You are on page 1of 1

 Xương vòm sọ là loại xương xốp cấu tạo gồm hai bản xương ngoài và trong, giữa hai

bản
xương là xương Havers xốp, trong có các hốc xương xốp có chứa tuỷ xương; mặt trong
của xương vòm sọ (mặt não) là màng xương.
 Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng khuyết sọ như chấn thương sọ não được
đánh giá là nguyên nhân phổ biến nhất; sau đó là các bệnh lý khác như u não, phình
mạch não, di chứng của vết thương chiến tranh và sau các phẫu thuật bệnh lý não.
 Từ khoảng 400 năm trước Công nguyên, người Andean đã hoàn thiện phẫu thuật tạo
hình khuyết sọ bằng các vật liệu như vàng bạc; đến năm 1668, Ollier, người đi tiên phong
trong tạo hình xương, đã đưa ra khái niệm phân biệt ghép tự thân (autograft), ghép đồng
loài (allograft), ghép dị loài (xenograft).
 Từ đó, các nhà khoa học đã nghiên cứu tạo hình khuyết sọ bằng các vật liệu kim loại
khác như nhôm, vàng, bạc, trong đó Titan là hợp kim có thể tồn tại trước những thử
thách của thời gian. Tuy nhiên titan không đồng nhất với xương vòm sọ, khó tạo hình
theo đúng vùng khuyết trừ phương pháp 3D.
 Trong điều kiện thực tế hiện nay cho thấy việc sử dụng mảnh ghép xương tự thân/ đồng
loại để ghép lại vẫn là lựa chọn tốt nhất bởi tính tiện lợi và mang lại hiệu quả chi phí. Để
tiến hành điều kiện ghép lại cho các bệnh nhân, cần phải có các mảnh xương sọ, đồng
thời bảo quản tốt mô/xương sọ với đặc tính giữ nguyên vẹn cấu trúc, đặc tính sinh học
trong một thời gian dài ở điều kiện vô trùng.
 Hiện nay, phương pháp phổ biến nhất để bảo quan xương sọ gồm: vùi dưới da, bảo quản
lạnh sâu và đông khô.
 Trong đó, phương pháp kỹ thuật bảo quản xương sọ ở nhiệt độ âm sâu với cơ chế là
ngưng tạm thời mọi hoạt động chuyển hóa của tế bào thông qua ức chế hoạt tính cảu
các enzym trong tế bào bằng “đông băng” môi trường trong và ngoài tế bào với tốc độ
làm lạnh chậm (10C/phút) tới khoảng -300C và rồi làm lạnh nhanh tới -1960C  được áp
dụng rộng rãi, dễ tiến hành trong bảo quản tế bào, mô, đặc biệt là bảo quản xương sọ.

You might also like