Professional Documents
Culture Documents
+ vật chất: phải có quy tắc xử sự tồn tại trong thực tiễn đời sống PL quốc tế và quy tắc đó được
áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần
+ tinh thần: được hầu hết các quốc gia và các chủ thể PL quốc tế thừa nhận đó là luật
VD: + sứ thần (đoàn ngoại giao) của nước này đến nước khác sẽ được đón tiếp trọng thị, không
được chém, đánh sứ giả; hành vi chém sứ thần được coi là hành vi tuyên chiến. Cho đến nay quy
tắc này vẫn được tiếp tục ghi nhận và được pháp điển hóa vào Công ước Viên 1961 về quan hệ
ngoại giao và Công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự.
+ Tàu thuyền nước ngoài có thể đi lại không gây hại qua vùng lãnh hải của 1 quốc gia mà không
cần xin phép
Câu hỏi: điều kiện “được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần” là bao nhiêu lần ? và “được hầu hết
các quốc gia công nhận” là bao nhiêu quốc gia thì đủ ?
Trả lời: theo quan điểm trước kia thì để hình thành 1 tập quán quốc tế cần phải trải quan vài chục
đến hàng trăm năm. Còn theo quan điểm của PL quốc tế hiện đại thì con đường hình thành tập
quán quốc tế ngắn hơn rất nhiều, chỉ cần thấy 1 quy định trong 1 điều ước nào đó, hoặc phán
quyết của tòa án quốc tế, hoặc hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia, … mà chủ thể thấy phù
hợp thì có thể viện dẫn như một tập quán.
– Mối quan hệ điều ước quốc tế và tập quán quốc tế: quan hệ biện chứng và tác động qua lại với
nhau
+ điều ước quốc tế có thể là cơ sở cho sự hình thành tập quán quốc tế, ngược lại tập quán quốc tế
cũng có thể là cơ sở cho việc hình thành điều ước quốc tế
+ điều ước quốc tế có thể chấm dứt hiệu lực của tập quán quốc tế (VD các bên có thể thỏa thuận
xác lập điều ước không áp dụng tập quán), và ngược lại tập quán có thể chấm dứt hiệu lực của
điều ước quốc tế (rất ít khi xảy ra, thường là trường hợp tập quán hình thành nên quy phạm jus
cogens, ngay khi quy phạm jus cogens có hiệu lực thì tất cả các điều ước quốc tế có nội dung trái
với quy phạm jus cogens sẽ chấm dứt hiệu lực. VD quy phạm “Cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa
sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế” là quy phạm jus cogens mới hình thành từ năm 1945,
trước đó luật quốc tế cổ đại có quy phạm jus cogens về quyền được sử dụng chiến tranh “Bất kỳ
quốc gia nào cũng có quyền sử dụng sức mạnh vũ trang để giải quyết mọi tranh chấp liên quan
đến mình”)
– So sánh điều ước quốc tế và Tập quán quốc tế:
VD: gây thiệt hại thì phải bồi thường, luật không có giá trị hồi tố, không ai phải là thẩm phán
trong vụ việc của chính mình, …
Phán quyết của tòa án quốc tế là đưa các các giải thích pháp luật để từ đó các bên có thể căn cứ
để áp dụng trong các tranh chấp.
– Các quốc gia và các chủ thể không có quyền yêu cầu Tòa án công lý đưa ra các kết luận tư vấn,
thẩm quyền yêu cầu thuộc về Đại hội đồng hay Hội đồng bảo an Liên hợp quốc
– Ngoài Tòa án công lý thì phán quyết của các cơ quan tài phán quốc tế khác cũng được coi là
nguồn bổ trợ. VD Tòa án Trọng tài La Hague về tranh chấp giữa CHND Trung Hoa và CH
Philippines năm 2016 về tranh chấp tại biển Đông. (tòa án này được thành lập theo Phụ lục 7 của
Công ước Liên hợp quốc về luật Biển, không giải quyết tranh chấp Trung Quốc và Philipin, mà
Philipin yêu cầu Tòa trọng tài giải thích thế nào là đảo, thế nào là đá, việc bồi đắp có làm thay
đổi tính chất các thực thể đó không, giải thích về đường lãnh hải, về chủ quyền về lãnh hải,
quyền lịch sử, …)
– Loại có tính bắt buộc: có giá trị pháp lý ràng buộc với tất cả các quốc gia thành viên của tổ
chức đó
– Loại mang tính khuyến nghị: VD nghị quyết về bảo vệ môi trường
e. Các học thuyết của các học giả nổi tiếng về luật quốc tế
– VD: học thuyết về Tự do biển cả
– Các học thuyết được thừa nhận, được áp dụng trong thực tế, và được pháp điển hóa, được ghi
nhận trong các điều ước quốc tế.