Professional Documents
Culture Documents
Giáo trình:
Công pháp quốc tế của trường ĐH Luật TPHCM
Giáo trình luật quốc tế của trường ĐH Luật HN
VBPL (6): Hiến chương LHQ 1945; Tuyên bố 1970 của đại hội đồng LHQ; Công ước viên 1969; Công
ước 1982; Công ước Viên 1961; Công ước Viên 1963
VBPLVN (4): Luật Điều ước quốc tế 2016; Luật Quốc tịch VN 2008; Luật Biển VN 2012; Luật Cơ quan
đại diện … 2009
Cột điểm: Chuyên cần (10%) - kí tên điểm danh; Bài kiểm tra nhóm; Điểm cộng.
Nhóm trưởng (điểm danh, điểm cộng)
KHÁI LUẬN CHUNG VỀ LUẬT QUỐC TẾ
1. LQT là gì? Bản chất của LQT khác gì Luật quốc gia?
Là gì? Là hệ thống PL độc lập
Do ai xây dựng? Bởi chính các chủ thể tham gia quan hệ quốc tế dựa rên cơ sở tự
nguyện và bình đẳng.
Nhằm mục đích gì? điều chỉnh của quan hệ trên nhiều lĩnh vực (chính trị, thương
mại, xã hội, VH,...)
Được đảm bảo thực thi không? Bởi ai?
=> LQT là 1 hệ thống PL độc lập bao gồm tổng thể các nguyên tắc và các quy phạm PL
quốc tế (QPPLQT) do chính các chủ thể của LQT thỏa thuận xd nên trên cơ sở tự nguyện
và bình đẳng; nhằm điều chỉnh cấc QH trên các lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn hóa,
an ninh, quốc phòng, … (trong đó chủ yếu điều chỉnh các quan hệ về mặt chính trị) được
đảm bảo thực thi trong qua các biện pháp cưỡng chế cá thể hoặc cưỡng chế tập thể hoặc
bằng sức mạnh đấu tranh của cộng đồng quốc tế
bình đẳng về quan hệ pháp lý trong quan hệ quốc tế
👉Bản chất của LQT: luôn là sự thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng # Bản chất luật
trong nước (Ý chí của giai cấp thống trị)
CPQT là LQT và ngược lại. Nhưng LQT không bao gồm TPQT.
- TPQT chỉ là một ngành luật đặc biệt (có yếu tố nước ngoài) nằm trong hệ thống PL của
các quốc gia. Điều chỉnh các quan hệ DS theo nghĩa rộng (quan hệ DS, QHLĐ, QHTM,
QHHN&GĐ…) có yếu tố nước ngoài- chỉ cần một bên có yếu tố nước ngoài. Chủ thể
vẫn là cá nhân, pháp nhân
2. 4 đặc trưng của LQT
Đối tượng điều chỉnh: LQT điều chỉnh các QH phát sinh trên nhiều lĩnh vực
(kinh tế, CT, VH, AN, QP…, trước tiên và chủ yếu điều chỉnh quan hệ CT) phát
sinh giữa các chủ thể của LQT với nhau.
Không điều chỉnh tất cả các quan hệ có yếu tố nước ngoài. Chỉ những QH quốc tế
nào mà phát sinh giữa các chủ thể của LQT với nhau mới thuộc sự điều chỉnh của
LQT
Tại sao chủ yếu điều chỉnh QH CT: Trong quan hệ quốc tế, việc thiết lập các quan
hệ CT rất quan trọng, đó là cơ sở nền tảng để giúp các chủ thể LQT thiết lập các
QH khác
Chủ thể:
Chủ thể cơ bản: quyết định đến sự hình thành phát triển của quốc gia
Chủ yếu: Nhiều
Đặc biệt: có tham gia những sự tham gia hạn chế.
LQG LQT
Cá nhân, Pháp nhân Cá nhân, pháp nhân không được xem là chủ thể, nếu có tham gia
(Chủ thể chủ yếu) Qh quốc tế thì chỉ với vai trò đại diện hợp pháp, quốc gia vẫn là
chủ thể
NN (chủ thể cơ bản, Quốc gia (chủ thể cơ bản và chủ yếu)
đặc biệt)
Các Tổ chức quốc tế liên chính phủ -> chủ thể hạn chế (chủ thể
phái sinh)
Các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập (giành quyền tự quyết)
- Chủ thể đặc biệt
QHPL có sự tham gia của quốc gia thuộc đối tượng điều chỉnh của LQT: Sai. Một
bên là quốc gia, một bên không phải quốc gia thì không là ĐTĐC của LQT.
Trình tự xây dựng QPPLQT:
QPPL=nguồn của PL: Văn bản QPPL và tập quán pháp
Do các chính quyền lập pháp ban hành
QPPLQT là nguồn của LQT do chủ thể của LQT xây dựng nên gồm VBQPPLQT
(ĐƯQT) và quy phạm bất thành văn (Tập quán quốc tế)
Do bản chất LQT là sự thỏa thuận nên trong luật quốc tế không có cơ quan lập
pháp chung. Nên các QPPLQT (ĐƯ, tập quán QT) được hình thành do chính các
chủ thể LQT thỏa thuận xây dựng nên
Biện pháp đảm bảo thực thi:
LQT không có cơ quan cưỡng chế chung
Các biện pháp được đảm bảo thi hành là cưỡng chế cá thể, cưỡng chế tập thể do
chính các chủ thể LQT thi hành (trước tiên và chủ yếu là các QG)
4 yếu tố cấu thành của quốc gia?
Lãnh thổ xác định
Quốc gia sẽ không tồn tại nếu không có lãnh thổ
Tư cách quốc gia vẫn được đảm bảo kể cả trong trường hợp biên giới quốc
gia còn là đối tượng tranh chấp.
Lãnh thổ quốc gia là không gian mà ở nơi đó chủ quyền và quyền lực quốc
gia được thiết lập và thực hiện.
Sự tồn tại của một quốc gia không phụ thuộc vào diện tích lãnh thổ
Dân cư ổn định
Một quốc gia không thể tồn tại nếu thiếu dân cư
Sự thay đổi một phần về số lượng dân cư không ảnh hưởng đến sự tồn tại
của một quốc gia.
Dân cư có mối quan hệ chặt chẽ với lãnh thổ
Chính phủ
Chính phủ là đại diện hợp pháp cho quốc gia trong quan hệ quốc tế và thực
thi quyền lực trên lãnh thổ của quốc gia.
Vai trò của chính phủ thể hiện qua công tác đối nội và đối ngoại
Khả năng tham gia vào các QHPL quốc tế độc lập
Trước đây, có khả năng thực hiện quan hệ với các quốc gia khác là sự công
nhận của các quốc gia khác trong cộng đồng quốc tế.
Theo luật quốc tế hiện đại, Việc công nhận hay không công nhận của các
quốc gia khác không ảnh hưởng đến sự tồn tại của quốc gia với tư cách là
chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp lý do luật quốc tế điều chỉnh
Tại sao các quốc gia lại là chủ thể chủ yếu và cơ bản của LQT?
Quốc gia là chủ thể cơ bản: Vì quốc gia là chủ thể đầu tiên mang tính chất quyết
định đến sự hình thành, tồn tại, phát triển của LQT.
QG là chủ thể chủ yếu: Tất cả các QPPL quốc tế, ví dụ các quy phạm thành văn
(điều ước quốc tế) và quy phạm bất thành văn (tập quán quốc tế) được hình thành
trước tiên và chủ yếu do các quốc gia thỏa thuận xây dựng nên. Quốc gia là chủ
thể duy nhất có khả năng thành lập nên các tổ chức quốc tế liên chính phủ (Liên
hiệp quốc, …)
Sự công nhận trong LQT khi có sự xuất hiện của một quốc gia mới như thế nào? (trong
giáo trình)
- Công nhận quốc tế đối với quốc gia là một hành vi chính trị- pháp lý của quốc gia công
nhận dựa trên các nền tảng nhất định nhằm thừa nhận sự tồn tại của một thành viên mới
trong cộng đồng quốc tế, thông qua đó thể hiện ý định muốn thiết lập các quan hệ bình
thường và ổn định với đối tượng được công nhận.
- Hành vi công nhận không phải là một nghĩa vụ bắt buộc và có 05 đặc điểm:
Là một hành vi pháp lý- chính trị
Dựa trên những động cơ nhất định của giai cấp thống trị tại quốc gia công nhận
Nhằm xác nhận sự tồn tại trên thực tế của một thành viên mới trong cộng đồng
quốc tế
Nhằm khẳng định quan hệ của quốc gia công nhận đối với đường lối, chính sách,
chế độ chính trị, kinh tế của bên được công nhận.
Thể hiện ý định mong muốn thiết lập quan hệ với bên dược công nhận trên nhiều
lĩnh vực.
Sự công nhận khi có sự xuất hiện QG mới là quyền của các chủ thể LQT. Tuyên bố 1 chủ
thể mới của LQT chính thức
Thể loại: Công nhận QG mới thành lập, công nhận CO mới thành lập
Hệ quả pháp lý cao nhất của sự công nhận là thiết lập quan hệ ngoại giao (đầy đủ và toàn
diện nhất)
VN là một quốc gia độc lập (2/9/1945 HCM đọc bản tuyên ngôn độc lập)
Tư cách chủ thể của 1 QG mới mặc nhiên có khi thỏa 4 yếu tố cấu thành, không phụ
thuộc sự công nhận của các nước trên TG, tuy nhiên nó tạo đk thuận lợi để các nước được
công nhận tham gia vào các QHPL quốc tế
Phương pháp: Công nhận minh thị (rõ rang, minh bạch), Công nhận mặc thị (ngầm,
không có tuyên bố chính thức)
Hình thức công nhận (3):
Dejure: Là sự công nhận chính thức ở mức độ đầy đủ nhất về hình thức trong
phạm vi toàn diện nhất. Công nhận de jure thường dẫn đến việc xác lập dễ dàng
các quan hệ ngoại giao và ký kết các ĐƯQT trong mọi lĩnh vực giữa bên công
nhận và bên được công nhận.
Defacto: Hình thức công nhận không chính thức không toàn diện -> thiết lập quan
hệ lãnh sự 1 vài khu vực lãnh sự, địa phương [thường là thời kỳ quá độ để chuyển
đến công nhận dejure]
Adhoc: là việc các QG công nhận lẫn nhau 1 cách không chính thức trong từng vụ
việc cụ thể -> QH giữa các bên sẽ chấm dứt sau khi công việc cụ thể hoàn tất [thực
tế đây là tiền đề thiết lập quan hệ lãnh sự và quan hệ cao nhất-ngoại giao]
Tổ chức quốc tế liên chính phủ (TCLCP)? Tại sao lại là chủ thể hạn chế?
Là một tổ chức bao gồm chủ yếu là các quốc gia có chủ quyền (hay các nước
thành viên) hay các tổ chức liên chính phủ khác. Được thành lập dựa trên các hiệp
định (đóng vai trò hiến chương) hình thành khi các đại diện pháp lý (tức các chính
phủ) của một số nhà nước nào đó thông qua quá trình phê chuẩn hiệp định, từ đó
tạo lập tư cách pháp nhân cho TCLCP.
Do các QG thành lập. Các TCQTLCP khác nhau -> quyền năng chủ thể LQT khác
nhau
Đặc điểm:
Là thực thể liên kết chủ yếu bởi các quốc gia có chủ quyền
Là chủ thể hạn chế/phái sinh/thứ sinh của luật quốc tế
Được thành lập trên cơ sở pháp lý là các văn kiện quốc tế, điều ước quốc tế
Được thành lập với mục đích nhất định
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, thống nhất
Chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế độc lập với các quốc gia thành viên
Vì TCLCP được thành lập từ những chủ thể khác, các quyền của nó chỉ được ghi
nhận trong các điều ước khi ký kết hay gia nhập. Do vậy nó phải phụ thuộc vào
các quốc gia thành viên, nên chỉ tham gia vào những lĩnh vực phù hợp với phương
hướng hoạt động và sự thảo thuận của các quốc gia thành viên.
TCLCP là chủ thể phái sinh do được các quốc gia thành viên thỏa thuận tự nguyện
trao cho TCLCP
TCLCP chỉ là chủ thể hạn chế. Vì ngoài một số quyền năng chủ thể LQT cơ bản
mà bất kỳ chủ thể LQT nào cũng được thụ hưởng (ký kết điều ước quốc tế, quyền
ưu đãi và miễn trừ), TCLCP bị hạn chế trong phạm vi điều lệ của TCLCP. Tức là,
tính hạn chế là ở chỗ trong khi quốc gia có thể tự quyết định tham gia vào bất cứ
quan hệ nào trên cơ sở chủ quyền thì tổ chức quốc tế liên chính phủ chỉ có thể
tham gia vào các hoạt động thuộc những lĩnh vực mà thành viên của tổ chức đó
trao cho.
Dân tộc đang đấu tranh…? Điều kiện trở thành?
Điều kiện để trở thành
Đang bị đô hộ
Đang tồn tại 1 cuộc đấu tranh
Thành lập được 1 cơ quan lãnh đạo đại diện tiếng nói toàn dân tộc
[Cách 1: Các bên có thể xác định đường biên giới theo sông núi, tức là xác định
các điểm cao nhất của các đỉnh núi, nối liền chúng với nhau để chia dãy núi ra làm
đôi. Phương pháp này có thể mang lại sự công bằng trong việc phân chia chủ
quyền đối với dãy núi, nhưng lại hạn chế ở chỗ,khu vực biên giới trở nên hiểm trở,
mất an ninh, rất khó quản lý và bảo quản các cột mốc.
Cách 2: Các bên có thể xác định biên giới theo đường chân núi, như vậy dãy núi sẽ
thuộc hẳn về một quốc gia, việc xác định trở nên đơn giản và dễ thực hiện, nhưng
lại khó giải quyết vấn đề lợi ích của bên kia trong việc khai thác, sử dụng dãy núi.
Việc xác định biên giới trên sông rất phức tạp, tùy vào việc con sông đó có sử
dụng cho giao thông đường thủy hay không, sông có nhiều nhánh hay chỉ có một
nhánh, nếu có nhiều nhánh thì nhánh nào là chính….cụ thể:
- Đối với sông không sử dụng cho giao thông đường thủy, các bên thường
xác định đường biên giới là đường trung tuyến của con sông.
- Đối với sông sử dụng cho giao thông đường thủy, các bên thường xác định
đường biên giới theo dòng chảy của con sông (hay còn gọi là đáy lũng), có nghĩa
là xác định theo điểm giữa dòng nước nơi tàu thuyền có thể đi lại được.
Nếu sông có nhiều nhánh, các bên phải xác định xem nhánh nào là nhánh chính và
xác định đường biên giới trên nhánh chính đó.
Trong trường hợp các quốc gia cùng giáp nhau ở một hồ biên giới, các bên sẽ thỏa
thuận xác định tâm của hồ, sau đó nối các điểm biên giới trên hồ của các quốc gia
qua tâm của hồ để phân chia vùng hồ thuộc chủ quyền của mỗi bên]
* GDD2: Phân giới thực địa:
Là quá trình thực địa hóa đường biên giới trong điều ước quốc tế.
Các QG liên quan sẽ thành lập một ủy ban liên hiệp về phân giới thực địa và cắm
mốc (đánh dấu thực địa, điều chỉnh đường biên giới do yêu cầu đặc biệt của địa
hình thực tế)
Các hoạt động phân giới thực địa phải được ghi chép đầy đủ, chi tiết trong các hồ
sơ, biên bản, sơ đồ kèm theo điều ước quốc tế về biên giới.
Tất cả những sửa đổi, bổ sung: phải được các bên liên quan đồng thuận.
* GĐ 3: cắm mốc: để đánh dấu đường biên giới
Lập bản đồ chính thức về đường biên giới đúng với thực trạng đã được phân định
và cắm mốc. Bản đồ và các Hiệp định bổ sung (nếu có) sẽ là một bộ phận đính
kèm Hiệp định về biên giới để các QG phê chuẩn.
Ký các Nghị định thư về quy chế biên giới.
- Phân định biên giới QG trên biển:
K3 Đ5 Luật BGQG: “ Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng
các toạ độ trên hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh
hải của quần đảo của Việt Nam được xác định theo CƯ của LHQ về Luật biển năm 1982
và các điều ước quốc tế giữa CHXHCNVN và các quốc gia hữu quan”.
“Các đường ranh giới phía ngoài vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và
thềm lục địa xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của CHXHCN Việt Nam theo
CƯ của LHQ về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa CHXHCNVN và các
quốc gia hữu quan”.
* QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA BIÊN GIỚI QUỐC GIA
- Khái niệm: là tổng thể các nguyên tắc và quy phạm PLQT và PLQG nhằm thiết lập,
điều chỉnh và quản lý, bảo vệ và định đoạt các vấn đề về pháp lý liên quan đến biên giới
QG
- Nguồn luật điều chỉnh:
Các Điều ước quốc tế: Quy định về các nguyên tắc pháp lý cơ bản điều chỉnh các
hoạt động trong khu vực biên giới có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến các
quyền lợi của quốc gia có chung biên giới.
Pháp luật quốc gia: Quy định các nguyên tắc, quy phạm về các hoạt động cụ thể
và chủ yếu là điều chỉnh các hoạt động trong khu vực giáp biên của quốc gia hay
còn gọi là quy chế dọc biên giới.
Tự động hết hiệu lực Chấm dứt hiệu lực phụ thuộc vào ý chí các bên
Khi thời hạn ĐƯ hết Bãi bỏ ĐƯ: quyền bãi bỏ phải được ghi nhận, quy định
trong ĐƯ
Khi các bên đã thực hiện Hủy bỏ ĐƯ: không cần quy định trong ĐƯ, khi xét thấy
xong NV trc thời hạn 1 trong 3 TH:
- Khi 1 bên chỉ hưởng quyền mà không thực hiện NV
- Khi 1 hoặc nhiều bên vi phạm nghiêm trọng các NV
quy định trong ĐƯ
- Khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản (khi có sự thay đổi tư
cách chủ thể của LQT - chia tách hoặc hợp nhất QG; sự
thay đổi thể chế chính trị - lật đổ chính quyền) dẫn đến
việc các bên không thể tiếp tục thực hiện NV trong ĐƯ
Khi chiến tranh xảy ra
Ngoại lệ:
- Những ĐƯ liên quan
đến biên giới lãnh thổ,
quyền con người, ct xảy
ra vẫn có hiệu lực ply
- Những ĐƯ được các
bên tt trước là dù ct xảy
ra vẫn có giá trị pháp lý
Các quốc gia có nghĩa vụ phải tuân thủ những điều ước quốc tế mà mình là thành
viên dựa trên nguyên tắc pacta sunt servanda.
Trong trường hợp có sự xung đột giữa giữa quy định của điều ước quốc tế và quy
định của các văn bản trong nước, các thành viên phải ưu tiên áp dụng điều ước
mà các QG là thành viên
2.7 Thực hiện ĐƯQT:
Thực hiện trực tiếp: Áp dụng trực tiếp (áp dụng y chang)
Thực hiện gián tiếp: Nội luật hóa hoặc chuyển hóa: quy định chưa đủ rõ, chưa đủ
chi tiết
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ TẬP QUÁN QUỐC TẾ
Tập quán quốc tế là hình thức biểu hiện các nguyên tắc ứng xử sự hình thành trong
thực tiễn quan hệ quốc tế và được các chủ thể của luật quốc tế thừa nhận rộng rãi
là những quy phạm pháp luật quốc tế để điều chỉnh quan hệ quốc tế.
Điều kiện để TQ được xem là nguồn của LQT:
Được áp dụng trong thời gian dài
Được thừa nhận rộng rãi
ND phù hợp cac nguyên tắc cơ bản của LQT
Giá trị pháp lý của các nguồn LQT:
TQQT và ĐƯQT có giá trị pháp lý ngang bằng nhau
Trong cùng một vấn đề tồn tại, có trường hợp tồn tại cả ĐUQT và TQQT
điều chỉnh. Về nguyên tắc, việc chọn áp dụng nguồn nào là do các bên thỏa
thuận lựa chọn áp dụng. Tuy nhiên, trong thực tiễn quan hệ quốc tế, nếu có
sự xung đột pháp luật giữa hai loại nguồn này, các bên hữu quan thường sẽ
thỏa thuận để áp dụng các quy phạm điều ước. (ĐƯ thể hiện bằng văn bản,
rõ ràng; trường hợp có phát sinh tranh chấp cũng có dự trù được nơi giải
quyết, phương hướng giải quyết)
DÂN CƯ
I. Tổng quan
1. Dân cư: là tổng hợp những người dân sinh sống và cư trú trong phạm vi lãnh thổ
của 1 QG nhất định, đc hưởng các quyền và thực hiện các NV theo quy định của
PL QG nơi họ đang cư trú.
Phân loại:
Công dân
Người không mang quốc tịch (người có QT nước ngoài, người có nhiều
quốc tịch)
Người không quốc tịch
2. Chủ quyền Qg đối với dân cư
Quyền đối với quan hệ quốc tịch
Quyền đối với người có QT nước ngoài, không QT đang sinh sống trên lãnh thổ
Qg mình:
3. Nguyên tắc xácđịnh quốc tịch:
Nguyên tắc một quốc tịch (nước ta là nguyên tắc 1 QT linh động, mềm dẻo)
Nguyên tắc nhiều quốc tịch
Nguyên tắc quốc tịch mềm dẻo
4. Cách thức hướng QT:
Hưởng QT theo sự sinh đẻ: Nguyên tắc huyết thống (Đẻ ra ở đâu không cần
biết đẻ ở đâu, mang QT cha mẹ)/ Nguyên tắc quyền nơi sinh (Đẻ ở đâu
mang QT ở đó)
VN áp dụng cả 2 nguyên tắc: Điều 15, 16 LQT, “Trẻ em sinh ra trong hoặc
ngoài lãnh thổ VN mà khi sinh ra cha mẹ đều là công dân VN thì có QT
VN” -> Nguyên tắc huyết thống
Điều 17,18 Nguyên tắc quyền nơi sinh
Hưởng QT theo sự gia nhập QT (điều 19)
ĐK: (khoản 1)
Có NLHVDS đầy đủ theo quy định
Tuân thủ HP và PLVN, tôn trọng truyền thống, phong tục tập quán
của dân tộc VN
Biết Tiếng Việt đủ để hòa nhậ cộng đồng VN
Đã thường trú VN từ 5 năm
Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại VN
Do xin gia nhập
Kết hôn với người nước ngoài
Được nhận làm con nuôi
Hưởng Qt theo sự lựa chọn QG
Hưởng QT theo sự phục hồi QT (mất giấy tờ khi vượt biên qua nước ngoài
những mong muốn có QT việc nam _ điều 23 LQT)
Hướng QT do được thưởng QT (người có công với nhân loại, người
3.3 Vùng trời:
- Là khoảng không gian bao trùm trên vùng đất và vùng nước thuộc chủ quyền của 1 QG
- Tuyên bố vùng trời phụ thuộc vào tuyên bố của từng QG
3.4 Vùng lòng đất
Là toàn bộ phần đất nằm phía dưới vùng đất và vừng nước thuooccj chủ quyền của 1 QG
Độ sâu: tận tâm của Trái Đất