Professional Documents
Culture Documents
ĐIỆN NÃO ĐỒ
ĐIỆN NÃO ĐỒ
3kΩ
2kΩ 4kΩ
3kΩ 5kΩ
1kΩ 7kΩ
3kΩ
10kΩ
2kΩ 3kΩ
9kΩ 1kΩ
5kΩ 5kΩ
Cz
• Kiểu chuyển đạo đơn cực (unipolar): giúp thấy rõ các hoạt
động biên độ thấp, do hiện tượng tổng kế điện thế.
• Kiểu chuyển đạo lưỡng cực (bipolar): giúp thấy rõ định khu của
nguồn hoạt động điện não.
– Lưỡng cực dọc: so sánh sự khác biệt trong hoạt động điện
não giữa 2 bán cầu não phải và trái.
– Lưỡng cực ngang: so sánh sự khác biệt trong hoạt động
điện não giữa vùng trước và sau đầu.
Ở DẠNG
VÙNG GÌ
NÀO? ?
• Nhằm gợi ra hay làm tăng cường những hoạt động EEG bất
thường, nhất là hoạt động dạng động kinh.
• Quy trình hoạt hóa thường gồm tăng thông khí, ánh sáng ngắt
quãng, gây mất ngủ.
• Trong phạm vi bài này, chỉ đề cập đến 2 nghiệm pháp thường
sử dụng nhất trong lâm sàng: kích thích ánh sáng ngắt quãng
IPS (intermittent photic stimulation) và tăng thông khí Hv
(hyperventilation).
3 hình thức đáp ứng điện học với kích thích ánh sáng:
(1) đáp ứng kéo theo bởi ánh sáng (photic driving)
(2) đáp ứng giật cơ do ánh sáng (photomyogenic response)
(3) đáp ứng dạng động kinh PER (photoepileptiform response)
hay còn gọi là đáp ứng kịch phát do ánh sáng PPR
(photoparoxysmal response)
PER toàn thể, đồng bộ, đối xứng 2 bán cầu BS. Lê Quốc Tuấn - Nội khoa và Khoa học y sinh
TĂNG THÔNG KHÍ
Quy trình:
• Ghi nhận hoạt động EEG nền ít nhất 1 phút trước khi làm
nghiệm pháp
• Yêu cầu bệnh nhân hít thở sâu, nhịp nhàng trong ít nhất 3 phút
liên tiếp, nhằm tăng cường trao đổi khí và làm giảm áp suất
riêng phần pCO2 trong máu
• Tiếp tục theo dõi bản ghi EEG ít nhất 1 phút sau khi yêu cầu
bệnh nhân hít thở lại bình thường
• Xuất hiện các sóng theta, delta đồng bộ đối xứng 2 bên
Trội ở vùng trước với người trưởng thành (FIRDA: frontal
intermittent rhythmic delta activity)
Trội ở vùng sau với trẻ em (OIRDA: occipital intermittent
rhythmic delta activity)
• Tăng biên độ các sóng alpha, theta có trước
• Trẻ em tạo ra đáp ứng có biên độ cao nhất
• Người lớn tuổi thường không có sự thay đổi gì
Kết luận: Bản ghi ở bệnh nhân nữ, 14 tuổi, ghi lúc thức và hợp
tác tốt. EEG với hoạt động nền alpha, tần số 9-10 Hz, rất phát
triển và điều hòa phía sau đầu. Hoạt động nền xen lẫn nhiều
đợt hoạt động kịch phát gồm: gai, đa gai, sóng nhọn, phức
hợp gai-sóng 4 Hz có biên độ cao nhất ở vùng trán-trung tâm,
kéo dài từ 2-3 giây. Trong kích thích ánh sáng ở tần số 9 Hz và
khi tăng thông khí ghi nhận bệnh nhân có giật cơ toàn thể,
tương ứng trên EEG là các hoạt động gai, đa gai, gai-sóng toàn
thể. Sau khi ngừng nghiệm pháp tăng thông khí, các phức hợp
gai-sóng vẫn còn lưu lại.
EEG bất thường với hoạt động động kinh toàn thể, đặc điểm
EEG và lâm sàng gợi ý JME (Juvenile myoclonic epilepsy).