You are on page 1of 60

1

BỘ CÂU HỎI THI VẤN ĐÁP (HẾT HỌC PHẦN)


MÔN: CÔNG PHÁP QUỐC TẾ
VĐ 1 KHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
1. NÊU ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA LUẬT QT
Định nghĩa
LQT là một hệ thống pháp luật, bao gồm các nguyên tắc, quy phạm pháp luật được quốc gia
và các chủ thể khác của LQT xây dựng nên, trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm điều
chỉnh những quan hệ phát sinh giữa các quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của
đời sống quốc tế.
Phân tích các đặc trưng cơ bản của LQT
a. Đặc trưng về chủ thể
- Một thực thể được coi là chủ thể của LQT nếu thỏa mãn các yếu tố:
+ có tham gia vào các quan hệ PL quốc tế
+ có quyền và khả năng gánh vác nghĩa vụ quốc tế một cách độc lập
+ có khả năng gánh vác trách nhiệm pháp lý QT phát sinh từ chính hành vi của chủ thể đó
- Chủ thể của LQT bao gồm:
+ các quốc gia
+ các tổ chức quốc tế liên chính phủ
+ các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết
+ một số chủ thể đặc biệt: Hồng Kông, Macau, Đài Loan, tòa thánh Vatican, ...
(1) Chủ thể: Quốc gia
- Là chủ thể cơ bản và chủ yếu của LQT
- Một thực thể được coi là 1 quốc gia khi có đủ 04 yếu tố:
+ có lãnh thổ xác định
+ có dân cư ổn định
+ có bộ máy quyền lực NN (chính phủ)
+ có khả năng độc lập khi tham gia vào các quan hệ PL quốc tế
(2) Chủ thể: Các tổ chức quốc tế liên chính phủ
- Là thực thể liên kết các quốc gia và các chủ thể khác của LQT, hình thành trên cơ sở ĐƯQT,
có quyền năng chủ thể LQT, có hệ thống các cơ quan để duy trì hoạt động thường xuyên theo
đúng mục đích, tôn chỉ của tổ chức đó.
Tổ chức quốc tế liên chính phủ không có quyền năng như quốc gia. Quyền năng chủ thể
của tổ chức liên chính phủ do các quốc gia thành viên tự hạn chế 1 phần quyền năng chủ thể
của mình để trao cho tổ chức quốc tế liên chính phủ để đại diện cho các quốc gia thành viên
để tham gia các quan hệ PL quốc tế. Do đó quyền năng của tổ chức quốc tế không phải do tự
thân mà có ==> quyền năng phái sinh.
Khác với quốc gia có thể tham gia bất kỳ quan hệ quốc tế trên bất kỳ lĩnh vực nào (chính
trị, quân sự, kinh tế, tôn giáo, văn hóa...) thì 1 tổ chức quốc tế chỉ tham gia vào 1 hoặc 1 số
lĩnh vực nhất định, ví dụ WTO chỉ tham gia trên lĩnh vực thương mại, NATO chỉ hoạt động
trên lĩnh vực quân sự, Liên hợp quốc chỉ hoạt động trên lĩnh vực duy trì hòa bình và an ninh
2

trên thế giới, ASEAN chỉ hoạt động trên lĩnh vực KT và CT. Quyền năng của tổ chức QT khi
tham gia QHQT hoàn toàn phụ thuộc vào các QG thành viên ==> quyền năng hạn chế.
Chú ý: chỉ có tổ chức quốc tế liên chính phủ mới là chủ thể của LQT, còn tổ chức quốc tế phi
chính phủ không phải là chủ thể của LQT.
(3) Chủ thể: các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết
- Hiện tại (năm 2016) trên thế giới chỉ còn duy nhất 1 chủ thể loại này là Palestin (liên hợp
quốc đã trao cho Palesin quy chế Nhà nước quan sát viên)
- Với chủ thể này, do không phải là quốc gia nên không có chủ quyền quốc gia, mà chỉ có chủ
quyền dân tộc.
Chủ quyền dân tộc hạn chế so với chủ quyền quốc gia, các dân tộc đang đấu tranh giành
quyền tự quyết có các quyền năng:
+ được PL quốc tế bảo vệ
+ được nhận trợ giúp từ các quốc gia khác
+ có quyền đưa ra các quan điểm chính trị và tự quyết về vận mệnh dân tộc mình, trong đó
có cả quyền quyết định sử dụng sức mạnh vũ trang để đấu tranh giành độc lập tự do
+ có quyền thiết lập quan hệ với các chủ thể của LQT khác
(4) Chủ thể đặc biệt: Hồng Kông, Macau, Đài Loan, tòa thánh Vatican...
Chú ý: riêng với trường hợp Đài Loan thì trên thế giới chưa có quan điểm thống nhất, một số
quốc gia đã công nhận Đài Loan là 1 quốc gia (như các quốc gia châu Âu), một số quốc gia
khác không công nhận Đài Loan là 1 quốc gia. Thực tế trong nhiều tổ chức quốc tế thì cả Đài
Loan và Trung Quốc đều là thành viên (như WTO)
b. Về đối tượng điều chỉnh
- Luật QT chỉ điều chỉnh những quan hệ có tính chất liên quốc gia, liên chính phủ, phát sinh
trong bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống quốc tế giữa các chủ thể của LQT.
VD: Quan hệ giữa các quốc gia với nhau để giải quyết tình trạng người không quốc tịch, vấn
đề môi trường...
- Luật QT không điều chỉnh các mối quan hệ giữa các cá nhân và pháp nhân.
VD: người VN kết hôn với người nước ngoài, doanh nghiệp VN ký kết hợp đồng với doanh
nghiệp nước ngoài đều không thuộc phạm vi điều chỉnh của LQT (mà thuộc đối tượng điều
chỉnh của luật hôn nhân gia đình, luật thương mại, ở mục có yếu tố nước ngoài)
Chú ý: trong một số trường hợp đặc biệt thì cá nhân hay pháp nhân có thể tham gia vào
quan hệ PL LQT (VD trong liên minh EU cho phép cá nhân có quyền khởi kiện các quốc gia,
chẳng hạn khi quốc gia đó không đảm bảo quyền cơ bản của con người). Tuy nhiên cá nhân
hay pháp nhân đó không được coi là chủ thể của LQT
c. Đặc trưng về sự hình thành
- Thỏa thuận là con đường duy nhất để hình thành nên các quy phạm PL quốc tế. Khác với
luật quốc gia do cơ quan quyền lực NN ban hành.
d. Đặc trưng về sự thực thi
- LQT không có hệ thống các cơ quan để cưỡng chế thi hành PL. Các quy phạm PL quốc tế
được đảm bảo thi hành trên cơ sở cơ chế tự cưỡng chế. Tự cưỡng chế ở đây không phải là “tự
tôi cưỡng chế tôi”, mà trong quan hệ giữa các chủ thể với nhau thì các chủ thể tự cưỡng chế
nhau để LQT được thi hành. Có 2 hình thức tự cưỡng chế:
3

+ cưỡng chế riêng lẻ: trong quan hệ song phương giữa 2 quốc gia thì các quốc gia tự áp
dụng các phương pháp để buộc bên kia phải thi hành
+ cưỡng chế tập thể: trong khuôn khổ các điều ước quốc tế đa phương, nếu 1 bên không
tuân thủ thì các bên còn lại sẽ áp dụng các biện pháp để buộc bên đó phải tuân thủ.
2. PHÂN TÍCH CÁC DẤU HIỆU NHẬN BIẾT MỘT THỰC THỂ LÀ QUỐC GIA
4 dấu hiệu nhận biết một thực thể là quốc gia
a. Lãnh thổ xác định
- Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất, bao gồm vùng đất, vùng trời, vùng nước và vùng
lòng đất thuộc chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối, đầy đủ hoặc riêng biệt của quốc gia.
- Một QG không thể tồn tại nếu không có lãnh thổ, LQT không quy định kích thước lãnh thổ
tối thiểu của 1 QG, lãnh thổ QG không đòi hỏi phải xác định rõ ràng và không có tranh chấp.
b. Dân cư ổn định
Dân cư là tổng hợp những người sinh sống, cư trú trên một lãnh thổ của một quốc gia nhất
định và chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia đó. Không một quốc gia nào mà không có
cộng đồng dân cư. Điều 1 Công ước Montevideo yêu cầu công đồng dân cư phải mang tính
“thường trú” (permanent) theo nghĩa cộng đồng dân cư đó phải sinh sống một cách lâu dài
trên lãnh thổ quốc gia đó, tạo thành một cộng đồng ổn định (a stable community).
c. Chính phủ hữu hiệu
Chính phủ với tư cách là đại diện cho QG trong quan hệ quốc tế. Chính phủ của một QG phải
là chính phủ thực thi được một cách có hiệu quả quyền lực nhà nước trên phần lớn hoặc toàn
bộ lãnh thổ QG một cách độc lập, không bị chi phối, khống chế bởi QG khác.
d. Có khả năng tham gia vào quan hệ quốc tế một cách độc lập
Nội dung cốt lõi của tiêu chí này là tính độc lập (independence) của thực thể đang xem xét.
Chủ thể có thể tham gia quan hệ quốc tế thông qua hành vi của mình hoặc ủy quyền cho chủ
thể khác đại diện cho mình trong quan hệ quốc tế.
Lưu ý: Chủ quyền quốc gia là thuộc tính chính trị, pháp lý tự nhiên, vốn có của quốc gia,
bao gồm quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ và quyền độc lập trong quan hệ
quốc tế. Tức là khi đã là quốc gia thì sẽ có chủ quyền, được thể hiện qua 2 khía cạnh:
+ quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ: quốc gia có toàn quyền thiết lập thể chế chính trị,
chế độ xã hội, có toàn quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trong phạm vi lãnh thổ của mình
mà không bị các quốc gia khác tác động.
+ quyền độc lập trong quan hệ quốc tế: có toàn quyền trong việc quyết định sẽ quan hệ với
ai, ký kết các điều ước quốc tế nào, ở lĩnh vực nào, mức độ đến đâu, ... hoàn toàn chỉ phụ
thuộc vào ý chí của quốc gia đó mà không bị tác động của bên ngoài.
Chú ý: chủ quyền dân tộc là khái niệm hẹp hơn so với chủ quyền quốc gia, chủ quyền dân
tộc là việc dân tộc tự quyết định vận mệnh của mình.
Chú ý: Đài Loan không phải là quốc gia vì Đài Loan không có lãnh thổ xác định (về mặt
pháp lý thì đảo Đài Loan vẫn thuộc về Trung Quốc), mặc dù 3 yếu tố còn lại đều đáp ứng.
Đôi khi vẫn gặp thông tin “Vatican là quốc gia nhỏ nhất thế giới”, tuy nhiên thực chất
Vatican không phải là 1 QG vì không có lãnh thổ xác định (vẫn thuộc Italia). Mặt khác, dân
cư Vatican không ổn định, vì khi 1 người từ 1 quốc gia đến Vatican làm việc (VD mục đích
tôn giáo) thì ngay lập tức họ được cấp quốc tịch Vatican trong khi quốc tịch của họ vẫn còn,
4

và khi kết thúc công việc, họ rời khỏi Vatican thì ngay lập tức cũng không còn quốc tịch
Vatican. Ngoài ra Vatican cũng không có bộ máy quyền lực NN, mà chỉ có các thiết chế tôn
giáo. Tuy nhiên Vatican vẫn có tư cách độc lập khi tham gia vào các quan hệ PL quốc tế.
3. CÔNG NHẬN QUỐC TẾ LÀ GÌ? PHÂN TÍCH HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ
HỆ QUẢ PHÁP LÝ CỦA CÔNG NHẬN QUỐC GIA
* Công nhận QT: Là hành vi chính trị - pháp lý của QG công nhận dựa trên nền tảng động
cơ nhất định (chủ yếu là động cơ chính trị, kinh tế, quốc phòng) nhằm xác nhận sự tồn tại của
TV mới trong cộng đồng QT, khẳng định quan hệ của QG công nhận đối với chính sách, chế
độ chính trị, kinh tế... của thành viên mới và thể hiện ý định thiết lập quan hệ bình thường, ổn
định với TV mới của cộng đồng QT trong nhiều lĩnh vực khác nhau của cộng đồng quốc tế.
Tính chính trị và tính pháp lý của việc công nhận quốc gia thể hiện ở:
+ Tính pháp lý: Việc công nhận hay không công nhận 1 quốc gia không có ý nghĩa quyết
định tới tư cách chủ thể LQT của quốc gia mới ra đời.
Tuy nhiên việc không được công nhận sẽ có ảnh hưởng đến việc QHQT của QG đó. VD
trường hợp VN do không được công nhận nên không thể tham gia Liên hợp quốc (cho đến
năm 1979, trước đó VN được xếp vào nhóm “các DT đang đấu tranh giành quyền tự quyết”)
+ Tính chính trị: Việc 1 quốc gia mới ra đời cũng không đặt ra nghĩa vụ cho các quốc gia đã
tồn tại phải tiến hành công nhận quốc gia đó.
==> việc 1 quốc gia công nhận 1 quốc gia khác (mới thành lập) phụ thuộc vào lợi ích của
việc công nhận quốc gia đó (nếu tôi công nhận anh thì tôi sẽ được lợi gì và có thể có bất lợi
gì). VD với trường hợp Đài Loan hiện nay, rất nhiều quốc gia đã công nhận Đài Loan là 1
quốc gia (các quốc gia phương Tây), trong khi cũng có nhiều quốc gia khác không coi Đài
Loan là 1 quốc gia (các QG chịu ảnh hưởng của Trung Quốc như VN, Lào, Campuchia...)
* Hình thức: 3 hình thức
Công nhận de-jure:
- là hình thức công nhận đầy đủ, chính thức và toàn diện nhất
- thể hiện mong muốn thiết lập quan hệ toàn diện, chính thức và đầy đủ giữa 2 quốc gia.
Công nhận dứt khoát, không thể hủy bỏ
- mở đường cho việc thiết lập quan hệ ngoại giao, quan hệ hợp tác toàn diện, ký điều ước
song phương kể cả các điều ước chính trị.
Công nhận de-facto:
- là hình thức công nhận chính thức nhưng chưa đầy đủ
- thể hiện thái độ thận trọng của QG công nhận đối với diễn biến tiếp theo của chủ thể mới
- Có tính chất tạm thời, có thể bị hủy bỏ. Bên công nhận thận trọng để có thể điều chỉnh
chính sách của mình với bên được công nhận. nếu bên được công nhận khẳng định được vị
trí của mình thì sẽ chuyển thành de jure. Nếu không thì công nhận có thể bị hủy bỏ
- Thường chỉ giới hạn ở thiết lập quan hệ lãnh sự, hợp tác kinh tế, thương mại
Công nhận ad-hoc:
- tức là công nhận theo vụ việc.
- Chưa công nhận nhưng trong từng vụ việc cụ thể thì sẽ công nhận.
- VD: Trước năm 1995, Mỹ và VN đã công nhận nhau để giải quyết 1 số vấn đề sau chiến
tranh như tù binh, người mất tích
5

* Phương pháp
- Công nhận minh thị: là hình thức công nhận công khai, minh bạch, như gửi điện chúc
mừng, tuyên bố, hoặc bằng các văn bản thể hiện rõ ràng việc công nhận quốc gia đó
- Công nhận mặc thị: không công nhận một cách công khai, mà bằng những hành động cụ
thể để có thể suy diễn rằng đã công nhận
* Hệ quả pháp lý của công nhận QT
- Công nhận QT chính thức giữa các QG và chính phủ sẽ tạo ra và bảo đảm những điều
kiện thuận lợi để thiết lập và phát triển những quan hệ bình thường giữa các QG, tạo ra tiền
đề để thiết lập những quan hệ nhiều mặt ở những mức độ khác nhau giữa QG công nhận và
QG được công nhận (quan trọng nhất)
- Công nhận quốc tế không tạo ra quyền năng chủ thể LQT của chủ thể được công nhận.
Quốc gia mới hình thành là chủ thể của LQT ngay từ thời điểm mới thành lập. Tuy nhiên,
công nhận sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc duy trì, thiết lập và thực hiện các quan hệ pháp
lý quốc tế giữa các quốc gia và các chủ thể của LQT
- Sự công nhận QT còn tạo điều kiện thuận lợi cho QG (và chính phủ) mới được công nhận
có khả năng thực tế để bảo vệ quyền miễn trừ QG và miễn trừ tư pháp đối với tài sản của QG
mình tại lãnh thổ của QG công nhận, tạo ra những cơ sở pháp lý để chứng minh hiệu lực
chứng cứ của các văn bản PL do QG mới được công nhận ban hành
4. PHÂN TÍCH CÁC LOẠI QUY PHẠM PHÁP LUẬT QUỐC TẾ, CHO VÍ DỤ
Khái niệm: QPPL QT được hiểu là quy tắc xử sự, được tạo bởi sự thỏa thuận của các chủ thể
LQT và có giá trị ràng buộc các chủ thể đó đối với các quyền, nghĩa vụ hay trách nhiệm pháp
lý quốc tế khi tham gia QHPL QT.
a. Căn cứ vào hình thức biểu hiện của quy phạm, bao gồm:
- Quy phạm điều ước (quy phạm thành văn): là những quy tắc xử sự được ghi nhận trong
điều ước quốc tế do các quốc gia và các chủ thể khác của LQT thỏa thuận xây dựng nên. Ví
dụ, quy phạm về phân chia vùng biển chồng lấn trong Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ giữa
Việt Nam và Trung Quốc năm 2000; Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa kỳ (năm 2001)
- Quy phạm tập quán (quy phạm không thành văn): là những quy tắc xử sự chung, hình
thành trong thực tiễn sinh hoạt quốc tế, được các chủ thể của LQT thì nhận là quy phạm có
giá trị pháp lý bắt buộc. Ví dụ: Quy phạm về cấm tra tấn, về ưu đãi miễn trừ…
b. Căn cứ vào giá trị hiệu lực của quy phạm, bao gồm:
- Quy phạm mệnh lệnh bắt buộc chung (quy phạm jus cogens). Theo Điều 53 Công ước
Viên năm 1969 về luật điều ước quốc tế giữa các quốc gia, quy phạm mệnh lệnh bắt buộc
chung được hiểu là quy phạm được toàn thể cộng đồng các quốc gia chấp thuận và công nhận,
là quy phạm không cho phép có bất kỳ sự vi phạm nào. Quy phạm mệnh lệnh bắt buộc chung
là quy phạm có giá trị tối cao đối với mọi chủ thể LQT và là thước đo tính hợp pháp của tất
cả các quy phạm khác của LQT. Hiện nay chưa có thống kê cụ thể về số lượng các quy phạm
mệnh lệnh bắt buộc chung, tuy nhiên, đã có sự thừa nhận chung rằng các quy phạm về hòa
bình giải quyết tranh chấp quốc tế, quy phạm về cấm sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực...
là các quy phạm mệnh lệnh bắt buộc chung của LQT
- Quy phạm tùy nghi (quy phạm thông thường) là quy phạm cho phép các chủ thể liên quan
có quyền tự xác định phạm vi quyền, nghĩa vụ qua lại giữa các bên phù hợp với hoàn cảnh
6

thực tế. Ví dụ quy phạm về mức độ ưu đãi thuế quan, loại hàng hóa và dịch vụ được miễn
giảm thuế trong hiệp định giữa hai quốc gia... Sự tồn tại của quy phạm tùy nghi thể hiện bản
chất thỏa thuận của LQT.
Chú ý: Mọi QP do thoả thuận xây dựng mà không phải do 1 cơ quan có thẩm quyền ban hành
=> có giá trị pháp lý ngang nhau, dù mục đích của chủ thể xây dựng có khác nhau. Mặc dù
vậy, luật quốc tế không hạn chế ý chí của chủ thể trong việc ưu tiên áp dụng. VD ưu tiên AD
tập quán so với điều ước, QP của hiến chương so với các điều ước khác => góp phần giải
quyết mẫu thuẫn, xung đột giữa các QP của LQT => thúc đấy quá trình giao lưu hợp tác QT.
c. Căn cứ vào phạm vi tác động của quy phạm, bao gồm:
- Quy phạm đa phương (quy phạm đa phương toàn cầu) ví dụ, quy phạm được ghi nhận
trong Hiến chương LHQ; quy phạm đa phương khu vực (quy phạm đa phương hạn chế) ví
dụ, quy phạm được ghi nhận trong Hiến chương ASEAN...
- Quy phạm song phương: Ví dụ: quy phạm được ghi nhận trong Hiệp định thương mại
Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2000...
5. PHÂN TÍCH CƠ SỞ VÀ NỘI DUNG CỦA MQH GIỮA LQT VÀ LUẬT QUỐC GIA
a. Cơ sở
LQT và luật quốc gia là hai hệ thống pháp luật tồn tại song song và có mối quan hệ tác động
qua lại với nhau. Mối quan hệ giữa LQT và luật quốc gia dựa trên một số cơ sở nhất định:
- Sự gắn bó chặt chẽ giữa hai chức năng cơ bản - chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
của nhà nước.
- Vai trò của Nhà nước trong quá trình ban hành pháp luật quốc gia và xây dựng pháp LQT.
- Sự thống nhất về chức năng của hai hệ thống pháp luật.
- Nguyên tắc tự nguyện thực hiện các cam kết quốc tế (Pacta sunt servanda).
b. Nội dung
- Luật QG có ảnh hưởng quyết định đến quá trình xây dựng, thực hiện và phát triển LQT
+ Quá trình xây dựng LQT trước hết phải xuất phát từ lợi ích của mỗi quốc gia.
+ Sự hình thành các nguyên tắc và quy phạm pháp LQT cũng như nội dung của chúng
hoàn toàn tùy thuộc vào sự thỏa thuận, thương lượng giữa các quốc gia. Quan điểm của mỗi
quốc gia trong quá trình thỏa thuận thương lượng đó phải dựa trên những nguyên tắc và quy
phạm nền tảng của chính pháp luật quốc gia.
 Với ý nghĩa đó pháp luật quốc gia thể hiện sự định hướng về nội dung và tính chất của
quy phạm pháp LQT.
 Mọi sự thay đổi hoặc phát triển tiến bộ của pháp luật quốc gia đều thúc đẩy sự phát
triển của LQT theo hướng tích cực. Khi bản chất pháp lý của pháp luật quốc gia là tiến bộ dân
chủ thì các nguyên tắc, quy phạm LQT mà QG tham gia xây dựng cũng mang bản chất đó.
 Thực tiễn QHQT cho thấy, có rất nhiều quy phạm LQT được bắt nguồn từ các QPQG.
Ví dụ: Luật ngoại giao, lãnh sự giành quyền đãi, miễn trừ cho viên chức ngoại giao, lãnh sự.
- Luật quốc gia là đảm bảo pháp lý quan trọng để các nguyên tắc, quy phạm LQT được thực
hiện trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Luật quốc gia quy định cụ thể cách thức thực thi LQT
trên phạm vi lãnh thổ quốc gia (áp dụng trực tiếp hoặc áp dụng LQT thông qua hoạt động nội
luật hóa). Do đó, quá trình thực thi LQT không thể thiếu vai trò của luật quốc gia.
- LQT thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện pháp luật quốc gia
7

+ Các quy định có nội dung tiến bộ của LQT sẽ dần được truyền tải vào trong các văn bản
pháp luật quốc gia và thúc đẩy sự phát triển của pháp luật quốc gia.
+ Ví dụ, quy định của Công ước quốc tế về quyền trẻ em đã tác động đến sự hoàn thiện
pháp luật của Việt Nam về quyền trẻ em thông qua quá trình sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
luật trẻ em, luật phổ cập giáo dục tiểu học.
- LQT tạo điều kiện đảm bảo cho luật quốc gia trong quá trình thực hiện
+ Do sự phát triển mạnh mẽ trong giao lưu quốc tế, nhiều vấn đề vượt ra khỏi phạm vi
quốc gia trở thành vấn đề có tính toàn cầu như vấn đề bảo vệ môi trường, chống tội phạm
xuyên quốc gia, giải trừ quân bị... Những vấn đề này đòi hỏi phải có sự hợp tác quốc tế thì
mới có thể giải quyết một cách hiệu quả.
+ Chính vì vậy, xây dựng được một môi trường pháp lý quốc tế dân chủ, tiến bộ là điều
kiện tác động tích cực đến pháp luật quốc gia, đảm bảo cho việc xây dựng, hoàn thiện các quy
phạm tương ứng của luật quốc gia.
VĐ 2 NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
6. TRÌNH BÀY CÁC LOẠI NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
Khái niệm:
Theo nghĩa hẹp: nguồn của luật quốc tế là những hình thức chứa đựng hay biểu hiện sự tồn
tại của các nguyên tắc các quy phạm pháp luật quốc tế do các chủ thể của luật quốc tế thoả
thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng nhằm điều chỉnh các quan hệ giữa các
chủ thể của luật quốc tế với nhau.
Theo nghĩa rộng: nguồn của luật quốc tế không chỉ bao gồm các hình thức chứa đựng hoặc
biểu hiện sự tồn tại của các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế mà còn bao gồm tất
cả những yếu tố là nguồn gốc hình thành các nguyên tắc và các quy phạm pháp luật quốc tế.
Các loại nguồn của luật quốc tế:
Điều ước quốc tế:
- Là thoả thuận quốc tế được ký kết giữa các QG và các chủ thể LQT và LQT điều
chỉnh, không phụ thuộc vào việc thoả thuận đó được ghi nhận trong 1 văn kiện duy nhất hay
2 hay nhiều VK có QH với nhau, cũng như không phụ thuộc vào tên gọi của các văn kiện đó.
- Yếu tố xác định giá trị pháp lý điều ước quốc tế bao gồm:
 Về hình thức và nội dung: thường thể hiện dưới dạng văn bản, không phụ thuộc
vào tên gọi đó là gì – do các chủ thể ký quyết định, như công ước, hiệp ước, nghị định thư,
hiên chương,…điều ước quốc tế thường được cơ cấu theo chương mục điều khoản cụ thể,
nhằm ấn định, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các chủ thể ký kết nhưng cũng không
hoàn toàn bắt buộc một văn bản thoả thuận phải có từng điều khoản cụ thể mới được coi là
điều ước quốc tế (VD: tuyên bố của Băng Cốc 1967 về thành lập các quốc gia ĐNA- ASEAN)
 Chủ thể: là chủ thể luật quốc tế. Tư cách chủ thể có ý nghĩa quyết định giá trị pháp
lý là điều ước quốc tế của văn bản được ký kết.
 Quá tình hình thành văn bản: được điều chỉnh bằng các quy định của luật quốc tế
và tuân thủ các quy phạm jus cogens. Bởi vì 1 thoả thuận quốc tế giữa 2 chủ thể LQT nếu
được điều chỉnh bằng luật quốc gia sẽ KHÔNG có giá trị là điều ước quốc tế.
- Giá trị pháp lý của điều ước quốc tế:
8

 Là hình thức pháp luật cơ bản chứa đựng các quy phạm luật quốc tế để xây dưng
và ổn định các cơ sở pháp luật do cho các quan hệ pháp luật quốc tế hình thành và phát triển.
 Là công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì tăng cường các quan hệ hợp tác
quốc tế giữa các chủ thể.
 Là đảm bảo pháp lý quan trọng cho quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể LQT.
 Là công cụ để xây dựng khung pháp luật quốc tế hiện đại, cũng như để tiến hành
hiệu quả việc pháp điển hoá luật quốc tế.
Tập quán quốc tế:
- Là hình thức pháp lý chứa đựng quy tắc xử sự chung, hình thành trong thực tiễn quan
hệ quốc tế và được các chủ thể luật quốc tế thừa nhận là luật.
- Để có giá trị là tập quán quốc tế phải đáp ứng hai yếu tố:
 Yếu tố vật chất: là sự tồn tại của thực tiễn quốc tế. tức phải có quy tắc xử sự hình
thành trong thực tiễn quan hệ của các quốc gia. Sự lặp đi lặp lại của các sự kiện, hành vi pháp
lý 1 cách thống nhất trong sinh hoạt quốc tế còn theo cách tiếp cận hiện đại bao gồm những
quy tắc hình thành từ thực tiễn ký kết, thực hiện điều ước quốc tế hay các thực tiễn khác (giải
quyết tranh chấp, áp dụng nghị quyết của tổ chức quốc tế, hành vi pháp lý đơn phương của
chủ thể luật quốc tế.
 Yếu tố tinh thần: là sự thừa nhận của chủ thể luật quốc tế với các quy tắc xử sự đã
hình thành là quy phạm luật quốc tế
- Giá trị pháp lý của tập quán quốc tế:
 Tồn tại độc lập so với điều ước quốc tế và các hình thức tồn tại khác
 Hình thành và phát triển các quy phạm pháp luật quốc tế
 Điều chỉnh có hiệu quả các QH pháp luật QT phát sinh giữa các chủ thể luật QT
NOTE: Giữa TQQT và ĐƯQT có MQH biện chứng và tác động qua lại với nhau
- Sự tồn tại của điều ước không có ý nghĩa loại bỏ giá trị áp dụng của TQQT tương
đương về nội dung
- Tập quán quốc tế có ý nghĩa là cơ sở để hình thành điều ước quốc tế và ngược lại
- Quy phạm tập quán có thể bị thay đổi huỷ bỏ bằng con đường điều ước quốc tế và cá
biệt cũng có trường hợp ngược lại VD: trường hợp xuất hiện quy phạm Jus cogens mới của
luật quốc tế dưới dạng tập quán quốc tế sẽ làm chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế.
- Tập quán quốc tế có thể tạo điều kiện để mở rộng hiệu lực của điều ước quốc tế: VD:
hiệu lực của điều ước quốc tế với bên thứ 3, do viện dẫn quy phạm điều ước dưới dạng tập
quán pháp lý quốc tế.
Các nguyên tắc pháp luật chung: Quan niệm rằng áp dụng cho cả luật quốc tế và luật quốc
gia. VD nguyên tắc gây thiệt hại thì phải bồi thường, luật không có hiệu lực hồi tố. Trong
thực tiễn nguyên tắc pháp luật chung chỉ áp dụng sau ĐƯQT và TQQT với ý nghĩa để giải
thích hay làm sáng tỏ nội dung của các quy phạm pháp luật quốc tế.
Phán quyết của toà án công lý quốc tế liên hợp quốc: Kết quả xét xử tại các bản án. Ngoài
chức năng GQTC toà có TQ còn có ý nghĩa tư vấn quan trọng trong việc thực thi pháp luật
QT, thể hiện ở sự đóng góp của những phán quyết quan trọng trong việc làm sáng tỏ ND của
1 QP pháp luật QT hiện hành, có tác dụng bổ sung nhất định những khiếm khuyết của LQT.
9

Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ: Rất nhiều nghị quyết của tổ chức quốc tế là
kết quả thoả thuận của các thành viên. Quá trình thoả thuận dựa trên quy chế tương ứng của
các tổ chức và đưa đến kết quả là hình thành các nghị quyết có tính chất khuyến nghị (loại trừ
những nghị quyết bắt buộc của tổ chức đó)
 Có ý nghĩa đối với việc giải thích và áp dụng các quy phạm pháp luật quốc tế hoặc tạo
tiền đề cho việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế
 Những nghị quyết có giá trị bắt buộc sẽ là nguồn luật được viện dẫn đến để giải quyết
các quan hệ phát sinh giữa các quốc gia thành viên của tổ chức đó.
Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia: Là các hành vi pháp luật có tính quốc tế thể hiện
ở cả hình thức và nội dung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. có mục đích và tạo
kết quả nhất định trong quan hệ quốc tế, thường có 1 số dạng sau:
- Hành vi công nhận là hành vi thể hiện 1 cách minh thị hay mặc thị ý định xác nhận 1
tình hình hoặc yêu cầu nào đó phù hợp với pháp luật (VD hành vi công nhận quốc gia mới)
- Hành vi cam kết là hành vi tạo ra các nghĩa vụ mới bằng cách thức đơn phương chấp
nhận ràng buộc với 1 nghĩa vụ pháp lý quốc tế vì quyền lợi của chủ thể khác ví dụ tuyên bố
chính trị của CP Ai Cập năm 1957 về việc cho tàu thuyền qua lại tự do trên kênh đào Xuy Ê.
- Hành vi phản đối là cách thức để quốc gia thể hiện ý chí không công nhận 1 hoàn
cảnh, 1 yêu cầu hoặc 1 thái độ xử sự của chủ thể khác. Hành vi phản đối phải được bày tỏ
minh thị và phải có hiệu lực pháp luật do cơ quan nhà nước co thẩm quyền trong quan hệ
quốc tế thực hiện, ví dụ những tuyên bố phản đối ngoại giao một quốc gia thực hiện khi có
hành vi vi phạm luật quốc tế.
- Hành vi từ bỏ là hành vi thể hiện ý chí độc lập của chủ thể tự nguyện từ bỏ các quyền
hạn nhất định. Kết quả của hành vi này là việc chấm dứt các quyền của chủ thể luật quốc tế
đối với 1 lĩnh vực hay 1 đối tượng nào đó và bắt buộc phải thực hiện hành vi từ bỏ một cách
minh thị, công khai để không gây ra sự nghi ngờ. vì vậy không được suy diễn 1 chủ thể do
không thực hiện một quyền nhất định của mình nên đã bị coi là từ bỏ một quyền nhất định
của mình nên đã bị coi là từ bỏ quyền chủ thể.
Học thuyết luật kinh tế: Là quan điểm của các học giả nổi tiếng về các vấn đề pháp lý quốc
tế, hình thành thông qua nhiều hoạt động khác nhau như phân tích các quy phạm pháp luật
QT, trình bày hay là đưa các quan điểm. các luận cứ về những vấn đề khoa học pháp lý QT...
7. TRÌNH BÀY ĐỊNH NGHĨA, ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐƯQT THEO QUY ĐỊNH CỦA LQT
a. Định nghĩa: ĐƯQT là thỏa thuận bằng văn bản giữa các quốc gia và các chủ thể khác của
LQT trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, nhằm điều chỉnh mối quan hệ mối quan hệ phát sinh
giữa các quốc gia và các chủ thể đó (theo Công ước Viên 1969 về Điều ước quốc tế)
b. Đặc điểm của Điều ước quốc tế: Chủ thể, nội dung, hình thức của điều ước quốc tế
Chủ thể của Điều ước quốc tế: Chủ thể của điều ước quốc tế phải là các chủ thể của Luật
quốc tế, bao gồm: Quốc gia, tổ chức quốc tế và các chủ thể khác của Luật quốc tế.
Hình thức của Điều ước quốc tế:
+ Điều ước quốc tế tồn tại chủ yếu dưới hình thức văn bản. Trước đây, trong quan hệ quốc
tế có sự xuất hiện của một số điều ước quân tử (bất thành văn), tuy nhiên các điều ước loại
này hiện nay hầu như không còn tồn tại trong quan hệ giữa các chủ thể của luật quốc tế.
10

+ Tên gọi của ĐƯQT hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên. Trong thực tiễn
quan hệ quốc tế, phụ thuộc vào phạm vi và nội dung của điều ước, mà điều ước quốc tế có
thể có một số tên gọi khác nhau như: Hiệp ước, công ước, định ước, nghị định thư, hiệp định…
+ Kết cấu của ĐƯQT gồm các phần: Lời nói đầu, nội dung chính, phần cuối cùng, phụ lục.
+ Ngôn ngữ của ĐƯQT: Thông thường, điều ước quốc tế song phương thường được soạn
thảo bằng ngôn ngữ của cả 2 bên (trừ khi có TT khác). Riêng đối với các ĐƯQT đa phương
phổ cập thường được soạn thảo bằng các ngôn ngữ làm việc chính thức của Liên hợp quốc đó
là: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Trung Quốc, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Ả Rập.
Nội dung của Điều ước quốc tế: Là những nguyên tắc, quy phạm pháp luật quy định quyền
và nghĩa vụ pháp lý cho các bên kí kết, có giá trị pháp lí ràng buộc đối với các bên. Những
nguyên tắc, quy phạm này phải được xây dựng trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên, xuất phát
từ nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế là bình đẳng và tự nguyện.
Bản chất của ĐƯQT: Sự thỏa thuận
Luật điều chỉnh: LQT
8. NÊU TRÌNH TỰ KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VÀ PHÂN TÍCH Ý NGHĨA CỦA
CÁC BƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ?
Gồm 2 giai đoạn:
GĐ 1: Hình thành văn bản điều ước:
- B1: đàm phán: các bên thỏa thuận, thương lượng về tất cả các nội dung về diều ước, bao
gồm quyền và nghĩa vụ của các bên, hiệu lực áp dụng, thời hạn, thời hiệu …
 Cách thức: Có nhiều cách thức đàm phán: đàm phán trên cơ sở của dự thảo văn bản
mỗi bên đã chuẩn bị trước, cùng đàm phán để trực tiếp xây dựng văn bản điều ước…
 Kết quả đàm phán phụ thuộc vào ý chí và thiện chí của các bên
 Hình thức: Có nhiều hình thức đàm phán: đàm phán thông qua các vị đại diện toàn
quyền, đàm phán thông qua cơ quan đại diện ngoại giao…
- B2: soạn thảo: có 2 cách: các bên sau khi đàm phán sẽ nhờ bên thứ 3 chuyên soạn thảo điều
ước quốc tế; hoặc các bên sẽ cùng nhau lập ra 1 ban soạn thảo gồm đại diện của mỗi bên;
hoặc 1 trong các bên soạn dự thảo sẵn ĐƯ và các bên còn lại sẽ đàm phán trên dự thảo đó
- B3: thông qua: là thủ tục nhằm xác nhận văn bản điều ước đã phản ánh đúng nội dung mà
các bên đã đàm phán. Hành vi thông qua không thể hiện sự ràng buộc của điều ước quốc tế
đối với quốc gia mình, không bên nào được tự ý sửa đổi bổ sung vào văn bản đó. Việc thông
qua theo tỷ lệ như thế nào (quá bán, quá 2/3...) hoàn toàn do các bên thỏa thuận.
=> Các bên thể hiện sự thông qua bằng cách ký nháy vào từng tờ của văn bản.
GĐ 2: Xác nhận sự ràng buộc của VB điều ước:
 Ký
+ ký tắt: vị đại diện của các bên tham gia đàm phán xây dựng văn bản điều ước nhằm
xác nhận văn bản dự thảo điều ước. CHƯA làm phát sinh hiệu lực
+ ký add referendum: chữ ký của vị đại diện với điều kiện có sự đồng ý tiếp sau đó
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật quốc gia. CÓ THỂ làm phát sinh hiệu
lực nếu cơ quan có thẩm quyền của quốc gia tỏ rõ sự chấp thuận sau khi ký
+ ký đầy đủ (ký chính thức): vị đại diện các bên vào văn bản dự thảo điều ước. CÓ
THỂ phát sinh hiệu lực
11

 Phê chuẩn, phê duyệt điều ước: là hành vi pháp lý của 1 chủ thể luật quốc tế. Chủ thể
này xác nhận sự đồng ý ràng buộc với một điều ước quốc tế nhất định. Việc áp dụng phê
chuẩn, phê duyệt hay không được quy định rõ trong điều ước.
 Gia nhập điều ước quốc tế: hành động của chủ thể LQT đồng ý chấp nhận sự ràng
buộc của 1 điều ước quốc tế ĐA PHƯƠNG đối với chủ thể đó (đặt ra đối với quốc gia khi kỳ
hạn ký kết ĐƯ đã chấp dứt hoặc điều ước đã có hiệu lực mà quốc gia chưa phải là thành viên)
9. PHÂN TÍCH CÁC HÀNH VI XÁC NHẬN SỰ RÀNG BUỘC CỦA QG VỚI ĐƯQT
Có 3 hành vi xác nhận sự ràng buộc:
Ký (3 hình thức):
 Ký tắt: là chữ ký của đại diện các bên khi tham gia đàm phán xây dựng văn bản điều
ước, nhằm xác nhận dự thảo văn bản điều ước quốc tế đã được thông qua => ký tắt chưa làm
phát sinh hiệu lực của điều ước quốc tế.
 Ký ad referendum: cũng là chữ ký của người đại diện các quốc gia
+ Ký ad + cơ quan NN chấp thuận=> phát sinh hiệu lực VBĐƯ
+ Ký ad + cơ quan NN không chấp thuận => không làm phát sinh hiệu lực
 Ký đầy đủ: là hình thức ký phổ biến nhất. là chữ ký của các vị đại diện vào văn bản
dự thảo điều ước. Thông thường ĐƯQT sẽ phát sinh hiệu lực ngay sau khi ký đầy đủ nếu các
bên không có thỏa thuận khác, hoặc nếu ĐƯQT không đòi hỏi phải thông qua thủ tục phê
chuẩn hoặc phê duyệt.
Phê chuẩn, phê duyệt điều ước: Là hành vi của cơ quan NN có thẩm quyền nhằm xác nhận
sự ràng buộc của văn bản điều ước đối với quốc gia mình
Chú ý: phê chuẩn = phê duyệt, khác nhau ở thẩm quyền thực hiện:
Phê chuẩn: do cơ quan quyền lực NN thực hiện (Nghị viện, Quốc hội)
Phê duyệt: do Chính phủ thực hiện
=> tùy từng tính chất của ĐƯQT mà sẽ cần được phê chuẩn hoặc phê duyệt
Chú ý: không phải mọi ĐƯQT đều phải yêu cầu thủ tục phê chuẩn, phê duyệt, điều này
được quy định ngay trong nội dung ĐƯ. Có những ĐƯQT có hiệu lực ngay sau khi các bên
ký đầy đủ. Nếu trong nội dung ĐƯ có yêu cầu các bên phải phê chuẩn, phê duyệt thì thông
thường ĐƯQT sẽ có hiệu lực sau khi các bên trao đổi với nhau Thư phê chuẩn/ phê duyệt.
Gia nhập ĐƯQT: Là 1 hình thức đặc biệt của quá trình ký kết ĐƯQT, mà theo hình thức này
thì các QG không TG vào quá trình hình thành văn bản ĐƯ mà chỉ TG vào quá trình xác nhận
sự ràng buộc của văn bản ĐƯQT đó đối với mình (VD các trường hợp ĐƯQT đã hết thời hạn
ký mà QG đó vẫn chưa là TV, hoặc ĐƯQT đã phát sinh hiệu lực mà QG đó vẫn chưa là TV)
10. PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Thỏa mãn 3 điều kiện sau:
(1) Ký kết trên cơ sở thỏa thuận tự nguyện, bình đẳng giữa giữa các bên kết ước: Xuất phát
từ tự do ý chí, các chủ thể LQT tham gia ký kết ĐƯQT trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng,
không bị lừa dối, ép buộc, cưỡng bức hoặc đe dọa sử dụng vũ lực.
(2) ND của điều ước phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của LQT: Nguyên tắc cơ bản của
LQT là cơ sở nền tảng và là khuôn mẫu pháp lý cho sự tồn tại và phát triển của LQT. Do đó
bất kì ĐƯQT nào trái với các nguyên tắc cơ bản của LQT cũng không có giá trị pháp lý.
12

(3) Thẩm quyền: phù hợp với các quy định của PL của các bên
 Vô hiệu tuyệt đối: khi vi phạm điều kiện (2)- ND. Tức là nếu điều ước quốc tế vi phạm
các quy phạm jus cogens thì sẽ bị vô hiệu ngay từ khi nó phát sinh hiệu lực. Còn nếu ĐƯQT
đã có rồi, sau đó mới có quy phạm jus cogens và chúng mâu thuẫn với nhau thì ĐƯQT sẽ vô
hiệu kể từ thời điểm quy phạm jus cogens có hiệu lực.
 Vô hiệu tương đối: Khi vi phạm điều kiện (1) or (3) là vẫn được coi là có hiệu lực nếu
các bên vẫn đồng ý thực thi.
11. PHÂN BIỆT ĐƯQT VỚI THỎA THUẬN QUỐC TẾ (ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH BỞI
LUẬT THỎA THUẬN QUỐC TẾ 2020)?
TC ĐƯQT TTQT

Một bên là quốc gia (nhân danh Nhà Một bên là CQNN ở Trung ương, cơ
nước hoặc chính phủ), một bên là các quan cấp tỉnh, cơ quan Trung ương của tổ
chủ thể của LQT như quốc gia khác, tổ chức. một bên là Quốc hội, cơ quan của
chức quốc tế liên chính phủ, dân tộc Quốc hội, cơ quan giúp việc của Quốc
Chủ
đang đấu tranh giành quyền tự quyết, hội, TA tối cao, VKS tối cao, bộ, cơ quan
thể
chủ thể đặc biệt khác thuộc CP hoặc cơ quan tương đương;
=> Như vậy tất cả các chủ thể tham gia chính quyền địa phương; TC nước ngoài
điều ước quốc tế đều là chủ thể của LQT => Như vậy không phải tất cả chủ thể đều
là chủ thể của LQT

Được thỏa thuận về mọi lĩnh vực thuộc Chỉ được thỏa thuận về những vấn đề
Nội đời sống quốc tế nằm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
dung => Nội dung thỏa thuận rộng hơn. quyền hạn của mình trừ một số nội dung
=> Nội dung thỏa thuận hẹp hơn.

Khi ký kết cần phải phê chuẩn, phê Không phải phê chuẩn, phê duyệt dẫn tới

duyệt những thỏa thuận giữa các bên ký kết sẽ đơn giản hơn.
kết
phức tạp hơn.

Gia Có thể gia nhập điều ước quốc tế mà Không được gia nhập những thỏa thuận
nhập mình không tham gia ký kết. mà mình không tham gia ký kết.

Được AD bảo lưu đối với ĐƯQT nhằm Không được bảo lưu thỏa thuận quốc tế.
Bảo loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực pháp lý
lưu của một hoặc một số quy định trong
ĐƯQT khi AD.

Hiệp ước, công ước, hiệp định, định Thỏa thuận, Bản ghi nhớ, Biên bản thỏa
Tên ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi thuận, Biên bản trao đổi, Chương trình
gọi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có hợp tác, Kế hoạch hợp tác hoặc tên gọi
tên gọi khác. khác.
13

12. PHÂN BIỆT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỚI CÁC TUYÊN BỐ CHÍNH TRỊ TRONG
QUAN HỆ QUỐC TẾ? CHO VÍ DỤ MINH HỌA?

Tiêu chí Điều ước quốc tế Tuyên bố chính trị

Chủ thể của LQT Các chủ thể của LQT, tổ chức quốc tế
Chủ thể
phi chính phủ…

- Thỏa thuận ký kết trên cơ sở tự - Có thể thỏa thuận ký kết hoặc đơn
nguyện bình đẳng phương đưa ra tuyên bố.
- Quá trình ký kết và thực hiện phải - Quá trình ký kết các tuyên bố chính trị
tuân theo các quy định của LQT không bắt buộc phải tuân theo quy định
Ví dụ: 15/04/1994 các QG và các chủ của LQT về trình tự và thủ tục ký kết.
Phương
thể của LQT thỏa thuận ký kết hiệp Ví dụ: Tuyên bố của Đại hội đồng LHQ
thức xây
định Mararkesh thành lập tổ chức năm 1970 về các nguyên tắc của LQT
dựng
thương mại TG (WTO). Đây là một điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác
ĐƯQT. Quá trình ký kết ĐƯQT này giữa các QG, Tuyên bố về cách ứng xử
phải tuân theo quy định của LQT, cụ của các bên trên biển đông (DOC) năm
thể là Công ước Viên năm 1969 về 2002 giữa ASEAN và TQ…là các
luật điều ước giữa các QG. TBCT.

Chứa đựng các cam kết về quyền và Không chứa đựng các cam kết về quyền
Nội nghĩa vụ giữa các bên. và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên mà chỉ
dung thể hiện sự tích cực, thiện trí của các
bên về phương diện chính trị.

- Có giá trị ràng buộc về mặt pháp lý. - Không có giá trị ràng buộc về mặt
- Hành vi vi phạm ĐƯQT làm nảy pháp lý.
sinh trách nhiệm pháp lý QT của các - HVVP tuyên bố chính trị không làm
Giá trị
chủ thể vi phạm. phát sinh trách nhiệm pháp lý QT mà
pháp lý
chỉ thể hiện sự thiếu thân thiện trong
quan hệ QT nên có thể bị trả đũa bởi
bên bị vi phạm.

13. NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ LÀ GÌ? PHÂN TÍCH CƠ SỞ XÁC ĐỊNH CÁC LOẠI
NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ? Câu 1 trang 45 sách hướng dẫn
Khái niệm theo nghĩa rộng; theo nghĩa hẹp
Cơ sở pháp lý: 5 loại theo khoản 1 điều 38 quy chế toà án công lý quốc tế
- Điều ước quốc tế
- Tập quán quốc tế
- Nguyên tắc pháp luật chung
- Phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế
- Học thuyết về luật quốc tế
=> là hình thức chứa đựng các quy phạm LQT
14

Cơ sở thực tiễn: 2 loại: thực tiến áp dụng luật quốc tế còn thừa nhận sự tồn tại của loại nguồn
khác chưa được ghi nhận trong điều 38.
- Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ
- Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia
14. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐƯQT VÀ TQQT? CHO VÍ DỤ MINH HỌA?
Câu 15 trang 73 sách hướng dẫn
Có mối quan hệ biện chứng và tác động qua lại lẫn nhau:
- ĐƯQT có thể là cơ sở cho sự hình thành TQQT, ngược lại TQQT cũng có thể là
cơ sở cho việc hình thành ĐƯQT.
VD: Thông qua quá trình pháp điển hóa, nhiều quy phạm điều ước có nguồn gốc từ quy phạm
tập quán. Như quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự ban đầu là quy phạm tập quán, sau
đó được pháp điển trong Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao và Công ước Viên
năm 1963 về quan hệ lãnh sự.
VD: Thực tiễn ký kết và thực hiện ĐƯQT có thể tạo ra tiền lệ xử sự mới là cơ sở cho việc
hình thành tập quán quốc tế.
- TQQT có thể bị thay đổi, hủy bỏ bởi ĐƯQT và ngược lại
VD: Xuất hiện quy phạm jus cogens mới của LQT dưới hình thức TQQT sẽ làm chấm dứt
hiệu lực của ĐƯQT có nội dung trái với quy phạm jus cogens đó.
- TQQT có thể tạo điều kiện mở rộng hiệu lực của ĐƯQT
VD: Hiệu lực của điều ước với bên thứ 3 do việc viện dẫn quy phạm ĐƯ dưới dạng TQQT.
15. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH VÀ CON ĐƯỜNG HÌNH THÀNH TQQT?
Yếu tố cấu thành (2): câu 9 trang 61 sách hướng dẫn
Định nghĩa: TQQT là hình thức pháp lý chứa đựng quy tắc xử sự chung, hình thành trong
thực tiễn quan hệ quốc tế và được các chủ thể luật quốc tế thừa nhận là luật
- Yếu tố vật chất (khách quan): là sự tồn tại của QT xử sự được hình thành trong thực
tiễn quan hệ QT và được AD lặp đi lặp lại nhiều lần tạo thành QT xử sự chung, thống nhất.
- Yếu tố tinh thần (chủ quan): quy tắc xử sự đó phải được các chủ thể của LQT thừa
nhận là luật. Yếu tố tinh thần có vai trò quan trọng trong việc phân biệt tập quán quốc tế với
một quy tắc lễ nghi thông thường.
Con đường hình thành: câu 10 trang 63 sách hướng dẫn
TQQT hình thành từ thực tiễn, đc các chủ thể LQT AD lặp đi lặp lại nhiều lần một cách thống
nhất về HV và liên tục về thời gian cho đến khi 1 thông lệ ra đời và được thừa nhận là luật.
- Từ thực tiễn hành vi xử sự trong quan hệ quốc tế giữa các chủ thể luật quốc tế
 Ban đầu, TQQT được thể hiện dưới dạng những quy tắc xử sự do một hay một
số QG đưa ra, sau đó các QG khác cùng AD. Quá trình này diễn ra nối tiếp liên tục về thời
gian và nhất quán về hình thức đến khi một tiền lệ được tạo dựng. Tiền lệ này được các chủ
thể LQT AD và thừa nhận giá pháp lý bắt buộc. Như vậy, một TQQT mới được hình thành.
 Ví dụ: các QG giành quyền ưu đãi miễn trừ cho ĐD của nhau. Việc giành
quyền ưu đãi, miễn trừ như vậy được đa số các QG thực hiện, lặp đi lặp lại qua thời gian và
trở nên nhất quán. Trong TH này, quy tắc tập quán về ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự đã
hình thành từ thực tiễn quan hệ giữa các QG.
15

- Từ thực tiễn thực hiện nghị quyết của tổ chức quốc tế


 Trong quá trình hoạt động, các TCQT liên chính phủ đưa ra các nghị quyết có
tính chất khuyến nghị về những vấn đề quan trọng trong quan hệ giữa các chủ thể của LQT.
Cách thức xử sự đã được ghi nhận trong nghị quyết của TCQT được các QG cùng đồng tình
làm theo, lặp đi lặp lại và với ý thức thừa nhận là “luật” thì một TQQT mới đã xuất hiện.
 Ví dụ: Định nghĩa hành vi xâm lược được đưa ra trong Nghị quyết 3314
(XXIX) ngày 14/12/1974 của Đại Hội đồng Liên hợp quốc đã được các quốc gia đồng tình
và hành động theo chuẩn mực được quy định trong Nghị quyết. Các quy tắc được đưa ra trong
Nghị quyết trở thành tập quán quốc tế.
- Thực tiễn thực hiện điều ước quốc tế
 TQQT được hình thành từ các ĐƯQT pháp điển hoá. Những ĐƯ này rất lâu
mới có hiệu lực. Trong khoảng thời gian chưa có hiệu lực, chưa ràng buộc quyền, nghĩa vụ
đối với các quốc gia, nhưng các QG có thể thừa nhận các quy tắc xử sự được nêu ra trong
ĐƯQT đó là TQQT. Ví dụ: Công ước luật biển năm 1982 bắt đầu có hiệu lực tháng 11 năm
1994 nhưng trước thời điểm này có rất nhiều quy tắc xử sự trong CƯ đã được thừa nhận là
tập quán quốc tế, ví dụ như quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải, đặc quyền đánh cá của
quốc gia ven biển ở vùng biển phía ngoài lãnh hải mà không phải là biển quốc tế...
 Tập quán quốc tế hình thành từ các điều ước đa phương phổ cập, ví dụ như
Hiến chương Liên Hợp quốc. Những quốc gia chưa phải là thành viên của những điều ước đó
chịu sự ràng buộc của quy tắc xử sự ghi nhận trong điều ước với tư cách là tập quán quốc tế.
- Học thuyết về luật quốc tế
 Cách thức xử sự ở đây chính là quan điểm của các luật gia danh tiếng về LQT
được ghi nhận trong các công trình nghiên cứu. Khi có nhiều QG đồng tình với quan điểm
đó, thực hiện lặp đi lặp lại, thừa nhận là luật thì khi đó một TQQT mới được hình thành.
 Ví dụ: Trong tác phẩm “Tự do biển cả”, luật gia người Hà Lan Huggo Grotius
đã đưa ra quan điểm biển cả phải để ngỏ cho tất cả các quốc gia. Nhiều quốc gia động tình
với quan điểm này và thừa nhận quy tắc xử sự này là bắt buộc. Như vậy, quan điểm về tự do
biển cả của Huggo Grotius là cơ sở hình thành nên tập quán về nguyên tắc tự do biển cả, trong
đó trao quyền cho tất cả các quốc gia kể cả quốc gia không có biển.
- Thực tiễn thực hiện phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế
 Phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế giải quyết các vụ việc cụ thể, trong
đó có đề cập đến cách thức xử sự nhất định. Nhiều quốc gia làm theo cách xử sự được nêu
trong phán quyết đó, lặp đi lặp lại và với ý thức thừa nhận là luật. Khi đó, một tập quán quốc
tế có thể được hình thành.
 Ví dụ: Phán quyết của Tòa án Công lý quốc tế giải quyết tranh chấp giữa Anh
và Nauy năm 1951, trong đó Tòa thừa nhận cách thức Nauy hoạch định đường cơ sở thẳng.
Sau đó, nhiều quốc gia hoạch định đường cơ sở thẳng theo cách mà phán quyết để cập. Khi
hoạch định đường cơ sở thẳng, các quốc gia có ý thức rằng việc làm như vậy là được LQT
cho phép. Như vậy, tập quán quốc tế về xác định đường cơ sở thẳng được hình thành từ nguồn
gốc ban đầu là phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế.
16

16. TRÌNH BÀY MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUỒN CƠ BẢN VÀ NGUỒN BỔ TRỢ CỦA
LUẬT QUỐC TẾ? Câu 2 trang 47, câu 11 trang 69 sách hướng dẫn
- Nguồn cơ bản tác động đến nguồn bổ trợ
+ Nguồn cơ bản là cơ sở hình thành nguồn bổ trợ. Vì nguồn cơ bản được áp dụng trực
tiếp và có ý nghĩa ràng buộc nên mọi hành vi khác đề phải tuân thủ nguồn cơ bản, không được
trái với nguồn cơ bản
+ Ví dụ: Hiến chương liên hợp quốc là 1 điều ước quốc tế – nguồn cơ bản. Đây là cơ
sở để đại hội đồng ra nghị quyết để giải quyết vấn đề của quốc tế
- Nguồn bổ trợ tác động đến nguồn cơ bản
+ Nguồn bổ trợ làm sáng tỏ nguồn cơ bản: Nguồn cơ bản là những nguyên tắc, quy
phạm pháp LQT cộng đồng, có tính khái quát cao hơn so với nguồn bổ trợ. Việc vận dụng
các nguồn cơ bản để đưa ra những phán quyết, những học thuyết hay hành vi pháp lý của
quốc gia đều dựa vào những nguyên tắc quy phạm của nguồn bổ trợ. Do đó nguồn bổ trợ làm
sáng tỏ rõ hơn nguồn cơ bản
+ Nguồn bổ trợ là cơ sở chứng minh sự tồn tại của nguồn cơ bản: Mọi hành vi pháp
lý đều phải được dựa trên những căn cứ pháp lý hợp pháp. Nếu không có nguồn cơ bản điều
chỉnh thì không thể hình thành những nguồn bổ trợ
+ Nguồn bổ trợ là cơ sở hình thành nguồn cơ bản: Những nguồn bổ trợ nếu được
pháp điển hóa trong những thỏa thuận của các chủ thể của LQT thì được thừa nhận là tập
quán quốc tế
+ Nguồn bổ trợ được áp dụng khi không có nguồn cơ bản điều chỉnh: Không phải mọi
vấn đề liên quan đến đời sống quốc tế đều có nguồn cơ bản điều chỉnh. Các chủ thể chưa kịp
thỏa thuận hoặc chưa có tập quán để áp dụng thì có thể áp dụng nguồn bổ trợ. Nếu nguồn bổ
trợ được áp dụng nhiều lần thì có thể trở thành nguồn cơ bản.
VĐ 3 CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
17. TRÌNH BÀY NỘI DUNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC NGOẠI LỆ CỦA NGUYÊN TẮC
BÌNH ĐẲNG VỀ CHỦ QUYỀN GIỮA CÁC QUỐC GIA?
Nội dung
- Đây là 1 trong 2 nguyên tắc truyền thống được hình thành từ LQT cổ đại (cùng với
nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế).
- Chủ quyền quốc gia là thuộc tính chính trị, pháp lý tự nhiên, vốn có của quốc gia, bao
gồm quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ và quyền độc lập trong quan hệ QT
+ quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ: quốc gia có toàn quyền thiết lập thể chế chính
trị, chế độ xã hội, có toàn quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trong phạm vi lãnh thổ của
mình mà không bị các quốc gia khác tác động
+ quyền độc lập trong quan hệ quốc tế: có toàn quyền trong việc quyết định sẽ quan
hệ với ai, ký kết các điều ước quốc tế nào, ở lĩnh vực nào, mức độ đến đâu... hoàn toàn chỉ
phụ thuộc vào ý chí của quốc gia đó mà không bị tác động của bên ngoài.
- Nội dung nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia gồm:
+ Tất cả các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý.
+ Mỗi quốc gia được hưởng các quyền xuất phát từ chủ quyền.
17

+ Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của quốc gia khác.
+ Sự toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của quốc gia là bất khả xâm phạm.
+ Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, kinh tế, văn
hóa và xã hội của mình.
+ Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tuân thủ một cách đầy đủ và có thiện chí các nghĩa vụ
quốc tế của mình và chung sống trong hòa bình với các quốc gia khác.
Chú ý: bình đẳng không phải là cao bằng, mà là bình đẳng tương ứng giữa quyền và
nghĩa vụ. Ví dụ 5 quốc gia trong Hội đồng bảo an LHQ có nhiều quyền hơn hẳn các quốc gia
khác, tuy nhiên họ cũng phải gánh vác những trách nhiệm vô cùng to lớn, hơn rất nhiều so
với các quốc gia khác, như nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ đóng góp lực lượng vũ trang để duy
trì hòa bình và an ninh trên toàn thế giới... Hơn nữa khi tham gia các điều ước quốc tế, các
thành viên đều cam kết tự nguyện chấp hành điều ước => bình đẳng tự nguyện
Ngoại lệ
- Quốc gia bị hạn chế chủ quyền: Đây là trường hợp mà các chủ thể họ bị áp dụng các
biện pháp chế tài hoặc sự trừng phạt quốc tế do có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật
quốc tế.
Ví dụ: vào năm 1990, Irắc xâm chiếm Cô oét – một nước láng giềng nhỏ nhưng giàu dầu mỏ
và hai ngày sau tuyên bố Cô oét là một phần của Irắc. Trước HV phá hoại sự hòa bình quốc
tế, HĐBA LHQ đã sử dụng những biện pháp trừng phạt nặng nề nhất để hạn chế chủ quyền
của quốc gia này như cấm vận gần như hoàn toàn về buôn bán và tài chính; bị giám sát các
nguồn thu từ dầu mỏ và các nguồn thu khác; bị áp đăt chương trình “Đổi dầu lấy lương thực”
- Quốc gia tự hạn chế quyền hạn của mình: Đây là TH mà quốc gia tự lựa chọn vì lợi
ích của mình mà họ tự hạn chế chủ quyền của mình bằng cách trao quyền cho một chủ thể
khác để thay mặt họ trong các hoạt động liên quan đến lợi ích QG. Ví dụ như Công quốc
Mônacô cho phép Pháp thay mặt họ trong mọi quan hệ đối ngoại, dù nó là một quốc gia độc
lập, có chủ quyền.
18. TRÌNH BÀY NỘI DUNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC NGOẠI LỆ CỦA NGUYÊN TẮC
KHÔNG CAN THIỆP VÀO CÔNG VIỆC NỘI BỘ CỦA QUỐC GIA
- Công việc nội bộ của quốc gia được hiểu là những công việc thuộc thẩm quyền tự
quyết của QG. Nó không chỉ bao hàm các công việc trong phạm vi lãnh thổ QG, mà còn bao
hàm các công việc nằm ngoài phạm vi lãnh thổ nhưng thuộc thẩm quyền tự quyết của QG.
- Khoản 7 Điều 2 Hiến chương LHQ: “Hiến chương này hoàn toàn không cho phép
Liên hợp quốc được can thiệp vào những công việc thực chất thuộc thẩm quyền nội bộ của
bất cứ quốc gia nào, và không đòi hỏi các thành viên của Liên hợp quốc phải đưa những công
việc loại này ra giải quyết theo quy định của Hiến chương”
Nội dung:
+ cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác nhằm chống
lại chủ quyền, nền tảng chính trị kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia
+ cấm dùng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắt buộc quốc gia
khác phụ thuộc mình
18

+ cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền
của quốc gia khác
+ cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ ở quốc gia khác
+ tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, xã hội và
văn hóa phù hợp với nguyện vọng của dân tộc.
- Trên cơ sở chủ quyền, quốc gia có toàn quyền quyết định mọi việc đối nội, đối ngoại
của quốc gia mình, nhưng phải phù hợp với LQT, nhất là trong các lĩnh vực nhân quyền, nhân
đạo, kinh tế quốc tế, môi trường...
Ngoại lệ:
+ khi quốc gia có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người thì các
quốc gia khác có quyền áp dụng các biện pháp nhằm can thiệp, bảo đảm các quyền, giá trị
chung của con người. VD năm 1979 tại Campuchia xảy ra nạn diệt chủng ==> xâm phạm
quyền cơ bản của con người (quyền được sống) nên quốc gia khác có quyền can thiệp.
+ khi trong nội bộ quốc gia xảy ra các cuộc xung đột vũ trang mà các cuộc xung đột này có
nguy cơ lan rộng gây ảnh hưởng đến hòa bình và an ninh quốc tế thì trên cơ sở Nghị quyết
của Hội đồng bảo an LHQ, các quốc gia khác có quyền can thiệp vào công việc nội bộ của
quốc gia đó
+ 1 quốc gia có quyền can thiệp vào nội bộ 1 quốc gia khác nếu quốc gia đó yêu cầu
Chú ý: căn cứ để xác định 1 quốc gia “có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản
của con người”, hiện nay LQT chưa có quy định rõ ràng => các quốc gia có thể lợi dụng điểm
này để can thiệp vào nội bộ của nước khác (dưới chiêu bài “can thiệp nhân đạo”)
19. TRÌNH BÀY NỘI DUNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC NGOẠI LỆ CỦA NGUYÊN TẮC
CẤM DÙNG VŨ LỰC VÀ ĐE DỌA DÙNG VŨ LỰC TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ
- Đây là nguyên tắc jus cogens mới được đưa vào LQT từ năm 1945. Trước đó 1 nguyên
tắc jus cogens từ LQT cổ đại là quyền được sử dụng chiến tranh: “Bất kỳ quốc gia nào cũng
có quyền sử dụng sức mạnh vũ trang để giải quyết mọi tranh chấp liên quan đến mình”
- Khoản 4 Điều 2 của Hiến chương LHQ 1970: “Tất cả các quốc gia thành viên Liên
hợp quốc từ bỏ đe dọa bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế nhằm chống
lại sự bất khả xâm phạm về lãnh thổ hay nền độc lập chính trị của bất kỳ quốc gia nào cũng
như bằng cách khác trái với những mục đích của Liên hợp quốc”
- Nguyên tắc này được cụ thể hóa trong một loạt các văn bản qte quan trọng được thông
qua trong khuôn khổ LHQ như: Tuyên bố về những nguyên tắc của LQT điều chỉnh quan hệ
hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia phù hợp với Hiến chương LHQ (do đại hội đồng thông
qua 1970); Tuyên bố của đại hội đồng LHQ 1974 về định nghĩa xâm lược; định ước của Hội
nghị Henxinki 1975 về An ninh và hợp tác của các nước châu Âu
Nội dung:
+ cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với các quy định của LQT
+ cấm các hành vi trấn áp bằng vũ lực
+ không được cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành xâm lược chống
lại quốc gia thứ ba
+ không tổ chức, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi khủng bố tại
quốc gia khác
19

+ không tổ chức hoặc khuyến khích việc tổ chức các băng nhóm vũ trang, lực lượng vũ
trang phi chính quy, lính đánh thuê để đột nhập vào lãnh thổ quốc gia khác
Ngoại lệ:
+ khi quốc gia thực hiện quyền tự vệ hợp pháp => (?) Khi nào được tự vệ hợp pháp: phải
bị tấn công trước/ hành vi tự vệ phải tương ứng với hành vi tấn công/ ngay khi thực hiện hành
vi tự vệ, quốc gia phải thông báo cho Hội đồng bảo an LHQ, và hành vi tự vệ này phải chấm
dứt ngay lập tức khi Hội đồng bảo an áp dụng các biện pháp cần thiết tạm thời
+ khi quốc gia sử dụng sức mạnh vũ trang hoặc phi vũ trang để trừng phạt quốc gia có hành
vi vi phạm nghiêm trọng PL quốc tế theo Nghị quyết của Hội đồng bảo an LHQ
+ các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết có quyền sử dụng sức mạnh vũ trang để
giành quyền dân tộc tự quyết của mình
(?) Câu hỏi: Trường hợp 1 quốc gia tập trận sát biên giới một quốc gia khác thì có bị coi là
đe dọa dùng vũ lực?
20. TRÌNH BÀY NỘI DUNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC NGOẠI LỆ CỦA NGUYÊN TẮC
TẬN TÂM, THIỆN CHÍ THỰC HIỆN CAM KẾT QUỐC TẾ?
- Khoản 2 Điều 2 Hiến chương LHQ: “Tất cả các quốc gia thành viên Liên hợp quốc
đều phải làm tròn những nghĩa vụ mà họ phải đảm nhận theo Hiến chương này để được đảm
bảo hưởng toàn bộ các quyền và ưu đãi do tư cách thành viên mà có”
Nội dung:
+ Theo nguyên tắc này, các quốc gia có nghĩa vụ thực hiện 1 cách tận tâm, thiện chí, trung
thực, đầy đủ tất cả các cam kết quốc tế của mình, bao gồm:
 các ĐƯQT, TQQT có giá trị pháp lý ràng buộc đối với quốc gia đó
 hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia
 các phán quyết của cơ quan tài phán QT mà quốc gia đó là 1 trong các bên tranh chấp
+ Các quốc gia không được phép viện dẫn sự khác biệt giữa LQT và luật quốc gia để từ
chối thực hiện cam kết quốc tế của mình
+ Các quốc gia không được phép ký kết tham gia các điều ước quốc tế có nội dung mâu
thuẫn với các cam kết quốc tế mà quốc gia đã là thành viên
Ngoại lệ:
+ khi 1 bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ điều ước thì bên còn lại có quyền viện dẫn sự
vi phạm đó để từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình (Điều 60 CƯV 1969)
+ khi xuất hiện sự thay đổi cơ bản về hoàn cảnh khách quan (Điều 62 CƯV 1969): Khi xuất
hiện sự thay đổi cơ bản về hoàn cảnh khách quan (rebussic stantibus) (khoản 2 Điều 62
Công ước Viên 1969): theo đó khi có sự thay đổi cơ bản về hoàn cảnh khách quan tại thời
điểm các bên thực hiện nghĩa vụ điều ước so với thời điểm các bên tiến hành ký kết mà hoàn
cảnh này lại là cơ sở, điều kiện để các bên có thể thực hiện nghĩa vụ của mình. Sự thay đổi
đó hoàn toàn do nguyên nhân khách quan, không do bên nào cố tình tạo ra và các bên cũng
không thể dự liệu trước sự thay đổi đó tại thời điểm ký kết. Khi đó 1 trong các bên có quyền
viện dẫn sự thay đổi này để chấm dứt hoặc tạm đình chỉ hiệu lực của ĐƯ (ví dụ khi QG thay
đổi chế độ, VN Cộng hòa sụp đổ 1975, hay VN tuyên bố độc lập 1945, Liên Xô sụp đổ 1991)
20

Lưu ý: Sự thay đổi cơ bản về hoàn cảnh khách quan không được áp dụng nếu:
Sự thay đổi đó do 1 trong các bên cố tình tạo ra/ Không được áp dụng đối với các điều ước
quốc tế về biên giới lãnh thổ
+ khi xuất hiện QP jus cogens mới có ND mâu thuẫn với các cam kết QT (Đ64 CƯV 1969)
+ khi đối tượng của điều ước quốc tế không còn. Ví dụ điều ước về đối xử nhân đạo với tù
binh trong chiến tranh sẽ kết thúc khi chiến tranh kết thúc; điều ước giữa Hoa Kỳ với Việt
Nam về tìm kiếm người Mỹ mất tích sẽ kết thúc sau khi tìm thấy hết người Mỹ mất tích
VĐ 4 DÂN CƯ TRONG LUẬT QUỐC TẾ
21. NÊU ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA QUỐC TỊCH CÁ NHÂN
Định nghĩa: Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý 2 chiều, được xác lập giữa cá nhân với 1 quốc
gia nhất định, có nội dung là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của người đó được pháp luật của
quốc gia quy định và bảo đảm thực hiện
Đặc điểm của quốc tịch cá nhân
- Có tính ổn định và bền vững cả về không gian và thời gian
+ về không gian: việc di chuyển về mặt địa lý (ra ngoài QG mình mang quốc tịch) không
làm mất quốc tịch của mình. cho dù cư trú ở bất kỳ đâu, trên lãnh thổ quốc gia mà người đó
mang quốc tịch, hoặc trên lãnh thổ quốc gia khác thì mối quan hệ quốc tịch vẫn duy trì.
+ về thời gian: quốc tịch luôn gắn bó với một cá nhân trong suốt cuộc đời họ từ khi sinh ra
đến khi chết đi trừ trường hợp có một sự kiện pháp lý nhằm chấm dứt quốc tịch của cá nhân
(ví dụ: khi cá nhân xin thôi quốc tịch hoặc bị tước quốc tịch thì mối liên hệ này sẽ chấm dứt)
- Mang tính cá nhân sâu sắc: vì quốc tịch là mối quan hệ pháp lý giữa quốc gia với một cá
nhân cụ thể do vậy không thể bị trao đổi, mua bán cho, tặng quốc tịch được. Việc thay đổi
quốc tịch của cá nhân không ảnh hưởng đến quốc tịch của người thân và ngược lại
- Tính 2 chiều: Thể hiện mối liên hệ pháp lý 2 chiều giữa cá nhân và NN: quyền của cá nhân
là nghĩa vụ của NN và nghĩa vụ của cá nhân là quyền của NN
- Được điều chỉnh bởi cả hệ thống PL quốc tế và hệ thống PL quốc gia
+ LQG quy định quyền và nghĩa vụ của CD (quy định các căn cứ hưởng và mất quốc tịch)
+ LQT ghi nhận những quyền và nghĩa vụ cơ bản của con người mà luật quốc gia phải tuân
theo, LQT cố gắng hạn chế người không quốc tịch hoặc nhiều quốc tịch
22. TRÌNH BÀY CÁC CÁCH THỨC HƯỞNG QUỐC TỊCH? CHO VÍ DỤ MINH HỌA
a. Hưởng quốc tịch do sinh ra: Là việc xác định quốc tịch cho trẻ em ngay từ chúng mới
chào đời dựa theo 1 trong các nguyên tắc sau:
- nguyên tắc huyết thống (jus sanguinis): đứa trẻ sinh ra sẽ mang quốc tịch của cha hoặc
mẹ mà không phụ thuộc vào việc sinh ra ở QG nào. VD Trung Quốc, các quốc gia ở châu Âu
- nguyên tắc nơi sinh (jus soli): đứa trẻ sinh ra tại lãnh thổ quốc gia nào sẽ mang quốc
tịch của QG đó, không phụ thuộc vào quốc tịch của cha mẹ chúng. VD các quốc gia ở châu
Mỹ La Tinh như Mỹ, Mexico, Braxin
- nguyên tắc hỗn hợp: áp dụng cả nguyên tắc huyết thống và nguyên tắc nơi sinh theo
trình tự nhất định theo từng trường hợp để xác định quốc tịch. Đây là nguyên tắc được phần
lớn các quốc gia áp dụng, VN cũng áp dụng phương pháp này để xác định quốc tịch (cơ sở
pháp lý là Điều 14-18 Luật Quốc tịch 2008)
21

b. Hưởng quốc tịch do xin vào quốc tịch: Có các trường hợp (3 trường hợp)
- gia nhập quốc tịch: xuất phát từ ý chí nguyện vọng của cá nhân, làm đơn xin gia nhập
quốc tịch theo quy định của LQG. Điều kiện để người nước ngoài được gia nhập quốc tịch
VN theo Điều 19 luật Quốc tịch 2008
- kết hôn với người nước ngoài: xuất phát từ quan điểm của các nước Hồi giáo và từ
thời phong kiến, khi phụ nữ kết hôn với người nước ngoài thì sẽ mang quốc tịch của người
chồng. Tuy nhiên một số quốc gia khác lại quy định việc kết hôn với người nước ngoài không
làm thay đổi quốc tịch của phụ nữ. Công ước 1957 về quốc tịch của phụ nữ khi lấy chồng đã
quy định phụ nữ có địa vị pháp lý bình đẳng với nam giới trong việc giữ hoặc thay đổi quốc
tịch khi kết hôn và việc thay đổi quốc tịch của người chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm
thay đổi quốc tịch của người vợ
Chú ý: việc gia nhập quốc tịch bằng cách kết hôn với người nước ngoài sẽ không cần
phải chứng minh đầy đủ các điều kiện như trong trường hợp xin gia nhập quốc tịch
- được người nước ngoài nhận làm con nuôi: các quốc gia có quy định khác nhau
c. Hưởng quốc tịch do sự lựa chọn: Thường đặt ra khi có sự chia tách, sáp nhập, hợp nhất
lãnh thổ QG, khi đó cá nhân có quyền lựa chọn quốc tịch cho mình theo quyền DT tự quyết.
VD trường hợp alaska bị bán cho Hoa Kỳ
d. Hưởng quốc tịch do sự phục hồi
- Là trường hợp khôi phục lại quốc tịch cho người đã mất quốc tịch vì lý do nào đó. VD
phụ nữ kết hôn với người nước ngoài, gia nhập quốc tịch của chồng, sau đó ly hôn và hồi
hương về nước, và xin quay trở lại quốc tịch cũ
- Thủ tục và điều kiện hưởng quốc tịch theo sự phục hồi quốc tịch đơn giản hơn so với
người xin gia nhập quốc tịch lần đầu
e. Hưởng quốc tịch do được thưởng quốc tịch
- Là hành vi của CQNN có thẩm quyền thưởng cho người có công trạng lớn với QG mình
Chú ý: QG muốn thưởng quốc tịch cho cá nhân thì phải được sự đồng ý của cá nhân
- Sau khi cá nhân được thưởng quốc tịch, hệ quả pháp lý có 2 trường hợp:
+ cá nhân đó di chuyển đến quốc gia đó và trở thành công dân thực thụ của quốc gia đó
+ chỉ nhận quốc tịch đó với tư cách là công dân danh dự
23. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN, HỆ QUẢ VÀ BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT TÌNH
TRẠNG NGƯỜI KHÔNG QUỐC TỊCH
Không quốc tịch là tình trạng pháp lý của 1 cá nhân không mang quốc tịch của bất kỳ QG nào
Nguyên nhân:
- Do XĐPL về xác định QT giữa các QG, trẻ em có cha mẹ là CD mang QT của QG AD
nguyên tắc nơi sinh nhưng lại được sinh ra trên lãnh thổ QG AD nguyên tắc huyết thống
- Do trẻ em sinh ra trên lãnh thổ của QG chỉ AD nguyên tắc quyền huyết thống mà cha
mẹ là người không quốc tịch
- Do 1 người đã mất QT cũ (đã xin thôi QT hoặc bị tước QT) nhưng chưa có QT mới.
Hệ quả:
- Người không quốc tịch khi sinh sống tại một QG phải tuân thủ mọi quy định của pháp
luật của QG sở tại nhưng lại không được đảm bảo về quyền lợi như một công dân của QG,
địa vị pháp lý so với công dân của QG và người nước ngoài có quốc tịch rất thấp kém.
22

- Người không quốc tịch sẽ không nhận được sự bảo hộ của bất kỳ quốc gia nào khi
quyền và lợi ích bị xâm hại.
Biện pháp giải quyết:
- Các nước ký kết ĐƯQT về việc hạn chế tình trạng người không quốc tịch (CƯ Lahay
1930 về xung đột quốc tịch)
- AD cả nguyên tắc quyền huyết thống và quyền nơi sinh của trẻ em
- Cho phép người không quốc tịch được nhập quốc tịch của quốc gia sở tại khi thỏa mãn
các quy định của luật quốc gia (VD với người Campuchia chạy trốn khỏi nạn diệt chủng Pon
Pot những năm 1970 sang VN, đã sinh sống tại VN suốt từ đó đến nay, không muốn trở về
Campuchia, và VN đã tạo điều kiện cho những người này gia nhập quốc tịch VN)
24. PHÂN TÍCH CÁC TRƯỜNG HỢP CHẤM DỨT QUỐC TỊCH CỦA CÁ NHÂN
a. Xin thôi quốc tịch
- Là trường hợp quốc tịch của 1 người mất đi khi họ xin thôi quốc tịch và được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của nước mà họ mang quốc tịch ra quyết định cho phép thôi quốc
tịch => đơn xin thôi quốc tịch.
- Việc thôi quốc tịch xuất phát từ ý chí và nguyện vọng của cá nhân, cá nhân thể hiện
điều đó bằng cách làm đơn xin thôi quốc tịch gửi cơ quan NN có thẩm quyền, khi được phê
duyệt thì sẽ không còn là công dân của quốc gia đó.
- Những TH chưa được phép thôi quốc tịch: cá nhân chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính
với quốc gia/ cá nhân đang bị tạm giam, tạm giữ, bị truy cứu TNHS, bị chấp hành hình phạt
tù/ cá nhân chưa hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra còn có các trường hợp cá nhân làm
việc trong những cơ quan có liên quan đến QP, AN thì không được phép xin thôi quốc tịch.
b. Bị tước quốc tịch
- Là biện pháp trừng phạt do quốc gia áp dụng đối với công dân của mình khi họ không
còn xứng đáng với danh hiệu công dân (vi phạm nghiêm trọng PLQG)
- Là chế tài áp dụng đối với các cá nhân trong trường hợp:
+ cá nhân đang cư trú, sinh sống ở nước ngoài có hành vi vi phạm PL quốc gia, không còn
xứng đáng là công dân nữa. Thường là trường hợp bị buộc tội phản bội tổ quốc.
+ người nước ngoài có hành vi gian dối để được nhập quốc tịch quốc gia.
c. Đương nhiên mất quốc tịch
- Một số quốc gia quy định: nếu công dân nước mình mà làm việc trong cơ quan của
nước ngoài, đặc biệt làm việc trong các đơn vị lực lượng vũ trang của nước ngoài thì sẽ đương
nhiên bị mất quốc tịch quốc gia. Việt Nam không quy định trường hợp này.
- Ở VN, cá nhân chỉ đương nhiên mất quốc tịch khi chết.
25. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN, HỆ QUẢ VÀ BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT TÌNH
TRẠNG NGƯỜI CÓ HAI HAY NHIỀU QUỐC TỊCH?
Hai hay nhiều QT là tình trạng pháp lý của 1 cá nhân đồng thời có QT của từ 2 QG trở lên
Nguyên nhân
- Do sự xung đột về pháp luật quốc tịch trong việc xác định quốc tịch cho trẻ em sinh ra,
trẻ em có cha mẹ là công dân mang quốc tịch của QG áp dụng nguyên tắc huyết thống nhưng
lại được sinh ra trên lãnh thổ QG áp dụng nguyên tắc nơi sinh. Ví dụ ở VN xác định quốc tịch
23

theo nguyên tắc huyết thống, còn HK theo nguyên tắc nơi sinh, khi đó nếu một cặp vợ chồng
người VN sang Mỹ làm việc và sinh con ở Mỹ thì đứa trẻ sinh ra sẽ có 2 quốc tịch VN và Mỹ
- Do 1 người đã có quốc tịch mới nhưng chưa thôi quốc tịch gốc. Hầu hết các nước đều
yêu cầu người nước ngoài muốn gia nhập quốc tịch nước mình thì phải thôi quốc tịch gốc,
tuy nhiên một số nước (như Canada) không yêu cầu người nước ngoài phải thôi quốc tịch gốc
khi gia nhập quốc tịch ==> có hiện tượng 2 quốc tịch
- Cá nhân được hưởng quốc tịch do kết hôn, nhận con nuôi với người nước ngoài hoặc
được thưởng quốc tịch.
Hệ quả: Dẫn đến sự xung đột về thẩm quyền bảo hộ giữa các quốc gia.
Biện pháp giải quyết: Cho phép người có 2 hay nhiều quốc tịch lựa chọn 1 quốc tịch trong
số các quốc tịch người đó đang có, khi đó chỉ quốc gia được chọn mới được bảo hộ.
26. PHÂN TÍCH SỰ KHÁC NHAU GIỮA CÁC CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ DÀNH CHO NGƯỜI
NƯỚC NGOÀI?
- Chế độ pháp lý dành cho người nước ngoài là tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý mà
người nước ngoài được hưởng và thực hiện khi sống, cư trú trên lãnh thổ nước sở tại.
- LQT và PL các QG thường quy định cho người nước ngoài các chế độ pháp lý sau đây:
 Chế độ đối xử như công dân
 Chế độ tối huệ quốc
 Chế độ đãi ngộ đặc biệt
- Sự khác nhau:

Tiêu Tối huệ quốc Đãi ngộ đặc biệt


Đối xử như CD
chí

Người nước ngoài Người nước ngoài trên lãnh Viên chức NG, viên
Đối
trên lãnh thổ quốc thổ quốc gia sở tại chức LS, nhân viên của
tượng
gia sở tại TCQT trên lãnh thổ QG
AD
sở tại

- Là chế độ pháp lý - Là chế độ pháp lý dành cho Là chế độ pháp lý dành


dành cho người NN, người NN, theo đó quốc gia sở cho người NN, theo đó
theo đó người nước tại phải dành cho người nước người NN được hưởng
ngoài được hưởng ngoài đang cư trú trên lãnh thổ các quyền mà ngay cả
các quyền và nghĩa nước mình những quyền và ưu công dân nước sở tại
vụ ngang bằng với đãi mà quốc gia đang dành cho cũng không được hưởng,
Nội
CD của nước sở tại thể nhân, pháp nhân của bất kỳ và không phải gánh chịu
dung
trong hầu hết các quốc gia nào khác trên cơ sở trách nhiệm mà trong
chế độ
lĩnh vực chính trị, thỏa thuận của các bên. tình huống tương tự công
dân sự, KT, văn hóa - VD các nước ASEAN hình dân nước sở tại vẫn phải
- Ví dụ: Giá vé vào thành khu vực KT có điều gánh chịu trách nhiệm.
thăm văn miếu quốc khoản tối huệ quốc, khi đó nếu - VD: đại sứ các nước
tử giám giữa người VN dành cho hàng nông sản được hưởng các quyền
của Lào thuế suất NK 0% thì miễn trừ trách nhiệm DS,
24

VN với người nước cũng sẽ phải dành cho 8 nước HS như miễn kiểm tra
ngoài là như nhau còn lại thuế suất nhập khẩu 0% hành lý khi đi máy bay,
nhập cảnh, xuất cảnh

LV DS, KT, VH, XH Thường áp dụng trong các Áp dụng trong quan hệ
AD quan hệ KT, TM và hàng hải. ngoại giao, lãnh sự

Cân bằng địa vị pháp Cân bằng địa vị pháp lý giữa Trên cơ sở bình đẳng
lý giữa người NN với người NN với nhau trên lãnh giữa các QG. Tạo ĐK để
CD nước sở tại thổ nước sở tại các viên chức NG, viên
Mục
chức LS, NV của TCQT
đích
thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình trên
lãnh thổ nước sở tại

Ngoại Không được bầu cử, + ưu đãi phân chia theo đặc thù
lệ ứng cử, không được QG. VD VN và EU ký hiệp
tuyển dụng làm công định TM, trong đó EU dành
chức, không được cho giày dép da VN thuế NK
tham gia vào các lĩnh ưu đãi là 2%, trong khi đó thì
vực như quân sự, an cả EU, VN, và Mỹ đều là thành
ninh, cơ yếu, Tổng viên của WTO mà trong đó có
giám đốc các đài phát điều khoản về tối huệ quốc với
thanh, truyền hình, nội dung “mỗi bên ký kết phải
Tổng biên tập các dành cho bên ký kết kia sự đối
báo, tạp chí... xử không kém phần thuận lợi
hơn sự đối xử đã dành cho thể
nhân, pháp nhân của bất kỳ bên
thứ 3 nào khác” Khi đó thì EU
cũng sẽ phải dành cho Mỹ mức
thuế NK giày dép da từ Mỹ là
2%. Tuy nhiên EU viện dẫn do
VN là QG có trình độ PT thấp
nên EU dành cho VN chế độ
ưu đãi thuế quan phổ cập, và
Mỹ là nước có trình độ PT cao,
nên không thể đòi hỏi được đối
xử như đối với VN.
+ thỏa thuận của các QG khi ký
kết các thỏa thuận TM khu
vực. Ví dụ VN và TQ ký hiệp
định TM có điều khoản tối huệ
25

quốc và theo điều khoản này


thì nếu VN dành mức thuế NK
cho HH từ bất kỳ nước nào như
thế nào thì cũng phải dành cho
HH từ TQ mức thuế đó. Nhưng
VN và 9 nước ASEAN đều là
TV của KV tự do A và đã thỏa
thuận có thể dành cho các nước
A ưu đãi đặc biệt mà không
dành cho các nước ngoài A. Do
đó VN có thể dành mức thuế
NK cho HH từ A thấp hơn mức
thuế NK của HH NK từ TQ

27. NÊU ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN TÍCH CƠ SỞ, CÁC BIỆN PHÁP BẢO HỘ CÔNG
DÂN?
a. Định nghĩa
- Theo nghĩa rộng, bảo hộ CD là tất cả các hoạt động do cơ quan NN có thẩm quyền của
quốc gia thực hiện để tạo mọi điều kiện cho CD của mình trong quá trình cư trú, sinh sống ở
nước ngoài, kể cả TH không có hành vi xâm hại nào tới công dân của nước này. VD 1 người
VN ở nước ngoài muốn nhận con nuôi, anh ta sẽ đến cơ quan lãnh sự của VN để đăng ký
- Theo nghĩa hẹp, bảo hộ công dân là hoạt động của cơ quan NN có thẩm quyền nhằm
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của CD nước mình ở NN khi các quyền và lợi ích hợp
pháp đó bị xâm hại. VD 1 CD VN sang Thái Lan du lịch, bị lấy trộm hành lý, mất toàn bộ
tiền bạc, tư trang và giấy tờ, thì CD có thể đến cơ quan có thẩm quyền của VN tại Thái Lan
để yêu cầu trợ giúp. Khi đó CD đó sẽ được cấp lại giấy tờ cần thiết để về nước và 1 khoản
tiền và yêu cầu CQ chức năng tại TL khẩn trương tìm ra thủ phạm xâm hại CD nước mình.
b. Bảo hộ công dân có thể bao gồm các hoạt động
- Bảo vệ quyền và lợi ích của công dân khi các quyền và lợi ích bị xâm hại ở nước ngoài
- Giúp đỡ công dân khi ở nước ngoài như các hoạt động cấp phát hộ chiếu, giấy tờ hành
chính, trợ cấp tài chính khi công dân gặp khó khăn…
c. Điều kiện bảo hộ công dân: Công dân được quốc gia bảo hộ khi:
- Người được bảo hộ phải có quốc tịch quốc gia đó
- Khi quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm hại
Chú ý: quốc gia chỉ bảo hộ cho công dân của quốc gia mình, ngoại trừ các nước trong Liên
minh châu Âu (EU), khi công dân của 1 nước trong EU bị xâm hại quyền và lợi ích tại 1 quốc
gia khác thì có thể đến cơ quan lãnh sự của bất kỳ quốc gia nào trong EU đặt tại quốc gia đó
để xin bảo hộ. VD công dân Pháp đi du lịch ở Trung Quốc bị xâm hại, thì có thể đến lãnh sự
quán của Pháp, hay của Đức, Anh, Bỉ, Hà Lan, ... để xin bảo hộ.
d. Thẩm quyền bảo hộ
- Thẩm quyền bảo hộ ở trong nước: cơ quan cao nhất chịu trách nhiệm bảo hộ công dân
ở nước ngoài là Bộ Ngoại giao
26

- Thẩm quyền bảo hộ ở nước ngoài: cơ quan lãnh sự (Tổng lãnh sự / Lãnh sự quán), hoặc
Cơ quan đại diện ngoại giao (Đại sứ quán)
Chú ý: việc xin cấp Visa để vào 1 quốc gia thì sẽ do Cơ quan lãnh sự của quốc gia đó cấp
(trường hợp đến Đại sứ quán xin cấp thì thực chất là đến Phòng lãnh sự của Đại sứ quán)
e. Cơ sở: Khi tiến hành bảo hộ công dân các cơ quan có thẩm quyền phải dựa trên cơ sở pháp
lý là các văn bản pháp luật QG và các ĐƯQT hữu quan về bảo hộ công dân.
f. Các biện pháp bảo hộ công dân: Về nguyên tắc, các biện pháp bảo hộ CD phải là các biện
pháp ngoại giao và không liên quan đến sử dụng vũ lực. Có thể liệt kê một số biện pháp:
- Biện pháp hành chính- pháp lý: Thường được dùng để giúp đỡ công dân ở nước ngoài
như: cấp hộ chiếu, hỗ trợ tiền, khai tử, kết hôn…
- Trong một số TH có thể thực hiện các biện pháp bảo hộ CD như gửi công hàm đề nghị,
phản đối hành vi của QG sở tại, đưa vụ việc ra thảo luận, giải quyết tại CQ tài phán QT…
- Ngoài ra trong thực tiễn các QG còn sử dụng các biện pháp như trừng phạt KT, trừng
phạt về ngoại giao.
VĐ 5 LÃNH THỔ TRONG LUẬT QUỐC TẾ
28. NÊU ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN TÍCH CÁC BƯỚC XÁC ĐỊNH BGQG TRÊN BỘ
Định nghĩa
- Biên giới quốc gia là đường ranh giới để phân định giữa lãnh thổ quốc gia này với lãnh
thổ quốc gia khác, hoặc với các vùng mà quốc gia có quyền chủ quyền trên biển.
- Biên giới QG trên bộ là đường biên giới được xác định trên đất liền, đảo, sông, kênh,
ao, hồ, biển nội địa. Được xác định trong các ĐƯQT song phương hoặc đa phương giữa các
QG có chung đường biên giới với nhau. Một số TH đặc biệt, BGQG trên bộ có thể được ấn
định bằng một ĐƯQT đặc biệt hoặc bởi quyết định CQTP QT nếu các bên hữu quan đồng ý.
Các bước xác định biên giới quốc gia trên bộ
Biên giới trên bộ được xác định trên cơ sở sự thỏa thuận giữa các quốc gia có chung biên giới
và thông qua bước hoạch định, phân giới và cắm mốc thực địa.
Bước 1: Hoạch định biên giới quốc gia
Hoạch định biên giới là quá trình các bên cùng thỏa thuận xác định phương hướng, vị trí, tính
chất của đường biên giới trên văn bản điều ước, kèm theo các tài liệu cần thiết và bản đồ mô
tả chi tiết đường biên giới theo thỏa thuận. Yêu cầu và nội dung của hoạch định biên giới là:
 Phải thỏa thuận được các nguyên tắc để làm cơ sở cho việc xác định đường biên giới;
 Các điểm được lựa chọn để xác định vị trí, hướng đi của đường biên giới phải rõ ràng
để hạn chế các tranh chấp có thể phát sinh. Yêu cầu việc lựa chọn phải vừa đạt độ
chính xác về phương diện kỹ thuật nhưng cũng phải phù hợp với thực địa.
Thực tiễn xác định biên giới trên bộ, các quốc gia có thể lựa chọn các hình thức sau để
hoạch định biên giới:
- Hoạch định biên giới mới: Biên giới tự nhiên và biên giới nhân tạo là hai loại hình
được áp dụng để xác định biên giới mới.
+ Thứ nhất, biên giới tự nhiên: được xác định theo địa hình tự nhiên như núi, sông, hồ...Với
mỗi địa hình lại có nguyên tắc và phương thức xác định riêng. Ví dụ như:
27

 Địa hình núi: có thể xác định theo đỉnh núi (là đường thẳng nối đỉnh núi chiếu xuống
dưới mặt đất); theo đường phân thủy (trên cơ sở nơi phân cách của các khối nước chảy
xuống sườn núi).
 Địa hình sông biên giới: có thể xác định theo phương pháp đường trung tuyến (cách
đều hai bờ sông); đường Thalweg (biên giới được xác định ở nơi lòng sông có độ sâu
lớn nhất. Ví dụ như biên giới trên sông Mekong giữa Việt Nam với Campuchia).
 Địa hình hồ có thể xác định theo phương pháp nối liền hai điểm nút của đường biên
giới trên bộ nằm ở hai bên hồ hay đường trung tuyến cách đều hai bên hồ hoặc hình
rẻ quạt trên cơ sở nối liền các điểm nút của biên giới trên đất liền của các quốc gia ven
hồ với tâm hồ trong trường hợp có từ ba quốc gia ven hồ trở lên).
Ví dụ: Biên giới tự nhiên được xác định trên biên giới giữa Việt Nam với Lào, biên giới giữa
Pháp và Ý xác định dựa vào dãy Alpe.
+ Thứ hai, biên giới nhân tạo: được xác định theo kiểu BG thiên văn và BG hình học:
 Biên giới thiên văn: xác định theo kinh tuyến hoặc vĩ tuyến của Trái Đất. Ví dụ: Biên
giới giữa Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên và Hàn Quốc được xác định theo vĩ
tuyến 38° Bắc hoặc phần lớn biên giới giữa Mỹ và Canada chạy theo vĩ tuyến 45°
Bắc, biên giới giữa Ai Cập và Libi.
 Biên giới hình học: là biên giới được xác định bằng các đoạn thẳng nối điểm xác định
này với điểm xác định khác hoặc đường vòng cung mà tâm điểm và bán kính đã được
các bên thỏa thuận. Loại hình biên giới hình học tồn tại khá phổ biến ở châu Phi.
- Sử dụng các đường ranh giới đã có (trên cơ sở NT Uti possidetis): Theo nguyên tắc
này, các QG thuộc địa trước đây sau khi giành được độc lập, thỏa thuận, thừa nhận đường
ranh giới mà QG đô hộ trước đây nhằm mục đích quản lý về mặt hành chính, nâng chúng lên
thành đường BGQG.
Bước 2: Phân giới thực địa
- Phân giới thực chất là quá trình thực địa hóa đường BG được XĐ trên bản đồ ra thực
địa, thể hiện bằng các mốc dấu quốc giới với các phương pháp kỹ thuật đo đạc chính xác.
- Ở giai đoạn này, các bên tiến hành kiểm tra nhằm tìm ra sự thống nhất giữa đường biên
giới trên bản đồ và trên thực địa. Nếu không có sự thống nhất, các bên phải tra, đàm phán để
xác định lại những vị trí có sự sai lệch... nhằm đảm bảo biên giới trên bản đồ và biên giới trên
thực địa trong tương lai phải là một.
Bước 3: Cắm mốc
- Hai bên đặt các cột mốc cụ thể tại các điểm đã được đánh dấu trên thực địa.
- Việc cắm mốc có thể tiến hành theo phương pháp cuốn chiếu (tức là phân giới đến đâu
cắm mốc đến đó) hoặc phân giới trên toàn tuyến xong mới thực hiện cắm mốc. ăn cứ vào địa
hình cụ thể, cột mốc biên giới thường đặt tại các vị trí:
 Các cửa khẩu;
 Các điểm chuyển hướng trọng yếu của đường biên giới, ở đỉnh núi, chân núi hoặc các
địa điểm quan trọng;
 Các điểm trên đường quốc lộ, đường sắt, sông, suối mà đường BG cắt ngang qua...
Kết thúc quá trình cắm mốc trên thực địa, UB liên hợp phải lập bản đồ về biên giới kèm theo
hiệp định về BG để các QG tiến hành các thủ tục pháp lý theo QĐ của ĐƯ và pháp luật QG
28

29. NÊU ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN TÍCH CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH LÃNH THỔ QG
Định nghĩa
Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất, bao gồm toàn bộ vùng đất, vùng nước, vùng trời,
vùng lòng đất thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối hay đầy đủ của quốc gia.
Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia
- Vùng đất: Là bộ phận lãnh thổ mà không một quốc gia nào không có. Trong vùng đất QG
có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối. Xét về cấu trúc các QG trên TG được chia làm hai loại
đó là QG lục địa và QG quần đảo:
 Đối với QG lục địa: Vùng đất bao gồm toàn bộ phần đất liền của lục địa và các đảo
thuộc chủ quyền QG.
 Đối với QG quần đảo: QG quần đảo là QG hoàn toàn được cấu thành bởi 1 hay nhiều
quần đảo và có thể bao gồm 1 số hòn đảo khác nữa. Do đó, vùng đất của QG quần đảo
được xác định là tổng thể tất cả các đảo và quần đảo thuộc chủ quyền của QG đó.
- Vùng nước: Là toàn bộ các vùng nước nằm phía bên trong đường biên giới QG trên biển:
 Vùng nước nội địa: Bao gồm nước ở các sông, hồ, biển nội địa (kể cả tự nhiên và nhân
tạo) nằm trong đất lục địa.
 Vùng nước biên giới: Là nước ở các sông, ao, hồ, biển nội địa nằm ở khu vực BG.
 Vùng nước nội thủy: Nội thủy là toàn bộ vùng nước nằm phía trong đường cơ sở để
tính bề rộng lãnh hải. Tại vùng nội thủy, quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và
tuyệt đối như ở đất liền. Mọi sự ra vào của tàu thuyền nước ngoài đều phải xin phép
(chế độ ra vào của tàu thuyền).
 Vùng nước lãnh hải: Là toàn bộ vùng nước nằm bên ngoài nội thủy, tiếp liền với nội
thủy, có bề rộng không quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở của QG ven biển. Tại vùng
lãnh hải, QG có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ, tàu thuyền nước ngoài có quyền đi
qua không gây hại ở trong vùng lãnh hải (Điều 17-26 CƯ Luật biển 1982), tức là có
quyền đi qua mà không cần phải xin phép QG ven biển (như đối với vùng nội thủy)
- Vùng trời: là toàn bộ khoảng không gian bao trùm lên vùng đất và vùng nước thuộc chủ
quyền quốc gia. Tại vùng trời, quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt. Vùng trời được
giới hạn bởi biên giới xung quanh và biên giới trên cao.
 Biên giới xung quanh: là mặt cắt thẳng đứng của BG vùng đất và biên giới vùng nước.
 Biên giới trên cao: LQT chưa quy định, nhưng theo tập quán QT thì BG trên cao là
khoảng cách 100km (có thể sai số 10km) (trên 110km là khoảng không vũ trụ, không
thuộc quốc gia nào).
- Vùng lòng đất: là toàn bộ đáy và lòng đất nằm phía dưới vùng đất và vùng nước của quốc
gia kéo dài đến tận tâm trái đất. Tại vùng lòng đất, QG có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối.
30. PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ XÁC LẬP CHỦ QUYỀN QG ĐỐI VỚI LÃNH THỔ
2 phương thức
Chiếm cứ hữu hiệu
 Đối tượng:
- Lãnh thổ vô chủ: chưa đặt dưới sự quản lý của bất kỳ 1 GQ nào.
- Lãnh thổ bị bỏ rơi: Đã từng đặt dưới sự quản lý nhưng vì một vài lý do nào đã từ bỏ và
giờ trở thành lãnh thổ bị bỏ rơi. VD: Đảo Palmas, Tây Ban Nha là quốc gia đầu tiên đặt chân
29

dân cư. Sau đó rút không duy trì sự quản lý (phương diện vật chất). Khi Hà Lan đến xác lập
chủ quyền thì TBN không đưa ra tuyên bố nào cả => Phương diện tâm lý có ý định từ bỏ =>
Palmas bị bỏ rơi
 Chủ thể: Việc chiếm cứ hữu hiệu do NN hoặc tổ chức được NN ủy quyền thực hiện
 Phương pháp: chiếm hữu bằng biện pháp hòa bình- không sử dụng vũ lực
 Nội dung:
- Thực sự chiếm cứ: bằng cách hành vi như đưa công dân nước mình đến định cư, thiết
lập bộ máy quản lý HC, đưa vào bản đồ quốc gia vùng lãnh thổ đó...
- Chiếm cứ liên tục (nếu không liên tục sẽ chuyển thành lãnh thổ bị bỏ rơi)
Chuyển nhượng tự nguyện: Là việc quốc gia này tự nguyện chuyển nhượng 1 vùng lãnh
thổ của mình cho 1 quốc gia khác thông quan các hình thức như điều ước quốc tế, trao đổi,
mua bán trên cơ sở hòa bình danh nghĩa chủ quyền. Ví dụ: Nga bán vùng Alaska cho Mỹ; Mỹ
đã mua quần đảo Virgin từ Đan Mạch
31. TRÌNH BÀY CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG CƠ SỞ CỦA QUỐC GIA
VEN BIỂN THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN NĂM 1982?
CƯ luật biển năm 1982 quy định 2 phương pháp xác định đường cơ sở của QG ven biển
Phương pháp đường cơ sở thông thường
- Đường cơ sở thông thường dùng để tính chiều rộng lãnh hải là ngấn nước triều thấp
nhất dọc theo bờ biển, được thể hiện trên các hải đồ tỷ lệ lớn đã được quốc gia ven biển chính
thức công nhận.
- Đường cơ sở thông thường chủ yếu được áp dụng đối với QG có bờ biển tương đối
bằng phẳng, không có đoạn lồi lõm ven bờ và ngấn nước thủy triều xuống thấp nhất thể hiện
khá rõ ràng.
 Ưu điểm: Phản ánh tương đối chính xác địa hình bờ biển, góp phần hạn chế sự mở rộng
thái quá các vùng biển của các QG ven biển.
 Nhược điểm:
 Đối với quốc gia có bờ biển khúc khủy, lồi lõm, khoét sâu, hoặc có các đảo gần bờ,
hoặc có đường bờ biển không ổn định thì việc xác định đường cơ sở theo phương pháp
này rất khó khăn.
 Tính chính xác của điểm, tọa độ được xác định dựa vào ngấn nước thủy triều thấp nhất
sẽ không cao vì điểm, tọa độ này chủ yếu do QG ven biển tự xác định và công bố.
Chính vì vậy, sẽ không tránh khỏi tình trạng các QG xác định điểm, tọa độ thiếu trung
thực nhằm mở rộng phạm vi của nội thủy.
Phương pháp đường cơ sở thẳng
- Đường cơ sở thẳng là đường nối liền các điểm ngoài cùng, nhô ra xa nhất của bờ biển
hoặc các đảo ven bờ tại ngấn nước thủy triều thấp nhất của quốc gia ven biển. QG khi áp dụng
phương pháp đường cơ sở thẳng phải thỏa mãn những điều kiện sau:
- Điều kiện về địa hình:
 Có địa hình bờ biển khúc khủy, lồi lõm, khoét sâu.
 Có chuỗi đảo nằm sát bờ biển.
30

 Có địa hình bờ biển bất thường, không ổn định (thể hiện rõ nhất bằng những đồng
bằng châu thổ lớn ven biển, mà đồng bằng châu thổ do phù sa bồi đắp, bên lở bên bồi nên
không thể ổn định).
- Điều kiện về phương pháp vạch đường cơ sở thẳng:
 Tuyến các đường cơ sở không được đi chệch quá xa hướng chung của bờ biển, và
các vùng biển ở bên trong các đường cơ sở này phải gắn với đất liền đủ đến mức đạt được
chế độ nội thủy.
 Các đường cơ sở thẳng không được kéo đến hoặc xuất phát từ các bãi cạn lúc nổi
lúc chìm, trừ trường hợp ở đó có những đèn biển hoặc các thiết bị tương tự thường xuyên nhô
trên mặt nước hoặc việc vạch các đường cơ sở thẳng đó đã được sự thừa nhận chung của QT.
 Việc xác định đường cơ sở thẳng do một quốc gia áp dụng không được làm cho lãnh
hải của một quốc gia khác bị tách khỏi biển cả hoặc một vùng đặc quyền kinh tế.
- Khi vạch đường cơ sở thẳng, các QG phải tính đến các lợi ích kinh tế của khu vực đó
mà tầm quan trọng này được được chứng minh qua quá trình sử dụng lâu dài. Nếu trường hợp
các QG vạch đường cơ sở thằng làm những vùng trước đây là lãnh hải trở thành nội thủy thì
quyền đi qua không gây hại vẫn được giữ nguyên đối với vùng đó.
 Ưu điểm:
 Áp dụng hữu hiệu cho các QG có bờ biển khúc khủy, lồi lõm, khoét sâu.
 Tránh tình trạng các quốc gia lạm dụng để mở rộng thái quá
 Nhược điểm: Phản ánh không chính xác hình dáng của bờ biển.
32. TRÌNH BÀY CÁCH XÁC ĐỊNH VÀ QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA NỘI THỦY THEO
QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN NĂM 1982?
Nội thủy là toàn bộ vùng nước nằm phía trong đường cơ sở để tính bề rộng lãnh hải.
Cách xác định
- Ranh giới trong: Đường bờ biển
- Ranh giới ngoài: Đường cơ sở (có 2 cách xác định đường cơ sở)
Quy chế pháp lý
* Tại vùng nội thủy, quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối như ở đất liền.
Mọi sự ra vào của tàu thuyền nước ngoài đều phải xin phép (chế độ ra vào của tàu thuyền).
* Thẩm quyền tài phán: QG ven biển có thẩm quyền tài phán dân sự, hình sự đối với mọi
hành hành vi phạm của tàu thuyền nước ngoài trong nội thủy của mình.
- Về thẩm quyền tài phán dân sự:
 Quốc gia ven biển có thẩm quyền tài phán về mặt dân sự đối với mọi tàu thuyền có
hành vi vi phạm trong vùng nội thủy.
 Tàu quân sự, tàu nhà nước nước ngoài sử dụng vào mục đích phi thương mại được
hưởng quyền miễn trừ tài phán. Trong trường hợp tàu này có hành vi vi phạm, quốc
gia ven biển có quyền yêu cầu con tàu đó rời khỏi vùng nội thủy của mình và quốc gia
mà tàu mang cờ sẽ phải chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại do con tàu đó gây ra.
- Về thẩm quyền tài phán hình sự: QG ven biển có thẩm quyền tài phán hình sự đối với mọi
hành vi vi phạm (vi phạm PL của quốc gia ven biển) của tàu thuyền trong vùng nội thủy hoặc
trên đất liền của mình, nhưng không có thẩm quyền tài phán đối với các cuộc xung đột xảy ra
trong nội bộ thủy thủ đoàn (thuộc thẩm quyền của QG mà tàu đó mang cờ), trừ các TH:
31

 Tàu đó vi phạm đe dọa trật tự, an ninh của quốc gia ven biển.
 Do một người ngoài thủy thủ đoàn thực hiện.
 Do thuyền trưởng tàu, người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của quốc
gia mà tàu đó mang cờ yêu cầu quốc gia ven biển can thiệp.
- Đối với tàu quân sự, tàu nhà nước nước ngoài sử dụng vào mục đích phi thương mại cũng
được hưởng quyền miễn trừ tài phán (hình sự) trong vùng nội thủy. Trong TH tàu này có hành
vi vi phạm, QG ven biển chỉ có quyền yêu cầu con tàu đó rời khỏi vùng nội thủy của mình và
QG mà tàu mang cờ sẽ phải chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại phát sinh do con tàu đó gây ra.
33. TRÌNH BÀY CÁCH XÁC ĐỊNH VÀ QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA LÃNH HẢI THEO
QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN NĂM 1982?
Lãnh hải là toàn bộ vùng nước nằm bên ngoài nội thủy, tiếp liền với nội thủy, có bề rộng
không quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở của QG ven biển.
Cách xác định
- Ranh giới trong: Đường cơ sở của QG ven biển
- Ranh giới ngoài: Là đường nối liền các điểm cách điểm gần nhất của đường cơ sở 1 khoảng
bằng bề rộng lãnh hải (bề rộng lãnh hải không quá 12 hải lý). Ranh giới ngoài này chính là
đường biên giới quốc gia trên biển. Ranh giới ngoài có thể xác định trong 2 trường hợp:
 Nếu lãnh hải của QG không chồng lấn với lãnh hải của QG đối diện hay kề cận thì
QG tự nguyện tuyên bố xác định ranh rới ngoài của lãnh hải. Khi này ranh giới ngoài
của lãnh hải là đường nối liền các điểm cách điểm gần nhất của đường cơ sở 1 khoảng
bằng bề rộng lãnh hải (bề rộng lãnh hải không quá 12 hải lý).
 Nếu hai hay nhiều QG có bờ biển tiếp liền hoặc đối diện nhau mà khoảng cách hai bờ
biển không đạt tới hai lần chiều rộng của lãnh hải thì sẽ tạo ra khu vực chồng lấn về
lãnh hải của các QG liên quan. Khi này thì các QG phải thỏa thuận để xác định ranh
giới ngoài của lãnh hải.
Quy chế pháp lý
* QG ven biển có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ đối với lãnh hải, vùng trời bên trên, đáy
biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải hoàn toàn và đầy đủ. Tàu thuyền nước ngoài có
quyền đi qua không gây hại ở trong vùng lãnh hải (Điều 17-26 Công ước luật biển 1982), tức
là có quyền đi qua mà không cần phải xin phép quốc gia ven biển (như đối với vùng nội thủy)
- Khi thực hiện quyền đi qua không gây hại tàu thuyền nước ngoài phải đi liên tục, nhanh
chóng, không dừng lại thả neo, không cập mạn tiếp xúc với các tàu khác, không gây ô nhiễm
biển (không thải chất thải ra biển). Việc đi qua có thể bao gồm cả việc dừng lại và thả neo,
nhưng chỉ trong trường hợp gặp phải những sự cố thông thường về hàng hải hoặc vì một
trường hợp bất khả kháng hay mắc nạn hoặc vì mục đích cứu giúp người, tàu thuyền hay
phương tiện bay đang lâm nguy hoặc mắc nạn.
- Đồng thời, tàu thuyền NN khi đi qua lãnh hải của QG ven biển không được thực hiện
các hành vi nhằm làm phương hại đến hòa bình, trật tự hay AN của QG ven biển. Việc đi qua
của một tàu thuyền NN bị coi như phương hại đến hòa bình, trật tự hay AN của QG ven biển,
nếu như ở trong lãnh hải, tàu thuyền này tiến hành một trong bất kỳ hoạt động nào sau đây:
32

 Đe dọa hoặc dùng vũ lực chống lại chính quyền, toàn vẹn lãnh thổ hoặc độc lập chính
trị của quốc gia ven biển hay dùng mọi cách khác trái với các nguyên tắc của pháp LQT đã
được nêu trong Hiến chương Liên hợp quốc;
 Luyện tập hoặc diễn tập với bất kỳ kiểu loại vũ khí nào;
 Thu nhập tình báo gây thiệt hại cho quốc phòng hay an ninh của quốc gia ven biển;
 Phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu các phương tiện bay;
 Phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu các phương tiện quân sự;
 Tuyên truyền nhằm làm hại đến quốc phòng hay an ninh của quốc gia ven biển;
 Xếp hoặc dỡ hàng hóa, tiền bạc hay đưa người lên xuống tàu trái với các luật và quy
định về hải quan, thuế khóa, y tế hoặc nhập cư của quốc gia ven biển;
 Gây ô nhiễm cố ý và nghiêm trọng, vi phạm Công ước;
 Đánh bắt hải sản;
 Nghiên cứu hay đo đạc;
 Làm rối loạn hoạt động của mọi hệ thống giao thông liên lạc hoặc mọi trang thiết bị
hay công trình khác của quốc gia ven biển;
 Mọi hoạt động khác không trực tiếp quan hệ đến việc đi qua.
* Thẩm quyền tài phán
- Tàu quân sự (bao gồm tàu chiến, tàu của nhà nước dùng vào mục đích phi thương mại)
được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ tài phán tuyệt đối, QG mà tàu treo cờ sẽ có thẩm
quyền tài phán đối với mọi hành vi vi phạm do con tàu đó gây ra.
- Thẩm quyền tài phán hình sự: QG ven biển không được thực hiện quyền tài phán HS
của mình trên một tàu nước ngoài đi qua lãnh hải để tiến hành việc bắt giữ hay tiến hành việc
dự thẩm sau một vụ VP hình sự xảy ra trên con tàu trong khi nó đi qua lãnh hải, trừ các TH:
 Nếu hậu quả của vụ vi phạm đó mở rộng đến quốc gia ven biển
 Nếu vi phạm có tính chất phá hoại hòa bình của đất nước hay trật tự trong lãnh hải
 Nếu thuyền trưởng hay một viên chức ngoại giao hoặc một viên chức lãnh sự của quốc
gia mà tàu mang cờ yêu cầu sự giúp đỡ của các nhà đương cục địa phương
 Nếu các BP là cần thiết để trấn áp việc buôn lậu chất ma túy hay các chất kích thích.
- Thẩm quyền tài phán dân sự:
 QG ven biển không được bắt một tàu NN đang đi qua lãnh hải phải dừng lại hay thay
đổi hành trình để thực hiện quyền tài phán DS của mình đối với một người ở trên con tàu đó.
 Sau khi con tàu rời khỏi nội thủy và đi qua lãnh hải, QG ven biển có quyền áp dụng
mọi biện pháp nhằm tiến hành việc bắt giữ, dự thẩm, trừng phạt hay bảo đảm về mặt dân sự.
34. SO SÁNH QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA NỘI THỦY VÀ LÃNH HẢI THEO QUY ĐỊNH
CỦA CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN NĂM 1982?
Giống nhau
 Đều là vùng lãnh thổ thuộc chủ quyền của quốc gia
 Đều nằm trong đường biên giới quốc gia trên biển
 Đều được điều chỉnh bởi pL quốc tế mà quan trọng nhất là công ước 1982 về Luật
biển quốc tế và PL của mỗi QG (như ở VN là Luật biển VN 2012)
 Đối với tàu quân sự, tàu nhà nước sử dụng mục đích phi TM và được miễn trừ ngoại
giao thì không có quyền tài phán mà quyền này thuộc về QG mà tàu đó mang cờ.
33

Khi xảy ra vi phạm đối với những tàu này thì QG ven biển sẽ báo cáo với cơ quan có
thẩm quyền của quốc gia đó để xử lý và nhận bồi thường.
Khác nhau
Tiêu chí Nội thủy Lãnh hải

Định Nội thủy là toàn bộ vùng nước nằm Lãnh hải là toàn bộ vùng nước nằm
nghĩa phía trong đường cơ sở để tính bề rộng bên ngoài nội thủy, tiếp liền với nội
lãnh hải. thủy, có bề rộng không quá 12 hải lý
tính từ đường cơ sở của QG ven biển.

Tính chất Có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối Có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ
CQ

Chế độ ra - Mọi sự ra vào của tàu thuyền nước Tàu thuyền nước ngoài có quyền đi
vào của ngoài đều phải xin phép. qua không gây hại ở trong vùng lãnh
tàu thuyền - Ngoai lệ: Khi một đường cơ sở thẳng hải (Điều 17-26 Công ước luật biển
được vạch ra đúng phương pháp gộp 1982), tức là có quyền đi qua mà
vào nội thủy các vùng nước trước đó không cần phải xin phép quốc gia ven
chưa được coi là nội thủy, thì quyền đi biển (như đối với vùng nội thủy)
qua không gây hại vẫn được AD ở các
vùng nước đó.

Thẩm QG ven biển có thẩm quyền tài phán - Thẩm quyền tài phán hình sự (Đ27
quyền tài dân sự, hình sự đối với mọi hành hành CƯ luật biển 1982): QG ven biển
phán của vi phạm của tàu thuyền nước ngoài không được thực hiện quyền tài phán
quốc gia trong nội thủy của mình. hình sự của mình ở trên một tàu nước
ven biển - Về thẩm quyền tài phán dân sự: QG ngoài đi qua lãnh hải để tiến hành việc
ven biển có thẩm quyền tài phán về bắt giữ hay tiến hành việc dự thẩm sau
mặt DS đối với mọi tàu thuyền có một vụ vi phạm hình sự xảy ra trên
HVVP trong vùng nội thủy. con tàu trong khi nó đi qua lãnh hải,
- Về thẩm quyền tài phán hình sự: QG trừ các trường hợp sau đây:
ven biển có thẩm quyền tài phán hình + Nếu hậu quả của vụ vi phạm đó mở
sự đối với mọi HVVP (vi phạm PL của rộng đến quốc gia ven biển;
quốc gia ven biển) của tàu thuyền + Nếu VP có tính chất phá hoại hòa
trong vùng nội thủy hoặc trên đất liền bình của đất nước hay trật tự trong
của mình, nhưng không có thẩm lãnh hải;
quyền tài phán đối với các cuộc xung + Nếu thuyền trưởng hay một viên
đột xảy ra trong nội bộ thủy thủ đoàn chức NG hoặc một viên chức lãnh sự
(thuộc thẩm quyền của QG mà tàu đó của QG mà tàu mang cờ yêu cầu sự
mang cờ), trừ các TH: giúp đỡ của các nhà đương cục ĐP;
+ Tàu đó vi phạm đe dọa trật tự, an + Nếu các biện pháp này là cần thiết
ninh của quốc gia ven biển. để trấn áp việc buôn lậu chất ma túy
hay các chất kích thích.
34

+ Do một người ngoài thủy thủ đoàn - Thẩm quyền tài phán dân sự:
thực hiện. + QG ven biển không được bắt một
+ Do thuyền trưởng tàu, người đứng tàu NN đang đi qua lãnh hải phải dừng
đầu cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh lại hay thay đổi hành trình của nó để
sự của quốc gia mà tàu đó mang cờ thực hiện quyền tài phán DS của mình
yêu cầu quốc gia ven biển can thiệp. đối với một người ở trên con tàu đó.
+ Sau khi con tàu rời khỏi nội thủy và
đi qua lãnh hải, QG ven biển có quyền
áp dụng mọi biện pháp nhằm tiến
hành việc bắt giữ, dự thẩm, trừng phạt
hay bảo đảm về mặt dân sự.

35. TRÌNH BÀY CÁCH XÁC ĐỊNH VÀ QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA VÙNG TIẾP GIÁP
LÃNH HẢI THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN NĂM 1982?
Là vùng biển nằm bên ngoài lãnh hải, tiếp liền với lãnh hải và có bề rộng không quá 24 hải
lý tính từ đường cơ sở. Tại vùng tiếp giáp lãnh hải, quốc gia ven biển có quyền riêng biệt và
hạn chế đối với tàu thuyền nước ngoài.
Cách xác định
 Ranh giới trong là đường biên giới quốc gia trên biển.
 Ranh giới ngoài là đường mà mỗi điểm trên đó cách đường cơ sở 1 khoảng cách không
quá 24 hải lý.
Quy chế pháp lý
- Quyền của QG ven biển:
 QG ven biển có quyền áp dụng tất cả các biện pháp nhằm ngăn ngừa và trừng trị các
hành vi vi phạm trong 4 lĩnh vực: hải quan, thuế, y tế, nhập cư
 QG ven biển có thẩm quyền đối với các hiện vật có tính lịch sử và khảo cổ nằm trên
đáy biển của vùng tiếp giáp lãnh hải.
 Hưởng quy chế pháp lý của vùng đặc quyền KT.
- Quyền của các QG khác:
 Tự do hàng hải
 Tự do hàng không
 Tự do đặt dây cáp, ống dẫn ngầm
 Quốc gia ven biển có thẩm quyền đối với các hiện vật có tính lịch sử và khảo cổ nằm trên
đáy biển của vùng tiếp giáp lãnh hải, các quốc gia khác không được khai thác những hiện vật
này mà không có sự thỏa thuận với quốc gia ven biển.
36. TRÌNH BÀY CÁCH XÁC ĐỊNH VÀ QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA THỀM LỤC ĐỊA
THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN NĂM 1982?
Bao gồm toàn bộ đáy và lòng đất nằm bên ngoài lãnh hải, tiếp liền với lãnh hải, trải dài cho
tới bờ ngoài của rìa lục địa hoặc cho tới vị trí cách đường cơ sở 1 khoảng cách 200 hải lý nếu
bờ ngoài của rìa lục địa ở khoảng cách gần hơn.
Cách xác định
- Ranh giới trong: Là đường biên giới quốc gia trên biển
35

- Ranh giới ngoài: Có 2 trường hợp:


 TH1: Khi bờ ngoài của rìa lục địa cách đường cơ sở nhỏ hơn hoặc bằng 200 hải lý thì
ranh giới ngoài của TLĐ là đường cách đường cơ sở 1 khoảng cách bằng 200 hải lý
 TH2: Khi bờ ngoài của rìa lục địa cách đường cơ sở lớn hơn 200 hải lý thì ranh giới
ngoài của thềm lục địa được xác định dựa trên 1 trong 2 phương pháp sau:
+ PP chân dốc lục địa: Ranh giới ngoài của TLĐ là đường cách chân dốc lục địa
1 khoảng bằng 60 hải lý (chân dốc lục địa: điểm giao thoa giữa hai khu vực dốc và bờ)
+ PP dựa vào độ dày lớp đá trầm tích: Ranh giới ngoài của thềm lục địa là đường
nối liền các điểm mà tại đó bề dày lớp đá trầm tích ít nhất bằng 1 phần trăm so với khoảng
cách từ điểm được xét tới chân dốc lục địa (lớp đá trầm tích: bề mặt đắt biển, tích tụ hóa thạch,
có độ dày mỏng khác nhau)
Chú ý: Giới hạn tối đa ranh giới ngoài của thềm lục địa được xác định theo 1 trong 2
phương pháp trên tuy nhiên không được phép vượt quá giới hạn tối đa mà công ước quy định:
 Cách đường cơ sở không quá 350 hải lý
 Cách đường đẳng sâu 2500m không quá 100 hải lý (đường đẳng sâu 2500m là đường
nối liền các điểm ở đáy biển mà khoảng cách từ điểm đó đến mặt nước biển là 2500m)
 Nếu vượt quá 1 trong 2 giới hạn tối đa: Phải lùi lại bên trong giới hạn tối đa
 1 quốc gia ven biển thềm lục địa tối thiểu rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở
Quy chế chế pháp lý
Quyền của QG ven biển
- Quyền chủ quyền của quốc gia ven biển đối với thềm lục địa tồn tại một cách đương nhiên,
không phụ thuộc vào bất kỳ tuyên bố thực sự hay danh nghĩa nào của quốc gia ven biển.
- Tại thềm lục địa, quốc gia ven biển có đặc quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, không
có nghĩa vụ san sẻ khi khai thác không hết, và kể cả khi không khai thác thì quốc gia khác
cũng không được quyền khai thác
- Quốc gia ven biển có đặc quyền khoan và cho phép khoan tại thềm lục địa
- Các quốc gia khác khi đặt dây cáp và ống dẫn ngầm tại thềm lục địa thì phải thỏa thuận với
quốc gia ven biển về tuyến đường đi của tuyến dây cáp và ống dẫn ngầm
- Trong trường hợp các quốc gia có bờ ngoài của rìa lục địa trải dài quá 200 hải lý tính từ
đường cơ sở, khi khai thác tài nguyên tại vùng vượt quá này, quốc gia ven biển có nghĩa vụ
nộp 1 khoản phí cho cơ quan quyền lực biển (quy định cụ thể trong Công ước luật biển 1982)
- Có thẩm quyền tài phán:
 Đối với các đảo nhân tạo, công trình, thiết bị trên thềm lục địa
 Đối với nghiên cứu khoa học biển
 Đối với bảo vệ và gìn giữ môi trường biển.
Quyền của các QG khác: Được hưởng các quyền:
 Tự do hàng hải
 Tự do hàng không
 Tự do lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm (phải thỏa thuận với quốc gia ven biển tuyến
đường đi của dây cáp và ống dẫn ngầm- không được làm ảnh hưởng đến các dây đặt
trước của QG khác)
36

37. TRÌNH BÀY CÁCH XÁC ĐỊNH VÀ QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA VÙNG ĐẶC QUYỀN
KINH TẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN NĂM 1982?
Là vùng biển nằm bên ngoài lãnh hải, tiếp liền với lãnh hải, có bề rộng 200 hải lý tính từ
đường cơ sở.
Cách xác định
- Ranh giới trong: Là đường biên giới quốc gia trên biển
- Ranh giới ngoài: Là đường nối liền các điểm cách điểm gần nhất của đường cơ sở 1 khoảng
cách không quá 200 hải lý
Chú ý: Từ cách xác định trên cho thấy vùng tiếp giáp lãnh hải có vị trí nằm trọn trong vùng
đặc quyền kinh tế nên vùng tiếp giáp lãnh hải được hưởng đồng thời quy chế pháp lý của
vùng tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế, nên người ta còn gọi vùng tiếp giáp lãnh
hải là vùng biển có quy chế pháp lý kép (hoặc quy chế hỗn hợp)
Quy chế pháp lý
Quyền của QG ven biển
- Quốc gia ven biển có đặc quyền đối với việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, có quyền áp
dụng tất cả các biện pháp nhằm khai thác và bảo tồn tài nguyên trong vùng đặc quyền kinh
tế. Các đặc quyền này được xác định dựa trên tuyên bố của quốc gia ven biển về xác định
vùng đặc quyền kinh tế cũng như tuyên bố xác lập quyền chủ quyền của quốc gia ven biển
- Đối với tài nguyên cá, quốc gia ven biển có nghĩa vụ phải xác định trữ lượng cá và khả năng
khai thác. Trong TH khai thác không hết, QG ven biển có nghĩa vụ san sẻ cho các QG khác
trên cơ sở thỏa thuận có tính tới ưu tiên các QG đang phát triển và quốc gia không có biển
- Quốc gia ven biển có đặc quyền lắp đặt, sử dụng các công trình nhân tạo tại vùng ĐQKT
- Việc nghiên cứu khoa học biển tại vùng đặc quyền kinh tế chỉ được tiến hành nếu được sự
đồng ý của quốc gia ven biển
- Quốc gia ven biển có quyền tài phán đối với:
 Lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị công trình.
 Nghiên cứu khoa học biển.
 Bảo vệ và gìn giữ môi trường biển
 Các quyền và nghĩa vụ khác do Công ước quy định.
Quyền của các QG khác: Được hưởng 3 quyền tự do cơ bản:
 Tự do hàng hải
 Tự do hàng không
 Tự do lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm
38. SO SÁNH QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA ĐẶC QUYỀN KINH TẾ VÀ THỀM LỤC ĐỊA
THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN NĂM 1982?
Giống nhau
- Đều là vùng biển QG có quyền chủ quyền
- Ranh giới trong đều là đường ranh giới ngoài của lãnh hải
- Đều được điều chỉnh bởi PL QT (Công ước Luật biển) và PL QG ven biển.
- Đều có sự dung hòa giữa quyền của QG ven biển với quyền của các QG khác
Khác nhau
37

Tiêu Đặc quyền kinh tế Thềm lục địa


chí

Khái Là vùng biển nằm bên ngoài lãnh hải, tiếp Gồm toàn bộ đáy và lòng đất nằm
niệm liền với lãnh hải, có bề rộng 200 hải lý tính bên ngoài lãnh hải, tiếp liền với
từ đường cơ sở. lãnh hải, trải dài cho tới bờ ngoài
của rìa lục địa hoặc cho tới vị trí
cách đường cơ sở 1 khoảng cách
200 hải lý nếu bờ ngoài của rìa
lục địa ở khoảng cách gần hơn.

Bản chất Không tồn tại một cách đương nhiên đối với Quyền chủ quyền của QG ven
pháp lý QG ven biển mà hình thành trên cơ sở các biển đối với thềm lục địa tồn tại
tuyên bố đơn phương hoặc các thỏa thuận đương nhiên không phụ thuộc
của các QG hữu quan. vào bất kỳ một sự chiếm hữu hay
tuyên bố nào của QG ven biển.

Quyền - Quốc gia ven biển có đặc quyền đối với việc - Quyền chủ quyền của QG ven
của QG khai thác tài nguyên thiên nhiên, có quyền áp biển đối với TLĐ tồn tại đương
ven dụng tất cả các biện pháp nhằm khai thác và nhiên, không phụ thuộc vào bất
biển bảo tồn tài nguyên trong vùng đặc quyền kỳ tuyên bố thực sự hay danh
kinh tế. Các đặc quyền này được xác định nghĩa nào của QG ven biển.
dựa trên tuyên bố của quốc gia ven biển về - Tại thềm lục địa, quốc gia ven
xác định vùng đặc quyền kinh tế cũng như biển có đặc quyền khai thác tài
tuyên bố xác lập quyền chủ quyền của quốc nguyên thiên nhiên, không có
gia ven biển nghĩa vụ san sẻ khi khai thác
- Đối với tài nguyên cá, quốc gia ven biển có không hết, và kể cả khi không
nghĩa vụ phải xác định trữ lượng cá và khả khai thác thì quốc gia khác cũng
năng khai thác. Trong trường hợp khai thác không được quyền khai thác
không hết, quốc gia ven biển có nghĩa vụ san - QG ven biển có đặc quyền
sẻ cho các quốc gia khác trên cơ sở thỏa khoan & cho phép khoan tại TLĐ
thuận có tính tới ưu tiên các quốc gia đang - Các QG khác khi đặt dây cáp và
phát triển và quốc gia không có biển ống dẫn ngầm tại thềm lục địa thì
- Quốc gia ven biển có đặc quyền lắp đặt, sử phải thỏa thuận với quốc gia ven
dụng các công trình nhân tạo tại vùng đặc biển về tuyến đường đi của tuyến
quyền kinh tế dây cáp và ống dẫn ngầm
- Việc nghiên cứu khoa học biển tại vùng đặc - Trong TH các QG có bờ ngoài
quyền kinh tế chỉ được tiến hành nếu được của rìa lục địa trải dài quá 200 hải
sự đồng ý của quốc gia ven biển lý tính từ đường cơ sở, khi khai
thác TN tại vùng vượt quá này,
QG ven biển có nghĩa vụ nộp 1
khoản phí cho CQ quyền lực biển
38

Thẩm - Quốc gia ven biển có quyền tài phán đối - Có thẩm quyền tài phán:
quyền với: + Đối với các đảo nhân tạo, công
tài phán + Lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, các trình, thiết bị trên thềm lục địa
thiết bị công trình. + Đối với nghiên cứu khoa học
+ Nghiên cứu khoa học biển. biển
+ Bảo vệ và gìn giữ môi trường biển + Đối với bảo vệ và gìn giữ môi
+ Các quyền, nghĩa vụ khác do CƯ quy định. trường biển.

39. TRÌNH BÀY CÁCH XÁC ĐỊNH VÀ QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA BIỂN QUỐC TẾ
THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN NĂM 1982?
Biển cả là vùng biển không nằm trong vùng đặc quyền kinh tế, vùng nội thủy hay lãnh hải
của một quốc gia ven biển cũng như không nằm trong vùng nước quần đảo của một quốc gia
quần đảo. Biển cả chỉ bao gồm vùng nước bên trên đáy biển. Phần đáy biển và lòng đất dưới
đáy biển là vùng – di sản chung của nhân loại có quy chế pháp lý riêng.
Cách xác định
- Ranh giới trong của biển quốc tế (hay Biển cả) là ranh giới ngoài của vùng đặc quyền kinh
tế. Chú ý: nếu quốc gia không tuyên bố vùng đặc quyền kinh tế thì ranh giới trong của biển
quốc tế là biên giới ngoài của lãnh hải
- Ranh giới ngoài của biển quốc tế: từ ranh giới trong kéo dài cho tới khi gặp ranh giới ngoài
của vùng đặc quyền kinh tế khác.
Quy chế pháp lý
a, Tự do biển cả
- Tại vùng biển quốc tế, các quốc gia (kể cả các quốc gia không giáp biển) có quyền cơ bản:
+ tự do hàng hải + tự do hàng không
+ tự do đặt dây cáp, ống dẫn ngầm + tự do xây dựng đảo, công trình nhân tạo
+ tự do đánh bắt hải sản + tự do nghiên cứu khoa học
b, Quyền tài phán
- Quyền tài phán phổ cập: Theo Công ước luật biển 1982, ở vùng biển quốc tế, quốc gia mà
tàu đó mang cờ (quốc gia mà cá nhân mang quốc tịch) sẽ có quyền tài phán. Tuy nhiên có 05
ngoại lệ dưới đây thì tàu chiến của bất kỳ quốc gia nào cũng có quyền khám xét:
+ tàu không quốc tịch
+ tàu chở nô lệ (Điều 99)
+ tàu buôn bán chất ma túy
+ tàu phát sóng trái phép
+ cướp biển
- Quốc tịch của tàu: tàu chỉ hoạt động dưới cờ của 1 quốc gia
- Quyền và nghĩa vụ của quốc gia tàu treo cờ:
+ Quyền quy định các điều kiện cho phép tàu mang quốc tịch của nước mình
+ Thực sự thực hiện thẩm quyền tài phán và kiểm soát đối với tàu mang cờ
 Thực hiện các biện pháp cần thiết đối với tàu mang cờ để đảm bảo an toàn trên biển
 Mối liên hệ thực tế giữa tàu và quốc gia tàu mang cờ
- Quyền truy đuổi (Điều 111 Công ước Luật biển 1982)
39

+ Tàu thực hiện HVVP PL và các quy định của QG ven biển (AD đối với từng vùng biển)
+ Việc truy đuổi phải được bắt đầu khi con tàu (hoặc 1 trong những chiếc xuồng của con
tàu đó) đang ở vùng chủ quyền hoặc quyền chủ quyền của quốc gia (cụ thể là ở trong vùng
nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, đặc quyền kinh tế, thềm lục địa)
+ Quyền truy đuổi được thực hiện với tàu chiến, phương tiện bay quân sự, hoặc tàu phương
tiện bay nhà nước có quyền thực hiện việc truy đuổi
+ Việc truy đuổi phải liên tục, không bị gián đoạn. Ví dụ: phát hiện tàu VP trong vùng đặc
quyền kinh tế, quốc gia cử tàu chiến truy đuổi, đang truy đuổi thì dừng lại, ngày hôm sau phát
hiện con tàu vi phạm đó vẫn đang ở trong vùng đặc quyền kinh tế, khi đó sẽ không được truy
đuổi tiếp (vì đã tự ý nửa chừng chấm dứt truy đuổi). Chú ý nếu đang truy đuổi mà hết nhiên
liệu, dừng lại chờ tiếp nhiên liệu rồi tiếp tục truy đuổi, thì vẫn được coi là truy đuổi liên tục
+ Việc truy đuổi chấm dứt khi tàu bị truy đuổi đi vào lãnh hải của quốc gia khác. Tức là vẫn
được truy đuổi trong vùng đặc quyền kinh tế, thậm chí vùng tiếp giáp lãnh hải của quốc gia
khác. Và quốc gia “khác” ở đây là khác với quốc gia mà có tàu đang thực hiện truy đuổi.
 Như vậy, các vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia (nội thủy, lãnh hải) thì chỉ quốc gia đó
có toàn quyền tài phán; khi ra đến vùng biển mà quốc gia có quyền chủ quyền (tiếp giáp lãnh
hải, đặc quyền kinh tế, thềm lục địa) thì chỉ có quyền tài phán đối với một số lĩnh vực (4 lĩnh
vực: thuế, hải quan, y tế, nhập cư); còn khi ra đến vùng biển quốc tế thì quyền tài phán là của
tất cả các quốc gia (kể cả quốc gia không có biển)
VĐ 6 LUẬT NGOẠI GIAO, LÃNH SỰ
40. PHÂN TÍCH NỘI DUNG CÁC QUYỀN ƯU ĐÃI VÀ MIỄN TRỪ DÀNH CHO CƠ
QUAN LÃNH SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC VIÊN NĂM 1963 VỀ QUAN
HỆ LÃNH SỰ?
Khái niệm: Quyền ưu đãi miễn trừ là những thuận lợi và ưu tiên (thể hiện bằng những quyền
ưu đãi và miễn trừ đặc biệt) mà nước tiếp nhận, trên cơ sở phù hợp với LQT, dành cho cơ
quan đại diện NG, cơ quan lãnh sự NN và TV của những CQ đó, cũng như TV gia đình họ,
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ NG chính
thức của các cơ quan đó trên lãnh thổ nước tiếp nhận.
Nội dung các quyền ưu đãi và miễn trừ:
Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở
- Bất khả xâm phạm tương đối
- Nhà đương cục nước tiếp nhận lãnh sự không được phép vào trụ sở của cơ quan lãnh sự nếu
không được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan lãnh sự hoặc của người đứng đầu cơ quan
đại diện ngoại giao nước cử lãnh sự, trừ trường hợp có hoả hoạn, thiên tai hoặc tai biến khác
cần có biện pháp bảo vê khẩn cấp.
- Nước tiếp nhận lãnh sự có nghĩa vụ áp dụng mọi biện pháp thích hợp để bảo vệ trụ sở của
cơ quan lãnh sự trước mọi sự tấn công, xâm chiếm hoặc gây thiệt hại đồng thời ngăn ngừa
mọi hành vi phá hoại sự bình yên của cơ quan lãnh sự.
Quyền bất khả xâm phạm về tài sản
- Bất khả xâm phạm tương đối
- Đồ đạc, tài sản và các phương tiện giao thông của cơ quan lãnh sự sẽ không bị trưng dụng
dưới bất kỳ hình thức nào vào các mục đích quốc phòng hoặc lợi ích công cộng.
40

- Tuy nhiên nước sở tại vẫn có thể tạm thời trưng dụng tài sản của cơ quan lãnh sự vì lý do
công ích hoặc an ninh quốc phòng nhưng phải áp dụng mọi biện pháp có thể để tránh cản trở
việc thực hiện chức năng lãnh sự và phải bồi thường một cách nhanh chóng, thích đáng và có
hiệu quả cho nước cử.
Quyền miễn thuế, lệ phí: Trụ sở cơ quan lãnh sự và nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh
sự là viên chức lãnh sự chuyên nghiệp, do Nước cử hoặc người thay mặt nước đó sở hữu hoặc
thuê được miễn mọi thứ thuế và lệ phí của Nhà nước, địa phương hoặc thành phố, trừ những
khoản tiền trả cho các dịch vụ cụ thể.
Quyền bất khả xâm phạm của hồ sơ lưu trữ và tài liệu lãnh sự: Hồ sơ lưu trữ và tài liệu
lãnh sự là bất khả xâm phạm bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu.
Quyền tự do liên lạc thông tin liên lạc
- Bất khả xâm phạm không tuyệt đối
- Cơ quan lãnh sự có quyền tự do thông tin liên lạc với chính phủ, các cơ quan đại diện ngoại
giao và cơ quan lãnh sự khác của nước mình bất cứ nơi nào thông qua việc sử dụng mọi
phương tiện hợp pháp, kể cả giao thông viên lãnh sự. Tuy nhiên cơ quan lãnh sự chỉ được đặt
và sử dụng đài thu phát vô tuyến điện khi được nước tiếp nhận đồng ý.
Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm và thư tín lãnh sự
- Bất khả xâm phạm tương đối
- Thư tín chính thức của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm.
- Túi lãnh sự không bị mở ra hoặc giữ lại. Tuy nhiên, nếu các nhà chức trách có thẩm quyền
của nước tiếp nhận có lý do chính đáng để tin rằng túi có chứa những đồ vật khác ngoài thư
từ, tài liệu hay các đồ vật khác thì họ có thể yêu cầu một người đại diện có thẩm quyền của
nước cử mở túi trước mặt họ. Nếu các nhà chức trách nước cử từ chối yêu cầu thì túi sẽ phải
gửi trả về nơi xuất phát.
Quyền treo quốc kỳ, quốc huy: Chỉ được phép treo quốc kỳ, quốc huy khi đang thi hành
công vụ. Như vậy nếu người đứng đầu cơ quan lãnh sự không phải đang đi thi hành công vụ
thì đầu của phương tiện đi lại đó không được treo quốc kỳ.
41. PHÂN TÍCH NỘI DUNG CÁC QUYỀN ƯU ĐÃI VÀ MIỄN TRỪ DÀNH CHO CƠ
QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC VIÊN NĂM
1961 VỀ QUAN HỆ NGOẠI GIAO?
Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở
- Quyền bất khả xâm phạm tuyệt đối.
- Trong mọi trường hợp, cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại không được vào cơ quan
ngoại giao nếu không được phép của người đứng đầu.
- QG sở tại có nghĩa vụ thực hiện mọi biện pháp để đảm sự bất khả xâm phạm của trụ sở cơ
quan đại diện NG, nếu nước sở tại không đảm bảo sự được sự BKXP này tức là đã VPPL
quốc tế. Tuy nhiên, quyền BKXP về trụ sở không cho phép CQĐD ngoại giao SD trụ sở của
mình để che chở cho những tội phạm đang bị chính quyền nước tiếp nhân truy nã.
Quyền bất khả xâm phạm về tài sản
- Bất khả xâm phạm tuyệt đối (Điều 22)
41

- Ngay cả trong TH khẩn cấp, nước sở tại cũng không được quốc hữu hóa tài sản của cơ quan
đại diện ngoại giao NN, kể cả TH do mâu thuẫn hai nước không còn giữ quan hệ ngoại giao
nữa mà tài sản chưa kịp chuyển đi thì nước sở tại cũng không được quốc hữu hóa tài sản đó.
Quyền bất khả xâm phạm của hồ sơ lưu trữ và tài liệu
- Bất khả xâm phạm tuyệt đối.
- Hồ sơ lưu trữ và tài liệu của CQ đại diện ngoại giao là bất khả xâm phạm, bất kể địa Điểm
và thời gian. Quy định này được AD ngay cả khi quan hệ ngoại giao giữa hai nước bị cắt đứt.
Quyền miễn thuế và lệ phí
- Cơ quan đại diện ngoại giao được miễn các loại thuế và lệ phí đối với trụ sở của mình, trừ
các khoản phải trả cho dịch vụ cụ thể; được miễn thuế và lệ phí hải quan đối với đồ đạc phục
vụ cho việc sử dụng chính thức của cơ quan.
- Các khoản tiền mà cơ quan đại diện ngoại giao thu được từ các hoạt động chính thức của
mình được miễn thuế và lệ phí.
Quyền tự do thông tin liên lạc: Khi quan hệ với chính phủ nước mình và với cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự khác tại bất cứ nơi nào, cơ quan đại diện ngoại giao có thể
sử dụng tất cả các phương tiện liên lạc hợp pháp, kể cả giao thông viên ngoại giao và các điện
tín bằng mật mã hoặc bằng số liệu.
Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm và thư tín ngoại giao
- Khi thực hiện chức năng của mình, túi ngoại giao và thư tín ngoại giao của CQĐD ngoại
giao không bị mở, không bị giữ. Tuy nhiên, trong túi NG và thư tín NG chỉ được chứa đựng
tài liệu ngoại giao và đồ đạc dành cho việc sử dụng chính thức. Với yêu cầu này thì tất cả bưu
phẩm và thư tín ngoại giao cần phải được niêm phong, mang dấu hiệu bên ngoài dễ nhận thấy.
- Chú ý: ngay cả khi vận chuyển va-li hồ sơ, tài liệu, thư tín của cơ quan ngoại giao nước
ngoài (bằng đường hàng không, đường bộ, đường biển, hay đường thư tín) mà phát hiện ra
hàng cấm (bằng cách soi, chụp để kiểm soát an ninh) (theo PL nước sở tại) thì cũng không
được giữ lại mà phải tạo điều kiện cho người mang va-li đó đến được nơi cần đến; sau khi
đến được nơi cần đến rồi thì mới có thể tiến hành bắt giữ va-li ngoại giao đó (người mang va-
li không bị bắt giữ) (Điều 27)
Quyền treo quốc kỳ, quốc huy: CQĐD ngoại giao và người đứng đầu CQ có quyền treo
quốc kỳ, quốc huy tại trụ sở của mình, kể cả nhà riêng và phương tiện đi lại của người đứng
đầu cơ quan đại diện ngoại giao.
42. SO SÁNH QUYỀN ƯU ĐÃI MIỄN TRỪ DÀNH CHO CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI
GIAO VỚI QUYỀN ƯU ĐÃI MIỄN TRỪ DÀNH CHO CƠ QUAN LÃNH SỰ?
Giống nhau
– Đều là những quyền ưu đãi, miễn trừ mà nước tiếp nhận, trong phạm vi của LQT, dành cho
các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và các thành viên của các cơ quan đó, tạo
điều kiện cho các cơ quan này thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mình.
– Quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự đều bao gồm các quyền về bất khả xâm phạm
trụ sở, thư tín, hồ sơ tài liệu lưu trữ, bưu phẩm thư tín; thông tin liên lạc, quyền miễn trừ thuế,
lệ phí, miễn trừ hải quan; quyền treo quốc kỳ quốc huy.
– Nhà nước thực hiện những biện pháp thích hợp để bảo vệ trụ sở của các cơ quan này.
Khác nhau
42

Tiêu chí Cơ quan đại diện ngoại giao Cơ quan lãnh sự

Quyền - Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở - Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở
bất khả một cách tuyệt đối. nhưng không tuyệt đối.
xâm - Không ai có quyền thâm nhập nếu - Nước tiếp nhận có thể đi vào trụ sở
phạm về chưa có sự đồng ý của người đứng trong trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa
trụ sở đầu hoặc người được ủy quyền. hoạn…

Có quyền bất khả xâm phạm dưới Có thể bị trưng mua vì mục đích QPAN,
Quyền
mọi hình thức. Không thể bị khám lợi ích cộng đồng. Tuy nhiên việc trưng
bất khả
xét,trưng dụng, thu mua, tịch thu mua tránh làm ảnh hưởng đến việc thực
xâm
dưới mọi hình thức. hiện chức năng lãnh sự và phải đảm bảo
phạm về
việc thực hiện nhanh chóng , đền bù thỏa
tài sản
đáng cho nước cử.

- Có quyền bất khả xâm phạm về thư - Bất khả xâm phạm tương đối
tín, bưu phẩm, va li không bị mở, - Túi lãnh sự không bị mở ra hoặc giữ
không bị giữ 1 cách tuyệt đối. lại. Tuy nhiên, nếu các nhà chức trách có
Bất khả
- Túi NG không thể bị giữ lại hay thẩm quyền của nước tiếp nhận có lý do
xâm
mở ra trong mọi TH và trong suốt chính đáng để tin rằng túi có chứa những
phạm về
quá trình HĐ. Tuy nhiên, phải được đồ vật khác ngoài thư từ, tài liệu hay các
bưu
niêm phong, phải có dấu hiệu rõ đồ vật khác thì họ có thể yêu cầu một
phẩm, thư
ràng, đặc điểm dễ thấy của túi NG, người đại diện có TQ của nước cử mở túi
tín
chỉ được chứa đựng những đồ vật trước mặt họ. Nếu các nhà chức trách
liên quan đến việc thực hiện công Nước cử từ chối yêu cầu thì túi sẽ phải
việc chính thức của CQNG. gửi trả về nơi xuất phát.

- Có quyền tuyệt đối. - Bất khả xâm phạm không tuyệt đối.
Quyền tự
- CQĐD ngoại giao có thể sử dụng - Cơ quan lãnh sự chỉ được đặt và sử
do thông
tất cả các phương tiện liên lạc hợp dụng đài thu phát vô tuyến điện khi được
tin liên
pháp, kể cả GT viên ngoại giao và nước tiếp nhận đồng ý.
lạc
các điện tín bằng mật mã, số liệu

Cơ quan đại diện NG và người đứng Chỉ được phép treo quốc kỳ, quốc huy
Quyền
đầu cơ quan có quyền treo quốc kỳ, khi đang thi hành công vụ.
treo quốc
quốc huy tại trụ sở của mình, kể cả
kỳ quốc
nhà riêng và phương tiện đi lại của
huy
người đứng đầu CQ đại diện NG.

43. TRÌNH BÀY NỘI DUNG QUYỀN ƯU ĐÃI VÀ MIỄN TRỪ DÀNH CHO VIÊN CHỨC
NGOẠI GIAO THEO QUY ĐỊNH CỦA CƯV NĂM 1961 VỀ QH NGOẠI GIAO?
Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho viên chức NG cùng với TV gia đình họ là tất cả những thuận
lợi, ưu tiên mà QG sở tại trao cho họ với mục đích nhằm tạo thuận lợi nhất cho việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ chính thức của CQ đại diện NG với tư cách đại diện QG.
43

Quyền bất khả xâm phạm về thân thể


- Viên chức ngoại giao được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể một cách tuyệt đối.
- Họ không thể bị bắt hoặc bị giam giữ dưới bất kỳ hình thức nào.
- Nước nhận đại diện phải đối xử một cách trọng thị và thực hiện những biện pháp thích hợp
để ngăn chặn hành vi xâm phạm thân thể, tự do và phẩm giá của viên chức ngoại giao.
Quyền bất khả xâm phạm về nơi ở, tài liệu, thư tín, tài sản
Nơi ở (bao gồm nhà riêng, căn hộ trong khu tập thể, phòng ở trong khách sạn), tài liệu, thư
tín, tài sản, phương tiện đi lại của viên chức ngoại giao được hưởng quyền bất khả xâm phạm
tuyệt đối theo quy chế của cơ quan đại diện ngoại giao.
Quyền tự do đi lại
Viên chức NG được tự do đi lại trên toàn lãnh thổ nước tiếp nhận, trừ một số khu vực bị cấm
theo luật quốc gia đó.
Quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự và xử phạt vi phạm hành chính
- Về hình sự:
 Viên chức NG được hưởng quyền miễn trừ tuyệt đối trong lĩnh vực hình sự, họ không
thể bị truy tố, xét xử, không phải thi hành án trên lãnh thổ quốc gia sở tại.
 Chỉ có chính phủ nước cử đại diện mới có quyền khước từ quyền này đối với nhà
ngoại giao. Tuy nhiên, việc khước từ này cần phải được thể hiện rõ ràng bằng văn bản.
- Về dân sự: Nếu như viên chức ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ xét xử tuyệt đối về
hình sự thì quyền miễn trừ xét xử về dân sự vẫn còn có hạn chế nhất định. Họ không được
hưởng quyền miễn trừ xét xử về dân sự khi tham gia với tư cách cá nhân vào các vụ tranh
chấp liên quan đến:
 Bất động sản tư nhân có trên lãnh thổ nước nhận đại diện; -
 Việc thừa kế;
 Hoạt động thương mại hoặc nghề nghiệp mà nhà ngoại giao tiến hành ở nước nhận
đại diện, ngoài chức năng chính thức của mình.
Đồng thời, nếu viên chức ngoại giao là nguyên đơn, họ sẽ không được viện dẫn quyền miễn
trừ nếu bị đơn thực hiện quyền phản tố.
- Về xử lý vi phạm hành chính:
 Viên chức ngoại giao có quyền miễn trừ tuyệt đối trong lĩnh vực hành chính.
 Họ không thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong mọi trường hợp, đồng thời, họ cũng
không có nghĩa vụ làm chứng hay cung cấp chứng cứ cho các cơ quan hành chính, tư
pháp, các biện pháp hành chính không được áp dụng với họ.
Quyền được miễn thuế
Viên chức ngoại giao được miễn mọi loại thuế, lệ phí, trừ thuế gián thu cấu thành trong giá
bán hàng hóa, dịch vụ, thuế thu nhập nguồn gốc từ hoạt động cá nhân và thuế, lệ phí đối với
bất động sản tư nhân trên lãnh thổ QG sở tại và thuế, phí đối với một số dịch vụ cụ thể.
Quyền được ưu đãi miễn trừ hải quan
- Viên chức ngoại giao được miễn mọi thuế, lệ phí hải quan (trừ phí lưu kho, cước vận chuyển,
hay các dịch vụ tương tự) đối với đồ dùng cá nhân và đồ dùng cho các công việc chính thức
của viên chức ngoại giao.
44

- Hành lý của viên chức ngoại giao được miễn kiểm tra hải quan, trừ trường hợp có cơ sở
khẳng định trong hành lý có:
+ Đồ vật không phải đồ vật cá nhân và không liên quan việc thực hiện công vụ
+ Đồ vật bị nước sở tại cấm nhập, xuất khẩu
+ Hoặc trong trường hợp cần kiểm dịch theo quy định nước tiếp nhận.
Tất cả các quyền miễn trừ trên đồng thời áp dụng cho cả thành viên gia đình của viên chức
ngoại giao nếu sống chung với họ và không phải là công dân nước nhận đại diện.
44. TRÌNH BÀY NỘI DUNG QUYỀN ƯU ĐÃI VÀ MIỄN TRỪ DÀNH CHO VIÊN CHỨC
LÃNH SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC VIÊN NĂM 1963 VỀ QUAN HỆ
LÃNH SỰ?
Quyền tự do đi lại
Viên chức lãnh sự được tự do đi lại trên toàn lãnh thổ nước tiếp nhận, trừ một số khu vực bị
cấm theo luật quốc gia đó.
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể
- Viên chức lãnh sự được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể một cách tương đối.
- Họ không bị bắt, bị tạm giữ, bên cạnh đó, nước sở tại phải tôn trọng và áp dụng các biện
pháp cần thiết để ngăn chặn mọi hành vi xâm hại đến thân thể, tự do và phẩm giá của viên
chức lãnh sự trừ trường hợp:
+ Phạm tội nghiêm trọng và bị bắt, tạm giam theo quyết định cơ quan có thẩm quyền
+ Khi thi hành án tù có thời hạn hoặc biện pháp hạn chế tự do khác của Tòa án
- Trong trường hợp được tiến hành các hoạt động tố tụng hình sự đối với viên chức lãnh sự
thì viên chức lãnh sự phải có mặt theo yêu cầu của CQNN có thẩm quyền nước tiếp nhận.
- Việc tiến hành bắt, tạm giam, tạm giữ, truy tố viên chức lãnh sự phải được thông báo cho
người đứng đầu cơ quan lãnh sự; trường hợp người đứng đầu bị áp dụng các biện pháp trên
thì bộ ngoại giao nước tiếp nhận phải thông báo cho nước cử lãnh sự biết.
Quyền miễn trừ xét xử hình sự, dân sự, xử phạt hành chính
- Về hình sự: Viên chức lãnh sự được hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình sự khi thực hiện
chức năng của mình, trừ trường hợp phạm tội nghiêm trọng.
-Về dân sự và hành chính:
 Được miễn trừ xét xử về dân sự và xử phạt hành chính trừ trường hợp liên quan đến
vụ kiện dân sự về hợp đồng do viên chức lãnh sự ký với tư cách cá nhân hoặc bồi
thường thiệt hại về tai nạn giao thông mà nước thứ ba đòi bồi thường thiệt hại.
 Không được hưởng quyền miễn trừ khi tham gia vụ kiện với tư cách nguyên đơn
trường hợp nếu bị đơn phản tố.
 Viên chức lãnh sự có thể là người làm chứng trong hoạt động tố tụng nhưng không
bắt buộc phải cung cấp chứng cứ.
Quyền được miễn thuế
Viên chức lãnh sự được miễn mọi loại thuế, lệ phí, trừ thuế gián thu cấu thành trong giá bán
hàng hóa, dịch vụ, thuế thu nhập nguồn gốc từ hoạt động cá nhân và thuế, lệ phí đối với bất
động sản tư nhân trên lãnh thổ quốc gia sở tại và thuế, phí đối với một số dịch vụ cụ thể.
Quyền được miễn trừ hải quan
45

- Viên chức LS được miễn mọi thuế, lệ phí hải quan (trừ phí lưu kho, cước vận chuyển, hay
các DV tương tự) đối với đồ dùng cá nhân và đồ dùng cho các CVchính thức của VCLS.
- Hành lý của viên chức lãnh sự được miễn kiểm tra hải quan, trừ trường hợp có cơ sở khẳng
định trong hành lý có:
+ Đồ vật không phải đồ vật cá nhân và không liên quan việc thực hiện công vụ.
+ Đồ vật bị nước sở tại cấm nhập, xuất khẩu.
+ Hoặc trong trường hợp cần kiểm dịch theo quy định nước tiếp nhận.
45. SO SÁNH QUYỀN ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ DÀNH CHO THÀNH VIÊN CƠ QUAN ĐẠI
DIỆN NGOẠI GIAO VÀ THÀNH VIÊN CƠ QUAN LÃNH SỰ
So sánh quyền ưu đãi miễn trừ dành cho viên chức ngoại giao vào viên chức lãnh sự
- Giống nhau:
 Đều là những quyền ưu đãi, miễn trừ mà nước tiếp nhận, trong phạm vi của LQT,
dành cho các viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự nhằm tạo điều kiện cho họ thực
hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mình.
 Quyền ưu đãi miễn trừ dành cho viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự đều bao gồm
các quyền về bất khả xâm phạm về thân thể, quyền miễn trừ xét xử hình sự, dân sự,
xử phạt hành chính, quyền miễn thuế,...
- Khác nhau:

Tiêu chí Viên chức ngoại giao Viên chức lãnh sự

Viên chức ngoại giao được hưởng - Viên chức lãnh sự được hưởng quyền
quyền bất khả xâm phạm về thân bất khả xâm phạm về thân thể một cách
thể một cách tuyệt đối. tương đối.
- Họ không thể bị bắt hoặc bị giam - Họ không bị bắt, bị tạm giữ, bên cạnh
giữ dưới bất kỳ hình thức nào. đó, nước sở tại phải tôn trọng và áp dụng
Bất khả - Nước nhận đại diện phải đối xử các biện pháp cần thiết để ngăn chặn mọi
xâm phạm một cách trọng thị và thực hiện hành vi xâm hại đến thân thể, tự do và
về thân thể những biện pháp thích hợp để phẩm giá của viên chức lãnh sự trừ
ngăn chặn hành vi xâm phạm thân trường hợp:
thể, tự do và phẩm giá của viên + Phạm tội nghiêm trọng và bị bắt,
chức NG. tạm giam theo quyết định CQ có TQ
+ Khi THA tù có thời hạn hoặc biện
pháp hạn chế tự do khác của TA

Viên chức NG được hưởng quyền Viên chức lãnh sự được hưởng quyền
Quyền miễn trừ tuyệt đối trong lĩnh vực miễn trừ xét xử về hình sự khi thực hiện
miễn trừ hình sự, họ không thể bị truy tố, chức năng của mình, trừ trường hợp
xét xử HS xét xử, không phải thi hành án trên phạm tội nghiêm trọng.
lãnh thổ quốc gia sở tại.

Quyền - Không được hưởng quyền miễn - Được miễn trừ xét xử về dân sự và xử
miễn trừ trừ xét xử về DS khi tham gia với phạt hành chính trừ trường hợp liên quan
46

xét xử dân tư cách cá nhân vào các vụ tranh đến vụ kiện dân sự về hợp đồng do viên
sự và hành chấp liên quan đến: chức lãnh sự ký với tư cách cá nhân hoặc
chính + Bất động sản tư nhân có trên bồi thường thiệt hại về tai nạn giao thông
lãnh thổ nước nhận đại diện; mà nước thứ ba đòi bồi thường thiệt hại.
+ Việc thừa kế; - Không được hưởng quyền miễn trừ khi
+ Hoạt động TM hoặc nghề tham gia vụ kiện với tư cách nguyên đơn
nghiệp mà nhà NG tiến hành ở trường hợp nếu bị đơn phản tố.
nước nhận ĐD, ngoài chức năng
chính thức.
- Về xử lý vi phạm hành chính:
+ Viên chức ngoại giao có quyền
miễn trừ tuyệt đối (.) lĩnh vực HC
+ Họ không thể bị xử phạt vi phạm
hành chính trong mọi TH, đồng
thời, họ cũng không có nghĩa vụ
làm chứng, cung cấp chứng cứ
cho các CQHC, tư pháp, các biện
pháp HC không được AD với họ.

Không có nghĩa vụ làm chứng hay Viên chức lãnh sự có thể là người làm
Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho các CQ chứng trong hoạt động tố tụng nhưng
làm chứng hành chính, tư pháp, các biện pháp không bắt buộc phải cung cấp chứng cứ.
HC không được AD với họ.

VĐ 7 LUẬT TỔ CHỨC QUỐC TẾ


46. SO SÁNH QUYỀN NĂNG CHỦ THỂ LUẬT QUỐC TẾ CỦA TỔ CHỨC QUỐC TẾ
VỚI QUỐC GIA?
Giống nhau
- Đều là chủ thể LQT, đều có quyền năng chủ thể của LQT quy định,
- Đều phải thỏa mãn các điều kiện của LQT thì mới được hưởng quyền
Khác nhau

Tiêu chí Quốc gia Tổ chức quốc tế liên chính phủ

- Quyền năng gốc: Quyền năng - Quyền năng phái sinh: Quyền năng chủ
chủ thể LQT của QG do tự bản thể LQT của tổ chức quốc tế liên chính phủ
thân QG có, xuất phát từ thuộc được các QG trao cho, được quy định trong
Nguồn
tính tự nhiên vốn có của QG mà điều lệ của mỗi tổ chức (hiến chương, quy
gốc
không do bất kì chủ thể nào khác chế…), trong đó quy định rõ phạm vi
quyền
trao cho QG. quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức này.
năng CT
- Một thực thể có đủ 4 yếu tố cấu Do đó, các TCQT khác nhau sẽ có chức
thành thì được coi là QG và là chủ năng, nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau.
thể của LQT.
47

Quyền năng đầy đủ: Xuất phát từ - Quyền năng hạn chế: Khác với QG có
chủ quyền QG, QG là chủ thể duy thể tham gia bất kỳ quan hệ quốc tế trên
nhất của LQT có thể tham gia đầy bất kỳ lĩnh vực nào (chính trị, quân sự,
đủ vào các quan hệ QT trong mọi kinh tế, tôn giáo, văn hóa, ...) thì 1 tổ chức
lĩnh vực, với mọi chủ thể LQT. quốc tế chỉ tham gia vào 1 hoặc 1 số lĩnh
Tính chất
vực nhất định, ví dụ WTO chỉ tham gia
quyền
trên lĩnh vực TM, NATO chỉ hoạt động
năng chủ
trên lĩnh vực QS, Liên hợp quốc chỉ hoạt
thể
động trên lĩnh vực duy trì hòa bình và AN
trên thế giới, ASEAN chỉ hoạt động trên
lĩnh vực kinh tế và chính trị. Quyền năng
của TCQT khi tham gia quan hệ QT hoàn
toàn phụ thuộc vào các QG thành viên

47. NÊU ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC
QUỐC TẾ LIÊN CHÍNH PHỦ? CHO VÍ DỤ MINH HỌA?
Định nghĩa
Tổ chức quốc tế là thực thể liên kết chủ yếu giữa các quốc gia độc lập, có chủ quyền, được
thành lập và hoạt động trên cơ sở điều ước quốc tế, có hệ thống các cơ quan để duy trì hoạt
động thường xuyên theo đúng mục đích, tôn chỉ của tổ chức đó, có quyền năng chủ thể LQT
riêng biệt với các thành viên và các chủ thể khác.
Các đặc điểm cơ bản
Đặc điểm Phân tích

Là thực thể liên kết - Thành viên chủ yếu của các tổ chức quốc tế là các quốc gia độc lập,
chủ yếu giữa các có chủ quyền, ví dụ như ASEAN, là tổ chức quốc tế bao gồm các
quốc gia độc lập, có thành viên là một số nước ĐNÁ liên kết lại. Điều này phân biệt TCQT
chủ quyền liên chính phủ với các tổ chức quốc tế phi chính phủ hoặc các nhà
nước liên bang
- Tuy nhiên, thực tế vẫn có một số những TCQT chấp nhận sự gia
nhập của các chủ thể khác ngoài quốc gia như WTO cho phép các
vùng lãnh thổ như HK, Macau gia nhập hay LHQ cho phép cả TCQT
khác gia nhập, như EU

Được thành lập và - Điều ước quốc tế là cơ sở cho sự thành lập và hoạt động của TCQT,
hoạt động trên cơ duy trì sự hoạt động, gắn bó, phối hợp của các TV. ĐƯQT này có thể
sở điều ước quốc tế có những tên gọi khác nhau như Hiến chương, Quy chế, Hiệp ước...
nhưng chung quy lại, giá trị của nó giống như Điều lệ của TCQT, do
các TV thỏa thuận xây dựng nên, quy định các vấn đề về mục đích,
nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của
TCQT, các quyền và nghĩa vụ PL quốc tế của các thành viên TCQT
hay của chính TCQT trong các lĩnh vực đối nội, đối ngoại.
48

- VD LHQ thành lập và HĐ dựa trên các quy định ghi nhận tại Hiến
chương LHQ- ĐƯQT do các quốc gia là TV thỏa thuận tạo dựng nên

Có hệ thống các cơ - Để có thể tồn tại và thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình,
quan nhằm duy trì các tổ chức quốc tế phải có một hệ thống các cơ quan duy trì hoạt
hoạt động thường động thường xuyên. Thông thường bao gồm các cơ quan chính và cơ
xuyên quan bổ trợ. Cơ quan chính thường là các cơ quan toàn thể (VD: Đại
hội đồng LHQ), thực hiện các hoạt động liên quan đến hoạch định
chính sách, các cơ quan chấp hành, cơ quan hành chính như cơ quan
thư ký mà đứng đầu là Tổng thư ký.
- Để đảm bảo duy trì được mọi hoạt động, các TCQT thường ký các
hiệp định thuê trụ sở với các quốc gia TV hoặc có thể là các QG khác
không là thành viên. Điều này có thể giúp phân biệt được TCQT với
các hình thức hợp tác khác như hội nghị quốc tế, diễn đàn quốc tế, …

Có quyền năng chủ Quyền năng của TCQT độc lập với quyền năng chủ thể của các TV,
thể riêng biệt với điều này là cần thiết để đảm bảo TCQT thực hiện hiệu quả được các
các thành viên và chức năng, NV của mình, VD như các TCQT có thể tự nhân danh
chủ thể LQT khác mình để ký kết ĐƯQT với chính các thành viên của mình như hiệp
định thuê trụ sở, hay việc các TCQT có thể tham gia vào các TCQT
khác mà thành viên của mình cũng đồng thời đang là Tv của TCQT
đó như trường hợp EU cùng với Pháp, Đức, đều là TV của LHQ.

VĐ 8 LUẬT HÌNH SỰ QUỐC TẾ


48. PHÂN BIỆT TỘI PHẠM QUỐC TẾ VỚI TỘI PHẠM CÓ TÍNH CHẤT QUỐC TẾ?
Tiêu Tội phạm quốc tế Tội phạm có tính chất quốc tế
chí

Chủ thể Chủ thể của tội phạm QT là Chủ thể của tội phạm mang tính quốc tế là cá
những cá nhân giữ cương vị nhất nhân bất kỳ, không nhất thiết phải giữ cương
định trong QG như nguyên thủ vị nhất định như chủ thể của tội phạm QT
quốc gia, người đứng đầu chính
phủ, tướng lĩnh quân đội,…

Tính Hành vi phạm tội của cá nhân có Hành vi phạm tội của cá nhân không liên hệ
chất liên quan trực tiếp đến hành vi với hành vi của quốc gia
hành vi VPPL quốc tế của quốc gia

Trách Phát sinh trách nhiệm pháp lý Chỉ phát sinh trách nhiệm HS của cá nhân
nhiệm kép: Trách nhiệm hình sự QT của
pháp lý cá nhân và trách nhiệm PLQT
của quốc gia
49

Thẩm Bị truy cứu trách nhiệm trên cơ Mặc dù các ĐƯQT hữu quan có quy định về
quyền sở LQT và được xét xử bởi các tội phạm này (VD tội buôn bán ma túy,
xét xử TAQT được thành lập theo quy tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, tội tham
định LQT hoặc bị truy cứu TNHS nhũng,…) nhưng cá nhân vẫn chịu TNHS
trên cơ sở luật quốc gia và xét xử trên cơ sở luật quốc gia, đồng thời chỉ bị
bởi TAHS quốc gia. TAHS quốc gia xét xử.
Chỉ phát sinh thẩm quyền TAQT
trong trường hợp TAQG không
đủ khả năng hoặc từ chối xét xử.

49. TRÌNH BÀY NỘI DUNG CỦA CÁC NGUYÊN TẮC DẪN ĐỘ TỘI PHẠM?
Dẫn độ là một hình thức hợp tác tương trợ tư pháp giữa các nước trên cơ sở các nguyên tắc
và các ĐƯQT mà các QG thỏa thuận. Theo đó nước được yêu cầu sẽ bắt giữ và chuyển giao
người đã thực hiện hành vi phạm tội hoặc người đã bị Tòa án của nước yêu cầu kết án bằng
bản án đã có hiệu lực pháp luật cho nước yêu cầu để nước này truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc thi hành hình phạt.
Việc dẫn độ TP tuân theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc có qua có lại
Đây là nguyên tắc phổ biến trong khá nhiều lĩnh vực của LQT, việc dẫn độ TP cũng tuân theo
nguyên tắc này. Theo đó, quốc gia được yêu cầu dẫn độ chỉ đáp ứng yêu cầu khi có sự đảm
bảo từ phía quốc gia yêu cầu rằng trong trường hợp tương tự, quốc gia này cũng sẽ tiến hành
dẫn độ TP cho quốc gia đối tác hữu quan.
Nguyên tắc định danh kép
Theo nguyên tắc này, việc dẫn độ chỉ xảy ra khi hành vi của cá nhân được yêu cầu dẫn độ là
hành vi phạm tội theo PL của cả hai quốc gia (Qg yêu cầu và Qg được yêu cầu). Nguyên tắc
này không yêu cầu hành vi PT của cá nhân phải được coi là cùng một loại tội phạm ở cả 2
nước, tức là không cần có sự tương đồng về tên gọi.
Nguyên tắc không dẫn độ công dân nước mình
Quốc gia được yêu cầu có quyền từ chối dẫn độ trong trường hợp cá nhân bị yêu cầu là công
dân nước mình. Điều này được thể hiện trong Hiến pháp hoặc các đạo luật khác của quốc gia,
đồng thời, thể hiện chủ quyền của QG với công dân. Tuy nhiên, các quốc gia trên thế giới
cũng thừa nhận rộng rãi ngoại lệ của nguyên tắc này đó là không áp dụng nguyên tắc không
dẫn độ công dân nước mình đối với tội phạm quốc tế.
Nguyên tắc không dẫn độ tội phạm chính trị
Quốc gia được yêu cầu sẽ không dẫn độ trong trường hợp cá nhân bị yêu cầu là tội phạm
chính trị. Mặc dù nguyên tắc này được đa số các quốc gia thừa nhận, tồn tại trong nhiều
ĐƯQT song phương hoặc đa phương về tương trợ tư pháp nhưng thực tế lại chưa có cách
hiểu thống nhất về tính “chính trị” của loại tội phạm này, việc xác định tính chất CT này
thường phụ thuộc vào chính sách, quan điểm của quốc gia cá nhân đang lẩn trốn. Ngoại lệ
nguyên tắc này là khi cá nhân là tội phạm chính trị giết hại nguyên thủ QG, Ng đứng đầu Cp,
quan chức cao cấp khác ủa QG yêu cầu.
50. PHÂN TÍCH CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG DẪN ĐỘ TỘI PHẠM?
50

Hai QG sẽ thực hiện việc dẫn độ theo ĐƯQT đã ký kết hoặc theo NT có đi có lại, tuy nhiên,
thường không dẫn độ trong các trường hợp sau:
Trường hợp nếu dẫn độ, cá nhân bị dẫn độ sẽ bị kết án về một tội khác
- Quốc gia yêu cầu dẫn độ chỉ được phép tiến hành truy cứu TNHS đối với cá nhân hành vi
phạm tội được sử dụng làm căn cứ yêu cầu dẫn độ mà không được phép lợi dụng yêu cầu dẫn
độ để đưa cá nhân về xét xử về một tội khác, hành vi khác được làm trong quá khứ. Khi QG
yêu cầu không đáp ứng được yêu cầu trên, không đảm bảo việc chỉ xét xử đối với hành vi là
cơ sở yêu cầu dẫn độ, QG được yêu cầu có quyền từ chối dẫn độ.
- Điều này nhằm tránh trường hợp QG yêu cầu thực hiện việc xét xử đối với cá nhân được
dẫn độ về một tội danh khác, không phù hợp với nguyên tắc dẫn độ hoặc nhằm truy tố, trừng
trị cá nhân vì lý do tôn giao, quốc tịch, quan điểm chính trị...
Trường hợp nếu dẫn độ, cá nhân bị dẫn độ có thể bị kết án tử hình
- Trên TG hiện nay không có nhiều nước còn áp dụng hình phạt tử hình. Vì sự khác biệt này,
nếu hệ thống PL của QG được yêu cầu không áp dụng hình phạt tử hình thì QG này có quyền
từ chối dẫn độ nếu khả năng thực tế cho thấy việc dẫn độ có thể khiến cho cá nhân bị kết án
tử hình theo PL của QG yêu cầu. Việc cho phép dẫn độ trong trường hợp này tức là QG được
yêu cầu đã gián tiếp tạo nên khả năng lãnh án tử hình cho cá nhân được dẫn độ.
Các trường hợp không được dẫn độ khác
- Trường hợp hành vi của cá nhân được yêu cầu dẫn độ chỉ liên quan đến trách nhiệm dân sự
hoặc hành chính theo PL QG được yêu cầu  Lúc này, việc dẫn độ là không có cơ sở, bởi lẽ
đã vi phạm nguyên tắc định danh kép.
- Trường hợp cá nhân được yêu cầu dẫn độ đã gánh chịu một bản án hoặc được tuyên trắng
án đối với hành vi vi phạm là cơ sở của việc yêu cầu dẫn độ  Lúc này, yêu cầu dẫn độ là
không có cơ sở, bởi lẽ, dù việc tiến hành tố tụng do QG nào thực hiện thì thực tế cá nhân có
HV phạm tội cũng đã hoàn thành việc gánh chịu TNHS hoặc đã được tuyên không có tội. QG
yêu cầu không thể tiếp tục đưa cá nhân về nước nhằm truy cứu TNHS lần thứ hai với một
HVVP hoặc truy cứu TNHS về HV mà QG được yêu cầu hoặc QG khác đã tuyên là vô tội
- Trường hợp thời hiệu truy cứu TNHS đã hết hoặc đã ban hành đạo luật ân xá: Lúc này cơ
sở để truy cứu TNHS đối với cá nhân đã không còn.
- Trường hợp việc yêu cầu dẫn độ không phù hợp với các quy định PL hiện hành của quốc
gia được yêu cầu, xâm phạm đến chủ quyền hoặc trật tự an ninh xã hội
- Trường hợp hành vi phạm tội được thực hiện ở QG này nhưng QG khác yêu cầu dẫn độ.
Có thể có trường hợp cá nhân thực hiện hành vi PT ở QG khác nhưng lại là công dân của QG
yêu cầu hoặc hành vi PT đó có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của QG yêu cầu, tuy nhiên,
việc dẫn độ trong trường hợp này hoàn toàn có thể bị từ chối bởi QG được yêu cầu
- Trường hợp cá nhân bị yêu cầu dẫn độ là công dân QG được yêu cầu, là tội phạm chính trị.
Đây là các trường hợp vi phạm nguyên tắc dẫn độ TP:
+ Không dẫn độ CD thể hiện chủ quyền QG với CD, đồng thời nhằm tránh việc CD của
mình bị đối xử không phù hợp, bị xâm hại quyền, lợi ích chính đáng khi xét xử ở QG yêu cầu
+ Không dẫn độ tội phạm chính trị vì thực tế việc này thường xuất phát từ sự phân biệt đối
xử với những người có quan điểm đối lập với chính quyền QG yêu cầu, việc xét xử những
người này thường được ngụy biện bằng những tội danh khác nhằm giúp QG yêu cầu đạt được
51

những mục đích chính trị của mình. Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích của những người
này, QG được yêu cầu có thể từ chối việc dẫn độ.
- Trường hợp khác như để tránh việc cá nhân bị tra tấn, dùng nhục hình, đối xử tàn bạo,…
VĐ 9 CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ
51. NÊU ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TRANH CHẤP QUỐC
TẾ? CHO VÍ DỤ MINH HỌA?
Định nghĩa
Tranh chấp QT là hoàn cảnh thực tế mà trong đó các chủ thể tham gia có những quan điểm
trái ngược nhau hoặc mâu thuẫn nhau và có những yêu cầu, hay đòi hỏi về lợi ích trái ngược
nhau, cần được giải quyết một cách hòa bình trên cơ sở luật pháp QT (VD TC giữa Đức, Đan
Mạch và Hà Lan năm 1969 về phân định vùng TLĐ chồng lấn giữa 3 quốc gia ở biển bắc)
Đặc điểm
- Chủ thể: chủ thể của LQT (gồm quốc gia, tổ chức quốc tế liên quốc gia, các dân tộc
đang đấu tranh giành quyền tự quyết và một số chủ thể đặc biệt của LQT). Là điểm để phân
biệt giữa tranh chấp quốc tế với tranh chấp dù có yếu tố quốc tế nhưng không thuộc đối tượng
điều chỉnh của LQT như tranh chấp phát sinh giữa các cá nhân, pháp nhân nước ngoài…
- Nội dung: ngoài quan điểm trái ngược hay mâu thuẫn nhau còn có những yêu cầu đòi
hỏi trái ngược nhau
- Luật áp dụng để giải quyết TCQT: LQT và LQG, thường là LQT nhưng ngoại lệ khi
giải quyết bằng trọng tài quốc tế các bên có thỏa thuận áp dụng LQG thì có thể sử dụng LQG.
(VD: Vụ Trail Smetler giữa Canada và Mỹ từ 1939-1941 về xác định khói thải từ lò luyện
kim ở Canada nằm cách biên giới Mỹ 7 dặm có gây thiệt hại cho tiểu bang Washington…
Trọng tài cho rằng AD Luật Mỹ phù hợp hơn LQT nên AD luật Mỹ để giải quyết)
- Cơ chế giải quyết TCQT: việc giải quyết tranh chấp QT phải tuân theo các nguyên tắc
của LQT trong đó nổi bật là nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế. Nguyên
tắc này một mặt buộc các quốc gia phải áp dụng các biện pháp hòa bình để giải quyết tranh
chấp, mặt khác thừa nhận quyền được lựa chọn áp dụng phương pháp hòa bình nào để giải
quyết tranh chấp một cách phù hợp nhất
- Về đối tượng: tranh chấp quốc tế phát sinh trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế,
liên quan đến nhiều đối tượng: chủ quyền QG đối với dẫn cư, lãnh thổ; tranh chấp liên quan
đến bất đồng trong việc giải thích, áp dụng PLQT, tranh chấp về kinh tế thương mại, tranh
chấp trong lĩnh vực bảo vệ môi trường giữa các quốc gia. (VD: Vụ tranh chấp DS404 được
giải quyết theo cơ chế giải quyết WTO giữa VN và Mỹ, vụ việc này, tranh chấp liên quan đến
chính sách TM của Mỹ khi đánh thuế chống bán phá giá vào mặt hàng tôm ấm của VN)
52. TRÌNH BÀY CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ
TRONG KHUÔN KHỔ LIÊN HỢP QUỐC?
Hiến chương LHQ quy định các QG phải áp dụng các BP hòa bình để giải quyết tranh chấp,
các biện pháp này bao gồm
Đàm phán trực tiếp
- Đây là biện pháp lâu đời và hiệu quả, linh hoạt nhất, thường được các bên áp dụng đầu tiên
trong quá trình giải quyết tranh chấp.
52

- Về ưu điểm: Các bên có sự linh hoạt về thời gian, đảm bảo được không có bên thứ 3 can
thiệp, loại bỏ được sự nghi ngờ, tăng cường tình hữu nghị, thúc đẩy sự hợp tác
- Về nhược điểm: Kết quả đàm phán phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí các bên, nếu có 1 bên
không thiện chí thì kết quả đàm phán k thể đạt được
Biện pháp giải quyết thông qua bên thứ ba
- Bao gồm trung gian, hòa giải, thông qua ủy ban điều tra hoặc ủy ban hòa giải
- Điểm chung của các biện pháp này đều là có sự tham gia của bên thứ ba (cá nhân, QG,
TCQT) nhằm hỗ trợ, thúc đẩy quá trình giải quyết TC giữa các bên đạt được kết quả, tuy
nhiên, mức độ tham gia của bên thứ 3 trong từng biện pháp là khác nhau, cụ thể như sau:
+ Giải quyết tranh chấp qua trung gian: Bên thứ ba tham gia động viên, tác động để các
bên tiến lại đàm phán với nhau. Trong quá trình đàm phán, bên thứ ba có vai trò giúp các bên
xích lại gần nhau hơn, xóa bỏ sự căng thẳng, dung hòa quan điểm giữa các bên. Tức là giữ
cho không khí giữa 2 bên được ôn hòa khi tiến hành đàm phán.
+ Giải quyết tranh chấp qua hòa giải: Bên thứ ba có quyền hạn rộng hơn trung gian. Trong
quá trình đàm phán giữa các bên tranh chấp, bên trung gian còn có quyền điều khiển cuộc
đàm phán, đưa ra kiến nghị, đề nghị thay đổi yêu sách nhằm giúp các bên gần nhau hơn.
+ Giải quyết tranh chấp thông qua ủy ban điều tra: Nhiệm vụ của ủy ban điều tra là giúp
các bên hiểu rõ, nắm được sự kiện tranh chấp một cách rõ ràng, khách quan. Từ đó, giúp các
bên đi đến thương lượng giải quyết tranh chấp. Báo cáo của ủy ban điều tra không có giá trị
ràng buộc các bên mà có tính chất khuyến nghị, giúp các bên xác định được các tình tiết, sự
thật khách quan của tranh chấp. Các bên hoàn toàn có quyền bác bỏ báo cáo của ủy ban ĐT
+ Giải quyết tranh chấp qua ủy ban hòa giải: Nhiệm vụ của ủy ban hòa giải rộng hơn so
với ủy ban điều tra, ngoài việc làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ việc, ủy ban này còn có
nhiệm vụ soạn thảo nghị quyết, phương án giải quyết tranh chấp mà ủy ban này cho là hợp
lý. Tuy nhiên, báo cáo của ủy ban hòa giải vẫn chỉ có tính khuyến nghị, các bên vẫn có thể
bác bỏ ý kiến của ủy ban hòa giải.
Giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ tổ chức chức quốc tế
- Vai trò của TCQT rất quan trọng, không chỉ thể hiện ở việc xây dựng nên các nguyên tắc,
QPPLQT làm cơ sở cho các bên giải quyết tranh chấp, TCQT còn có thể đứng ra làm bên thứ
ba giúp các bên giải quyết tranh chấp như làm trung gian, hòa giải...
- Thực tế hiện nay, một số TCQT còn xây dựng nên các cơ chế giải quyết tranh chấp trong
khuôn khổ tổ chức, ví dụ như cơ chế giải quyết tranh chấp của liên hợp quốc (Tòa án công lý
quốc tế) hay cơ chế giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ WTO (DSB)...
Giải quyết tranh chấp thông qua cơ quan tài phán quốc tế: Các bên có thể thỏa thuận trao
thẩm quyền cho các cơ quan tài phán quốc tế thực hiện hoạt động giải quyết tranh chấp thông
qua quy trình tố tụng, nhằm đưa ra một phán quyết có giá trị ràng buộc đối với các bên. Cơ
quan tài phán quốc tế có thể là TAQT hoặc trọng tài QT. CQTPQT chỉ có thẩm quyền xét xử
khi các bên tranh chấp thừa nhận thẩm quyền của cơ quan tài phán quốc tế.
53. NÊU ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA CQ TÀI PHÁN QUỐC TẾ?
Định nghĩa: Cơ quan tài phán quốc tế là cơ quan do các quốc gia và các chủ thể khác của
LQT thỏa thuận thành lập nhằm giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng trình tự và thủ tục tư
pháp các tranh chấp này sinh trong quá trình các chủ thể thực thi, tuân thủ luật quốc tế.
53

Đặc điểm
- Về cơ sở hình thành:
 CQTPQT hình thành trên sự thỏa thuận, thừa nhận của các chủ thể LQT trên cơ sở là
các điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương. Trong đó quy định rõ về thẩm
quyền, đối tượng tranh chấp, trình tự tố tụng...
 Điều này giúp phân biệt được CQTPQT với CQTPQG, khi mà CQTPQG hình thành
dựa trên sự thực thi quyền lực nhà nước còn CQTPQT hình thành trên sự thỏa thuận
của các chủ thể LQG.
- Chức năng: CQTPQT thực hiện chức năng chủ yếu là giải quyết các TCQT giữa các chủ thể
LQT thông qua trình tự, TT tư pháp. Ngoài chức năng này ra, một số CQTPQT còn thực hiện
chức năng tư vấn như TA công lý QT, tuy nhiên kết luận chỉ mang tính khuyến nghị.
- Thẩm quyền: Không đương nhiên. Thẩm quyền của CQTPQT được các chủ thể LQT thỏa
thuận trao cho hoặc thừa nhận. Tức là CQTPQT chỉ có quyền GQTC khi mà các bên yêu cầu,
là công cụ pháp lý để các bên bảo vệ lợi ích. Điều này khác với CQTPQG khi mà CQ này có
thẩm quyền đương nhiên trên cơ sở quy định PLQG.
- Luật áp dụng: LQT/LQG. Về giá trị của phán quyết: có giá trị chung thẩm, bắt buộc đối
với các bên (tức là các bên không có quyền kháng cáo, kháng nghị khi đã ra phán quyết)
Chú ý: phân biệt với Tòa án hình sự quốc tế ICC, tòa án quân sự Tokyo, tòa án Liên minh
châu Âu, tuy cũng do các quốc gia thành lập trên cơ sở điều ước quốc tế nhưng không phải là
cơ quan tài phán quốc tế vì mục đích không phải để giải quyết các tranh chấp quốc tế mà mục
đích để xét xử các cá nhân phạm tội ác quốc tế.
Phân loại
- Căn cứ vào thẩm quyền giải quyết tranh chấp:
 Cơ quan tài phán có thẩm quyền chung: Tòa án công lý quốc tế LHQ; Tòa Trọng tài
thường trực La haye (PCA)
 Cơ quan tài phán có thẩm quyền chuyên môn: chỉ có thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp trong một hoặc một số lĩnh vực hợp tác nhất định giữa các chủ thể LQT. VD:
Tòa án Luật biển…
- Căn cứ vào tính chất hoạt động:
 Cơ quan tài phán thường trực: được thành lập để giải quyết các tranh chấp một cách
thường xuyên. VD: ICJ; Tòa án Liên minh châu Âu.
 Cơ quan tài phán vụ việc: Là cơ quan thành lập để giải quyết 1 vụ việc, sau khi giải
quyết xong thì cơ quan tài phán đó sẽ chấm dứt hoạt động. VD: Trọng tài giải quyết
vụ Philippines kiện TQ
- Các cơ quan tài phán cụ thể
 Trọng tài quốc tế
 Tòa án quốc tế
54. PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CHỨC NĂNG VÀ THẨM QUYỀN CỦA
TÒA ÁN CÔNG LÝ QUỐC TẾ CỦA LIÊN HỢP QUỐC?
Toà án công lý quốc tế được thành lập năm 1945 theo hiến chương liên hợp quốc, kế thừa toà
án thường trực công lý quốc tế của hội quốc liên.
Chức năng
54

- Giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia: Chức năng này của Tòa án công lý QT được thực
hiện trên cơ sở là sự thỏa thuận chấp nhận thẩm quyền xét xử, các QG có thể chấp nhận thẩm
quyền của Tòa theo các cách thức sau:
 Thứ nhất, chấp nhận trước thẩm quyền Tòa theo các ĐƯQT: Theo phương thức này,
thẩm quyền của Tòa được thừa nhận trước thông qua các thỏa thuận mà các bên ký
kết ghi nhận trong ĐƯQT. Ví dụ: Trường hợp các bên thỏa thuận điều khoản “mọi
tranh chấp phát sinh từ ĐƯQT này sẽ được giải quyết thông qua Tòa án công lý QT”.
 Thứ hai, chấp nhận trước thẩm quyền của Tòa thông qua tuyên bố đơn phương: Các
QG có thể đưa ra tuyên bố đơn phương để chấp nhận trước thẩm quyền của Tòa tại
bất kỳ thời điểm nào. Phạm vi tuyên bố có thể giới hạn ở nội dung tranh chấp, bên còn
lại của tranh chấp hay thời hạn chấp nhận.
 Thứ ba, chấp nhận thẩm quyền của Tòa trong từng vụ việc cụ thể: Đây là trường hợp
quốc gia ký thỏa thuận đặc biệt, chấp nhận thẩm quyền của tòa trong một tranh chấp
cụ thể sau khi tranh chấp đó phát sinh. Trường hợp đặc biệt còn có thể đưa ra chấp
nhận thẩm quyền sau khi tuyên bố khởi kiện được trình ra.
- Đưa ra kết luận tư vấn: ICJ có chức năng đưa ra kết luận tư vấn cho Đại hội đồng LHQ,
HĐBA, các cơ quan khác của LHQ và các tổ chức chuyên môn của LHQ (nếu được sự đồng
ý của Đại hội đồng LHQ và chỉ được hỏi về những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình),
các quốc gia không được yêu cầu Tòa đưa ra kết luận tư vấn cho những tranh chấp của mình.
- Ngoài 2 chức năng chính ra, Tòa còn có chức năng phụ liên quan đến tổ chức của các
thiết chế tài phán khác, ví dụ như chỉ định chủ tịch hội đồng trọng tài, ủy ban trọng tài hoặc
hòa giải, các ủy viên khi cần hoặc theo yêu cầu các QG khi có tranh chấp.
Thẩm quyền
- Tòa án công lý quốc tế chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia với nhau,
đồng thời các quốc gia này phải là các quốc gia:
(1) là thành viên của LHQ
(2) không là TV LHQ nhưng chấp nhận quy chế ICJ, đồng thời thỏa mãn các ĐK mà ĐHĐ
LHQ đặt ra trên cơ sở kiến nghị của HĐBA với tư cách bên nguyên, bên bị hay bên liên quan.
Ví dụ: việc Trung Quốc và Việt Nam tranh chấp về chủ quyền biển đảo, nếu muốn IJC giải
quyết tranh chấp đó thì cả Trung Quốc và VN đều phải chấp nhận thẩm quyền của tòa. Trong
khi đến nay cả Trung Quốc và VN đều chưa công nhận thẩm quyền của tòa ==> IJC không
thể can thiệp vào tranh chấp giữa 2 bên
- Ngoài ra, Tòa còn có quyền áp dụng một số các biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích của bất kỳ bên nào nếu hoàn cảnh yêu cầu. Tất cả các bên tham gia TC nào
cũng có quyền yêu cầu Tòa áp dụng các BPKCTT.
55. NÊU NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC CƠ QUAN CHÍNH CỦA LHQ?
Liên hợp quốc là tổ chức đa phương lớn nhất thế giới được thảnh lập – đánh dấu 1 bước phát
triển mang tính lịch sử trong quan hệ quốc tế hiện đại, mở ra 1 thời kỳ mới trong việc giải
quyết, ngăn ngừa xung đột quốc tế, gìn giữ hoà bình.
Nguyên tắc hoạt động
Theo quy định tại Điều 2 HC LHQ như sau:
55

- Bình đẳng về chủ quyền quốc gia


- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước;
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.
- Chung sống hoà bình với sự nhất trí của 5 nước lớn (Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp và TQ)
Các cơ quan chính của LHQ
- Đại hội đồng liên hợp quốc: Đại hội đồng là cơ quan duy nhất có sự tham gia của tất cả
các QG thành viên. Phạm vi hoạt động của ĐHĐ rất rộng trong các lĩnh vực hợp tác về CT,
KT, VH, XH. ĐHĐ có quyền thảo luận và đưa ra kiến nghị đối với bất cứ vấn đề nào theo
quy định tại Hiến chương hoặc thuộc thẩm quyền bất cứ cơ quan nào của LHQ cho HĐBA
và các QG thành viên. VD như việc ban hành nghị quyết về kêu gọi hợp tác QT phòng chống
dịch Covid 19.
- Hội đồng bảo an: Hội đồng bảo an là cơ quan lãnh đạo chính trị thường trực của LHQ,
chịu trách nhiệm chính trong việc duy trì hòa bình và AN thế giới. HĐBA có thể can thiệp để
giải quyết hòa bình các TCQT, xung đột và khi cần thiết thì có thể áp dụng cả hành động, kể
cả cưỡng chế hay vũ lực nhằm loại bỏ những mối đe dọa, phá hoại hòa bình hoặc các hành
động xâm lược. VD như trường hợp HĐBA can thiệp bằng vũ lực để trừng phạt hành vi xâm
lược của Iraq đối với Kuwait năm 1991
- Hội đồng kinh tế - xã hội: Hội đồng kinh tế - xã hội là cơ quan thực hiện nhiệm vụ phối
hợp các hoạt động kinh tế xã hội giữa các QGTV liên hợp quốc, giữa LHQ với các Tổ chức
chuyên môn của LHQ hay với những tổ chức quốc tế liên CP khác thông qua việc đưa ra các
khuyến nghị của mình đến các chủ thể này
- Hội đồng quản thác: Hội đồng quản thác là một trong những cơ quan chính của LHQ,
được lập nên với nhiệm vụ thực hiện chức năng quản thác đối với các lãnh thổ được đặt dưới
chế độ quản thác QT, nhằm giúp những nước thuộc địa tiến bộ về CT, KT, CH, XH tiến đến
sự tự quản hoặc độc lập hoàn toàn. Tuy nhiên, HĐQT đã chính thức chấm dứt sứ mệnh
quản thác của mình vào ngày 1/11/1994 sau khi Hiệp định quản thác cuối cùng không còn
hiệu lực vào ngày 1/10/1994
- Tòa án công lý QT: Tòa án CLQT là cơ quan tư pháp chính của LHQ thực hiện hai
nhiệm vụ chính là giải quyết bằng trình tự thủ tục tư pháp những tranh chấp giữa các quốc
gia nảy sinh trong mọi lĩnh vực đời sống quốc tế và đưa ra kết luận tư vấn cho các cơ quan,
các tổ chức chuyên môn của LHQ.
- Ban thư ký: Ban thư ký là CQ hành chính của LHQ, thực hiện một số công việc như
cung cấp thông tin, thực hiện các nghiên cứu, hỗ trợ các cơ quan tổ chức các cuộc họp, thực
hiện các nhiệm vụ mà các CQ khác giao. Tổng Thư ký LHQ là người đứng đầu Ban thư ký,
là viên chức cao cấp nhất của LHQ.
56. SO SÁNH THIẾT CHẾ TRỌNG TÀI QUỐC TẾ VÀTHIẾT CHẾ TÒA ÁN QUỐC TẾ?
Về sự giống nhau
- Đều là các cơ quan tài phán quốc tế, được các chủ thể LQT thỏa thuận thành lập nên hoặc
thừa nhận nhằm giải quyết bằng trình tự, thủ tục tư pháp các tranh chấp quốc tế.
- Đều có thẩm quyền dựa trên cơ sở là sự chấp nhận thẩm quyền của các bên tranh chấp
56

- Phán quyết đều là chung thẩm, giá trị ràng buộc với các bên
Về sự khác nhau
TC Trọng tài quốc tế Tòa án quốc tế
Luật áp LQT được AD để GQTC. Một số TH Chỉ áp dụng LQT để GQTC
dụng LQG có thể được AD nếu các bên nhất
trí lựa chọn
Trình tự, Trình tự, thủ tục linh hoạt, do các bên tự Các bên phải tuân theo trình tự,
thủ tục tố thỏa thuận nên có thể rút ngắn thời gian thủ tục giải quyết tranh chấp được
tụng tiến hành tố tụng. Nếu các bên không quy định cụ thể ở quy chế, điều lệ
lựa chọn thì có thể AD trình tự, thủ tục Tòa
theo các ĐƯQT về trình tự, thủ tục
trọng tài quốc tế
Khả năng Trọng tài quốc tế xử kín, các bên có thể Tòa án quốc tế xét xử công khai,
giữ bí mật giữ bí mật về vụ việc, tránh trường hợp khả năng các bên bị lộ bí mật
sụt giảm uy tín cho bên thua kiện hay có
hành vi vi phạm PLQT
Cơ cấu, Trọng tài viên do các bên lựa chọn, là Số thẩm phán tham gia GQTC
thành phần một người hoặc một số lẻ TTV do các được ấn định số lượng tối thiểu,
tham gia bên quyết định đồng thời các bên cũng không
giải quyết Trường hợp thành lập Hội đồng TT thì được lựa chọn thẩm phán trừ TH
tranh chấp các bên chọn ra số TTV bằng nhau, sau các bên được lựa chọn TP adhoc
đó những TTV này sẽ chỉ định ra một khi không có TP là CD của mình
TTV khác làm chủ tịch HĐTT -> không được chọn người hay
Trường hợp chỉ định một TTV thì TTV chọn số lượng
là công dân uy tín của QG thứ 3
Giá trị phán Có thể bị vô hiệu (sai thẩm quyền, có thể Không bị vô hiệu
quyết vượt quá thẩm quyền,.....)

VĐ10 TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ QUỐC TẾ


57. NÊU ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN TÍCH CĂN CỨ XÁC ĐỊNH, CÁC HÌNH THỨC THỰC
HIỆN TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ QUỐC TẾ CHỦ QUAN?
Định nghĩa: Trách nhiệm pháp lý quốc tế chủ quan là hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể
LQT phải gánh chịu do thực hiện hành vi trái phạm PL quốc tế gây thiệt hại cho chủ thể khác.
Căn cứ xác định
(1) Cơ sở pháp lý
Là những căn cứ pháp lý mà dựa vào đó có thể xác định 1 hành vi của chủ thể LQT là vi phạm
PL quốc tế. Gồm:
- Các điều ước và tập quán QT ghi nhận quyền và nghĩa vụ tương ứng của các chủ thể LQT.
 Đây là 2 loại nguồn chủ yếu, thường xuyên được viện dẫn để làm cơ sở PL xác định
TNPL QT. Bởi vì, chúng trực tiếp chứa đựng các nguyên tắc và QPPLQT mang tính
ràng buộc đối với các chủ thể LQT.
57

 Ví dụ: Nga tấn công vũ lực với Ukraine  Cơ sở pháp lý xác định hành vi của Nga
vi phạm pháp LQT là Hiến chương LHQ (ĐƯQT)
- Các phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế.
 Là một văn bản ADPL. Dù không trực tiếp tạo ra QPPLQT nhưng phán quyết của
CQTPQT vẫn có giá trị ràng buộc, trực tiếp quy định các nghĩa vụ mà các bên tham
gia tranh chấp phải thực hiện.
 Ví dụ: TQ và Philippin tranh chấp với nhau ở biển đông  Cơ quan phán tài phán
phán quyết TQ bồi thường cho Philippin  TQ không thi hành  Vi phạm phán
quyết  Cơ sở pháp lý xác định HV của TQ VPPL là phán quyết của CQ tài phán
- Các nghị quyết mang tính bắt buộc của các tổ chức quốc tế liên chính phủ
 Văn bản này có giá trị ràng buộc đối với các thành viên của TCQT
 Ví dụ: Nghị quyết HĐBA đưa ra 1 QG phải ngừng bắn  QG đó không thực hiện,
vẫn tiếp tục thực hiện các HV vũ trang  QG đó đã VP nghị quyết của HĐBA  Cơ
sở pháp lý xác định HV của QG đó VPPL là nghị quyết mang tính bắt buộc của các
TC quốc tế liên chính phủ.
- Các hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia
 Đây là các cam kết mà QG đơn phương đưa ra, tự ràng buộc quốc gia vào các nghĩa
vụ PLQT. Việc quốc gia làm trái với những cam kết này có thể phát sinh TNPLQT
đối với chính QG đó.
 Thụy sỹ tuyên bố trung lập vĩnh viễn  sau đó lại ra nhập 1 tổ chức quân sự  VP
hành vi pháp lý đơn phương mình đưa ra
(2) Cơ sở thực tiễn: Là những yếu tố trong thực tiễn, làm cơ sở cho việc xác định TNPLQT,
bao gồm hành vi trái PLQT của chủ thể LQT, thiệt hại xảy ra và mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi trái PLQT và thiệt hại xảy ra.
* Về hành vi trái PLQT: Có thể được thể hiện dưới dạng hành động hoặc là không hành
động, tức là thực hiện không đúng hoặc không thực hiện các nghĩa vụ PLQT mà chủ thể LQT
đó phải thực hiện.
- Tính trái PL ở đây thể hiện ở sự mâu thuẫn giữa hành vi của chủ thể LQT với các nguyên
tắc, QPPLQT đang có hiệu lực với chính chủ thể LQT đó, không phân biệt là các quy
phạm song phương, đa phương, khu vực hay toàn cầu. Đồng thời, chủ thể LQT thực hiện
hành vi đi ngược lại các nghĩa vụ PLQT sẽ phát sinh TNPLQT lên chính chủ thể đó.
- Hành vi trái PLQT thường được xuất hiện dưới những dạng sau:
 Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghãi vụ trong ĐƯQT, TQQT
+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các PQ của CQTPQT
+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các cam kết đơn phương của QG (hành
vi PL đơn phương)
+ Không thực hiện những biện pháp cần thiết để ngăn chặn những hành vi vi phạm của
các cá nhân, tổ chức.
* Về thiệt hại xảy ra:
- Thiệt hại xảy ra không phải yếu tố bắt buộc tuy nhiên nó thường là cơ sở để làm rõ mức
độ nghiêm trọng của hành vi trái PLQT, xác định mức độ bồi thường thiệt hại.
58

- Yếu tố thiệt hại bao gồm: thiệt hại vật chất và thiệt hại phi vật chất. Việc xác định thiệt
hại xảy ra chỉ là bắt buộc trong trường hợp đặt ra vấn đề yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với
chủ thể thực hiện hành vi trái PLQT.
* Về mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PLQT và thiệt hại xảy ra: Là việc xác định
hành vi trái PLQT xảy ra là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt hại.
Các hình thức thực hiện: Trách nhiệm PLQT phát sinh khi có hành vi trái PLQT, xâm phạm
đến quyền và lợi ích của các chủ thể khác. Do đó, chủ thể chịu TNPLQT phải thực hiện các
biện pháp đền bù vật chất cũng như phi vật chất.
(1) Trách nhiệm vật chất: Là việc đền bù thiệt hại về mặt vật chất, chỉ đặt ra khi hành vi trái
PL của chủ thể LQT là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt hại thực tế xảy ra. Bao gồm:
- Khôi phục nguyên trạng: Là biện pháp mà theo đó, chủ thể thực hiện hành vi trái PLQT
phải tiến hành khôi phục lại các thiệt hại vật chất cho bên bị thiệt hại về gần với hiện trạng
ban đầu, thường là trả lại vật ban đầu, khôi phục lại tình trạng trước khi có hành vi trái PL
xảy ra (VD trả lại phần lãnh thổ bị chiếm đóng, khôi phục lại môi trường...)
- Đền bù thiệt hại: Là hình thức thực hiện trách nhiệm vật chất bằng tài sản hay tiền có giá
trị tương đương với thiệt hại. Ví dụ như việc Israel bồi thường 10.5tr USD cho LHQ vì những
thiệt hại về người và tài sản mà nước này gây ra cho LHQ trong chiến dịch quân sự tại dải
Gaza từ tháng 12/2008 đến 1/2009.
(2) Trách nhiệm phi vật chất: Là hình thức thực hiện TNPL chủ quan thông qua việc BTTH
về mặt tinh thần cho các chủ thể bị thiệt hại do hành vi trái PL gây ra. Các hình thức bao gồm:
- Đáp ứng yêu cầu của bên bị thiệt hại bao gồm các hình thức như chấm dứt HVVP, cam
kết không vi phạm nữa, xin lỗi, bày tỏ sự đáng tiếc, cam kết trừng trị những cá nhân, tổ chức
vi phạm. VD năm 2007, Thủ tướng NB Shinzo Abe xin lỗi về việc quân đội nước này đã dùng
những phụ nữ ở các nước châu á bị chiếm đóng làm nô lệ tình dục trong WW II.
(3) Trường hợp có cả thiệt hại vật chất và thiệt hại phi vật chất
- Trả đũa: Đây là hình thức thực hiện TNPL chủ quan, theo đó, bên bị thiệt hại sẽ áp dụng
những biện pháp đáp trả lại bên gây thiệt hại một cách tương xứng với hành vi mà bên gây
thiệt hại đã thực hiện. VD: 13/10/2020 vừa qua, WTO đã cho phép EU tiến hành trả đũa bằng
cách đánh thuế lên hàng hóa và dịch vụ của Mỹ trị giá 4 tỷ USD nhằm đáp trả lại việc Mỹ trợ
cấp cho hàng mahys bay Boing.
- Trừng phạt: Đây là hình thức thực hiện TNPL khắt khe nhất, theo đó, chủ thể bị thiệt hại
có thể thực hiện những biện pháp trừng phạt vũ trang hoặc phi vũ trang đối với chủ thể có
hành vi trái PLQT.
+ Trừng phạt phi vũ trang: Bao gồm các hình thức cấm vận kinh tế, cấm nhập khẩu,
xuất khẩu hàng hóa nhất định, phong tỏa tài sản của cá nhân, tổ chức nhất định tại nước ngoài,
cắt đứt quan hệ ngoại giao.
+ Trừng phạt vũ trang: Về nguyên tắc thì chủ thể luật QT không được phép áp dụng
các biện pháp vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, tuy nhiên, nguyên tắc này vẫn có ngoại lệ, một
trong số đó là khi HĐBA thực hiện thẩm quyền của mình trong việc trừng phạt vũ trang trong
trường hợp các biện pháp trừng phạt phi vũ trang tỏ ra không hiệu quả hoặc không phù hợp
để duy trì hòa bình, anh ninh thế giới.
59

58. NÊU ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN TÍCH CĂN CỨ XÁC ĐỊNH, CÁC HÌNH THỨC THỰC
HIỆN TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ QUỐC TẾ KHÁCH QUAN?
Định nghĩa
Trách nhiệm PLQT là những hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể LQT phải gánh chịu khi
thực hiện hành vi trái PLQT hoặc thực hiện HV không bị PLQT cấm nhưng gây thiệt hại cho
chủ thể khác.
Trách nhiệm pháp lý QT khách quan là trách nhiệm PLQT mà chủ thể LQT phải chịu khi
thực hiện hành vi không bị PLQT cấm nhưng gây thiệt hại cho chủ thể khác.
(Có những hoạt động mang tính ứng dụng cao, đáp ứng nhu cầu PT của QG nhưng lại mang
tính rủi ro, thậm chí phạm vi của rủi ro còn ở mức xuyên biên giới, ảnh hưởng trực tiếp đến
các cá nhân, tổ chức, QG khác ví dụ như việc sử dụng nhà máy điện hạt nhân. Do đó, các chủ
thể LQT nhận thấy cần phải đưa ra những quy chế, nguyên tắc xác định trách nhiệm PL trong
những TH thực hiện hoạt động PLQT không cấm nhưng lại gây thiệt hại cho các chủ thể khác,
TNPLQT khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu đó)
Căn cứ xác định
Cơ sở pháp lý: Việc xác định TNPLQT khách quan dựa trên cơ sở là các QPPLQT được
các chủ thể LQT thỏa thuận xây dựng nên nhằm xác định TNPLQT trong những trường hợp
cụ thể. Ví dụ như Công ước ngăn ngừa ô nhiễm từ việc nhấn chìm chất thải trên biển năm
1972, Công ước về trách nhiệm pháp lý đối với thiệt hại do phương tiện bay vũ trụ năm 1972...
Tuy nhiên, điều này cũng có nghĩa, trường hợp không có những QPPLQT trực tiếp điều chỉnh,
chủ thể không phải chịu TNPLQT khi thực hiện hoạt động hợp pháp mà gây thiệt hại.
Cơ sở thực tiễn: Là những yếu tố thực tiễn liên quan đến việc xác định trách nhiệm PLQT
khách quan đối với chủ thể LQT. Theo đó, cần phải xác định được những vấn đề sau:
+ Chủ thể LQT thực hiện hành vi mà pháp LQT không cấm
+ Hành vi mà chủ thể LQT thực hiện chứa đựng nguồn nguy hiểm cao độ, có khả năng
gây thiệt hại nghiêm trọng cho các chủ thể khác (VD: Lò phản ứng hạt nhân)
+ Có sự kiện pháp lý phát sinh, là nguyên nhân trực tiếp gây nên thiệt hại cho các chủ thể
LQT khác trên thực tế.
 Sự kiện pháp lí ở đây là sự kiện làm phát sinh hiệu lực của cơ sở pháp lý nêu trên, là
tình thế mất kiểm soát của chủ thể LQT đối với việc vận hành, sử dụng nguồn nguy hiểm cao
độ đến mức không thể khắc phục được, do đó, gây thiệt hại cho chủ thể khác. Lưu ý ở đây là
sự kiện pháp lí này phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt hại, theo đó thì chủ thể LQT
chỉ phải chịu TNPLQT cho những thiệt hại phát sinh từ sự kiện pháp lý trong quá trình thực
hiện hành vi không bị PLQT cấm của mình.
Hình thức thực hiện TNPLQT khách quan
- TNPLQT khách quan nhấn mạnh vào thiệt hại xảy ra thay vì tính hợp pháp của hành vi.
Việc thiệt hại xảy ra ở đây luôn xuất phát từ việc chủ thể thực hiện hành vi mà PLQT không
cấm, do đó không đặt ra trách nhiệm phi vật chất mà chỉ đặt ra trách nhiệm vật chất
- Hình thức vật chất được áp dụng:
 Khôi phục nguyên trạng. Ví dụ: làm tràn dầu  Hút lại
 Bồi thường thiệt hại: Thiệt hại ở đây bao gồm thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài
sản... Việc BTTH trong TNPLQT khách quan phải đáp ứng 2 tiêu chí (1) kịp thời
60

(nhấn mạnh về trình tự, thủ tục) và (2) toàn bộ, tương xứng (nhấn mạnh về nội dung).
Tuy nhiên, hiện nay chưa có các tiêu chí chung cho việc xác định thiệt hại mà chủ yếu
chỉ do các bên tự đàm phán hoặc do cơ quan TPQT xác định.
 Để thực hiện bồi thường thiệt hại, các chủ thể thường áp dụng các hình thức như bồi
thường bằng tiền, bằng tài sản có giá trị tương ứng với thiệt hại đã xảy ra.
VD: Năm 1978, vệ tinh Comos 954 của Liên xô gặp sự cố và rơi xuống vùng lãnh thổ của
Canada, đây là khu vực lãnh giá không có người sinh sống, không gây ra thiệt hại về người
tuy nhiên Liên xô đã phải bồi thường 3 triệu USD cho Canada vì thiệt hại trên mặc dù không
có hành vi vi phạm PLQT.
 Chuyển giao, thay thế cho CT bị thiệt hại các đối tượng tương ứng về ý nghĩa, giá trị
59. SO SÁNH CĂN CỨ XÁC ĐỊNH VÀ HÌNH THỨC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM
PHÁP LÝ QT CHỦ QUAN VỚI TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ QT KHÁCH QUAN?
Khái niệm: Trách nhiệm PLQT là những hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể LQT phải
gánh chịu khi thực hiện hành vi trái PLQT hoặc thực hiện HV không bị PLQT cấm nhưng
gây thiệt hại cho chủ thể khác.
Về điểm giống nhau
- Đều là hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể LQT phải chịu
- Đều có chủ thể là chủ thể LQT
- Đều phải có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn
- Đều không phụ thuộc vào yếu tố lỗi
- Đều có hình thức thực hiện TNPLQT là trách nhiệm vật chất
Về điểm khác nhau
TC TNPLQT chủ quan TNPLQT khách quan
Căn cứ - Hành vi của chủ thể chịu TNPLQT - Hành vi của chủ thể chịu TNPLQT
xác định chủ quan là hành vi trái với PLQT khách quan là hành vi không bị
- Thiệt hại xảy ra là thiệt hại vật chất PLQT cấm
hoặc phi vật chất, là hậu quả trực tiếp - Thiệt hại xảy ra luôn là thiệt hại vật
của hành vi trái PLQT chất, là hậu quả trực tiếp của sự kiện
- Nhấn mạnh đến tính bất hợp pháp của pháp lý xảy ra trong quá trình thực
hành vi, TNPLQT phát sinh ngay khi hiện hành vi không bị PLQT cấm
có HV trái PLQT, thiệt hại chỉ là yếu tố - Nhấn mạnh vào thiệt hại xảy ra, chỉ
xác định mức độ nghiêm trọng của HV phát sinh khi có sự kiện pháp lý
Hình thức - Trách nhiệm vật chất (bồi thường thiệt - Trách nhiệm vật chất: BTTH
thực hiện hại, khôi phục nguyên trạng) - Không đặt ra trách nhiệm phi vật
- Trách nhiệm phi vật chất (xin lỗi, cam chất vì không có hành vi trái PLQT
kết không vi phạm lại…)
Miễn - Tự vệ chính đáng - Không đặt ra vấn đề miễn trách
trách - Sự kiện bất khả kháng nghiệm pháp lý
nhiệm - Có sự đồng ý của chủ thể có liên quan
pháp lý - Trả đũa tương xứng

You might also like