ điều ước, trừ những trường hợp được quy định trong các
khoản dưới đây hoặc tại Điều 60.
3. Nếu lý do trên đây chỉ nhằm vào một số điều khoản nhất định, thì không thể được nêu
lên nếu không phải là đối với những điều khoản đó khi:
a) Những điều khoản này tách khỏi phần còn lại của điều ước trong việc thi hành chúng;
b) Xuất phát từ điều ước hoặc thể hiện bằng một hình thức rõ ràng bằng việc chấp thuận
những điều khoản đó không phải là cơ sở chủ yếu cho sự đồng ý của một hoặc các bên
tham gia điều ước chịu sự ràng buộc của toàn bộ điều ước; và
c) Việc duy trì thi hành phần còn lại của điều ước không phải là sự bất công.
4. Trong những trường hợp quy định tại các Điều 49 và 50, quốc gia có quyền nêu lên sự
man trá hoặc việc mua chuộc, nhận hối lộ đối với toàn bộ điều ước hoặc trong trường hợp
quy định tại khoản 3, chỉ đối với một số điều khoản nhất định.
5. Đối với những trường hợp quy định tại các điều 51, 52 và 53 sẽ không chấp nhận sự
phân chia các quy định của một điều ước.
249

Điều 45. Việc mất quyền nêu lên lý do làm vô hiệu, chấm dứt, rút khỏi hoặc tạm
đình chỉ việc thi hành một điều ước
Một quốc gia sẽ không còn có thể nêu lên lý do làm mất hiệu lực một điều ước, chấm dứt,
rút khỏi hoặc tạm đình chỉ việc thi hành điều ước đó theo tinh thần của những quy định
của các điều từ Điều 46 đến Điều 50 hoặc của các Điều 60 và 62, nếu, sau khi biết rõ các
sự kiện, quốc gia đó vẫn:
a) Chấp thuận một cách rõ ràng rằng điều ước, tùy từng trường hợp, là có giá trị, còn hiệu
lực hoặc tiếp tục việc thi hành điều ước đó; hoặc
b) Biểu hiện thái độ, tùy từng trường hợp, phải được xem là họ đã chấp thuận là điều ước
vẫn có giá trị, tiếp tục có hiệu lực hoặc tiếp tục được thi hành.
Tiết 2. SỰ VÔ HIỆU CỦA CÁC ĐIỀU ƯỚC
Điều 46. Các quy định của luật trong nước về thẩm quyền ký kết các điều ước
1. Việc một quốc gia đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước được thể hiện trái với
một quy định của luật trong nước về thẩm quyền ký kết điều ước sẽ không thể được nêu
lên như là một khiếm khuyết của việc đồng ý của họ, trừ khi sự vi phạm đó là quá rõ ràng
và liên quan đến một quy phạm có tính chất cơ bản của luật trong nước của quốc gia đó.
2. Một vi phạm là quá rõ ràng nếu vi phạm đó thể hiện một cách khách quan đối với mọi
quốc gia khi xử trí về vấn đề này là phù hợp với thực tế thông thường và với thiện chí.
Điều 47. Việc hạn chế đặc biệt quyền bày tỏ sự đồng ý của một quốc gia
Nếu những quyền của một đại diện cho việc thể hiện sự đồng ý của quốc gia đó chịu sự
ràng buộc của một điều ước là đối tượng của một sự hạn chế đặc biệt, thì việc không tôn
trọng của đại diện đó đối với những hạn chế đó sẽ không thể được quốc gia đó nêu lên
như là một khiếm khuyết của sự đồng ý, trừ khi việc hạn chế ấy đã được thông báo cho
các quốc gia khác tham gia đàm phán trước khi bày tỏ sự đồng ý đó.
Điều 48. Sai lầm
1. Một quốc gia có thể nêu lên một sai lầm trong một điều ước như là một khiếm khuyết
của sự đồng ý của mình chịu sự ràng buộc của một điều ước, nếu sự sai lầm liên quan đến
một sự kiện hay một hoàn cảnh mà quốc gia đó cho là đã tồn tại và thời điểm điều ước
được ký kết và được xem là một cơ sở chủ yếu của sự đồng ý của mình chịu sự ràng buộc
của điều ước.
2. Khoản 1 sẽ không được áp dụng nếu quốc gia đề cập đã góp phần vào sai lầm đó bằng
thái độ xử sự của mình khi những hoàn cảnh đặc biệt đó đã ở mức độ làm cho quốc gia
đó phải lưu ý về khả năng xảy ra sai lầm.
3. Một sai lầm chỉ liên quan đến soạn thảo văn bản của một điều ước sẽ không ảnh hưởng
đến giá trị hiệu lực của nó; trong trường hợp sẽ áp dụng Điều 79.
Điều 49. Man trá
250

Nếu một quốc gia đi đến quyết định ký kết một điều ước do việc xử sự dối trá của một
quốc gia tham gia đàm phán khác, thì quốc gia đó có thể nêu lên sự man trá này như là
khiếm khuyết của sự đồng ý của mình chịu sự ràng buộc của điều ước.
Điều 50. Việc mua chuộc, nhận hối lộ đại diện của quốc gia
Nếu việc bày tỏ sự đồng ý của một quốc gia chịu sự ràng buộc của một điều ước đạt được
bằng việc mua chuộc, nhận hối lộ của đại diện của mình, gây ra do hành vi trực tiếp hay
gián tiếp của quốc gia tham gia đàm phán khác, thì quốc gia đó có thể nêu lên sự tham
nhũng này như là một khiếm khuyết của sự đồng ý của mình chịu sự ràng buộc của điều
ước.
Điều 51. Sự cưỡng ép đối với đại diện của một quốc gia
Việc bày tỏ sự đồng ý của một quốc gia chịu sự ràng buộc của một điều ước đạt được do
sự cưỡng ép đối với đại diện của quốc gia đó bằng những hành động hay sự đe dọa đối
với người đó, sẽ hoàn toàn không có giá trị pháp lý.
Điều 52. Sự cưỡng ép đối với một quốc gia bằng việc đe dọa hay sử dụng vũ lực
Mọi điều ước, mà việc ký kết đạt được bằng đe dọa hay sử dụng vũ lực trái với những
nguyên tắc của pháp luật quốc tế đã được ghi trong Hiến chương Liên hiệp quốc, đều là
vô hiệu.
Điều 53. Các điều ước xung đột với một quy phạm bắt buộc của pháp luật quốc tế
chung
Mọi điều ước mà khi được ký kết xung đột với một quy phạm bắt buộc của pháp luật
quốc tế chung đều là vô hiệu. Nhằm mục đích của Công ước này, một quy phạm bắt buộc
của pháp luật quốc tế chung là một quy phạm được toàn thể cộng đồng các quốc gia chấp
thuận và công nhận là một quy phạm không thể vi phạm và chỉ có thể sửa đổi bằng một
quy phạm mới khác của pháp luật quốc tế chung có cùng tính chất.
Tiết 3. VIỆC CHẤM DỨT VÀ TẠM ĐÌNH CHỈ VIỆC THI HÀNH CÁC ĐIỀU
ƯỚC
Điều 54. Việc chấm dứt hoặc rút khỏi một điều ước theo các quy định của điều ước
đó hoặc do sự đồng ý của các bên.
Việc chấm dứt hoặc rút khỏi một điều ước của một bên có thể diễn ra:
a) Chiểu theo các quy định của điều ước; hoặc
b) Vào bất kỳ thời điểm nào, do sự đồng ý của tất cả các bên sau khi đã tham khảo ý kiến
của các quốc gia ký kết khác.
Điều 55. Việc giảm số lượng các bên tham gia một điều ước nhiều bên tới nhỏ hơn số
lượng cần thiết để điều ước có hiệu lực
Một điều ước nhiều bên sẽ không chấm dứt chỉ vì lý do duy nhất là số lượng các bên trở
nên thấp hơn số lượng cần thiết để điều ước có hiệu lực, trừ khi điều ước có quy định
khác.
251

Điều 56. Việc từ bỏ hoặc rút khỏi một điều ước trong trường hợp điều ước không có
quy định về việc chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi điều ước đó.
1. Một điều ước không có những quy định về việc chấm dứt của nó cũng như việc từ bỏ
hoặc rút khỏi điều ước đó sẽ không thể là đối tượng của việc từ bỏ hoặc rút khỏi trừ khi:
a) Có sự biểu hiện rõ ràng ý định của các bên chấp thuận khả năng từ bỏ hoặc rút khỏi
điều ước; hoặc
b) Quyền từ bỏ hoặc rút khỏi có thể được suy ra từ bản chất của điều ước đó.
2. Một bên sẽ phải thông báo, ít nhất là trước 12 tháng, ý định từ bỏ hoặc rút khỏi điều
ước chiểu theo khoản 1.
Điều 57. Tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước theo các quy định của điều ước đó
hoặc do sự đồng ý của các bên.
Việc thi hành một điều ước sẽ có thể bị tạm đình chỉ đối với tất cả các bên hoặc đối với
một bên xác định:
a) Chiểu theo các quy định của điều ước; hoặc
b) Vào bất cứ thời điểm nào, do sự đồng ý của tất cả các bên sau khi đã tham khảo ý kiến
của các quốc gia ký kết khác.
Điều 58. Tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước nhiều bên do thỏa thuận của chỉ
một số bên
1. Hai hay nhiều bên tham gia một điều ước nhiều bên có thể ký kết một hiệp định có
mục đích đình chỉ tạm thời việc thi hành các quy định của điều ước chỉ trong quan hệ
giữa họ với nhau:
a) Nếu khả năng cho việc tạm đình chỉ như thế được điều ước quy định; hoặc
b) Nếu việc tạm đình chỉ như thế không bị điều ước ngăn cấm, với điều kiện là:
(i). Không xâm phạm tới việc các bên hưởng quyền theo điều ước cũng như tới việc thi
hành những nghĩa vụ của họ; và
(ii). Không mâu thuẫn với đối tượng và mục đích của điều ước.
2. Trong trường hợp ghi ở điểm a khoản 1, trừ khi điều ước có quy định khác, những bên
nói trên phải thông báo cho các bên khác có ý định ký kết hiệp định của mình và các quy
định của điều ước mà họ có ý định tạm đình chỉ việc thi hành.
Điều 59. Chấm dứt hoặc tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước do hậu quả của
việc ký kết một điều ước sau:
1. Một điều ước được xem là chấm dứt nếu tất cả các bên tham gia điều ước đó ký kết sau
đó một điều ước về cùng một vấn đề và:
a) Xuất phát từ điều ước sau hoặc có sự thể hiện bằng cách khác rõ rằng theo ý định của
các bên vấn đề thực chất phải được điều ước sau điều chỉnh; hoặc
252

b) Những quy định của điều ước sau mâu thuẫn với các quy định của điều ước trước đến
mức mà không thể thi hành cả hai cùng một lúc.
2. Việc thi hành điều ước trước sẽ chỉ được xem là tạm thời bị đình chỉ nếu đó là việc
xuất phát từ điều ước sau hoặc có sự thể hiện rõ bằng cách khác rằng đó là ý định của các
bên.
Điều 60. Chấm dứt hoặc tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước do hậu quả của
việc vi phạm
1. Một sự vi phạm nghiêm trọng một điều ước hai bên bởi một trong các bên sẽ tạo cho
bên kia quyền nêu lên sự vi phạm đó như là lý do cho việc chấm dứt hoặc tạm đình chỉ
việc thi hành một phần hoặc toàn bộ điều ước.
2. Một sự vi phạm nghiêm trọng điều ước nhiều bên bởi một trong các bên sẽ tạo quyền:
a) Cho các bên khác, tiến hành theo một thỏa thuận chung, tạm đình chỉ việc thi hành một
phần hoặc toàn bộ hoặc chấm dứt điều ước:
(i). Trong quan hệ giữa các bên đó với quốc gia vi phạm; hoặc
(ii). Giữa tất cả các bên;
b) Cho một bên bị thiệt hại đặc biệt do vi phạm, nêu lên sự vi phạm đó như là lý do cho
việc tạm đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ điều ước trong quan hệ giữa bên này và
quốc gia vi phạm;
c) Cho bất kỳ bên nào, mà không phải là quốc gia vi phạm, nêu lên sự vi phạm như là lý
do cho việc tạm đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ điều ước quan hệ với bên đó,
trong trường hợp này một vi phạm nghiêm trọng các quy định của điều ước bởi một bên
sẽ gây ra thay đổi triệt để tình hình của mỗi bên liên quan đến việc thi hành sau đó những
nghĩa vụ theo điều ước.
3. Theo quy định của điều luật này, vi phạm điều ước bị coi là nghiêm trọng:
a) Một sự khước từ điều ước không theo các quy định của Công ước này; hoặc
b) Sự vi phạm một quy định căn bản cho việc thực hiện đối tượng hoặc mục đích của
điều ước.
4. Các điều khoản trên sẽ được hiểu không phương hại đến các quy định của điều ước
được áp dụng trong trường hợp vi phạm.
5. Các quy định từ khoản 1 đến khoản 3 sẽ không áp dụng đối với các quy định nhằm bảo
hộ quyền con người trong các điều ước có tính chất nhân đạo, mà đặc biệt là đối với các
quy định cấm tất cả các hình thức báo thù liên quan đến những người được bảo hộ bởi
các điều ước như thế.
Điều 61. Việc không có khả năng tiếp tục thi hành điều ước
1. Một bên có thể nêu lên việc không thể thi hành một điều ước là lý do cho việc chấm
dứt hoặc rút khỏi điều ước đó nếu việc không thể thi hành đó là do một đối tượng cần
253

thiết cho việc thi hành điều ước đó bị mất đi hoặc bị tiêu hủy hoàn toàn. Nếu việc không
thể thi hành đó là tạm thời, thì nó chỉ có thể được nêu lên làm lý do cho việc tạm đình chỉ
việc thi hành điều ước đó.
2. Một bên không thể nêu lên việc không thể thi hành một điều ước làm lý do để chấm
dứt, rút khỏi hoặc tạm đình chỉ việc thi hành điều ước đó, nếu việc không thể thi hành đó
là kết quả của chính bên nêu lên nó, đối với một nghĩa vụ phát sinh từ điều ước hoặc bất
cứ nghĩa vụ quốc tế nào khác đối với bất cứ bên nào khác tham gia điều ước.
Điều 62. Sự thay đổi cơ bản hoàn cảnh
1. Một sự thay đổi cơ bản các hoàn cảnh so với hoàn cảnh đã tồn tại vào thời điểm ký kết
một điều ước và không được các bên dự kiến không thể được nêu lên làm lý do để chấm
dứt hoặc rút khỏi điều ước trừ khi:
a) Sự tồn tại của các hoàn cảnh đó là cơ sở chủ yếu của sự đồng ý của các bên chịu sự
ràng buộc của điều ước; và
b) Sự thay đổi đó làm biến đổi một cách cơ bản phạm vi của những nghĩa vụ mà các bên
vẫn còn phải thi hành theo điều ước.
2. Một sự thay đổi cơ bản các hoàn cảnh sẽ không thể được nêu lên làm lý do để chấm
dứt hoặc rút khỏi một điều ước:
a) Nếu đó là một điều ước quy định về đường biên giới; hoặc
b) Nếu sự thay đổi cơ bản là kết quả của một sự vi phạm của chính bên nêu lên nó, đối
với một nghĩa vụ phát sinh từ điều ước hoặc tất cả những nghĩa vụ quốc tế khác đối với
bất kỳ bên tham gia điều ước.
3. Theo quy định của những khoản trên đây, khi một trong các bên có thể nêu lên một sự
thay đổi cơ bản các hoàn cảnh như là lý do để chấm dứt hoặc rút khỏi điều ước, sẽ cũng
có thể nêu lên sự thay đổi đó như là lý do để tạm đình chỉ việc thi hành điều ước.
Điều 63. Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hoặc lãnh sự
Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hoặc lãnh sự giữa các bên tham gia một điều ước sẽ
không ảnh hưởng đến các quan hệ pháp lý do điều ước đặt ra giữa các bên đó, trừ khi
trong một mức độ nhất định, sự tồn tại của quan hệ ngoại giao và lãnh sự là không thể
thiếu cho việc thi hành điều ước.
Điều 64. Nảy sinh một quy phạm mới bắt buộc trong pháp luật quốc tế chung (Jus
cogens)
Nếu một quy phạm mới bắt buộc của pháp luật quốc tế chung nảy sinh, thì mọi điều ước
hiện hữu mâu thuẫn với quy phạm đó sẽ trở thành vô hiệu và sẽ chấm dứt.
Tiết 4. THỦ TỤC
Điều 65. Thủ tục cho việc tuyên vô hiệu, chấm dứt, rút khỏi hoặc tạm đình chỉ việc
thi hành một điều ước
254

1. Trên cơ sở các quy định của Công ước này, bên nêu lên một khiếm khuyết của sự đồng
ý của mình chịu sự ràng buộc của một điều ước hoặc một lý do nhằm phủ nhận giá trị
hiệu lực của một điều ước, chấm dứt, rút khỏi hoặc tạm đình chỉ việc thi hành điều ước
đó, sẽ phải thông báo ý định của mình cho các bên khác. Trong thông báo phải ghi rõ các
biện pháp dự định thực hiện đối với điều ước và lý do áp dụng các biện pháp đó.
2. Trừ các trường hợp đặc biệt khẩn cấp, nếu sau một thời hạn không dưới ba tháng kể từ
ngày nhận được thông báo, mà không có bên nào phản đối, thì bên thông báo có thể thực
hiện các biện pháp mà mình dự kiến, theo các thể thức quy định ở Điều 67.
3. Tuy nhiên, nếu có một sự phản đối của một bên nào khác thì các bên sẽ phải tìm kiếm
một giải pháp ghi tại Điều 33 của Hiến chương Liên hiệp quốc.
4. Không có điểm nào trong các khoản trên ảnh hưởng đến các quyền hoặc nghĩa vụ của
các bên đối với bất kỳ quy định nào đang có hiệu lực giữa họ với nhau về việc giải quyết
tranh chấp.
5. Không phương hại đến quy định của Điều 45, việc một quốc gia không thông báo theo
quy định của khoản 1 sẽ không cản trở quốc gia đó gửi thông báo đó để trả lời một bên
khác khi bên này yêu cầu thi hành điều ước hoặc nêu lên việc vi phạm điều ước.
Điều 66. Thủ tục giải quyết về tư pháp, trọng tài và hòa giải
Nếu trong vòng 12 tháng sau ngày có sự phản đối mà không đi đến một giải pháp nào
chiểu theo khoản 3 Điều 65, thì sẽ áp dụng thủ tục sau đây:
a) Bất cứ một bên nào trong một vụ tranh chấp có liên quan đến việc thi hành hay giải
thích Điều 53 hoặc Điều 64 đều có thể, thông qua một đơn kiện bằng văn bản, trao cho
Tòa án quốc tế quyết định, trừ khi các bên cùng thỏa thuận đưa vụ tranh chấp cho trọng
tài giải quyết.
b) Bất kỳ một bên nào trong một vụ tranh chấp có liên quan đến việc thi hành hay giải
thích một điều khoản bất kỳ nào khác của phần V của Công ước này đều có thể bắt đầu
thủ tục quy định ở Phụ lục của Công ước bằng cách gửi một đơn yêu cầu về vấn đề này
cho Tổng thư ký Liên hiệp quốc.
Điều 67. Những văn kiện nhằm tuyên bố sự vô hiệu, chấm dứt, rút khỏi hoặc tạm
đình chỉ việc thi hành một điều ước
1. Thông báo quy định tại khoản 1 Điều 65 sẽ phải được làm thành văn bản.
2. Mọi văn bản nhằm tuyên bố sự vô hiệu, chấm dứt, rút khỏi hoặc tạm đình chỉ việc thi
hành một điều ước, chiểu theo các quy định của Điều ước hoặc khoản 2 hoặc 3 của Điều
65, sẽ phải được ghi vào một văn kiện để thông báo cho các bên khác. Nếu văn kiện
thông báo do nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ ngoại
giao ký, thì có thể yêu cầu đại diện của quốc gia có thông báo xuất trình thư ủy quyền.
Điều 68. Hủy bỏ các thông báo và những văn kiện quy định ở các Điều 65 và 67
Các thông báo hoặc những văn kiện quy định tại các Điều 65 và 67 có thể bị hủy bỏ bất
kỳ thời điểm nào trước khi nó có hiệu lực.
255

Tiết 5. HẬU QUẢ CỦA SỰ VÔ HIỆU, CHẤM DỨT HOẶC TẠM ĐÌNH CHỈ VIỆC
THI HÀNH MỘT ĐIỀU ƯỚC
Điều 69. Hậu quả của sự vô hiệu của một điều ước
1. Một điều ước là vô hiệu nếu như sự vô hiệu đó được xác định theo Công ước này. Các
quy định của một điều ước vô hiệu là không có hiệu lực pháp lý.
2. Tuy nhiên, nếu có những hành vi đã thực hiện trên cơ sở của một điều ước như vậy thì:
a) Mỗi bên đều có thể yêu cầu bất kỳ một bên nào khác, ở mức độ có thể, xác định tình
hình có thể đã xảy ra trong quan hệ giữa họ với nhau nếu như những hành vi trên không
được thực hiện.
b) Những hành vi đã được thực hiện một cách có thiện chí trước khi sự vô hiệu của điều
ước được nêu lên sẽ không bị coi là phi pháp chỉ vì sự vô hiệu của điều ước.
3. Trong các trường hợp thuộc các điều 40, 50, 51 hoặc 52, thì sẽ không áp dụng khoản 2
đối với bên chịu trách nhiệm về hành vi man trá, hành vi gây tham nhũng, cưỡng ép.
4. Trong trường hợp mà sự đồng ý của một quốc gia xác định chịu sự ràng buộc của một
điều ước nhiều bên là khiếm khuyết, thì quy tắc trên đây sẽ được áp dụng trong quan hệ
giữa quốc gia đó và các bên khác tham gia điều ước.
Điều 70. Hậu quả của việc chấm dứt một điều ước
1. Trừ khi điều ước có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, việc chấm dứt
một điều ước trên cơ sở các quy định của điều ước đó hoặc chiểu theo Công ước này sẽ:
a) Miễn trừ cho các bên nghĩa vụ phải tiếp tục thi hành điều ước;
b) Không xâm phạm đến bất cứ quyền, nghĩa vụ hoặc tình huống pháp lý nào của các bên
được tạo ra do việc thi hành điều ước, trước khi điều ước chấm dứt.
2. Khi một quốc gia từ bỏ hoặc rút khỏi một điều ước nhiều bên, khoản 1 sẽ được áp
dụng trong quan hệ giữa quốc gia ấy và mỗi bên tham gia điều ước kể từ ngày việc từ bỏ
hoặc rút khỏi điều ước có hiệu lực.
Điều 71. Hậu quả của sự vô hiệu của một điều ước do xung đột với một quy tắc bắt
buộc của pháp luật quốc tế chung
1. Khi một điều ước bị coi là vô hiệu theo Điều 53, các bên sẽ phải:
a) Loại trừ trong một chừng mực có thể hậu quả của mọi hành vi đã được thực hiện trên
cơ sở một quy định xung đột với một quy phạm bắt buộc của pháp luật quốc tế chung.
b) Điều chỉnh các quan hệ tương hỗ giữa họ cho phù hợp với quy phạm bắt buộc của luật
quốc tế chung này.
2. Trong trường hợp một điều ước trở thành vô hiệu và chấm dứt chiểu theo Điều 64, thì
việc chấm dứt điều ước sẽ:
a) Miễn trừ cho các bên nghĩa vụ phải tiếp tục thi hành điều ước;
256

b) Không xâm phạm đến bất kỳ quyền, nghĩa vụ hoặc tình huống pháp lý nào của các bên
được tạo do việc thi hành điều ước trước khi điều ước chấm dứt; tuy nhiên những quyền,
nghĩa vụ và tình huống pháp lý này chỉ có thể duy trì trong những chừng mực mà bản
thân của việc duy trì đó không xung đột với quy phạm mới bắt buộc của pháp luật quốc tế
chung.
Điều 72. Hậu quả của việc tạm đình chỉ thi hành một điều ước
1. Trừ khi điều ước có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, việc tạm đình chỉ
thi hành một điều ước trên cơ sở quy định của điều ước đó hoặc chiểu theo Công ước này
sẽ:
a) Miễn trừ cho các bên là đối tượng của việc tạm đình chỉ thi hành điều ước nghĩa vụ thi
hành điều ước đó trong quan hệ tương hỗ của họ trong thời hạn tạm đình chỉ;
b) Mặt khác, không phương hại đến các quan hệ pháp lý do điều ước quy định giữa các
bên.
2. Trong thời hạn tạm đình chỉ việc thi hành điều ước, các bên sẽ phải tránh không có bất
kỳ một hành vi nào nhằm cản trở việc thi hành trở lại điều ước.
Phần VI.
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 73. Các trường hợp kế thừa hoặc quốc gia, về trách nhiệm của một quốc gia
hoặc việc cắt đứt các quan hệ do xung đột
Những quy định của Công ước này không phán quyết bất kỳ một vấn đề gì liên quan đến
việc một điều ước có thể nảy sinh do hậu quả của sự kiện kế thừa của các quốc gia, do
hậu quả của trách nhiệm quốc tế của một quốc gia hoặc do việc cắt đứt các quan hệ vì
xung đột giữa họ.
Điều 74. Các quan hệ ngoại giao hay lãnh sự và việc ký kết các điều ước
Việc cắt đứt hoặc chưa có quan hệ ngoại giao hay lãnh sự giữa hai hay nhiều quốc gia
không cản trở việc ký kết các điều ước giữa các quốc gia đó. Bản thân việc ký kết như thế
sẽ không có ý nghĩa gì đối với tình hình liên quan đến các quan hệ ngoại giao và lãnh sự.
Điều 75. Trường hợp một quốc gia đi xâm lược
Những điều khoản của Công ước này sẽ được hiểu không phương hại tới bất kỳ một
nghĩa vụ nào liên quan đến một điều ước có thể phát sinh cho một quốc gia đi xâm lược
như là hậu quả của việc thi hành các biện pháp phù hợp với Hiến chương Liên hiệp quốc
đối với hành vi xâm lược của quốc gia này.
Phần VII.
CÁC CƠ QUAN LƯU CHIỂU, THÔNG BÁO, VIỆC SỬA CHỮA VÀ VIỆC ĐĂNG

Điều 76. Các cơ quan lưu chiểu các điều ước
1. Việc chỉ định các cơ quan lưu chiểu một điều ước có thể do các quốc gia tham gia đàm
phán tiến hành hoặc được ghi trong điều ước hoặc theo một cách khác. Cơ quan lưu chiểu
257

có thể là một hay nhiều quốc gia, một tổ chức quốc tế hay một viên chức hành chính
trưởng của tổ chức đó.
2. Các chức năng của cơ quan lưu chiểu một điều ước mang tính chất quốc tế và cơ quan
này có nghĩa vụ phải hành động một cách vô tư khi thực hiện các chức năng của mình.
Đặc biệt, khi một điều ước không có hiệu lực giữa một số bên, hoặc khi xuất hiện một sự
bất đồng giữa một quốc gia với một cơ quan lưu chiểu liên quan đến việc thi hành các
chức năng của cơ quan này, sẽ không ảnh hưởng đến các nghĩa vụ đó của cơ quan lưu
chiểu.
Điều 77. Chức năng của cơ quan lưu chiểu
1. Trừ khi điều ước có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, các chức năng chủ
yếu của cơ quan lưu chiểu gồm:
a) Bảo quản văn bản gốc của điều ước và những thư ủy quyền gửi cho cơ quan lưu chiểu;
b) Lập các bản sao có chứng thực đúng như văn bản gốc và lập mọi văn bản khác của
điều ước bằng các ngôn ngữ khác nhau do yêu cầu có thể của điều ước và gửi các bản đó
cho các bên tham gia và cho các quốc gia có tư cách để trở thành các bên của điều ước;
c) Tiếp nhận mọi chữ ký vào điều ước, tiếp nhận và bảo quản mọi văn kiện, mọi thông
báo hay thông tin có liên quan đến điều ước;
d) Kiểm tra xem một chữ ký, hoặc văn kiện, thông báo hay thông tin liên quan đến điều
ước có hợp thể thức và đúng hay không và nếu cần thì chỉ ra ví dụ cần lưu ý các quốc gia
hữu quan về vấn đề đó;
e) Thông báo cho bên tham gia điều ước và các quốc gia có tư cách để tham gia điều ước
về những văn kiện thông báo và thông tin liên quan đến điều ước;
f) Thông báo cho các quốc gia có tư cách để tham gia điều ước này và số lượng chữ ký
hoặc các văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hay gia nhập cần thiết để điều ước có
hiệu lực đã được tiếp nhận hoặc lưu chiểu;
g) Đăng ký điều ước tại Ban thư ký của Liên hiệp quốc;
h) Thực hiện các chức năng được quy định trong các điều khoản khác của Công ước này.
2. Khi xảy ra một bất đồng giữa một quốc gia và cơ quan lưu chiểu về việc thực hiện các
chức năng của cơ quan này, thì cơ quan lưu chiểu sẽ phải lưu ý vấn đề đó với các quốc
gia ký kết và các quốc gia tham gia điều ước, hoặc khi cần thiết thì lưu ý cơ quan có thẩm
quyền của tổ chức quốc tế hữu quan.
Điều 78. Thông báo và thông tin
Trừ những trường hợp điều ước hoặc Công ước này có quy định khác, một thông báo hay
thông tin mà một quốc gia phải làm theo Công ước này sẽ:
a) Được chuyển trực tiếp; nếu không có cơ quan lưu chiểu, đến các quốc gia mà thông
báo hay thông tin phải chuyển đến hoặc nếu có cơ quan lưu chiểu thì chuyển cho cơ quan
lưu chiểu này;
258

b) Chỉ được coi là quốc gia hữu quan đã hoàn thành việc thông tin, thông báo khi quốc
gia mà thông tin hay thông báo phải chuyển đến đã nhận được thông tin hoặc thông báo
đó hoặc cơ quan đã nhận được thông tin hoặc thông báo đó;
c) Nếu chuyển cho cơ quan lưu chiểu thì quốc gia nhận được thông tin hay thông báo chỉ
coi là đã nhận được kể từ khi quốc gia đó nhận được thông báo của cơ quan lưu chiểu
như đã quy định ở điểm e khoản 1 Điều 77.
Điều 79. Việc sửa chữa những sai lầm trong các văn bản điều ước hoặc trong các
bản sao đã chứng thực
1. Nếu, sau khi xác thực văn bản một điều ước, các quốc gia ký kết và các quốc gia tham
gia nhất trí thấy văn bản có sai lầm, thì sẽ tiến hành sửa chữa sai lầm bằng một trong các
biện pháp sau đây, trừ khi các quốc gia đó quyết định một cách sửa chữa khác:
a) Chữa văn bản theo nghĩa thích hợp và những vị đại diện được ủy quyền cho thể thức
đó ký tắt vào chỗ sửa chữa;
b) Lập một văn kiện hay trao đổi các văn kiện trong đó ghi nhận là việc sửa chữa đã được
thỏa thuận đưa vào trong văn bản;
c) Lập một văn bản toàn bộ điều ước đã được sửa chữa theo đúng thủ tục đã áp dụng đối
với văn bản gốc.
2. Trừ một điều ước có cơ quan lưu chiểu thì cơ quan lưu chiểu này thông báo cho các
quốc gia ký kết và các quốc gia tham gia biết sai lầm và đề nghị sửa chữa sai lầm đó và
sẽ định ra một thời hạn thích hợp cho việc lập ra các phản đối đối với việc sửa chữa đã
được đề nghị. Kết thúc thời hạn đã định:
a) Nếu không có một phản đối nào được đưa ra thì cơ quan lưu chiểu sẽ tiến hành việc
sửa chữa và ký tắt vào chỗ sửa chữa của văn bản, và sẽ lập một biên bản về việc sửa chữa
văn bản và gửi bản sao cho các bên tham gia điều ước và cho các quốc gia có tư cách để
tham gia điều ước;
b) Nếu có việc phản đối được đưa ra thì cơ quan lưu chiểu sẽ thông báo việc phản đối đó
cho các quốc gia ký kết và các quốc gia tham gia.
3. Những quy tắc ghi trong các khoản 1 và 2 cũng sẽ được áp dụng khi văn bản đã được
xác thực bằng hai hay nhiều ngôn ngữ và khi phát hiện có điểm không hoàn toàn như
nhau mà theo thảo thuận của các quốc gia ký kết và các quốc gia tham gia, nó cần được
sửa chữa.
4. Văn bản đã sửa chữa sẽ thay thế ab intio (trên nguyên tắc) đối với văn bản có sai lầm,
trừ khi các quốc gia ký kết và các quốc gia tham gia có các quyết định khác.
5. Việc sửa chữa văn bản một điều ước đã được đăng ký sẽ phải được thông báo cho Ban
thư ký Liên hiệp quốc.
6. Khi phát hiện một sai lầm trong một bản sao đã chứng thực thì cơ quan lưu chiểu sẽ
phải lập một biên bản sửa chữa và gửi bản sao cho các quốc gia ký kết và các quốc gia
tham gia.
259

Điều 80. Việc đăng ký và công bố điều ước


1. Các điều ước, sau khi có hiệu lực, sẽ được chuyển đến Ban thư ký Liên hiệp quốc để
đăng ký hoặc lưu trữ và ghi vào danh bạ, tùy từng trường hợp, cũng như để công bố.
2. Việc chỉ định một cơ quan lưu chiểu sẽ cho phép cơ quan đó thực hiện những hành
động quy định ở khoản trên.
Phần VIII.
NHỮNG QUY ĐỊNH CUỐI CÙNG
Điều 81. Việc ký
Công ước này sẽ để ngỏ cho tất cả các quốc gia là thành viên của Liên hiệp quốc hoặc
thành viên của các tổ chức chuyên môn hoặc Tổ chức năng lượng nguyên tử quốc tế,
hoặc bất kỳ quốc gia nào tham gia Quy chế Tòa án quốc tế và bất kỳ quốc gia nào khác
do Đại hội đồng Liên hiệp quốc mời để trở thành một bên tham gia Công ước, ký theo
cách thức như sau: cho tới ngày 30-11-1969 tại Bộ Ngoại giao của Liên bang Áo và tiếp
theo, cho tới ngày 30-11-1970 tại trụ sở Liên hiệp quốc ở New York.
Điều 82. Việc phê chuẩn
Công ước này sẽ phải được phê chuẩn. Các văn kiện phê chuẩn sẽ được ông Tổng thư ký
Liên hiệp quốc lưu chiểu.
Điều 83. Việc gia nhập
Công ước này sẽ để ngỏ cho bất kỳ một quốc gia nào thuộc một trong những trường hợp
ghi ở Điều 81 gia nhập. Các văn kiện gia nhập sẽ được ông Tổng thư ký Liên hiệp quốc
lưu chiểu.
Điều 84. Thời điểm có hiệu lực
1. Công ước này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ 30 kể từ ngày văn kiện thứ 35 về phê chuẩn
hoặc gia nhập được lưu chiểu.
2. Đối với những quốc gia phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước này sau khi đã lưu chiểu
văn kiện thứ 35 về phê chuẩn hoặc gia nhập, thì Công ước sẽ có hiệu lực vào ngày thứ 30
kể từ ngày quốc gia đó lưu chiểu văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập.
Điều 85. Các văn bản xác thực
Bản gốc của Công ước này, mà những văn bản của nó là bằng tiếng Anh, Trung Quốc,
Tây Ban Nha, Pháp và Nha đều xác thực như nhau, sẽ được ông Tổng thư ký Liên hiệp
quốc lưu chiểu.
Để làm bằng chứng, các vị đại diện toàn quyền ký tên sau đây được Chính phủ hữu quan
ủy quyền hợp lệ đã ký Công ước này.
Làm tại Viên, ngày hai mươi ba tháng năm năm một nghìn chín trăm sáu chín (23-5-
1969).
260

PHỤ LỤC CÔNG ƯỚC


1. Tổng thư ký Liên hợp quốc lập và giữ một danh sách những người hòa giải bao gồm
những luật gia lành nghề. Nhằm mục đích đó, mọi quốc gia là thành viên của Liên hợp
quốc hoặc là một bên của công ước này sẽ được mời cử hai người hòa giải và tên của
những người được chỉ định này sẽ nằm trong danh sách. Nhiệm kỳ của một người hoà
giải, kể cả bất kỳ người nào được chỉ định để bổ sung cho một trường hợp khuyết vị có
thể có, là năm năm và có thể được gia hạn. Khi nhiệm kỳ của họ hết hạn, những người
hòa giải này sẽ tiếp tục thi hành các chức năng mà họ được lựa chọn theo khoản sau đây.
2. Khi một đề nghị được trao cho Tổng thư ký theo điều 66, Tổng thư ký đưa cuộc tranh
chấp ra trước một ủy ban hòa giải được thành lập như sau:
Một quốc gia hoặc các quốc gia là một trong các bên của cuộc tranh chấp sẽ cử:
a. Một người hòa giải có quốc tịch của quốc gia đó hoặc một trong những quốc gia đó, có
thể được chọn trong hay ngoài danh sách ghi ở khoản 1;
b. Một người hoà giải không có quốc tịch của quốc gia đó hoặc của một trong những
quốc gia đó, sẽ được chọn trong danh sách.
Một quốc gia hoặc các quốc gia của phía bên kia trong cuộc tranh chấp sẽ cử hai ngừơi
hoà giải cũng theo cách thức như vậy. Bốn người hoà giải do các bên lựa chọn sẽ phải
được cử trong thời gian 60 ngày kể từ ngày Tổng thư ký nhận được đề nghị.
Trong 60 ngày sau việc cử ngưởi hòa giải cuối cùng, bốn người hòa giải sẽ cử người thứ
5, lựa chọn trong danh sách, người này sẽ là chủ tịch.
Nếu việc cử chủ tịch hay bất kỳ một người nào đó trong số những người hòa giải khác
không tiến hành trong thời gian ghi trên, thì Tổng thư ký sẽ làm việc này trong thời gian
60 ngày sau khi hết thời hạn trên, Tổng thư ký có thể chỉ định chủ tịch là một trong
những người có tên trong danh sách, hoặc là một trong những thành viên của Ủy ban
pháp luật quốc tế. Một trong những thời gain trong đó việc cử người hòa giải có thể được
kéo dài với sự thỏa thuận của các bên trong cuộc tranh chấp.
Việc đề cử cho mọi khuyết vị sẽ phải được tiến hành đúng như cách thức của việc đề cử
lúc đầu.
3. Ủy ban hoà giải tự quy định lấy thủ tục, với sự đồng ý của các bên trong cuộc tranh
chấp, Ủy ban có thể mời bất kỳ bên nào tham gia điều ước cho Ủy ban biết ý kiến bằng
miệng hay bằng văn bản. Các quyết định và khuyến nghị của Ủy ban được thông qua với
đa số phiếu của thành viên của Ủy ban.
4. Ủy ban có thể báo cho các bên trong cuộc tranh chấp biết bất kỳ biện pháp nào có thể
tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết bằng hòa giải.
5. Ủy ban sẽ lấy ý kiến các bên, xem xét những yêu cầu và các phản đối, và đưa ra những
đề nghị với các bên nhằm giúp đỡ các bên giải quyết cuộc tranh chấp bằng hòa giải.
6. Ủy ban sẽ lập báo cáo trong vòng mười hai tháng sau khi thành lập. Báo cáo này được
ông Tổng thư ký lưu chiểu và chuyển cho các bên trong cuộc tranh chấp. Báo cáo của Ủy
261

ban, kể cả các kết luận được ghi nhận trong báo cáo về các sự kiện hoặc các vấn đề về
luật pháp, sẽ không ràng buộc các bên và sẽ không có gì hơn những khuyến nghị để các
bên xem xét nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết các cuộc tranh chấp bằng
hòa giải.
7. Tổng thư ký sẽ giúp đỡ Ủy ban và tạo mọi điều kiện thuận lợi khi Ủy ban có thể yêu
cầu. Liên hợp quốc sẽ chịu các chi phí của Ủy ban này.
262

QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


-------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Luật số: 108/2016/QH13
Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2016

LUẬT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ 2016

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật điều ước quốc tế.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh


Luật này quy định về việc ký kết, bảo lưu, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt
hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện, lưu chiểu, lưu trữ, sao lục, đăng tải, đăng
ký và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Điều ước quốc tế là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà nước
hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với bên ký kết nước ngoài,
làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công
ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc
văn kiện có tên gọi khác.
2. Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên là
điều ước quốc tế đang có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
263

3. Bên ký kết nước ngoài là quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác được công
nhận là chủ thể của pháp luật quốc tế.
4. Tổ chức quốc tế là tổ chức liên chính phủ.
5. Ký kết là hành vi pháp lý do người có thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện, bao gồm đàm phán, ký, phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập điều ước
quốc tế hoặc trao đổi văn kiện tạo thành điều ước quốc tế.
6. Ký là hành vi pháp lý do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền thực
hiện, bao gồm ký điều ước quốc tế không phải phê chuẩn hoặc phê duyệt và ký điều ước
quốc tế phải phê chuẩn hoặc phê duyệt.
7. Ký tắt là hành vi pháp lý do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền
thực hiện để xác nhận văn bản điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam dự định ký là văn bản cuối cùng đã được thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.
8. Phê chuẩn là hành vi pháp lý do Quốc hội hoặc Chủ tịch nước thực hiện để
chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế đã ký đối với nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
9. Phê duyệt là hành vi pháp lý do Chính phủ thực hiện để chấp nhận sự ràng buộc
của điều ước quốc tế đã ký đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
10. Gia nhập là hành vi pháp lý do Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Chính phủ thực
hiện để chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế nhiều bên đối với nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
không ký điều ước quốc tế đó, không phụ thuộc vào việc điều ước quốc tế này đã có hiệu
lực hay chưa có hiệu lực.
11. Trao đổi văn kiện tạo thành điều ước quốc tế là việc trao đổi thư, công hàm
hoặc văn kiện có tên gọi khác tạo thành điều ước quốc tế hai bên giữa nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và bên ký kết nước ngoài.
12. Chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế là hành vi pháp lý do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền thực hiện
nhằm thể hiện cam kết chính thức của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với
điều ước quốc tế, bao gồm ký điều ước quốc tế không phải phê chuẩn hoặc phê duyệt,
phê chuẩn điều ước quốc tế, phê duyệt điều ước quốc tế, trao đổi văn kiện tạo thành điều
ước quốc tế, gia nhập điều ước quốc tế hoặc hành vi khác theo thỏa thuận với bên ký kết
nước ngoài.
264

13. Giấy ủy quyền là văn bản xác nhận người được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chỉ định đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện một
hoặc nhiều hành vi pháp lý liên quan đến việc đàm phán, ký điều ước quốc tế.
14. Giấy ủy nhiệm là văn bản xác nhận người được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chỉ định đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham dự hội nghị
quốc tế nhiều bên để thực hiện một hoặc nhiều hành vi pháp lý liên quan đến việc đàm
phán, thông qua văn bản điều ước quốc tế hoặc để thực hiện quy định của điều ước quốc
tế.
15. Bảo lưu là tuyên bố của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc bên
ký kết nước ngoài khi ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên
nhằm loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực pháp lý của một hoặc một số quy định trong điều
ước quốc tế.
16. Chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế là hành vi pháp lý do Quốc hội, Chủ tịch
nước hoặc Chính phủ thực hiện để từ bỏ hiệu lực của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
17. Tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế là hành vi pháp lý do Quốc hội, Chủ
tịch nước hoặc Chính phủ thực hiện để tạm dừng thực hiện toàn bộ hoặc một phần điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
18. Từ bỏ hoặc rút khỏi điều ước quốc tế là hành vi pháp lý do Quốc hội, Chủ tịch
nước hoặc Chính phủ thực hiện để từ bỏ việc chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc
tế đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế
1. Không trái với Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không sử dụng hoặc
đe dọa sử dụng vũ lực, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng
có lợi và những nguyên tắc cơ bản khác của pháp luật quốc tế.
3. Bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc, phù hợp với đường lối đối ngoại của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 4. Danh nghĩa ký kết điều ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước trong các trường hợp sau
đây:
265

a) Điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký với người đứng đầu Nhà nước
khác;
b) Điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Điều ước quốc tế về việc thành lập, tham gia tổ chức quốc tế và khu vực nếu
việc thành lập, tham gia, rút khỏi tổ chức đó ảnh hưởng đến chính sách cơ bản của quốc
gia về đối ngoại, quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ;
d) Điều ước quốc tế làm thay đổi, hạn chế hoặc chấm dứt quyền con người, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội;
đ) Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước theo thỏa thuận với bên ký
kết nước ngoài.
2. Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Chính phủ trong các trường hợp sau
đây:
a) Điều ước quốc tế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Chính phủ theo thỏa thuận với bên ký
kết nước ngoài.
Điều 5. Ngôn ngữ, hình thức của điều ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế hai bên phải có văn bản bằng tiếng Việt, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác với bên ký kết nước ngoài.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế được ký kết bằng nhiều thứ tiếng thì các văn
bản có giá trị ngang nhau, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên ký kết nước ngoài.
3. Trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký kết bằng tiếng nước ngoài thì
trong hồ sơ đề xuất ký kết phải có bản dịch bằng tiếng Việt của điều ước quốc tế đó.
4. Trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo lưu, chấp
nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế
nhiều bên thì trong hồ sơ trình phải có dự thảo văn bản liên quan đến bảo lưu, tuyên bố
đó bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài được sử dụng để thông báo cho cơ quan lưu chiểu
điều ước quốc tế nhiều bên.
5. Bản chính điều ước quốc tế hai bên của phía Việt Nam phải được in trên giấy
điều ước quốc tế, đóng bìa theo mẫu do Bộ Ngoại giao ban hành, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác với bên ký kết nước ngoài.
Điều 6. Điều ước quốc tế và quy định của pháp luật trong nước
266

1. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề
thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
2. Căn cứ vào yêu cầu, nội dung, tính chất của điều ước quốc tế, Quốc hội, Chủ
tịch nước, Chính phủ khi quyết định chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế đồng
thời quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế đó đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp quy định của điều ước quốc tế đã đủ rõ, đủ chi
tiết để thực hiện; quyết định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn
bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế đó.
Điều 7. Giám sát hoạt động ký kết và thực hiện điều ước quốc tế
1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc
hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình giám sát hoạt động ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
2. Trình tự, thủ tục giám sát hoạt động ký kết và thực hiện điều ước quốc tế tuân
theo quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội.

Chương II

KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Mục 1. ĐÀM PHÁN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Điều 8. Thẩm quyền đề xuất đàm phán điều ước quốc tế


1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước,
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là cơ quan đề xuất), căn cứ
vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình, yêu cầu hợp tác quốc tế, đề xuất với Chính phủ để
Chính phủ trình Chủ tịch nước về việc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước,
đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về việc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Chính
phủ.
2. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và cơ quan, tổ
chức có liên quan đề xuất về việc đàm phán điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh,
hòa bình, chủ quyền quốc gia.
267

Điều 9. Chuẩn bị đàm phán điều ước quốc tế


1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm chuẩn bị đàm phán điều ước quốc tế và thực
hiện các công việc sau đây:
a) Đánh giá sơ bộ tác động chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và các
tác động khác của điều ước quốc tế;
b) Rà soát sơ bộ quy định của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong cùng lĩnh vực, so sánh với nội
dung chính của điều ước quốc tế dự kiến đàm phán;
c) Lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan
trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định về việc đàm phán điều ước
quốc tế.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại điểm c khoản 1 Điều này có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định đàm phán điều ước quốc tế
1. Chủ tịch nước quyết định đàm phán, ủy quyền đàm phán, chủ trương đàm phán
và kết thúc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định đàm phán, ủy quyền đàm phán, chủ trương
đàm phán và kết thúc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ.
Điều 11. Hồ sơ trình về việc đàm phán điều ước quốc tế
1. Hồ sơ trình về việc đàm phán điều ước quốc tế bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan trình, trong đó nêu rõ sự cần thiết, yêu cầu, mục đích đàm
phán điều ước quốc tế; nội dung chính của điều ước quốc tế; đánh giá sơ bộ tác động
chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và các tác động khác của điều ước quốc tế;
kết quả rà soát sơ bộ quy định của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong cùng lĩnh vực, so sánh với nội dung
chính của điều ước quốc tế dự kiến đàm phán; kiến nghị về việc đàm phán và ủy quyền
đàm phán;
b) Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan; báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức và kiến nghị biện pháp xử lý.
2. Trường hợp kiến nghị kết thúc đàm phán điều ước quốc tế thì hồ sơ trình phải
có dự thảo điều ước quốc tế thể hiện phương án kết thúc đàm phán.
Điều 12. Tổ chức đàm phán điều ước quốc tế
268

1. Chính phủ tổ chức đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy
quyền của Chủ tịch nước. Thủ tướng Chính phủ tổ chức đàm phán điều ước quốc tế nhân
danh Chính phủ.
2. Căn cứ vào quyết định của cơ quan quy định tại Điều 10 của Luật này, cơ quan
đề xuất chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng, kiến nghị Thủ
tướng Chính phủ phương án đàm phán, dự thảo điều ước quốc tế của phía Việt Nam và
thành phần đoàn đàm phán.
3. Cơ quan đề xuất chủ trì tham vấn tổ chức đại diện đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của điều ước quốc tế trong quá trình đàm phán.
4. Cơ quan đề xuất kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề phát sinh
trong quá trình đàm phán và kiến nghị biện pháp xử lý.
5. Chủ tịch nước, Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội về việc đàm phán điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn của Quốc hội.

Mục 2. ĐỀ XUẤT KÝ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Điều 13. Thẩm quyền đề xuất ký điều ước quốc tế


1. Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn, yêu cầu hợp tác quốc tế, cơ quan quy định tại
Điều 8 của Luật này đề xuất để Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định ký điều ước
quốc tế nhân danh Nhà nước hoặc để Chính phủ quyết định ký điều ước quốc tế nhân
danh Chính phủ.
2. Trước khi đề xuất ký điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất phải lấy ý kiến của cơ
quan, tổ chức có liên quan, ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao và ý kiến thẩm định của
Bộ Tư pháp.
3. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức có liên quan đã có ý kiến về việc đàm phán
điều ước quốc tế mà dự thảo điều ước quốc tế đề xuất ký có nội dung không thay đổi so
với nội dung đàm phán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì cơ quan
đề xuất lấy ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp; không
nhất thiết phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan khác.
4. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoặc theo thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều 18 và khoản 1 Điều 20 của Luật này.
269

Điều 14. Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về việc ký điều ước quốc tế
1. Trước khi quyết định ký điều ước quốc tế có quy định khác hoặc chưa được quy
định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, quy định trái pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội hoặc điều ước quốc tế mà việc thực hiện cần sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, cơ quan có thẩm quyền quyết định ký điều ước quốc tế quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 15 của Luật này trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến. Quy định
này không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn của
Quốc hội quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.
2. Căn cứ vào ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ
quyết định ký điều ước quốc tế đó.
Điều 15. Thẩm quyền, nội dung quyết định ký điều ước quốc tế
1. Chủ tịch nước quyết định ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước.
2. Chính phủ quyết định ký điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ.
3. Việc quyết định ký điều ước quốc tế phải được thể hiện bằng văn bản bao gồm
các nội dung sau đây:
a) Tên gọi, hình thức và danh nghĩa ký điều ước quốc tế;
b) Người đại diện, thẩm quyền của người đại diện trong việc ký điều ước quốc tế;
c) Bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố
đối với điều ước quốc tế nhiều bên;
d) Trách nhiệm của cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên
quan;
đ) Quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế; quyết
định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật
để thực hiện điều ước quốc tế. Quy định này không áp dụng trong trường hợp điều ước
quốc tế phải được phê chuẩn hoặc phê duyệt quy định tại Điều 28 và Điều 37 của Luật
này.
Điều 16. Nội dung tờ trình đề xuất ký điều ước quốc tế
1. Sự cần thiết, yêu cầu, mục đích đề xuất ký điều ước quốc tế.
2. Nội dung chính của điều ước quốc tế.
3. Tên gọi, hình thức, danh nghĩa ký, người đại diện ký, ngôn ngữ, hiệu lực, hình
thức hiệu lực, thời hạn hiệu lực và việc áp dụng tạm thời điều ước quốc tế.
270

4. Quyền và nghĩa vụ phát sinh từ điều ước quốc tế đối với nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
5. Đánh giá việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Luật này.
6. Kiến nghị bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài,
tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên.
7. Đánh giá về việc áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế hoặc
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước
quốc tế.
8. Những vấn đề còn ý kiến khác nhau giữa cơ quan đề xuất với cơ quan, tổ chức
có liên quan, giữa bên Việt Nam với bên ký kết nước ngoài và kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 17. Hồ sơ trình về đề xuất ký điều ước quốc tế
1. Tờ trình của cơ quan trình theo nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này.
2. Ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp và ý kiến
của cơ quan, tổ chức có liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức
có liên quan và kiến nghị biện pháp xử lý; dự kiến kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế.
3. Báo cáo đánh giá tác động chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và các
tác động khác của điều ước quốc tế.
4. Báo cáo đánh giá sự tương thích của điều ước quốc tế đề xuất ký với điều ước
quốc tế trong cùng lĩnh vực mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Báo cáo đánh giá sự phù hợp giữa quy định của điều ước quốc tế với quy định
của pháp luật Việt Nam.
6. Văn bản điều ước quốc tế.
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc kiểm tra điều ước quốc tế
1. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm kiểm tra điều ước quốc tế trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc trong thời hạn 30 ngày
trong trường hợp thành lập Hội đồng kiểm tra quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Nội dung kiểm tra điều ước quốc tế bao gồm:
a) Sự cần thiết, mục đích ký điều ước quốc tế trên cơ sở đánh giá quan hệ giữa
Việt Nam và bên ký kết nước ngoài;
b) Đánh giá sự phù hợp của điều ước quốc tế với các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật quốc tế;
271

c) Đánh giá sự phù hợp của điều ước quốc tế với lợi ích quốc gia, dân tộc, đường
lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
d) Đánh giá sự tương thích của điều ước quốc tế đề xuất ký với điều ước quốc tế
trong cùng lĩnh vực mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Tên gọi, hình thức, danh nghĩa ký, cấp ký, ngôn ngữ, hiệu lực, kỹ thuật văn bản
điều ước quốc tế;
e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục đề xuất ký điều ước quốc tế;
g) Tính thống nhất của văn bản điều ước quốc tế bằng tiếng Việt với văn bản điều
ước quốc tế bằng tiếng nước ngoài.
3. Trong trường hợp điều ước quốc tế có nội dung quan trọng, phức tạp thì Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao thành lập Hội đồng kiểm tra để kiểm tra điều ước quốc tế.
Thành phần của Hội đồng kiểm tra điều ước quốc tế bao gồm đại diện Bộ Ngoại
giao, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 19. Hồ sơ đề nghị kiểm tra điều ước quốc tế
1. Văn bản đề nghị kiểm tra điều ước quốc tế, trong đó có các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
2. Dự thảo tờ trình Chính phủ về đề xuất ký điều ước quốc tế.
3. Báo cáo đánh giá sự tương thích của điều ước quốc tế đề xuất ký với điều ước
quốc tế trong cùng lĩnh vực mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Báo cáo đánh giá tác động chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và các
tác động khác của điều ước quốc tế.
5. Ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức có liên quan.
6. Văn bản điều ước quốc tế.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc thẩm định điều ước quốc tế
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định điều ước quốc tế trong thời hạn 20 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 21 của Luật này hoặc trong thời hạn 60 ngày
trong trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Nội dung thẩm định điều ước quốc tế bao gồm:
a) Tính hợp hiến;
b) Mức độ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Khả năng áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế;
272

d) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để
thực hiện điều ước quốc tế.
3. Trong trường hợp điều ước quốc tế do Bộ Tư pháp đề xuất ký, điều ước quốc tế
đề xuất ký còn nhiều ý kiến khác nhau hoặc có nội dung quan trọng, phức tạp thì Bộ
trưởng Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định điều ước quốc tế.
Thành phần của Hội đồng thẩm định điều ước quốc tế bao gồm đại diện Bộ Tư
pháp, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 21. Hồ sơ đề nghị thẩm định điều ước quốc tế
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định điều ước quốc tế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định điều ước quốc tế, trong đó có các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 20 của Luật này;
b) Dự thảo tờ trình Chính phủ về đề xuất ký điều ước quốc tế;
c) Báo cáo đánh giá sự phù hợp giữa quy định của điều ước quốc tế với quy định
của pháp luật Việt Nam;
d) Ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức có liên quan;
đ) Văn bản điều ước quốc tế.
2. Số lượng hồ sơ gửi thẩm định là năm bộ.

Mục 3. ỦY QUYỀN ĐÀM PHÁN, KÝ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ, ỦY NHIỆM


THAM DỰ HỘI NGHỊ QUỐC TẾ

Điều 22. Ủy quyền, ủy nhiệm


1. Trưởng đoàn đàm phán, người ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước phải
được Chủ tịch nước ủy quyền bằng văn bản.
2. Trưởng đoàn đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ phải được Thủ
tướng Chính phủ ủy quyền bằng văn bản. Người ký điều ước quốc tế nhân danh Chính
phủ phải được Chính phủ ủy quyền bằng văn bản.
3. Trưởng đoàn tham dự hội nghị quốc tế phải được Thủ tướng Chính phủ ủy
nhiệm bằng văn bản.
273

Trong trường hợp phải ủy nhiệm cho các thành viên của đoàn Việt Nam tham dự
hội nghị quốc tế theo quy định của hội nghị thì cơ quan đề xuất có trách nhiệm trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
4. Người được ủy quyền đàm phán, ký điều ước quốc tế hoặc ủy nhiệm tham dự
hội nghị quốc tế phải là lãnh đạo cơ quan đề xuất hoặc là người được cơ quan đề xuất
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
5. Trong trường hợp cơ quan đề xuất không cử trưởng đoàn đàm phán, người ký
điều ước quốc tế hoặc trưởng đoàn tham dự hội nghị quốc tế ở nước ngoài thì sau khi
thỏa thuận với Bộ Ngoại giao, cơ quan đề xuất trình cơ quan có thẩm quyền quyết định
ủy quyền hoặc ủy nhiệm cho người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, người đứng
đầu cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế hoặc người đại diện khác làm trưởng đoàn đàm
phán, người ký điều ước quốc tế hoặc trưởng đoàn tham dự hội nghị quốc tế đó.
6. Việc cấp giấy ủy quyền, giấy ủy nhiệm được thực hiện theo quy định tại Điều
63 của Luật này.

Mục 4. TỔ CHỨC KÝ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Điều 23. Rà soát, đối chiếu văn bản điều ước quốc tế
Trước khi tiến hành ký tắt điều ước quốc tế, ký điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất
phối hợp với Bộ Ngoại giao và cơ quan nhà nước có liên quan rà soát, đối chiếu văn bản
bằng tiếng Việt với văn bản bằng tiếng nước ngoài để bảo đảm chính xác về nội dung và
thống nhất về hình thức.
Điều 24. Ký điều ước quốc tế
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm phối hợp với Bộ Ngoại giao hoàn thành thủ tục
ký và văn bản điều ước quốc tế, tổ chức ký điều ước quốc tế theo thỏa thuận với bên ký
kết nước ngoài.
2. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã quyết định cho ký điều
ước quốc tế nhưng chưa thể tổ chức ký thì cơ quan đề xuất có trách nhiệm kịp thời báo
cáo và kiến nghị biện pháp xử lý với Chính phủ, đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao
để phối hợp.
3. Trong trường hợp có những thay đổi liên quan đến danh nghĩa ký, quyền, nghĩa
vụ của bên Việt Nam, quy định trái hoặc chưa được quy định trong luật, nghị quyết của
274

Quốc hội, quy định trái pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc có
những thay đổi cơ bản so với nội dung văn bản điều ước quốc tế đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định cho ký thì cơ quan đề xuất phải trình lại về việc ký điều
ước quốc tế theo quy định tại Mục 2 của Chương này.
4. Chủ tịch nước, Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội về việc ký điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn của Quốc hội.
Điều 25. Ký điều ước quốc tế trong chuyến thăm của đoàn cấp cao
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm phối hợp với Bộ Ngoại giao hoàn thành thủ tục
ký và văn bản điều ước quốc tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho ký
trong chuyến thăm của đoàn cấp cao Việt Nam tại nước ngoài hoặc của đoàn cấp cao
nước ngoài tại Việt Nam.
2. Bộ Ngoại giao chủ trì hoặc phối hợp rà soát, đối chiếu văn bản cuối cùng của
điều ước quốc tế, phối hợp với bên nước ngoài tổ chức lễ ký điều ước quốc tế trong
chuyến thăm của đoàn cấp cao Việt Nam tại nước ngoài hoặc của đoàn cấp cao nước
ngoài tại Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên ký kết nước ngoài hoặc
quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 26. Trách nhiệm gửi văn bản điều ước quốc tế sau khi ký
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày điều ước quốc tế hai bên được ký ở trong
nước hoặc kể từ ngày đoàn ký điều ước quốc tế ở nước ngoài về nước, cơ quan đề xuất có
trách nhiệm gửi Bộ Ngoại giao:
a) Bản chính điều ước quốc tế;
b) Bản dịch bằng tiếng Việt trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng
tiếng nước ngoài;
c) Bản ghi điện tử nội dung điều ước quốc tế bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài;
d) Giấy ủy quyền hoặc bằng chứng về việc đại diện của phía nước ngoài có đủ
thẩm quyền ký điều ước quốc tế.
2. Trong trường hợp người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan đại
diện tại tổ chức quốc tế ký điều ước quốc tế thì người ký có trách nhiệm báo cáo, gửi
ngay bản sao điều ước quốc tế đã ký cho Bộ Ngoại giao và bản chính điều ước quốc tế
đến cơ quan đề xuất.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được bản chính điều ước quốc tế, cơ quan
đề xuất thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.
275

3. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm gửi Bộ Ngoại giao bản sao điều ước quốc tế
nhiều bên đã được cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên chứng thực, cung cấp
hoặc công bố, bản dịch điều ước quốc tế bằng tiếng Việt, bản ghi điện tử nội dung điều
ước quốc tế bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày điều
ước quốc tế được ký ở trong nước hoặc kể từ ngày đoàn ký điều ước quốc tế ở nước
ngoài về nước.
Điều 27. Trao đổi văn kiện tạo thành điều ước quốc tế
Việc trao đổi văn kiện tạo thành điều ước quốc tế được thực hiện theo quy định từ
Điều 8 đến Điều 26 của Luật này.
Mục 5. PHÊ CHUẨN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 28. Các loại điều ước quốc tế phải được phê chuẩn
1. Điều ước quốc tế có quy định phải phê chuẩn.
2. Điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước.
3. Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ có quy định trái với luật, nghị quyết của
Quốc hội.
Điều 29. Thẩm quyền phê chuẩn, nội dung văn bản phê chuẩn điều ước quốc
tế
1. Quốc hội phê chuẩn các loại điều ước quốc tế sau đây:
a) Điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Điều ước quốc tế về việc thành lập, tham gia tổ chức quốc tế và khu vực nếu
việc thành lập, tham gia, rút khỏi tổ chức đó ảnh hưởng đến chính sách cơ bản của quốc
gia về đối ngoại, quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ;
c) Điều ước quốc tế làm thay đổi, hạn chế hoặc chấm dứt quyền con người, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội;
d) Điều ước quốc tế có quy định trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;
đ) Điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký với người đứng đầu Nhà nước
khác.
2. Chủ tịch nước phê chuẩn điều ước quốc tế quy định tại Điều 28 của Luật này,
trừ các điều ước quốc tế quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Văn bản phê chuẩn điều ước quốc tế bao gồm các nội dung sau đây:
276

a) Tên điều ước quốc tế được phê chuẩn, thời gian và địa điểm ký;
b) Nội dung bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài,
tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên và những vấn đề cần thiết khác;
c) Quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế; quyết
định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để thực hiện điều ước quốc tế
được phê chuẩn;
d) Trách nhiệm của cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên
quan về việc hoàn thành thủ tục phê chuẩn và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế;
đ) Toàn văn điều ước quốc tế bằng tiếng Việt dưới hình thức Phụ lục. Trong
trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài thì Phụ lục là toàn văn
điều ước quốc tế bằng một trong số các ngôn ngữ ký và bản dịch bằng tiếng Việt của điều
ước quốc tế đó.
Điều 30. Đề xuất phê chuẩn điều ước quốc tế
1. Cơ quan đề xuất trình Chính phủ để Chính phủ trình Chủ tịch nước về việc phê
chuẩn điều ước quốc tế sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp
và cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Chính phủ trình Chủ tịch nước để Chủ tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn đối
với điều ước quốc tế do Quốc hội phê chuẩn.
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
Điều 31. Hồ sơ trình về việc phê chuẩn điều ước quốc tế
1. Tờ trình của cơ quan trình, trong đó có đánh giá tác động của điều ước quốc tế
đối với Việt Nam; kiến nghị về việc phê chuẩn, thời điểm phê chuẩn, nội dung bảo lưu,
chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước
quốc tế nhiều bên; kiến nghị về việc áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước
quốc tế; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để
thực hiện điều ước quốc tế.
2. Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan; báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức và kiến nghị biện pháp xử lý; dự kiến
kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế.
3. Văn bản điều ước quốc tế.
Điều 32. Phạm vi thẩm tra điều ước quốc tế
277

1. Sự cần thiết phê chuẩn điều ước quốc tế.


2. Việc tuân thủ trình tự, thủ tục đề xuất phê chuẩn điều ước quốc tế.
3. Tính hợp hiến và mức độ phù hợp với luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Khả năng áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế.
5. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để thực hiện điều ước quốc tế.
Điều 33. Thẩm quyền thẩm tra điều ước quốc tế
Ủy ban đối ngoại của Quốc hội chủ trì, phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội thẩm tra điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn, quyết định gia nhập
hoặc chấm dứt hiệu lực của Quốc hội.
Điều 34. Hồ sơ đề nghị thẩm tra điều ước quốc tế
1. Tờ trình của Chủ tịch nước đề nghị phê chuẩn điều ước quốc tế.
2. Báo cáo thuyết minh của Chính phủ.
3. Các tài liệu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật này.
Điều 35. Thủ tục thẩm tra điều ước quốc tế
1. Văn phòng Chủ tịch nước phối hợp với cơ quan đề xuất gửi hồ sơ đề nghị thẩm
tra điều ước quốc tế đến cơ quan chủ trì thẩm tra và cơ quan tham gia thẩm tra điều ước
quốc tế chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp để thẩm tra điều ước quốc tế với sự
tham gia của cơ quan tham gia thẩm tra và cơ quan, tổ chức có liên quan trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm tra.
Điều 36. Trình tự Quốc hội xem xét, phê chuẩn điều ước quốc tế tại kỳ họp
Quốc hội
1. Chủ tịch nước trình bày về đề nghị phê chuẩn điều ước quốc tế.
2. Đại diện Chính phủ hoặc đại diện cơ quan đề xuất trong trường hợp cơ quan đề
xuất không phải là bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trình bày báo cáo về
điều ước quốc tế.
3. Đại diện cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra.
278

4. Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về việc phê chuẩn điều ước quốc tế.
Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, việc phê chuẩn điều ước quốc tế có thể được
thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc hội.
Trong quá trình thảo luận, cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này được trình bày
bổ sung về những vấn đề liên quan đến việc phê chuẩn điều ước quốc tế.
5. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày báo cáo tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự
thảo nghị quyết về việc phê chuẩn điều ước quốc tế.
6. Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết về việc phê chuẩn điều ước quốc tế.

Mục 6. PHÊ DUYỆT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Điều 37. Các loại điều ước quốc tế phải được phê duyệt
Trừ trường hợp thuộc thẩm quyền phê chuẩn của Quốc hội, các điều ước quốc tế
sau đây phải được phê duyệt:
1. Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ có quy định phải phê duyệt hoặc phải
hoàn thành thủ tục pháp lý theo quy định của mỗi nước để có hiệu lực;
2. Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ có quy định trái với quy định trong văn
bản quy phạm pháp luật của Chính phủ.
Điều 38. Thẩm quyền phê duyệt, nội dung văn bản phê duyệt điều ước quốc
tế
1. Chính phủ phê duyệt điều ước quốc tế quy định tại Điều 37 của Luật này.
2. Văn bản phê duyệt điều ước quốc tế bao gồm những nội dung tương tự văn bản
phê chuẩn điều ước quốc tế quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này.
Điều 39. Đề xuất phê duyệt điều ước quốc tế
1. Cơ quan đề xuất trình Chính phủ quyết định phê duyệt điều ước quốc tế sau khi
lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
Điều 40. Hồ sơ trình về việc phê duyệt điều ước quốc tế
279

Hồ sơ trình Chính phủ về việc phê duyệt điều ước quốc tế bao gồm các tài liệu
tương tự hồ sơ trình về việc phê chuẩn điều ước quốc tế quy định tại Điều 31 của Luật
này.

Mục 7. GIA NHẬP ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Điều 41. Thẩm quyền đề xuất gia nhập điều ước quốc tế
1. Cơ quan quy định tại Điều 8 của Luật này, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, yêu cầu hợp tác quốc tế, đề xuất với Chính phủ để Chính phủ quyết định, trình Chủ
tịch nước quyết định hoặc trình để Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định về việc gia
nhập điều ước quốc tế theo thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 43 của Luật
này.
2. Trước khi đề xuất về việc gia nhập điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất phải lấy ý
kiến bằng văn bản của cơ quan, tổ chức có liên quan, ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao,
ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp.
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến.
4. Việc đàm phán, ký, phê chuẩn, phê duyệt điều ước quốc tế mới để gia nhập điều
ước quốc tế được thực hiện theo quy định từ Mục 1 đến Mục 6 của Chương này.
Điều 42. Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về việc gia nhập điều ước
quốc tế
1. Trước khi quyết định gia nhập điều ước quốc tế có quy định khác hoặc chưa
được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, quy định trái pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, điều ước quốc tế mà việc thực hiện cần sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, cơ quan có thẩm quyền quyết định gia nhập điều ước quốc tế quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 43 của Luật này trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho
ý kiến. Quy định này không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền
quyết định gia nhập của Quốc hội quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này.
2. Căn cứ vào ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ
quyết định gia nhập điều ước quốc tế đó.
Điều 43. Thẩm quyền, nội dung quyết định gia nhập điều ước quốc tế
280

1. Quốc hội quyết định gia nhập điều ước quốc tế quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều 29 của Luật này.
2. Chủ tịch nước quyết định gia nhập điều ước quốc tế quy định tại khoản 2 Điều
29 của Luật này.
3. Chính phủ quyết định gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Văn bản quyết định gia nhập điều ước quốc tế bao gồm những nội dung tương
tự văn bản phê chuẩn điều ước quốc tế quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này.
Điều 44. Trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định gia nhập điều ước quốc tế
Trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định gia nhập điều ước quốc tế được thực hiện
tương tự trình tự, thủ tục phê chuẩn điều ước quốc tế quy định tại các điều 32, 33, 34, 35
và 36 của Luật này.
Điều 45. Hồ sơ trình về việc gia nhập điều ước quốc tế
1. Tờ trình của cơ quan trình có các nội dung tương tự quy định tại Điều 16 của
Luật này.
2. Ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, ý kiến
của cơ quan, tổ chức có liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức
có liên quan; dự kiến kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế.
3. Văn bản điều ước quốc tế.
4. Danh sách các thành viên của điều ước quốc tế, văn bản sửa đổi, bổ sung điều
ước quốc tế, bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu, tuyên bố của các bên ký kết nước
ngoài đối với điều ước quốc tế, thủ tục pháp lý cần thiết và các thông tin khác liên quan
đến việc gia nhập điều ước quốc tế.
Điều 46. Trách nhiệm gửi văn bản điều ước quốc tế sau khi nhận được quyết
định gia nhập
Cơ quan đề xuất có trách nhiệm gửi Bộ Ngoại giao văn bản điều ước quốc tế được
cơ quan lưu chiểu chứng thực, cung cấp hoặc công bố, bản dịch điều ước quốc tế bằng
tiếng Việt, bản ghi điện tử nội dung điều ước quốc tế bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định gia nhập điều ước quốc tế của cơ
quan có thẩm quyền.

Chương III
281

BẢO LƯU ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Điều 47. Bảo lưu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia
nhập điều ước quốc tế có quyền quyết định việc bảo lưu của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đối với điều ước quốc tế đó.
Điều 48. Chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm nêu rõ yêu cầu, nội dung chấp nhận hoặc phản
đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài; kiến nghị thời điểm đưa ra chấp nhận hoặc phản
đối bảo lưu và hậu quả pháp lý của việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu trong tờ trình
Chính phủ về việc ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế trong trường
hợp điều ước quốc tế được phép bảo lưu nhưng phải có sự chấp nhận của các bên ký kết
đối với bảo lưu được đưa ra.
2. Trong trường hợp bên ký kết nước ngoài đưa ra bảo lưu đối với điều ước quốc
tế sau khi cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia
nhập điều ước quốc tế thì Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đề xuất ngay khi nhận
được thông tin về việc bên ký kết nước ngoài đưa ra bảo lưu đối với điều ước quốc tế. Cơ
quan đề xuất có trách nhiệm trình bổ sung về việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu sau
khi lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên
quan.
3. Hồ sơ trình bổ sung về việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu quy định tại khoản
2 Điều này bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan đề xuất có các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Văn bản điều ước quốc tế;
c) Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 49. Thẩm quyền quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên
ký kết nước ngoài
1. Quốc hội quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước
ngoài đối với điều ước quốc tế mà Quốc hội phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập.
2. Chủ tịch nước quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước
ngoài đối với điều ước quốc tế mà Chủ tịch nước quyết định ký, phê chuẩn hoặc gia nhập.
282

3. Chính phủ quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước
ngoài đối với điều ước quốc tế mà Chính phủ quyết định ký, phê duyệt hoặc gia nhập.
4. Việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài phải được thể
hiện bằng văn bản.
Điều 50. Trình tự, thủ tục quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của
bên ký kết nước ngoài
1. Quốc hội quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước
ngoài đối với điều ước quốc tế khi phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập điều ước quốc tế
đó hoặc sau khi nhận được tờ trình bổ sung về việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu theo
trình tự, thủ tục tương tự quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Chủ tịch nước, Chính phủ quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên
ký kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế khi quyết định ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc
gia nhập điều ước quốc tế đó hoặc sau khi nhận được tờ trình bổ sung về việc chấp nhận
hoặc phản đối bảo lưu.
Điều 51. Rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm trình Chính phủ về việc rút bảo lưu hoặc rút
phản đối bảo lưu sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ
quan, tổ chức có liên quan.
2. Chính phủ trình Chủ tịch nước để Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định rút
bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu đối với bảo lưu hoặc phản đối bảo lưu do Quốc hội
quyết định. Trình tự, thủ tục Quốc hội rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu được thực
hiện tương tự quy định tại Điều 36 của Luật này.
3. Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu
đối với bảo lưu hoặc phản đối bảo lưu do Chủ tịch nước quyết định.
4. Chính phủ quyết định rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu đối với bảo lưu
hoặc phản đối bảo lưu do Chính phủ quyết định.
5. Việc rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu phải được thể hiện bằng văn bản.
6. Hồ sơ trình về việc rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu bao gồm:
a) Tờ trình về việc rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu, hậu quả pháp lý của việc
rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu;
b) Văn bản điều ước quốc tế;
c) Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan.
283

Chương IV

HIỆU LỰC, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Điều 52. Hiệu lực của điều ước quốc tế


Điều ước quốc tế có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
theo quy định của điều ước quốc tế đó hoặc theo thỏa thuận giữa bên Việt Nam và bên ký
kết nước ngoài.
Điều 53. Áp dụng tạm thời điều ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế hoặc một phần của điều ước quốc tế có thể được áp dụng tạm
thời trong thời gian hoàn thành thủ tục để điều ước quốc tế có hiệu lực theo quy định của
điều ước quốc tế đó hoặc theo thỏa thuận giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài.
2. Việc áp dụng tạm thời điều ước quốc tế chấm dứt nếu bên Việt Nam thông báo
cho bên ký kết nước ngoài hoặc bên ký kết nước ngoài thông báo cho bên Việt Nam về
việc chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế đó, trừ trường hợp điều ước quốc tế có
quy định khác hoặc bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài có thỏa thuận khác.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định ký điều ước quốc tế có quyền
quyết định áp dụng tạm thời và chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế đó.
4. Hồ sơ trình về việc chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế tương tự hồ sơ
quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Luật này.
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế được sửa đổi, bổ sung, gia hạn theo quy định của điều ước
quốc tế đó hoặc theo thỏa thuận giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài.
2. Việc ký kết điều ước quốc tế mới để sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế
được thực hiện theo quy định tại Chương II của Luật này.
3. Thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế trong trường
hợp không ký kết điều ước quốc tế mới để sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế
được quy định như sau:
a) Quốc hội quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế do Quốc hội phê
chuẩn hoặc quyết định gia nhập;
284

b) Chủ tịch nước quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế do Chủ
tịch nước phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập;
c) Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế do Chính phủ
quyết định phê duyệt, gia nhập hoặc ký nhưng không phải phê chuẩn, phê duyệt.
4. Văn bản quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Tên của điều ước quốc tế được sửa đổi, bổ sung, gia hạn; thời gian, địa điểm ký
và thời điểm có hiệu lực;
b) Nội dung sửa đổi, bổ sung, thời gian gia hạn điều ước quốc tế;
c) Trách nhiệm của cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên
quan.
5. Trình tự, thủ tục quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế được
thực hiện như sau:
a) Cơ quan đề xuất có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ
Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi trình Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung, gia hạn điều ước quốc tế;
b) Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế quy định tại
điểm c khoản 3 Điều này; trình Chủ tịch nước quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều
ước quốc tế quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Chủ tịch nước quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này; trình Quốc hội quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều
ước quốc tế quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Quốc hội quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này theo trình tự, thủ tục tương tự trình tự, thủ tục phê chuẩn điều
ước quốc tế quy định tại các điều 32, 33, 34, 35 và 36 của Luật này.
6. Hồ sơ trình về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế trong trường hợp
không ký kết điều ước quốc tế mới để sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế bao
gồm:
a) Tờ trình của cơ quan trình, trong đó nêu rõ mục đích, yêu cầu, cơ sở pháp lý và
hậu quả pháp lý của việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế;
b) Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan; báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức; kiến nghị biện pháp xử lý;
285

c) Văn bản điều ước quốc tế;


d) Đề nghị về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế của bên ký kết nước
ngoài hoặc cơ quan nhà nước có liên quan của Việt Nam.
Điều 55. Chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước
quốc tế
1. Việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện toàn bộ hoặc một
phần điều ước quốc tế được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó hoặc theo
thỏa thuận giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài.
2. Thẩm quyền quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực
hiện điều ước quốc tế được quy định như sau:
a) Quốc hội quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện
điều ước quốc tế mà Quốc hội phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch nước, Chính phủ quyết định tạm đình chỉ
thực hiện điều ước quốc tế do Chủ tịch nước, Chính phủ quyết định ký và Quốc hội phê
chuẩn, sau đó báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất;
b) Chủ tịch nước quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực
hiện điều ước quốc tế mà Chủ tịch nước phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập;
c) Chính phủ quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện
điều ước quốc tế mà Chính phủ quyết định phê duyệt, gia nhập hoặc ký nhưng không
phải phê chuẩn, phê duyệt.
3. Văn bản quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện
điều ước quốc tế bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên của điều ước quốc tế bị chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ
thực hiện; thời gian, địa điểm ký và thời hạn có hiệu lực;
b) Trách nhiệm của cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên
quan.
4. Hồ sơ trình, trình tự, thủ tục quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm
đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế được thực hiện tương tự hồ sơ trình, trình tự, thủ tục
quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế quy định tại khoản 5 và khoản 6
Điều 54 của Luật này.
Điều 56. Thông báo liên quan đến hiệu lực của điều ước quốc tế
286

Bộ Ngoại giao thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan các nội dung sau
đây:
1. Thông báo về ngày có hiệu lực của điều ước quốc tế trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày nhận được thông tin về việc điều ước quốc tế có hiệu lực đối với nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Thông báo về ngày có hiệu lực của tuyên bố bảo lưu của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, rút bảo
lưu hoặc rút phản đối bảo lưu đối với điều ước quốc tế nhiều bên trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên;
3. Thông báo về ngày chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế, về việc sửa
đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế, việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình
chỉ thực hiện điều ước quốc tế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày việc chấm dứt áp dụng
tạm thời, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực
hiện điều ước quốc tế có hiệu lực.

Chương V

LƯU CHIỂU, LƯU TRỮ, SAO LỤC, ĐĂNG TẢI ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Điều 57. Lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên


Bộ Ngoại giao thực hiện việc lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên trong trường
hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được chỉ định là cơ quan lưu chiểu điều
ước quốc tế đó.
Điều 58. Lưu trữ điều ước quốc tế
1. Bộ Ngoại giao lưu trữ bản chính điều ước quốc tế hai bên; bản sao điều ước
quốc tế nhiều bên mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được cơ
quan lưu chiểu chứng thực; văn kiện phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc
tế; giấy ủy quyền đàm phán, ký điều ước quốc tế; giấy ủy nhiệm tham dự hội nghị quốc tế
và các văn kiện khác có liên quan.
2. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm gửi Bộ Ngoại giao bản chính hoặc bản sao
được chứng thực và bản dịch bằng tiếng Việt của điều ước quốc tế, giấy ủy quyền đàm
phán, ký điều ước quốc tế của phía nước ngoài theo thời hạn quy định tại Điều 26 và
Điều 46 của Luật này.
287

Điều 59. Sao lục điều ước quốc tế


1. Bộ Ngoại giao sao lục điều ước quốc tế có hiệu lực gửi Quốc hội, Chủ tịch nước
và Chính phủ để báo cáo, gửi cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện, gửi cơ quan
Công báo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản chính điều ước quốc tế hai
bên và thông tin về việc điều ước quốc tế có hiệu lực.
2. Bộ Ngoại giao sao lục điều ước quốc tế có hiệu lực gửi Quốc hội, Chủ tịch nước
và Chính phủ để báo cáo, gửi cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện, gửi cơ quan
Công báo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao điều ước quốc tế nhiều
bên có chứng thực của cơ quan lưu chiểu và thông báo của cơ quan lưu chiểu điều ước
quốc tế nhiều bên về hiệu lực của điều ước quốc tế nhiều bên đối với nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 60. Đăng tải điều ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
phải được đăng tải trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cổng
thông tin điện tử của cơ quan đề xuất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa bên Việt
Nam và bên ký kết nước ngoài hoặc có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong trường hợp có yêu cầu không đăng tải điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại
giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm thông
báo nội dung phải thực hiện cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện quy
định có liên quan của điều ước quốc tế.
2. Cơ quan Công báo đăng tải điều ước quốc tế trên Công báo nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao điều ước
quốc tế có hiệu lực do Bộ Ngoại giao gửi.
3. Cơ quan đề xuất đăng tải điều ước quốc tế trên Cổng thông tin điện tử của cơ
quan mình trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được bản sao điều ước quốc tế có hiệu
lực do Bộ Ngoại giao gửi. Trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng
nước ngoài thì phải đăng tải cả bản dịch điều ước quốc tế bằng tiếng Việt.
4. Bộ Ngoại giao đăng tải điều ước quốc tế trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Ngoại giao trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày sao lục điều ước quốc tế theo quy định tại
Điều 59 của Luật này.
Điều 61. Cấp bản sao điều ước quốc tế
288

Bộ Ngoại giao cấp bản sao điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên được lưu trữ, lưu chiểu tại Bộ Ngoại giao cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 62. Cơ sở dữ liệu về điều ước quốc tế
Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng và vận
hành Cơ sở dữ liệu về điều ước quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Toàn văn điều ước quốc tế, thông tin về hiệu lực của điều ước quốc tế được đăng
tải theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này được công khai trên Cơ sở dữ liệu về
điều ước quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chương VI

THỦ TỤC ĐỐI NGOẠI

Điều 63. Cấp giấy ủy quyền, giấy ủy nhiệm


1. Bộ Ngoại giao cấp giấy ủy quyền đàm phán, ký điều ước quốc tế, giấy ủy nhiệm
tham dự hội nghị quốc tế theo quyết định bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký giấy ủy quyền đàm phán, ký điều ước quốc tế, giấy
ủy nhiệm tham dự hội nghị quốc tế.
3. Trong trường hợp quyết định ủy quyền hoặc quyết định ủy nhiệm chưa xác định
rõ người được ủy quyền hoặc được ủy nhiệm, tên đầy đủ bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài của điều ước quốc tế thì chậm nhất là 05 ngày trước ngày đàm phán, ký điều ước
quốc tế hoặc tham dự hội nghị quốc tế, cơ quan đề xuất có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản những thông tin này cho Bộ Ngoại giao để hoàn thành thủ tục cấp giấy ủy quyền
hoặc giấy ủy nhiệm.
4. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm kịp thời trình Chủ tịch nước hoặc Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ quyết định trong trường hợp có sự thay đổi về người được ủy
quyền hoặc người được ủy nhiệm; Bộ Ngoại giao hoàn thành thủ tục đối ngoại về cấp
giấy ủy quyền hoặc giấy ủy nhiệm theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này sau khi
có quyết định của Chủ tịch nước hoặc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 64. Thủ tục đối ngoại về việc phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập điều ước
quốc tế
289

1. Bộ Ngoại giao thông báo cho bên ký kết nước ngoài hoặc cơ quan lưu chiểu
điều ước quốc tế nhiều bên về việc phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Chính
phủ về việc phê chuẩn, phê duyệt, quyết định gia nhập điều ước quốc tế.
2. Chủ tịch nước ký văn kiện phê chuẩn điều ước quốc tế hai bên. Nội dung văn
kiện phê chuẩn điều ước quốc tế hai bên bao gồm tên điều ước quốc tế, thời gian, địa
điểm ký và các nội dung cần thiết khác.
Bộ Ngoại giao phối hợp với cơ quan đề xuất tiến hành thủ tục trao đổi văn kiện
phê chuẩn với bên ký kết nước ngoài trong trường hợp điều ước quốc tế hai bên có quy
định hoặc có thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài về việc phải hoàn thành thủ tục trao
đổi văn kiện phê chuẩn để điều ước quốc tế có hiệu lực.
3. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký văn kiện phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập điều ước
quốc tế nhiều bên gửi cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên.
Điều 65. Thủ tục đối ngoại về bảo lưu
1. Bộ Ngoại giao phối hợp với cơ quan đề xuất thông báo cho cơ quan lưu chiểu
điều ước quốc tế về bảo lưu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khi ký điều
ước quốc tế đó.
2. Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên về
bảo lưu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong văn kiện thông báo về việc
phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế có điều khoản mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố bảo lưu hoặc phải khẳng định lại bảo lưu đã tuyên
bố khi ký điều ước quốc tế đó; thông báo cho cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều
bên về việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc gửi
thông báo đó cùng với các văn kiện phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế.
3. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký thông báo đối ngoại về bảo lưu của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài,
rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu gửi cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế.
Điều 66. Thủ tục đối ngoại về việc chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc
tế
Bộ Ngoại giao thông báo cho bên ký kết nước ngoài quyết định của bên Việt Nam
về việc chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế hoặc trả lời của bên Việt Nam đối
với quyết định của bên ký kết nước ngoài về việc chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước
290

quốc tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 67. Thủ tục đối ngoại về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế
1. Bộ Ngoại giao phối hợp với cơ quan đề xuất thông báo cho bên ký kết nước
ngoài về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ
sung, gia hạn điều ước quốc tế đó.
2. Trường hợp cơ quan đề xuất thông báo trực tiếp cho bên ký kết nước ngoài thì
phải thông báo kết quả cho Bộ Ngoại giao ngay sau khi nhận được thông tin về hiệu lực
của việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế.
Điều 68. Thủ tục đối ngoại về việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm
đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế
1. Bộ Ngoại giao phối hợp với cơ quan đề xuất thông báo cho bên ký kết nước
ngoài về việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế
hai bên mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký thông báo về việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút
khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế nhiều bên gửi cơ quan lưu chiểu điều ước
quốc tế nhiều bên.
Điều 69. Đăng ký điều ước quốc tế
Trong trường hợp phải đăng ký điều ước quốc tế, Bộ Ngoại giao đăng ký tại Ban
thư ký của Liên hợp quốc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.

Chương VII

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT GỌN

Điều 70. Áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn


1. Trình tự, thủ tục rút gọn đối với đàm phán, ký, sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều
ước quốc tế được thực hiện theo quy định tại Chương này.
291

2. Không áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với việc đàm phán, ký, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn, quyết định gia nhập, chấm
dứt hiệu lực của Quốc hội.
3. Trình tự, thủ tục đàm phán, ký, phê duyệt, sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước
quốc tế nhân danh Chính phủ về vay nợ nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật
về quản lý nợ công.
Điều 71. Đồng thời đề xuất đàm phán và ký điều ước quốc tế
Trong trường hợp cơ quan đề xuất xác định nội dung và tập hợp đầy đủ tài liệu cần
thiết trong hồ sơ đề xuất ký điều ước quốc tế theo quy định tại Điều 17 của Luật này
trước khi đàm phán thì có thể đồng thời đề xuất đàm phán và ký điều ước quốc tế.
Điều 72. Đàm phán, ký điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Trình tự, thủ tục rút gọn được áp dụng đối với việc đàm phán, ký điều ước quốc
tế trong các trường hợp sau đây:
a) Điều ước quốc tế theo mẫu được quy định tại điều ước quốc tế giữa nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với cùng một bên ký kết nước ngoài hoặc theo mẫu được
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
b) Theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trình tự, thủ tục rút gọn đối với việc đàm phán, ký điều ước quốc tế được thực
hiện như sau:
a) Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 của
Luật này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ lấy ý kiến;
b) Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật
này, cơ quan kiểm tra, cơ quan thẩm định điều ước quốc tế có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến, đề nghị kiểm tra,
thẩm định;
c) Hồ sơ đề nghị kiểm tra điều ước quốc tế bao gồm tài liệu quy định tại các khoản
1, 2, 5 và 6 Điều 19 của Luật này;
d) Hồ sơ đề nghị thẩm định điều ước quốc tế bao gồm tài liệu quy định tại các
điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 21 của Luật này;
đ) Hồ sơ trình về việc ký điều ước quốc tế bao gồm tài liệu quy định tại các khoản
1, 2 và 6 Điều 17 của Luật này;
292

e) Tờ trình về việc ký điều ước quốc tế phải có đánh giá tác động chính trị, quốc
phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và các tác động khác của điều ước quốc tế, đánh giá sự
tương thích của điều ước quốc tế đề xuất ký với điều ước quốc tế trong cùng lĩnh vực mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, đánh giá sự phù hợp giữa quy
định của điều ước quốc tế với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 73. Sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Đối với những sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế chỉ mang tính kỹ thuật và
trong trường hợp không ký kết điều ước quốc tế mới để sửa đổi, bổ sung, cơ quan đề xuất
không nhất thiết phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan quy định tại điểm a
khoản 5 Điều 54 của Luật này trước khi trình Chính phủ. Trong trường hợp được lấy ý
kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ định cơ quan sửa đổi, bổ sung điều ước
quốc tế thì cơ quan đó quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế, trừ trường hợp
cơ quan có thẩm quyền quyết định chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế có quyết
định khác.
3. Trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền quyết
định việc sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao và cơ
quan có liên quan về nội dung đã được sửa đổi, bổ sung.
4. Hồ sơ trình về việc sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút
gọn bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 6 Điều 54 của Luật này, trừ ý kiến của cơ
quan, tổ chức có liên quan.
Điều 74. Gia hạn điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Trong trường hợp việc gia hạn điều ước quốc tế chỉ mang tính chất kỹ thuật, cơ
quan đề xuất không nhất thiết phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan quy định
tại điểm a khoản 5 Điều 54 của Luật này.
2. Hồ sơ trình về việc gia hạn điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn bao
gồm các tài liệu quy định tại khoản 6 Điều 54 của Luật này, trừ ý kiến của cơ quan, tổ
chức có liên quan.
Điều 75. Từ chối áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn
Trong trường hợp từ chối áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn, cơ quan có thẩm quyền
quyết định đàm phán, ký, sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế gửi trả lại hồ sơ và
yêu cầu cơ quan trình thực hiện quy trình, thủ tục thông thường hoặc yêu cầu cơ quan
trình bổ sung hồ sơ.
293

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Điều 76. Kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế


1. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phê duyệt kế hoạch thực hiện,
quyết định biện pháp chỉ đạo, điều hành hoặc biện pháp khác để thực hiện điều ước quốc
tế.
2. Sau khi lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan đề xuất căn cứ
vào tính chất, nội dung của điều ước quốc tế, nhiệm vụ, quyền hạn của mình xây dựng kế
hoạch thực hiện điều ước quốc tế trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo của Bộ Ngoại giao về việc điều ước quốc tế có hiệu lực.
3. Trong trường hợp cơ quan đề xuất không phải là cơ quan chủ trì thực hiện điều
ước quốc tế, cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ quan chủ trì thực
hiện điều ước quốc tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết
định chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế.
Cơ quan chủ trì thực hiện điều ước quốc tế có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
của cơ quan đề xuất quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều này, Điều 79 và Điều 80 của
Luật này.
4. Kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế bao gồm những nội dung sau đây:
a) Lộ trình thực hiện điều ước quốc tế;
b) Dự kiến phân công trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc tổ chức
thực hiện điều ước quốc tế;
c) Dự kiến nội dung sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế;
d) Các biện pháp tổ chức, quản lý, tài chính và các biện pháp cần thiết khác để
thực hiện điều ước quốc tế;
đ) Tuyên truyền, phổ biến điều ước quốc tế.
294

5. Sau khi kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế được phê duyệt, cơ quan đề xuất và
cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đó.
Điều 77. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc thực hiện điều ước quốc
tế
1. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi
ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên ký kết nước
ngoài vi phạm điều ước quốc tế.
3. Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu
cầu; báo cáo Chủ tịch nước theo yêu cầu về tình hình thực hiện điều ước quốc tế.
Trình Chính phủ báo cáo Quốc hội tình hình ký kết và thực hiện điều ước quốc tế
theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu của Quốc hội.
4. Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Thống kê, rà soát điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Điều 78. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc thực hiện điều ước quốc tế
1. Đôn đốc việc xây dựng, trình ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản quy
phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế.
2. Thẩm định sự phù hợp của văn bản quy phạm pháp luật với điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 79. Trách nhiệm của cơ quan đề xuất trong việc thực hiện điều ước quốc
tế
1. Xây dựng lộ trình và biện pháp cụ thể để thực hiện điều ước quốc tế có hiệu lực
đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do cơ quan mình đề xuất ký kết.
2. Kiến nghị hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
để thực hiện điều ước quốc tế có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam do cơ quan mình đề xuất ký kết.
3. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc tự mình tiến hành biện pháp chỉ đạo, điều
hành hoặc biện pháp khác để thực hiện điều ước quốc tế do cơ quan mình đề xuất ký kết.
295

4. Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến điều ước quốc tế có hiệu
lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do cơ quan mình đề xuất ký kết.
5. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ những biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền và
lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp điều ước quốc tế
do cơ quan mình đề xuất ký kết bị vi phạm.
6. Xây dựng báo cáo về tình hình ký kết và thực hiện điều ước quốc tế thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ
chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm. Báo cáo của cơ quan đề xuất được xây dựng
theo mẫu do Bộ Ngoại giao ban hành.
Trong trường hợp có yêu cầu, cơ quan đề xuất báo cáo Chủ tịch nước, Chính phủ
về tình hình ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên
quan kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định cách hiểu và áp dụng quy định của điều
ước quốc tế trong trường hợp có sự khác nhau về cách hiểu và áp dụng quy định đó.
Điều 80. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước,
bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với cơ quan đề xuất thực hiện
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Chương IX

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Điều 81. Nội dung quản lý nhà nước về điều ước quốc tế
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về điều ước quốc tế.
2. Tổ chức và bảo đảm thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Tuyên truyền, phổ biến điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
296

4. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thi hành pháp luật về điều ước quốc tế.
5. Lưu trữ, lưu chiểu, sao lục, dịch, đăng tải và đăng ký điều ước quốc tế.
6. Thống kê, rà soát điều ước quốc tế.
7. Xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về ký kết và thực hiện điều ước quốc
tế.
8. Báo cáo về tình hình ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
9. Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng và xử lý vi phạm quy định của pháp luật về
điều ước quốc tế.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc ký kết và thực hiện điều ước
quốc tế.
11. Hợp tác quốc tế về công tác điều ước quốc tế.
Điều 82. Cơ quan quản lý nhà nước về điều ước quốc tế
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về điều ước quốc tế.
2. Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
điều ước quốc tế.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện
quản lý nhà nước về điều ước quốc tế.
Điều 83. Kinh phí bảo đảm công tác điều ước quốc tế
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 84. Hiệu lực thi hành


1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế số 41/2005/QH11 hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
297

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII,
kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 09 tháng 4 năm 2016.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Thị Kim Ngân


298

QUY CHẾ TÒA ÁN QUỐC TẾ


STATUTE OF THE INTERNATIONAL COURT OF JUSTICE

Điều 1. Tòa án quốc tế được thành lập theo Hiến chương Liên hợp quốc là cơ quan xét
xử chính của Liên hợp quốc, được tổ chức và hoạt động theo đúng các nghị quyết dưới
đây của bản quy chế này.
Chương 1.
TỔ CHỨC TÒA ÁN
Điều 2. Tòa án có cơ cấu là một hội đồng các thẩm phán độc lập, được lựa chọn, không
căn cứ quốc tịch, trong số những người có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng các yêu cầu đề
ra ở quốc gia họ để chỉ định vụ xét xử cao nhất, hoặc là những luật gia có uy tín lớn
trong lĩnh vực luật quốc tế.
Điều 3.
1. Tòa án được cấu tạo gồm 15 người, trong đó không thể có 2 công dân của cùng một
quốc gia.
2. Người có thể được xem xét để đưa vào thành phần của Tòa án, như công dân của một
quốc gia, được coi là công dân của chính quốc gia đó, mà ở quốc gia ấy công dân này
thường xuyên sử dụng các quyền công dân và các quyền chính trị của mình.
Điều 4.
1. Các ủy viên Tòa án được Đại hội đồng và Hội đồng bảo an lựa chọn trong số những
người có tên trong danh sách theo đề nghị của các tiểu ban dân tộc của Pháp viện thường
trực quốc tế phù hợp với những nguyên tắc dưới đây.
2. Đối với các thành viên Liên hợp quốc không có đại diện trong Pháp viện Quốc tế thì
các ứng cử viên do các tiểu ban dân tộc được các chính phủ của họ ủy quyền đưa ra, phải
tuân thủ các điều kiện đã được điều 44 Công ước Lahay năm 1907 về việc giải quyết
bằng phương pháp hòa bình các cuộc xung đột quốc tế quy định đối với các thành viên
của Pháp viện thường trực quốc tế.
3. Những điều kiện mà trong đó các quốc gia thành viên của quy chế này, nhưng lại
không phải là thành viên của Liên hiệp quốc, có thể tham gia vào việc lựa chọn thành
viên của Tòa án, được Đại hội đồng, nếu không có một điều ước đặc biệt, quy định theo
sự giới thiệu của Hội đồng bảo an.
Điều 5.
1. Ít nhất là trong vòng 3 tháng, trước khi bầu cử Tổng thư ký liên hiệp quốc gửi cho các
ủy viên Pháp viện thường trực quốc tế của các quốc gia thành viên của quy chế này và
cho các ủy viên của các tiểu ban dân tộc được chỉ định theo điểm 2 của điều 1 văn bản đề
nghị để mỗi một tiểu ban dân tộc, trong khoảng thời hạn quy định, đưa ra những ứng cử
viên có thể nhận nhiệm vụ của ủy viên Tòa án.
299

2. Không một tiểu ban nào được đưa ra quá 4 ứng cử viên, trong đó không quá 2 ứng viên
có cùng quốc tịch của một quốc gia được tiểu ban đại diện. Số lượng ứng cử viên được
tiểu ban đưa ra trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được vượt quá 2 lần số ghế bầu.
Điều 6. Điều cần thiết là mỗi tiểu ban trước khi đưa ra các ứng cử viên, phải hỏi ý kiến
các cơ quan xét xử cao nhất, các khoa luật, các trường Cao đẳng tư pháp và các viện Hàn
lâm của các quốc gia đó cũng như các phân viện của các viện Hàn lâm quốc tế chuyên
nghiên cứu về luật.
Điều 7.
1. Tổng thư ký Liên hiệp quốc lập danh sách theo thứ tự ABC tất cả những người được
đề cử, trừ những trường hợp đã nói ở điểm 2 của Điều 12, chỉ được bầu những người có
tên trong danh sách đó.
2. Tổng thư ký trình bản danh sách lên Đại hội đồng và Hội đồng bảo an.
Điều 8. Đại hội đồng và Hội đồng bảo an khi bầu cử ủy viên Tòa án hoàn toàn độc lập
nhau.
Điều 9. Khi bầu cử các cử tri cần phải cân nhắc không những chỉ mỗi ứng cử viên nói
riêng phải thỏa mãn tất cả những yêu cầu đã nêu ra mà toàn bộ cơ cấu thành phần các
thẩm phán nói chung cần phải đảm bảo đại diện của các hình thái văn hóa chủ yếu nhất
và các hệ thống pháp luật cơ bản trên thế giới.
Điều 10.
1. Những người được coi là trúng cử là những ứng cử viên được tuyệt đại đa số phiếu bầu
cử ở cả Đại hội đồng cũng như ở cả Hội đồng bảo an.
2. Bất cứ việc biểu quyết nào ở Hội đồng bảo an, cả khi bầu thẩm phán cũng như khi chỉ
định ủy viên uỷ ban phối hợp đã được nêu ở điều 12 đều được tiến hành không có sự
phân biệt bất kỳ nào giữa các ủy viên thường trực và không thường trực của Hội đồng
bảo an.
3. Trong trường hợp nếu như tuyệt đại đa số phiếu cả ở Đại hội đồng cũng như ở Hội
đồng bảo an, chọn nhiều công dân của cùng một quốc gia trùng nhau thì người được công
nhận trúng cử là người nhiều tuổi hơn
Điều 11. Nếu sau phiên họp thứ nhất triệu tập để bầu cử có một hoặc vài ghế trống thì
phải triệu tập phiên thứ hai, trong trường hợp cần thiết phải triệu tập phiên thứ ba.
Điều 12.
1. Nếu sau phiên thứ 3 có một hay vài ghế trống thì trong bất kỳ thời gian nào, theo yêu
cầu của Đại hội đồng hay Hội đồng bảo an, ủy ban phối hợp có thể được triệu tập với
thành phần gồm 6 ủy viên: 3 ủy viên theo sự chỉ định của Đại hội đồng, 3 ủy viên theo sự
chỉ định của Hội đồng bảo an để bầu lấy một người thế vào mỗi ghế trống với số phiếu
chiếm tuyệt đại đa số và đệ trình người được đề cử lên Đại hội đồng và Hội đồng bảo an
xem xét.
2. Nếu ủy ban phối hợp nhất trí để một người nào đó ứng cử mà thỏa mãn mọi yêu cầu thì
tên người đó có thể được ghi vào danh sách ứng cử viên ở điều 7.
300

3. Khi ủy ban phối hợp thấy rằng việc bầu cử không tổ chức được thì lúc đó các thành
viên của Tòa án đã được bầu cử bước vào giai đoạn đã được Hội đồng bảo an quy định,
lựa chọn các thành viên của Tòa án trong số các ứng cử viên có số phiếu trùng nhau hoặc
ở Đại hội đồng hoặc ở Hội đồng bảo an để thế vào ghế trống.
4. Trong trường hợp phiếu của các thẩm phán bằng nhau thì phiếu của người có số tuổi
cao hơn sẽ có ưu thế.
Điều 13.
1. Các thành viên của Tòa án được bầu cử cho thời hạn 9 năm và có thể được bầu lại, tuy
nhiên với một điều kiện là thời hạn toàn quyền của 5 thẩm phán khóa đầu tiên sẽ hết sau
3 năm và thời hạn toàn quyền của 5 thẩm phán kia sẽ hết sau 6 năm.
2. Tổng thư ký ngay sau khi kết thúc bầu cử khóa đầu tiên, phải xác định bằng cách rút
thăm ai trong số các thẩm phán được trúng cử vào các nhiệm kỳ 3 năm và 6 năm đã nêu
trên.
3. Các thành viên của Tòa án tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của mình cho đến khi họ được
thay, thậm chí sau khi bị thay thế họ phải có nhiệm vụ kết thúc những việc đang làm dở.
4. Trong trường hợp thành viên tòa án đệ đơn về hưu, đơn đó được gửi đến cho Chủ tịch
Tòa án để chuyển cho Tổng thư ký. Sau khi Tổng thư ký nhận được đơn thì vị trí đó coi
như khuyết.
Điều 14. Những ghế trống được bổ sung theo trình tự đã được quy định đối với lần bầu
cử đầu và phải tuân theo các nguyên tắc dưới đây: trong vòng một tháng sau khi có ghế
khuyết, Tổng thư ký gửi giấy mời như đã nêu ở điều 5, còn ngày bầu cử do Hội đồng bảo
an ấn định.
Điều 15. Thành viên của Tòa án được bầu để thay thế một thành viên khác mà thời hạn
toàn quyền của người đó chưa hết vẫn ở trọng trách cho đến khi mãn hạn của người mình
thay thế.
Điều 16.
1. Thành viên Tòa án không được thực hiện một nhiệm vụ chính hoặc hành chính nào và
không tự cho mình làm một việc nào khác có tính chất nghề nghiệp.
2. Những điều nghi vấn về vấn đề này do Tòa án xác định và giải quyết.
Điều 17.
1. Không một người nào trong số các thành viên của Tòa án được làm nhiệm vụ chánh
án, luật sư hay trạng sư trong bất kỳ vụ án nào.
2. Không một người nào trong số các thành viên của Tòa án được tham gia vào việc giải
quyết một vụ việc mà trước đó trong vụ việc này người đó từng tham gia với tư cách là
chủ tịch, luật sư hay trạng sư cho một trong các bên, hoặc là thành viên của Tòa án quốc
gia hay Tòa án quốc tế, là nhân viên của ủy ban điều tra hay các tư cách nào khác.
3. Những nghi ngờ về vấn đề này được Tòa án xác định và giải quyết.
301

Điều 18.
1. Thành viên của Tòa án không được bỏ nhiệm vụ, trừ khi theo ý kiến nhất trí của các
thành viên khác, thành viên đó không còn thỏa mãn các yêu cầu đã nêu ra.
2. Về việc này, Tổng thư ký phải được thư ký của Tòa án thông báo
3. Ngay sau khi nhận được thông báo, ghế đó coi là khuyết.
Điều 19. Các thành viên của Tòa án trong khi thực hiện nhiệm vụ xét xử được sử dụng
quyền ưu đãi và quyền bất khả xâm phạm về ngoại giao.
Điều 20. Mỗi thành viên của Tòa án có nghĩa vụ trước khi nhận nhiệm vụ phải trịnh trọng
tuyên bố trong phiên họp công khai của Tòa án là sẽ thừa hành nhiệm vụ một cách vô tư
và tận tình.
Điều 21.
1. Tòa án bầu chủ tịch và phó chủ tịch, nhiệm kỳ 3 năm, Chủ tịch và phó chủ tịch có thể
được bầu lại.
2. Tòa án cử thư ký của mình và có thể áp dụng những biện pháp để cử những người giữ
những trách nhiệm khác cần thiết như thế.
Điều 22.
1. Trụ sở của Tòa án là La Hay. Tuy nhiên điều đó không cản trở việc Tòa án có thể họp
hay thực hiện chức năng của mình ở các địa điểm khác trong mọi trường hợp mà Tòa án
xét thấy chỗ đó là cần thiết.
2. Chủ tịch và thư ký Tòa án phải ở tại trụ sở của Tòa án.
Điều 23.
1. Tòa án họp thường kỳ ngoại trừ trong những kỳ nghỉ mà thời hạn và thời điểm các kỳ
nghỉ này do Tòa án xác định.
2. Ủy viên Tòa án có quyền nghỉ phép theo định kỳ, thời hạn và thời điểm do Tòa án quy
định trong đó có sự lưu ý về khoảng cách từ La Hay, đến quê quán của mỗi thẩm phán.
3. Các ủy viên của Tòa án có nghĩa vụ chịu sự điều hành của Tòa án trong bất kỳ thời
gian nào, trừ thời gian đang nghỉ phép và vắng mặt do ốm đau hoặc do những lý do
nghiêm trọng khác cần được giải thích cho chủ tịch Tòa án biết.
Điều 24.
1. Nếu vì một lý do nào đặc biệt đó thành viên của Tòa án thấy rằng họ không cần phải
tham gia vào việc giải quyết một vụ việc nhất định thì báo cáo điều đó cho Chủ tịch.
2. Nếu Chủ tịch Tòa án nhận thấy rằng một thành viên nào đó của Tòa án vì một lý do
đặc biệt nào đó không cần thiết phải tham gia vào việc họp bàn về một vụ việc nhất định
thì Chủ tịch báo trước cho thành viên về điều đó.
3. Nếu trong vấn đề này nảy sinh sự bất đồng giữa Chủ tịch và ủy viên của Tòa án thì sự
bất đồng này sẽ được Tòa án xác định và giải quyết.
302

Điều 25.
1. Ngoài những trường hợp đã nêu trong quy chế này, Tòa án họp phiên toàn thể.
2. Trong điều kiện mà số lượng thẩm phán có mặt để lập Tòa án không dưới 11 người,
quy chế này của Tòa án có thể cho phép là một hay vài thẩm phán, do hoàn cảnh riêng có
thể tham dự, vào các phiên họp một cách hợp lệ.
3. Số lượng thẩm phán hợp lệ để lập phiên họp xét xử là 9 người.
Điều 26.
1. Mức độ cần thiết Tòa án có thể lập ra một hay nhiều ban gồm 3 thẩm phán hay nhiều
hơn nữa theo sự suy xét của Tòa án để phân tích các phạm trù nhất định của vụ việc,
chẳng hạn, vụ việc về lao động và các vụ việc liên quan đến quá cảnh và liên lạc.
2. Tòa án, bất kỳ trong thời gian nào, có thể thành lập một ban để phân tích một vụ việc
nhất đỉnh. Số lượng thẩm phán để thành lập một ban như vậy do Tòa án quy định với sự
nhất trí của các bên.
3. Các vụ việc sẽ được các ban nêu trong điều này, nghe và giải quyết nếu như các bên
yêu cầu.
Điều 27. Quyết định, nghị quyết của một số các ban nêu ở điều 26 và 29 được coi là
quyết định, nghị quyết của Tòa án.
Điều 28. Các ban đã nêu ở điều 26 và 29, với sự đồng ý của các bên, có thể họp và thực
hiện nhiệm vụ của mình ở các địa điểm khác ngoài La Hay.
Điều 29. Nhằm mục đích thúc đẩy việc giải quyết các vụ việc, mỗi năm Tòa án lập ra
một ban có thành phần gồm 5 thẩm phán, theo yêu cầu của các bên, ban này có thể xem
xét giải quyết vụ việc theo trình tự xét xử sơ bộ. Được chọn thêm 2 thẩm phán để thay
những thẩm phán thấy mình không có thể tham gia vào các phiên họp.
Điều 30.
1. Tòa án vạch ra nội quy quy định nguyên tắc thực hiện chức năng của mình, Tòa án còn
quy định các nguyên tắc xét xử.
2. Trong nội quy của Tòa án có thể nêu lên việc tham gia của các phụ phẩm vào các
phiên họp của Tòa án hay của các ban của Tòa án những không có quyền biểu quyết.
Điều 31.
1. Các Thẩm phán có quốc tịch của một trong các bên được quyền tham gia vào các phiên
họp về một vụ việc đang được Toà án tiến hành.
2. Nếu trong thành phần có mặt xét xử của một Thẩm phán có quốc tịch của một bên thì
bên kia có thể cử một người theo sự lựa chọn của mình để tham gia vào việc xét xử.
Người đó được lựa chọn trong số những người được đưa ra ứng cử theo như đã nêu ở
điều 4 và 5.
3, Nếu trong thành phần có mặt xét xử không có một Thẩm phán nào của các bên thì mỗi
bên có thể chọn Thẩm phán theo như đã nêu ở điểm 2 của điều này.
303

4. Quyết nghị của điều này được áp dụng trong trường hợp đã được nêu ở các điều 26 và
29, trong trường hợp ấy Chủ tịch yêu cầu một hay, trong trường hợp cần thiết, 2 thành
viên của Tòa án trong thành phần của các ban dành chỗ của mình cho ủy viên của Toà án
có quốc tịch của các bên hữu quan; hay khi những người này vắng mặt, trong trường hợp
không thể tham gia, sẽ dành chỗ cho các thẩm phán được các bên lựa chọn.
5. Nếu ở một bên có một vấn đề chung thì các bên, do điều đó có liên quan đến việc áp
dụng các nghị quyết trước, được xem như là một bên. Trong trường hợp có các mối nghi
ngờ về vấn đề này thì nó sẽ được Tòa án xác định và giải quyết.
6. Các thẩm phán được lựa chọn theo điểm 2, 3, 4 của điều này cần phải thỏa mãn các
điều kiện đòi hỏi của điều 2 và điểm 2 của điều 17 và các điều 20, 24 của bản quy chế
này. Họ được tham gia một cách bình đẳng với các đồng sự của họ trong việc tham gia
nghị quyết.
Điều 32.
1. Các ủy viên của Tòa án lĩnh lương cả năm.
2. Chủ tịch Tòa án lĩnh phụ cấp đặc biệt cả năm.
3. Phó Chủ tịch lĩnh phụ cấp đặc biệt từng ngày trong thời gian thừa hành chức vụ Chủ
tịch.
4. Những Thẩm phán được lựa chọn theo như đã nêu ở điều 31 mà không phải là ủy viên
của Tòa án thì lĩnh thù lao từng ngày của họ thừa hành nhiệm vụ chức trách của mình.
5. Các khoản lương, phụ cấp, thù lao do Đại hội đồng ấn định. Nó có thể ít hơn trong thời
gian phục vụ.
6. Lương của thư ký do Đại hội đồng ấn định theo đề xuất của Tòa án.
7. Các nguyên tắc do Đại hội đồng đặt ra quy định các điều kiện trong đó các ủy viên của
Tòa án và thư ký Tòa án được hưởng tiền hưu trí khi họ về hưu cũng như các điều kiện
mà các ủy viên và thư ký Tòa án lĩnh phí tổn đi đường.
8. Các khoản lương, phụ cấp, thù lao đã nêu ở trên đây được miễn mọi khoản đóng góp.
Điều 33. Liên hợp quốc chịu chi phí của Tòa án theo như Đại hội đồng đã quy định.
Chương 2.
QUYỀN HẠN CỦA TÒA ÁN
Điều 34.
1. Chỉ các quốc gia mới là các bên trong các vụ tranh chấp được Tòa án giải quyết.
2. Với các điều kiện của bản quy chế này, Tòa án có thể được hỏi các tổ chức quốc tế
công khai về những tin tức có liên quan đến vụ tranh chấp mà Tòa án đang xem xét, cũng
như thu nhập các tin tức cần thiết được tổ chức đó chuyển đến theo sáng kiến riêng của
họ.
304

3. Khi có một vụ tranh chấp đang được Tòa án giải quyết. Tòa án phải giải thích văn kiện
pháp lý cho một tổ chức quốc tế nào đó hay một điều ước quốc tế đã công nhận hiệu lực
của văn bản đó. Thư ký Tòa án thông báo và gửi cho tổ chức quốc tế đó bản sao tất cả các
hồ sơ giấy tờ đó.
Điều 35.
1. Tòa án giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia là thành viên của quy chế này.
2. Các điều kiện Tòa án giải quyết tranh chấp đối với các quốc gia khác sẽ do Hội đồng
bảo an quy định theo các điều khoản cụ thể từ các điều ước quốc tế hiện hành. Các điều
kiện này trong mọi trường hợp không được để các bên ở vị trí bất bình đẳng trước Tòa
án.
3. Khi có một quốc gia không phải là thành viên của Liên hiệp quốc nhưng lại là một bên
trong một vụ tranh chấp thì Tòa án quy định số tiền mà bên đó phải đóng góp vào việc
chi phí của Tòa án. Quyết định này không áp dụng nếu như quốc gia đó đã tham gia vào
việc chi phí của Tòa án.
Điều 36.
1. Tòa án tiến hành xét tất cả các vụ tranh chấp mà các bên đưa ra và tất cả các vấn đề
được nêu riêng trong hiến chương Liên hợp quốc hay các điều ước quốc tế hiện hành.
2. Các quốc gia thành viên của quy chế này bất kỳ lúc nào cũng có thể tuyên bố rằng họ
thừa nhận vô điều kiện (ifso facto) đối với mỗi quốc gia khác bất kỳ đã nhận nhiệm vụ
như vậy: thẩm quyền xét xử của Tòa án là nghĩa vụ xét xử về tất cả vấn đề tranh chấp
pháp lý có liên quan đến:
a. Giải thích điều ước.
b. Vấn đề bất kỳ liên quan đến Luật quốc tế.
c. Có sự kiện, nếu về sau xác định được vi phạm nghĩa vụ quốc tế.
d. Tính chất mà mức độ bồi hoàn do vi phạm nghĩa vụ quốc tế.
3. Những tuyên bố nêu trên có thể là không điều kiện hay trong điều kiện có thiện cảm từ
phía các quốc gia này hay quốc gia khác hay trong thời gian nhất định.
4. Những bản tuyên bố đó được chuyển tới Tổng thư ký bảo quản. Tổng thư ký gửi các
bản sao cho các thành viên của quy chế này và cho thư ký Tòa án.
5. Các tuyên bố dựa trên cơ sở của điều 36 quy chế của Thường trực Pháp viện quốc tế
vẫn còn có hiệu lực, thì trong quan hệ giữa các thành viên của quy chế này, các tuyên bố
đó được coi như công nhận thẩm quyền xét xử của Tòa án quốc tế và là nghĩa vụ đối với
mình trong thời hiện tại có hiệu lực của các tuyên bố và phù hợp với các điều kiện đã
trình bày trong đó.
6. Trong trường hợp tranh chấp về quyền xét xử được đưa đến Tòa án thì vấn đề đó sẽ
được Tòa án xác định và giải quyết.
305

Điều 37. Trong tất cả các trường hợp khi điều ước quốc tế hiện hành dự kiến chuyển vụ
tranh chấp cho một tòa án được Hội quốc liên hay Thường trực pháp viện quốc tế thiết
lập thì vụ tranh chấp giữa các quốc gia thành viên của quy chế này phải được chuyển đến
Tòa án quốc tế.
Điều 38.
1. Tòa án, với chức năng là giải quyết phù hợp với luật quốc tế các vụ tranh chấp được
chuyển đến Tòa án, sẽ áp dụng:
a. Các điều ước quốc tế, chung hoặc riêng, đã quy định về những nguyên tắc được các
bên đang tranh chấp thừa nhận;
b. Các tập quán quốc tế như những chứng cứ thực tiễn chung, được thừa nhận như những
quy phạm pháp luật;
c. Nguyên tắc chung của luật được các quốc gia văn minh thừa nhận
d. Với những điều kiện nêu ở điều 59, các án lệ và các học thuyết của các chuyên gia có
chuyên môn cao nhất về luật quốc tế của các quốc gia khác nhau được coi là phương tiện
để xác định các qui phạm pháp luật.
2. Quyết định này không nằm ngoài quyền giải quyết vụ việc của Tòa án, xác định như
vậy (ex aequo et bono), nếu các bên thỏa thuận điều này.
Chương 3.
THỦ TỤC XÉT XỬ
Điều 39.
1. Ngôn ngữ chính thức của Tòa án là tiếng Pháp và Anh. Nếu các bên thỏa thuận tiến
hành giải quyết vụ việc bằng tiếng Pháp thì ra nghị quyết bằng tiếng Pháp. Nếu các bên
thỏa thuận tiến hành giải quyết vụ việc bằng tiếng Anh thì ra nghị quyết bằng tiếng Anh.
2. Khi không có thỏa thuận nào về việc sẽ dùng ngôn ngữ nào thì mỗi bên được sự gợi ý
của Tòa án, có thể dùng ngôn ngữ mà bên đó thích. Nghị quyết của Tòa án được làm
bằng tiếng Anh và tiếng Pháp. Trong trường hợp này Tòa án đồng thời xác định văn bản
nào trong số 2 văn bản đó là chính thức.
3. Theo yêu cầu của một bên bất kỳ nào, Tòa án có nhiệm vụ cho bên đó có quyền dùng
một ngôn ngữ khác ngoài tiếng Pháp và tiếng Anh.
Điều 40.
1. Các vụ tranh chấp được đưa đến Tòa án, không phụ thuộc vào các tình tiết, hay là dựa
vào các thỏa thuận đặc biệt, hay là dựa vào đơn viết gửi cho thư ký Tòa án. Trong cả 2
trường hợp cần phải nêu rõ đối tượng của sự tranh chấp và các bên tranh chấp.
2. Thư ký Tòa án nhanh chóng báo cáo cho tất cả các bên hữu quan.
3. Thư ký Tòa án cũng thông báo cho các thành viên Liên hợp quốc thông qua Tổng thư
ký Liên hợp quốc, và bất cứ quốc gia nào khác đều có quyền tham gia phiên tòa.
306

Điều 41.
1. Nếu như, theo ý kiến của Tòa án, các tình tiết đòi hỏi, Tòa án có quyền nêu rõ những
biện pháp tạm thời cần thiết để đảm bảo quyền của mỗi bên.
2. Từ lúc này cho đến khi có quyết định cuối cùng phải thông báo về các biện pháp đã đề
xuất được chuyển đến các bên và Hội đồng bảo an.
Điều 42.
1. Các bên phát biểu thông qua đại diện của mình.
2. Họ có thể sử dụng trước Tòa án sự giúp đỡ của trạng sư, luật sư.
3. Các đại diện, luật sư, trạng sư đại diện cho các bên ở Tòa án được sử dụng quyền ưu
đãi và bất khả xâm phạm cần thiết để họ thực hiện được nhiệm vụ của mình.
Điều 43.
1. Thủ tục xét xử bao gồm 2 phần: thủ tục viết và thủ tục nói.
2. Thủ tục viết bao gồm viết thông báo cho Tòa án và cho các bên các bản bị vong lục, và
nếu cần, những câu trả lời các vấn đề đó cũng như tất cả các giấy tờ và tài liệu xác nhận
các bản đó.
3. Tất cả các thông báo này được chuyển qua thư ký theo trình tự và thời hạn mà Tòa án
đã quy định.
4. Mọi giấy tờ của một trong các bên đệ trình cần phải được báo cho phía bên kia bằng
bản sao có chứng thực.
5. Thủ tục nói là Tòa án nghe các nhân chứng, các giám định viên, các đại diện, các luật
sư và các trạng sư.
Điều 44.
1. Để chuyển tất cả các thông báo cho những người khác trừ các đại diện, luật sư, trạng
sư thì Tòa án phải gửi trực tiếp cho chính phủ của quốc gia mà trên lãnh thổ quốc gia đó
Tòa án muốn chuyển thông báo.
2. Nguyên tắc ấy cũng được áp dụng trong trường hợp khi cần thiết phải áp dụng các biện
pháp thu thập chứng cứ tại chỗ.
Điều 45. Việc nghe vụ án được tiến hành dưới sự chủ trì của Chủ tịch hay nếu Chủ tịch
không thể chủ trì được thì Phó Chủ tịch. Nếu như không có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
không có ai có thể chủ trì thì Thẩm phán nhiều tuổi nhất có mặt sẽ chủ trì.
Điều 46. Việc nghe vụ án ở Tòa án được tiến hành công khai, nếu như không theo một
quyết nghị khác của Tòa án hay nếu như các bên yêu cầu không cho phép khán giả được
đến dự.
Điều 47.
1. Mỗi phiên họp xét xử đều ghi biên bản được Thư ký hay Chủ tịch ký.
2. Chỉ có biên bản đó mới là chính thức.
307

Điều 48. Tòa án điều khiển hướng đi của vụ án, xác định hình thức và thời hạn mà trong
đó mỗi bên cần phải trình bày hết lý lẽ của mình, và áp dụng mọi biện pháp có liên quan
đến vụ việc thu thập chứng cứ.
Điều 49. Thậm chí trước khi bắt đầu nghe vụ án, Tòa án có thể yêu cầu các đại diện đưa
ra văn bản bất kỳ hay một sự giải thích, trong trường hợp từ chối phải lập biên bản.
Điều 50. Tòa án trong thời gian bất kỳ có thể giao việc tiến hành điều tra hay giám định
cho một người bất kỳ, cho đồng sự, cho phòng, ủy ban hay cho một tổ chức nào khác do
mình lựa chọn.
Điều 51. Trong khi nghe vụ án, tất cả các câu hỏi có liên quan đến vụ án được nêu ra cho
các nhân chứng và các giám định viên phải theo đúng các điều kiện đã được Tòa án quy
định trong Quy chế đã được nhắc tới trong điều 30.
Điều 52. Sau khi đã thu thập chứng cứ, trong thời hạn đã được ấn định để làm việc đó.
Tòa án có thể không nhận tất cả các chứng cứ giấy tờ và lời nói mà một trong các bên
muốn đưa ra không có sự thỏa thuận của bên kia.
Điều 53.
1. Nếu một trong các bên không trình diện trước Tòa án không đưa ra lý lẽ của mình thì
bên kia có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo hướng có lợi cho mình.
2. Trước khi xác nhận lời thỉnh cầu đó, Tòa án có nhiệm vụ phải biết rõ không phải sự
cần thiết của vụ án đối với Tòa án, theo các điều 36 và 37, mà cần phải thấy rõ là yêu
sách đó có đủ cơ sở thực tế và pháp lý hay không.
Điều 54.
1. Khi các đại diện, các luật sư, trạng sư dưới sự chủ trì của Tòa án, trình bày xong lời
giải thích của mình về vụ án, Chủ tịch tuyên bố là đã nghe hết.
2. Tòa án sẽ nghỉ để thảo luận quyết định.
3. Phần nghị án của Tòa án được tiến hành bằng các phiên họp không công khai và được
giữ bí mật.
Điều 55.
1. Tất cả các vấn đề được quyết định bằng đại đa số số phiếu của Thẩm phán có mặt.
2. Trong trường hợp ngang bằng số phiếu thì phiếu của Chủ tịch hay Thẩm phán thay thế
Chủ tịch có giá trị quyết định.
Điều 56.
1. Trong phán quyết cần phải đưa vào những ý kiến mà trên cơ sở đó ra phán quyết.
2. Phán quyết ghi tên các thẩm phán là những người thông qua phán quyết đó.
Điều 57. Nếu trong phán quyết từng phần hay toàn phần không biểu thị được ý kiến nhất
trí của các Thẩm phán thì mỗi Thẩm phán có quyền nêu ý kiến riêng của mình.
Điều 58. Phán quyết được Chủ tịch và Thư ký Tòa án ký. Nó được đọc trong các phiên
họp công khai của Tòa án sau khi thông báo chính thức cho các đại diện các bên.
308

Điều 59. Phán quyết của Tòa án chỉ có hiệu lực đối với các quốc gia tham gia vào vụ
tranh chấp và coi trọng vụ tranh chấp đó.
Điều 60. Phán quyết đã làm xong thì không kháng cáo trong trường hợp có sự tranh cãi
về ý nghĩa hay về phạm vi phán quyết thì Tòa án phải giải thích các vấn đề đó theo yêu
cầu của bất kỳ bên nào.
Điều 61.
1. Yêu cầu phúc thẩm phán quyết có thể đưa ra trên cơ sở đó những tình tiết mới được
phát hiện mà về tính chất của nó có ảnh hưởng quyết định đến xuất phát điểm của vụ
tranh chấp và những tình tiết đó cả Tòa án, cả bên yêu cầu xem xét lại để không biết, với
điều kiện tất yếu là việc không biết đó không phải là hậu quả của sự thiếu thận trọng.
2. Việc mở phúc thẩm là do quyết định của Tòa án khi xác nhận có tình tiết mới công
nhận tính chất làm cơ sở cho việc phúc thẩm vụ tranh chấp và do đó thông qua yêu cầu về
phúc thẩm.
3. Tòa án có thể yêu cầu để các điều kiện của phán quyết được thi hành, trước khi Tòa án
tiến hành phúc thẩm vụ án
4. Yêu cầu phúc thẩm vẫn phải được công bố thời hạn chậm nhất là 6 tháng sau khi phát
hiện ra các tình tiết mới.
5. Không một yêu cầu nào về phúc thẩm được xét sau 10 năm kể từ lúc ra phán quyết.
Điều 62.
1. Nếu như một quốc gia nào đó thấy rằng phán quyết về vụ tranh chấp có thể động chạm
đến lợi ích nào đó có tính chất pháp lý của quốc gia đó thì nước đó có thể yêu cầu Tòa án
quyết định cho tham gia vào vụ việc đó.
2. Quyết định một yêu cầu như vậy thuộc về Tòa án.
Điều 63.
1. Trong trường hợp xảy ra các vấn đề phải giải thích bản điều ước mà trong đó, trừ các
bên hữu quan của vụ tranh chấp có các quốc gia khác tham gia, thư ký Tòa án phải nhanh
chóng báo cho tất cả các quốc gia này.
2. Mỗi quốc gia trong số các quốc gia này sau khi đã nhận được thông báo, có quyền
tham gia vào vụ việc, và nếu quốc gia đó sử dụng quyền này, thì việc giải thích được ghi
trong phán quyết cũng nhất thiết như nhau.
Điều 64. Khi không có một quy định nào khác của Tòa án thì mỗi bên phải chịu án phí
của riêng mình.
Chương 4.
NHỮNG KẾT LUẬN TƯ VẤN
Điều 65.
309

1. Tòa án có thể có những kết luận tư vấn về một vấn đề pháp luật bất kỳ nào theo yêu
cầu của một cơ quan bất kỳ được chính Hiến chương Liên hợp quốc hay theo đúng bản
quy chế này, cho toàn quyền được yêu cầu.
2. Các vấn đề mà kết luận tư vấn của Tòa án được sửa chữa dựa theo nó, được trình lên
Tòa án bằng đơn trình bày chính xác vấn đề để yêu cầu kết luận, kèm theo tất cả tài liệu
có thể dùng để làm sáng tỏ vấn đề.
Điều 66.
1. Thư ký Tòa án nhanh chóng báo tin về đơn có yêu cầu kết luận tư vấn cho tất cả các
quốc gia có quyền tham gia vào Tòa án.
2.Ngoài ra, thư ký Tòa án bằng cách giữ đặc biệt và trực tiếp thông báo cho một quốc gia
bất kỳ có quyền đến Tòa án cũng như cho một tổ chức quốc tế bất kỳ nào có thể (theo ý
kiến của Chủ tịch Tòa án, nếu như Tòa án không họp) cung cấp những tin tức về vấn đề
cụ thể nào đó, rằng Tòa án sẵn sàng nhận trong thời hạn Chủ tịch đã quy định, tất cả
những tài liệu văn bản báo cáo bằng lời trong phiên họp công khai được triệu tập nhằm
mục đích đó.
3. Nếu như quốc gia có quyền đến Tòa án không nhận được thông báo đặc biệt đã được
nhắc nhở ở điểm 2 của điều này thì quốc gia đó có thể bày tỏ nguyện vọng được đệ trình
bản báo cáo bằng văn bản hay được nghe Tòa án thông qua quyết định về các vấn đề đó.
4. Các quốc gia và các tổ chức đệ trình các bản báo cáo bằng văn bản hay bằng lời hay cả
những quốc gia và những tổ chức này được phép thảo luận các bản báo cáo của các quốc
gia hay các tổ chức khác ở hình thức, giới hạn và trong thời hạn do Tòa án hay nếu như
Tòa án không họp, Chủ tịch Tòa án quy định trong từng trường hợp riêng biệt. Để đạt
được mục đích này Thư ký Tòa án thông báo, trong thời hạn cần thiết, tất cả những bản
báo cáo bằng văn bản đó cho các quốc gia và các tổ chức đã gửi những bản báo cáo
tương tự.
Điều 67. Tòa án đưa ra kết luận tư vấn của mình trong phiên họp công khai đã được báo
trước cho Tổng thư ký và các đại diện của các thành viên Liên hợp quốc trực tiếp có liên
quan và cho đại diện của các quốc gia và các tổ chức quốc tế khác.
Điều 68. Trong khi thực hiện các chức năng tư vấn của mình. Tòa án, ngoài những điều
đã nêu ra, lấy các phán quyết có liên quan đến các vụ việc tranh chấp trong quy chế này
làm chủ đạo, ở mức độ mà Tòa án công nhận là chúng áp dụng được.
Chương 5.
SỬA ĐỔI
Điều 69. Những sửa đổi quy chế này được đưa vào theo đúng trình tự đã được Hiến
chương Liên hợp quốc nêu lên đối với việc sửa đổi quy chế, tuy nhiên, phải tuân theo tất
cả những nguyên tắc mà có thể được Đại hội đồng quy định theo đề nghị của Hội đồng
bảo an về việc tham gia của các quốc gia không phải là thành viên của Liên hợp quốc
nhưng lại là thành viên của quy chế.
310

Điều 70. Tòa án có quyền đề nghị những điều sửa đổi quy chế này mà Tòa án xét cần
thiết, phải báo cáo bằng văn bản những điều đó cho Tổng thư ký để tiếp tục xem xét phù
hợp với các nguyên tắc đã được trình bày ở điều 69.

You might also like