Professional Documents
Culture Documents
Hệ Sinh Dục NỮ
Hệ Sinh Dục NỮ
NỮ
MỤC TIÊU
1. Trình bày cấu tạo buồng trứng, vòi tử cung, tử
cung.
2. Mô tả các loại nang trứng và quá trình phát triển
của noãn.
3. Mô tả cấu trúc và vai trò của hoàng thể.
4. Trình bày sự biến đổi của nội mạc tử cung theo
chu kỳ kinh nguyệt và trong thai kỳ.
5. Trình bày sự thay đổi cấu trúc tuyến vú trong thời
kỳ cho con bú.
I. ĐẠI CƯƠNG
II. BUỒNG TRỨNG
II.BUỒNG TRỨNG
▪ Vùng vỏ: bề mặt BT phủ bởi bm lát hay vuông đơn.
▪ Dưới là lớp màng trắng cấu tạo mô lk đặc chứa ít
mạch máu, nhiều sợi lk với tế bào sợi xếp theo
hướng gần như song song với bề mặt BT.
▪ Nang noãn ở các giai đoạn phát triển khác nhau, bao
bọc là mô lk nhiều nguyên bào sợi.
Vùng tủy: không có nang trứng, mô lk thưa có sợi
chun, sợi cơ trơn, động mạch, tĩnh mạch.
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BUỒNG TRỨNG
▪ Tế bào noãn.
▪ Noãn nguyên bào: chỉ quan sát thời kỳ phôi thai.
▪ Noãn bào 1: được tạo thành bởi sự ngưng lại kỳ đầu
giảm phân lần 1 của nguyên bào noãn, đk 25µm,
nhân lớn và hạt nhân lớn, nhiễm sắc thể không
xoắn, bào tương nhiều ty thể, bộ Golgi và các
khoang lưới nội bào.
▪ Noãn bào 2: tiếp tục lần phân chia thứ 2 của quá
trình giảm phân, ngừng ở kỳ giữa.
▪ Noãn chín: tb lớn nhất trong cơ thể, đk 2mm, bào
tương nhiều ty thể, bộ Golgi, lưới nội bào phát triển,
nhiều không bào chứa albumin, lipid.
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NANG TRỨNG
• Tb nang: phát triển có cấu trúc đa diện tạo nhiều lớp (tế
bào hạt).
• Màng trong suốt rõ.
▪ Lớp giữa: các bó sợi chéo nhau, rất dày, nhiều mạch
máu lớn.
▪ Lớp trong: mỏng bó sợi sắp xếp dọc ngoài, vòng ở
trong.
Ở CTC gồm một ít các bó sợi cơ trơn chủ yếu xếp
theo hướng vòng xen lẫn mô liên kết xơ chun.
IV. TỬ CUNG
Nội mạc thân tử cung
Trước tuổi dậy thì: đơn giản gồm bm và lớp đệm cấu
tạo bởi tb lk hình thoi hay hình sao, ít sợi lk, không có
sợi chun, có tuyến ngắn (tuyến giả) không hoat động.
Trong độ tuổi hoạt động sinh dục: nội mạc dày, phát
triển và biến đổi theo chu kỳ.
• Bm gồm tb trụ có và không có lông chuyển, tb trung
gian.
• Lớp đệm: mô lk giàu tb sợi, nhiều chất nền, ít sợi tạo
keo, giàu mạch máu, chứa tuyến do bm lõm xuống,
đám tb lympho.
IV. TỬ CUNG
Nội mạc thân tử cung
Nội mạc chia làm 2 lớp:
Lớp chức năng: bm phủ và phần nông của lớp mô lk
đệm có các tuyến tử cung.
• Hình thành trong gđ trước rung trứng, bong ra khi có
kinh.
• Phát triển nhờ kt của estrogen (gđ nang trứng), dày
lên và biến đổi do tác động của progesterone tiết ra
bởi hoàng thể.
• Cung cấp môi trường thuận lợi cho sự làm tổ của
trứng đã thụ tinh và nuôi thai.
IV. TỬ CUNG
Nội mạc thân tử cung
Nội mạc chia làm 2 lớp:
Lớp nền (lớp đáy): gồm lớp đệm và đoạn dưới của
các tuyến tử cung.
• Ít thay đổi, không bong ra khi có kinh, nơi tạo ra lớp
chức năng mới.
IV. TỬ CUNG
Nội mạc thân tử cung
Khi có thai nội mạc tử cung thay đổi đáng kể.
Nguyên bào sợi ở lớp đệm trở thành tế bào rụng là tb
to hình đa diện, tổng hợp protein.
Nội mạc chia thành: màng rụng đáy: giữa phôi và cơ
tử cung, màng rụng bao: giữa phôi và khoang tử
cung, màng rụng thành.
• Sau mãn kinh nội mạc teo đi, số lượng tuyến trong
lớp đệm giảm.
• Đm cung nằm giữa cơ tử cung, cho đm thẳng cấp
máu cho lớp đáy, đm xoắn cấp máu cho lớp chức
năng.
V. CỔ TỬ CUNG
Là phần phía dưới có dạng hình ống của tử cung.
Bm trụ đơn tiết nhầy.
CTC có ít tb cơ trơn, chủ yếu là mô liên kết đặc 85%.
• Phần cổ ngoài CTC nhô vào âm đạo lót bởi bm lát
tầng không sừng hóa.
• Nm có tuyến cổ tử cung phân chia nhiều nhánh.
VI. ÂM ĐẠO
Gồm 3 lớp: vỏ xơ, cơ, niêm mạc.
Lớp vỏ xơ: có nhiều sợi chun dày, có tính đàn hồi
cao, hệ tĩnh mạch phong phú.
Lớp cơ trơn chủ yếu xếp dọc, một ít bó hướng vòng
phía gần niêm mạc.
Nm là biểu mô lát tầng không sừng hóa.
Dưới nm là mô lk thưa, có nhiều sợi chun, nhiều
lympho bào, bạch cầu đa nhân.
Tb bm sản xuất nhiều glycogen (đáp ứng estrogen).
MÔ HỌC TUYẾN VÚ
Phần phóng to
A Tế bào vuông đơn cấu tạo nên ống dẫn
B Màng đáy
C Lòng ống dẫn