You are on page 1of 18

ÔN TẬP MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ

CHƯƠNG 1: TOÀN CẦU HÓA


1/ TOÀN CẦU HÓA LÀ GÌ?
- Toàn cầu hóa là xu hướng làm mất đi tính biệt lập của các nền kinh tế quốc gia để
hướng tới một thị trường khổng lồ trên phạm vi toàn cầu.
a/ Toàn cầu hóa thị trường: là việc sáp nhập mang tính lịch sử của các thị trường
quốc gia riêng biệt và tách rời nhau. Đặc điểm:
- Việc dỡ bỏ các rào cản thương mại làm cho hoạt động mua bán quốc tế trở nên dễ
dàng hơn.
- Thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng bắt đầu hội tụ theo một số tiêu chuẩn
toàn cầu.
- Các doanh nghiệp góp phần tạo nên xu hướng này bằng việc cung cấp các sản
phẩm cơ bản tương tự nhau.
b/ Toàn cầu hóa sản xuất: xu hướng của những công ty riêng lẻ tiến hành phân
tán các bộ phận trong quy trình sản xuất tới nhiều địa điểm khác nhau trên toàn thế
giới để khai thác lợi thế do sự khác biệt về chi phí và chất lượng của các yếu tố sản
xuất.
- Các doanh nghiệp có thể: hạ thấp toàn diện cơ cấu chi phí và cải tiến chất
lượng/tính năng sản phẩm từ đó cho phép họ cạnh tranh một cách hiệu quả hơn.
2/ CÁC ĐỘNG LỰC CỦA TOÀN CẦU HÓA?
a/ Việc cắt giảm các rào cản thương mại và đầu tư:
- Cho phép các doanh nghiệp xem xét thị trường của họ trên phạm vi toàn cầu chứ
không chỉ bó hẹp trong phạm vi một quốc gia
- Cho phép các doanh nghiệp bố trí sản xuất ở địa điểm tối ưu cho hoạt động kinh
doanh. Ví dụ: một công ty có thể thiết kế sản phẩm tại một quốc gia, sản xuất các
linh kiện tại hai QG khác, lắp ráp sản phẩm ở một QG khác nữa, rồi xuất khẩu
thành phẩm đi khắp thế giới.
b/ Sự thay đổi công nghệ:
- Mạch vi xử lý và công nghệ viễn thông:
+ Mở ra sự tăng trưởng mạnh mẽ của dòng máy tính chi phí thấp và công
suất cao, cho phép tăng khối lượng xử lý thông tin của các cá nhân và doanh
nghiệp.
+ Mạch vi xử lý – chi phí sản xuất giảm trong khi công suất tăng (định luật
Moore) 🡪 chi phí của các hoạt động truyền thông toàn cầu giảm mạnh, kéo theo
giảm chi phí điều phối và kiểm soát của tổ chức toàn cầu.
- Internet và mạng viễn thông mở rộng toàn cầu:
+ Giúp giảm bớt sức ép chi phí do sự khác biệt về không gian, thời gian và
quy mô lợi suất kinh tế.
+ Làm cho người mua và người bán gặp nhau dễ dàng hơn.
+ Cho phép các doanh nghiệp mở rộng sự hiện diện của họ trên toàn cầu;
phối hợp và kiểm soát hệ thống sản xuất phân tán trên toàn cầu theo cách thức
chưa từng có trước đây.
- Công nghệ vận tải:
+ Sự ra đời của container, sự phát triển của máy bay phản lực dân dụng và
máy bay vận tải hàng hóa khổng lồ giúp đơn giản hóa việc chuyển tải hàng hóa từ
phương thức vận tải này sang phương thức vận tải khác.
+ Vận tải bằng container làm giảm đáng kể chi phí vận chuyển hàng hóa
đường dài. (tiết kiệm thời gian và chi phí công nhân bốc xếp)
3/ GIẢI THÍCH CÁC LUẬN CỨ CHÍNH (VÀ LIÊN HỆ BẰNG CHỨNG
THỰC TẾ ) TRONG CUỘC TRANH LUẬN VỀ SỰ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC
CỦA TOÀN CẦU HÓA.
a/ Việc làm và thu nhập:
- Việc hạ thấp hàng rào thương mại sẽ cho phép các doanh nghiệp di chuyển hoạt
động sản xuất sang những nước có mức lương thấp hơn rất nhiều 🡪 tỷ lệ thất
nghiệp cao hơn và mức sống thấp hơn ở chính quốc, thường là các nước phát triển.
- Sự gia tăng quá mạnh của lực lượng lao động toàn cầu khi kết hợp với việc mở
rộng thương mại quốc tế, sẽ kéo giảm mức tiền lương ở các quốc gia phát triển.
- VD: công ty sản sản xuất quần áo của Mỹ Harwood Industries đã đóng cửa các cơ
sở sản xuất tại Mỹ, nơi có chi phí nhân công đến 9 USD một giờ, để di chuyển sản
xuất đến Honduras, nơi mà công nhân dệt may chỉ nhận 48 cent một giờ. Chính vì
sự di chuyển của các hoạt động sản xuất như thế này mà mức lương của người Mỹ
tầng lớp dưới đã giảm đi đáng kể trong vòng một phần tư thế kỷ vừa qua.
b/ Chính sách lao động và môi trường:
- Việc tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo vệ người lao động và môi trường sẽ
làm tăng đáng kể chi phí sản xuất của các doanh nghiệp và đẩy họ vào thế bất lợi
trong quan hệ cạnh tranh trên thị trường toàn cầu với những công ty đặt trụ sở tại
các nước đang phát triển vì các công ty đó không tuân theo những quy định như
thế. Về lý thuyết, các doanh nghiệp sẽ đối phó với sự bất lợi về chi phí này bằng
cách di chuyển cơ sở sản xuất của họ đến các QG không có những quy định khắt
khe về bảo vệ người lao động và môi trường hoặc dễ dãi trong khâu giám sát thực
thi các quy định đó.
🡪 Thương mại tự do dẫn đến tình trạng gia tăng ô nhiễm môi trường và doanh
nghiệp của các QG phát triển bóc lột lao động của các QG kém phát triển.
- VD: Việc xả thải không qua xử lý của Công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp
Formosa Hà Tĩnh (FHS), chi nhánh của tập đoàn nhựa Formosa Plastics Group Đài
Loan đã hủy hoại môi trường sinh thái biển một số tỉnh miền Trung, gây ảnh hưởn
đến cuvộc sống và việc làm của các ngư dân kiếm sống phụ thuộc vào việc đánh
bắt.
c/ Chủ quyền quốc gia:
- Mức độ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng lên trong nền kinh tế toàn cầu hiện
nay đã tạo ra sự thay đổi theo hướng giảm bớt quyền lực kinh tế của các chính phủ
QG để tập trung cho các tổ chức siêu QG 🡪 làm suy yếu chủ quyền QG và làm hạn
chế khả năng tự kiểm soát vận mệnh của QG đó.
- VD: WTO ra đời năm 1995 để giám sát hệ thống thương mại TG - được thành lập
theo Hiệp định chung về Thuế quan và Mậu dịch. WTO giải quyết các tranh chấp
thương mại giữa 155 QG ký kết GATT. Cơ quan xử lý tranh chấp có thể đưa ra
phán quyết trên căn bản của luật lệ hiện hành để buộc một nước thành viên phải
thay đổi những chính sách thương mại vi phạm các quy định của GATT. Nếu
thành viên vi phạm từ chối tuân thủ luật lệ hiện hành, WTO sẽ cho phép các nước
thành viên khác áp đặt những biện pháp trừng phạt thương mại thích đáng đối với
bên vi phạm.
d/ Đói nghèo trên thế giới:
- Khoảng cách giàu nghèo giữa các QG trên thế giới đã mở rộng thêm trong vòng
100 năm qua.
- VD: Năm 1870, thu nhập bình quân đầu người của 17 QG giàu nhất thế giới gấp
2,4 lần so với thu nhập bình quân đầu người của tất cả các QG còn lại. Năm 1990,
khoảng cách thu nhập giữa hai nhóm QG tương ứng này đã mở rộng đến 4,5 lần.
4/ VÌ SAO NÓI TOÀN CẦU HÓA VỪA LÀ THỜI CƠ VỪA LÀ THÁCH
THỨC
Thời cơ:
- Các quốc gia đều ra sức lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, tăng cường hợp tác
tham gia các liên minh kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
- Các quốc gia có thể khai thác nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài
- Xu thế chung của thế giới là hòa bình, ổn định hợp tác phát triển lâu dài, tạo cơ
hội cho tất cả các nước phát triển.

Thách thức:
- Phần lớn các nước đang phát triển có điểm xuất phát thấp về kinh tế.
- Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường trên thế giới.
- Bản sắc văn hóa dân tộc có nguy cơ mai một.
- Tình trạng phân hóa giàu nghèo gia tăng.

CHƯƠNG 2: KINH TẾ CHÍNH TRỊ


1/ CHỦ NGHĨA CÁ NHÂN VÀ CHỦ NGHĨA TẬP THỂ, HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ DÂN CHỦ VÀ CHẾ ĐỘ CHUYÊN CHẾ:
- Chủ nghĩa tập thể: một hệ thống chính trị chú trọng vào tính ưu việt của các
mục tiêu chung chứ không phải các mục tiêu cá nhân.
+ Quyền của cá nhân có thể bị giới hạn để đạt được lợi ích của XH.
- Chủ nghĩa cá nhân: nhấn mạnh rằng một cá nhân phải được tự do trong việc
theo đuổi chính kiến về kinh tế và chính trị của mình. Chủ nghĩa cá nhân thể hiện ở
hai vấn đề chính:
+ Tự do cá nhân và tự do thể hiện.
+ Lợi ích XH chỉ đạt được tốt nhất khi cho phép các cá nhân theo đuổi lợi
ích kinh tế của mình.
- Dân chủ: hệ thống chính trị theo đó chính phủ được người dân lựa chọn trực tiếp
hoặc qua các đại diện họ bầu ra
+ Dân chủ thuần túy: tất cả người dân đều tham gia trực tiếp vào quá trình ra
quyết định.
+ Dân chủ đại diện: hệ thống chính trị trong đó người dân định kỳ bầu
những cá nhân đại diện cho họ.
- Chuyên chế (Độc tài) : một dạng chính phủ theo đó một cá nhân hoặc đảng
chính trị kiểm soát toàn bộ cuộc sống của mọi người và ngăn cản các đảng đối lập.
Đặc điểm:
+ Có quyền lực thông qua áp đặt.
+ Thiếu sự đảm bảo từ hiến pháp.
+ Sự tham gia hạn chế của người dân.
- Mối quan hệ: dân chủ 🡪 chủ nghĩa cá nhân, độc tài 🡪 chủ nghĩa tập thể.
2/ KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG, KINH
TẾ CHỈ HUY VÀ KINH TẾ HỖN HỢP:
a. Kinh tế thị trường: hệ thống kinh tế trong đó sự tương tác giữa bên cung và
cầu xác định mức sản lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất.

- Đặc điểm:
+ Mọi hoạt động sản xuất đều do các cá nhân sở hữu chứ không phải do nhà
nước quản lý.
+ Sản phẩm và dịch vụ do QG sản xuất ra không được bất kỳ ai lên kế
hoạch.
+ Chính phủ khuyến khích tự do và cạnh tranh công bằng giữa các nhà SX
tư nhân bằng cách nghiêm cấm các nhà SX độc quyền và hạn chế kinh doanh theo
kiểu độc quyền thị trường.
+ Khuyến khích nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả kinh tế
b/ Kinh tế chỉ huy: một hệ thống kinh tế trong đó chính phủ sẽ lên kế hoạch
những hàng hóa và dịch vụ mà QG sẽ sản xuất cũng như số lượng và giá bán các
sản phẩm, dịch vụ đó.
- Đặc điểm:
+ Mọi cơ sở kinh doanh đều do nhà nước quản lý vì nhà nước có thể chỉ đạo
trực tiếp những cơ sở này đầu tư vì lợi ích tốt nhất cho QG chứ không phải vì lợi
ích của các cá nhân.
+ Chính phủ lên kế hoạch những hàng hóa, dịch vụ mà QG sẽ SX cũng như
số lượng và giá bán của chúng.
+ Động lực và đổi mới không xuất hiện 🡪 các nền KT chỉ huy có xu hướng
trì trệ.
c/ Kinh tế hỗn hợp:
- Trong nền kinh tế hỗn hợp:
+ Một số lĩnh vực KT sẽ do tư nhân sở hữu và theo cơ chế thị trường tự do
trong khi những lĩnh vực khác cơ bản thuộc sở hữu của Nhà nước và chính phủ lập
kế hoạch.
+ Chính phủ có xu hướng quốc hữu hóa những công ty có vấn đề nhưng lại
có vai trò quan trọng đối với lợi ích QG.
3/ HỆ THỐNG PHÁP LÝ: là hệ thống các nguyên tắc, các điều luật điều tiết
hành vi và các quy trình giúp thi hành các điều luật, qua đó xử lý các tranh chấp.
* Các yếu tố cần nghiên cứu về hệ thống pháp lý của các quốc gia :
- Quyền sở hữu tài sản
- Luật về tính an toàn của sản phẩm và trách nhiệm đối với sản phẩm
- Luật về hợp đồng.
- Thuế
- Luật điều chỉnh các nhà công ty nước ngoài.
a/ Quyền sở hữu tài sản:
- Về phương diện luật pháp, thuật ngữ quyền sở hữu là chỉ một tài sản, qua đó một
cá nhân hay một tổ chức kinh doanh nắm giữ tên pháp lý, cũng chính là một tài sản
mà họ sở hữu.
- Các QG khác nhau về mức độ bảo về quyền sở hữu tài sản.
- Quyền sở hữu có thể bị xâm phạm theo 2 cách:
+ Hành động của cá nhân: hành động ăn cắp, sao chụp, tống tiền, và những
hành động tương tự của các cá nhân hay các nhóm người.
+ Hành động cửa quyền: sự xâm phạm thu nhập hoặc các nguồn lực của
những người nắm giữ quyền sở hữu của các chính trị gia và quan chức chính phủ.
(tịch thu, xung công và tham nhũng).
- Bảo vệ quyền sở hữu tài sản trí tuệ: sản phẩm của hoạt động trí tuệ như phần
mềm máy tính, kịch bản phim, bản tổng phổ âm nhạc hay công thức hóa học của
loại thuốc mới có thể được bảo vệ bởi bằng sáng chế, bản quyền và nhãn hiệu.
- Cách ứng xử của các công ty kinh doanh quốc tế đối với những vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ của họ:
+ Họ có thể vận động những chính phủ ký kết các thỏa thuận quốc tế nhằm bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ và sự thực thi của pháp luật 🡪 củng cố luật pháp quốc tế.
+ Các công ty có thể nộp đơn kiện.
+ Các công ty cũng có thể chọn cách rút khỏi quốc gia có nhiều vi phạm về quyền
sở hữu trí tuệ hay các thông tin hay được kiểm duyệt bởi các cơ quan chính phủ.
b/ Luật về an toàn sản phẩm và trách nhiệm sản phẩm:
- Luật về tính an toàn của sản phẩm: quy định những tiêu chuẩn an toàn cụ thể
mà các sản phẩm phải đáp ứng.
- Trách nhiệm đối với sản phẩm: liên quan đến trách nhiệm của công ty và các
thành viên trong trường hợp sản phẩm gây thương tích, thiệt mạng hay thiệt hại
cho người sử dụng.
+ Mỹ và các nước phương Tây: luật chặt chẽ hơn và trách nhiệm cao hơn
+ Các nước đang phát triển: yêu cầu thấp hơn.
c/ Luật về hợp đồng: luật điều chỉnh quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng giữa
các bên trong hợp đồng.
4/ HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CỦA QUỐC GIA VÀ HỢP ĐỒNG:
a/ Thông luật: là hệ thống luật dựa trên một bộ các luật chi tiết được lập thành tập
hợp các chuẩn mực đạo đức mà một xã hội hoặc một cộng đồng chấp nhận.
- Đặc trưng:
+ Thẩm phán có thể áp dụng các quy định pháp lý cho từng tình huống cụ
thể.
+ Các phán xét này trở thành án lệ cho các phán xét tiếp theo.
+ Luật có thể thay đổi dựa trên các án lệ này.
- Đặc điểm của hợp đồng:
+ Hợp đồng thường dài, rất chi tiết, trong đó mọi sự kiện ngẫu nhiên đều phải được
giải thích rõ ràng.
+ Chi phí soạn hợp đồng cao, việc giải quyết các tranh chấp về hợp đồng có thể sẽ
rất khó khăn.
+ Ưu điểm: có tính linh hoạt cao và cho phép các thẩm phán diễn giải một tranh
chấp về hợp đồng theo tình huống phổ biến.
b/ Dân luật: một hệ thống luật dân sự dựa trên một bộ các luật chi tiết được thành
lập tập hợp các chuẩn mực đạo đức mà một xã hội hoặc một cộng đồng chấp nhận.
- Đặc trưng: so với thông luật
+ Có xu hướng ít thù địch hơn.
+ Thẩm phán kém linh hoạt hơn. (họ chỉ có quyền áp dụng luật thay vì diễn
giải luật như trong hệ thống thông luật)
- Đặc điểm của hợp đồng:
+ Hợp đồng có xu hướng ngắn gọn và kém chi tiết hơn nhiều
+ Ít tốn kém thời gian và tiền bạc cho việc soạn thảo, dịch vụ tư vấn pháp
luật.
5/ LỢI ÍCH, CHI PHÍ VÀ RỦI RO KHI KINH DOANH TRÊN THỊ
TRƯỜNG QUỐC TẾ DỰA TRÊN CÁC YẾU TỐ KINH TẾ CHÍNH TRỊ 🡪
SỨC HẤP DẪN TỔNG THỂ CỦA MỘT NỀN KINH TẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP:
a/ Lợi ích:
- Các QG với hệ thống KT tự do trong đó quyền sở hữu được bảo hộ thường đạt
được tăng trưởng kinh tế cao hơn các nền KT chỉ huy hoặc những nơi mà việc bảo
hộ quyền sở hữu còn lỏng lẻo.
- Theo đó, hệ thống kinh tế, cơ chế quyền sở hữu và quy mô thị trường (về mặt dân
số) của một QG có thể cấu thành các chỉ số khá chính xác về lợi ích lâu dài của
việc kinh doanh ở nước đó.
- Ngược lại, những nơi quyền sở hữu không được thực thi nghiêm túc và tham
nhũng tràn lan thì thường có mức độ phát triển kinh tế thấp 🡪 giảm lợi ích kinh
doanh.
b/ Chi phí:
- Về mặt chính trị: một công ty có thể sẽ phải hối lộ các lực lượng chính trị có
quyền lực ở một QG trước khi được chính phủ đồng ý cấp phép kinh doanh. Tình
trạng hối lộ ở các nước chuyên chế khép kín lớn hơn rất nhiều so với các XH dân
chủ cởi mở.
- Về mặt kinh tế: liên quan đến mức độ tinh vi của một nền KT. Việc kinh doanh
có thể sẽ tốn kém hơn ở các thị trường tương đối sơ khai hoặc kém phát triển do
thiếu cơ sở hạ tầng và các ngành công nghiệp phụ trợ.
- Về mặt pháp luật:
+ Chi phí kinh doanh sẽ cao hơn ở các nước mà luật và quy định tại địa
phương đặt ra các tiêu chuẩn ngặt nghèo về an toàn sản phẩm, an toàn tại nơi làm
việc, ô nhiễm môi trường và các yếu tố tương tự. (vì việc tuân thủ các quy định đó
khá tốn kém).
+ Chi phí kinh doanh cao cũng gắn liền với các nước thiếu các đạo luật lâu
đời nhằm điều tiết thông lệ kinh doanh.
+ Khi luật địa phương không đủ sức bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì có thể
dẫn tới việc công ty nước ngoài bị đánh cắp tài sản sở hữu trí tuệ và suy giảm
doanh thu.
c/ Rủi ro:
- Rủi ro chính trị: khả năng các lực lượng chính trị có thể mang tới những thay
đổi mạnh mẽ với môi trường kinh doanh của một QG và có thể có những ảnh
hưởng trái chiều tới lợi nhuận và mục tiêu của một doanh nghiệp nhất định.
+ Có xu hướng cao hơn ở các nước bất ổn và rối loạn trật tự xã hội hoặc
những nơi mà bản chất tiềm tàng của XH dễ gây ra bất ổn.
- Rủi ro kinh tế: khả năng một số sự kiện, bao gồm quản lý KT yếu kém, có thể
mang tới những thay đổi mạnh mẽ với môi trường kinh doanh của một QG và có
thể có những ảnh hưởng trái chiều tới lợi nhuận và mục tiêu của một doanh nghiệp
nhất định.
+RRKT không hoàn toàn tách biệt so với RRCT – Quản lý KT yếu kém có
thể sẽ khiến bất ổn XH và kéo theo đó là RRCT gia tăng.
+ Chỉ số thể hiện rõ sự yếu kém trong quản lý KT thường là: tỷ lệ lạm phát
và các khoản nợ của doanh nghiệp và chính phủ.
- Rủi ro luật pháp: khả năng các đối tác thương mại theo chủ nghĩa cơ hội phá vỡ
các điều khoản hợp đồng hoặc tướt đoạt quyền sở hữu trí tuệ.
+ Khi RRLP ở một QG dâng cao thì các công ty nước ngoài sẽ do dự khi ký
hợp đồng dài hạn hoặc thỏa thuận liên doanh với các công ty ở nước đó.
d/ Sức hấp dẫn tổng thể: của một QG với vai trò là thị trường hoặc điểm đến đầu
tư đối với công ty đa QG phụ thuộc vào sự cân bằng giữa lợi ích, chi phí và rủi ro
khi hoạt động ở nước đó.
- Nếu các yếu tố khác là như nhau, QG sẽ hấp dẫn hơn nếu QG đó có thể chế chính
trị dân chủ, nền KT thị trường, và hệ thống pháp lý mạnh để bảo vệ quyền sở hữu
tài sản và hạn chế tham nhũng.

CHƯƠNG 3: VĂN HÓA


1/ CÁC KHÁI NIỆM:
- VĂN HÓA là hệ thống giá trị và các chuẩn mực được chia sẻ giữa một nhóm
người và khi nhìn tổng thể thì nó cấu thành nên cuộc sống.
- GIÁ TRỊ là những quan niệm trừu tượng về những thứ mà một cộng đồng người
tin là tốt, thuộc về lẽ phải và đáng mong muốn.
+ Giá trị cung cấp ngữ cảnh mà theo đó chuẩn mực XH hình thành và điều
chỉnh, tạo thành nền tảng của VH.
- CHUẨN MỰC là những quy định và quy tắc xã hội đặt ra những hành vi ứng xử
phù hợp trong từng trường hợp cụ thể.
+ Lề thói: lệ thường của cuộc sống hằng ngày.
+ Tập tục: những chuẩn mực được xem là tâm điểm vận hành XH và các
hoạt động XH.
2/ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TẠO NÊN SỰ KHÁC BIỆT VỀ VHXH, VÀ
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NHỮNG YẾU TỐ NÀY ĐẾN KINH
DOANH QUỐC TẾ:
- Các yếu tố quyết định VH:
+ Cấu trúc XH
+ Tôn giáo
+ Giáo dục
+ Ngôn ngữ
+ Triết lý chính trị và kinh tế
a/ CẤU TRÚC XH: là việc tổ chức cơ bản của một XH.
- Hai yếu tố quan trọng giúp giải thích sự khác biệt VH: (1) mức độ nhìn nhận cá
nhân là đơn vị cơ bản của tổ chức XH trong tương quan so với tập thể; (2) mức độ
XH phân tầng thành các giai cấp hay đẳng cấp.
* Phân tích:
(1) CÁ NHÂN VÀ TẬP THỂ:
- Tại nhiều XH phương Tây, cá nhân là nhân tố cơ bản của cơ cấu XH.
+ Chú trọng hiệu suất cá nhân 🡪 sự năng động của nền KT Mỹ phần lớn
xuất phát từ chủ nghĩa cá nhân.
+ Mức độ cao của tố chất kinh doanh.
+ Nhưng gây ra sự thiếu trung thành và thất bại trong việc tiếp thu các kiến
thức đặc trưng đối với một công ty của nhân viên cấp quản lý.
+ Gây khó khăn cho việc xây dưng đội ngũ bên trong một tổ chức để thực
hiện các nhiệm vụ tập thể.
🡪 Chú trọng chủ nghĩa cá nhân khiến chi phí kinh doanh tăng lên do hiệu ứng tiêu
cực đối với sự ổn định của nhân viên cấp quản lý và tinh thần hợp tác.
- Trong nhiều XH Châu Á, tập thể là đơn vị cơ bản của cấu trúc XH.
+ Không khuyến khích chuyển đổi công việc giữa các công ty.
+ Khuyến khích hệ thống công việc trọn đời.
+ Dẫn đến sự hợp tác trong việc giải quyết vấn đề kinh doanh.
+ Nhưng có thể hạn chế sự sáng tạo và sáng kiến cá nhân 🡪 thiếu ý tưởng
kinh doanh
(2) SỰ PHÂN TẦNG XÃ HỘI
- Mọi XH đều bị phân tầng theo một cơ sở thứ bậc thành các thành phần trong XH
hoặc các tầng lớp XH. Cần xem xét 2 yếu tố: Sự dịch chuyển giữa các tầng lớp XH
và Tầm quan trọng gắn với tầng lớp XH trong các bối cảnh kinh doanh.
- Sự dịch chuyển XH là phạm vi mà các cá nhân có thể di chuyển khỏi một tầng
lớp XH mà từ đó họ được sinh ra.
+ Hệ thống đẳng cấp: hệ thống phân tầng khép kín trong đó vị trí XH được
xác định bởi gia đình mà từ đó một người được sinh ra. Thay đổi vị trí thường là
không thể trong suốt cuộc đời của một cá nhân.
+ Hệ thống giai cấp là một dạng phân tầng mở. Vị trí một người có được
khi ra đời có thể thay đổi qua thành công hoặc may mắn.
- Tầm quan trọng:
+ Ý thức giai cấp: điều kiện mà trong đó mọi người có xu hướng nhận thức
bản thân dựa trên xuất thân giai cấp, và điều này định hình các mối quan hệ của họ
với thành viên của các tầng lớp khác
+ Ảnh hưởng đến KDQT: Mối quan hệ đối kháng giữa ban quản lý và các
tầng lớp lao động, và hậu quả là sự thiếu hợp tác và tình trạng gián đoạn công
nghiệp triền miên có xu hướng làm gia tăng chi phí sản xuất ở các QG có đặc thù
phân chia giai cấp sâu sắc 🡪 gây khó khăn trong việc tạo lập lợi thế cạnh tranh
trong nền kinh tế toàn cầu cho các công ty đặt tại các nước này.
b/ TÔN GIÁO: chủ yếu phân tích về hệ quả kinh tế của các tôn giáo lớn
- THIÊN CHÚA GIÁO: triết lý làm việc của tín đồ Tin lành. Max Weber năm
1904 đã lập luận rằng sự lao động chăm chỉ, việc tạo ra của cải và sự tiết chế là
tiền đề phát triển của chủ nghĩa tư bản.
- ĐẠO HỒI:
+ Ủng hộ kinh doanh tự do và việc thu lợi nhuận hợp pháp thông qua trao
đổi và thương mại.
+ Con người không sở hữu tài sản, mà là người được ủy thác. Vì vậy họ
được quyền thu lợi nhuận từ tài sản và nhắc nhở sử dụng một cách chính đáng, có
lợi cho xã hội và thận trọng.
+ Dễ chấp nhận các DN quốc tế chừng nào họ cư xử phù hợp với đạo đức
Hồi giáo
+ Cấm việc chi trả hay nhận lãi suất, thứ bị coi là cho vay nặng lãi.
- ẤN ĐỘ GIÁO:
+ Tập trung vào tầm quan trọng của việc đạt được sự phát triển về tâm linh
mà có thể yêu cầu tự thân chối bỏ vật chất và thể chất.
+ Thăng tiến và tiếp nhận những trách nhiệm mới có lẽ không quan trọng,
hoặc có lẽ không khả thi vì lý do đẳng cấp XH của nhân viên.
- PHẬT GIÁO:
+ Nhấn mạnh đến sự phát triển tâm linh và kiếp sau hơn là việc đạt được
những thành tựu ở thế giới đang sống.
+ Không coi trọng việc tạo ra của cải và hành vi kinh doanh.
+ Không ủng hộ hệ thống đẳng cấp, mỗi cá nhân có khả năng dịch chuyển
tầng lớp và có thể làm việc với những người đến từ các tầng lớp khác nhau.
- NHO GIÁO:
+ Dạy về tầm quan trọng của việc cứu rỗi linh hồn bản thân thông qua hành
động đúng đắn.
+ Đạo đức cao, hành vi có đạo đức và lòng trung thành với người khác được
coi trọng.
+ 3 giá trị trung tâm của hệ tư tưởng Nho giáo – lòng trung thành, nghĩa vụ
tương hổ, và sự trung thực – có thể dẫn đến việc giảm chi phí kinh doanh ở những
XH Nho giáo.
c/ NGÔN NGỮ: là một trong những đặc điểm cơ bản định hình một nền VH
- Gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ không lời (biểu hiện khuôn mặt, không gian cá
nhân, cử chỉ tay...)
- Các quốc gia có nhiều hơn 1 ngôn ngữ thường có nhiều hơn 1 nền văn hóa
- Ảnh hưởng đến KDQT:
+ Hiểu biết về ngôn ngữ địa phương mang lại nhiều lợi ích, giúp xây dựng
một mối quan hệ tốt và tạo tiền đề cho việc hợp tác kinh doanh.
+ Việc thất bại khi giải mã các dấu hiệu không lời của một nền VH khác có
thể dẫn đến sai lầm trong giao tiếp 🡪 những ảnh hưởng không đáng có trong kinh
doanh.
d/ GIÁO DỤC: chính quy là phương thức mà qua đó các cá nhân tiếp thu nhiều kỹ
năng từ ngôn ngữ, nhận thức, tới toán học không thể thiếu trong XH hiện đại.
- Quan trọng trong việc xác định lợi thế cạnh tranh của một QG.
VD: sự thành công thời hậu chiến của Nhật Bản có thể được giải thích bởi hệ
thống giáo dục ưu việt.
- Mức độ phổ cập GD chung có thể là một chỉ số hữu hiệu để xác định những loại
sản phẩm nào có thể bán tại QG đó và tư liệu quảng cáo nào nên được sử dụng.
VD: một nước có hơn 70% dân số bị mù chữ thì ít có khả năng là thị trường hứa
hẹn của các loại sách bán chạy.
3/ PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ VĂN HÓA ĐẾN LỢI THỂ CẠNH
TRANH VÀ CHI PHÍ CỦA MỘT QG:
- Mâu thuẫn về giai cấp giữa người lao động và quản lý trong các XH ý thức mạnh
mẽ về giai cấp hay việc luật Hồi giáo cấm chi trả lãi suất có thể làm tăng chi phí
hoạt động kinh doanh của DN.
- Đối với kinh doanh quốc tế, sự kết nối giữa văn hóa và lợi thế cạnh tranh là quan
trọng vì 2 lý do:
+ Nó cho thấy những nước nào có khả năng tạo ra các đối thủ cạnh tranh
đáng gờm nhất.
+ Nó có ý nghĩa quan trọng đối với việc lựa chọn các QG để đặt cơ sở SX và
KD.

CHƯƠNG 4: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ


1/ TÓM LƯỢC CÁC HỌC THUYẾT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ, VAI TRÒ
CỦA CHÍNH PHỦ TRONG MỖI HỌC THUYẾT ĐÓ VÀ GIẢI THÍCH VỀ
HOẠT ĐỘNG BUÔN BÁN GIỮA CÁC QUỐC GIA:
a/ CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG: một học thuyết kinh tế ủng hộ quan điểm
cho rằng các QG nên khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
- Nội dung:
+ Xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu để thu vàng, bạc – là những trụ cột chính cho sự
thịnh vượng của QG.
+ Ủng hộ sự can thiệp của chính phủ nhằm đạt được thặng dư trong cán cân thương
mại.
+ Coi thương mại như một trò chơi có tổng lợi ích bằng không – lợi nhuận của
nước này đồng nghĩa với tổn thất của nước khác.
- Vai trò của chính phủ: hạn chế hoạt động nhập khẩu bởi các biện pháp thuế
quan và hạn ngạch, trong khi tài trợ cho việc xuất khẩu.
b/ LỢI THẾ TUYỆT ĐỐI: một QG có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất một sản
phẩm khi QG này có thể sản xuất hiệu quả hơn bất kỳ QG nào khác.
- Adam Smith cho rằng các quốc gia nên chuyên môn hóa trong sản xuất những
hàng hóa mà họ có lợi thế tuyệt đối và sau đó trao đổi chúng lấy những hàng hóa
khác được sản xuất tại các QG khác. (Vai trò chính phủ)
- Thương mại là một trò chơi có tổng dương.
c/ LỢI THẾ SO SÁNH:
- Theo học thuyết của David Ricardo về lợi thế so sánh, vẫn có ý nghĩa khi một
QG chuyên môn hóa trong sản xuất những hàng hóa mà họ sản xuất hiệu quả nhất
và mua những hàng hóa mà họ sản xuất kém hiệu quả hơn so với quốc gia khác
hoặc ngay cả nếu quốc gia đó mua từ những quốc gia khác các hàng hóa mà bản
thân họ có thể sản xuất hiệu quả hơn.
- Sản lượng toàn cầu tiềm năng trong điều kiện thương mại tự do sẽ lớn hơn so với
điều kiện thương mại bị hạn chế 🡪 người dân tại các quốc gia có thể tiêu dùng
nhiều hơn khi tự do TM và thương mại là một trò chơi có lợi ích là tổng dương.
- Vai trò của chính phủ: tiến hành mở cửa kinh tế và theo đuổi thương mại tự do
để thu được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn.
d/ HỌC THUYẾT HECKSCHER – OHLIN: nhấn mạnh rằng lợi thế so sánh
hình thành từ những khác biệt QG về mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất.
- Mức độ sẵn có của các YTSX là mức độ dồi dào tài nguyên của một QG như đất
đai, lao động và vốn. YTSX càng dồi dào thì chi phí SX càng thấp.
- Các QG sẽ xuất khẩu những hàng hóa sử dụng nhiều các YTSX dồi dào tại địa
phương và nhập khẩu những hàng hóa sử dụng nhiều YTSX khan hiếm tại địa
phương.
e/ HỌC THUYẾT VỀ VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM: (Raymon Vernon)
- Khi các sản phẩm đã chín muồi, vị trí bán hàng và địa điểm sản xuất tối ưu sẽ
thay đổi, ảnh hưởng đến dòng chảy và xu hướng thương mại.
- Ít phù hợp với ngày nay.
f/ HỌC THUYẾT THƯƠNG MẠI MỚI: (Michael Porter)
- Việc đạt được lợi thế theo quy mô kinh tế - hiện tượng giảm chi phí trên một đơn
vị sản xuất nhờ sản lượng đầu ra lớn – có ý nghĩa quan trọng đối với thương mại
quốc tế.
- Học thuyết này nêu ra 2 điểm quan trọng:
+ Thông qua tác động lên tính kinh tế theo quy mô, thương mại có thể làm
gia tăng mức độ đa dạng của các hàng hóa cung cấp cho người tiêu dùng và giảm
bớt chi phí bình quân trên một đơn vị sản phẩm.
+ Những ngành sản xuất mà sản lượng đầu ra đòi hỏi đạt tính kinh tế theo
quy mô phải có tỉ trọng nhu cầu đáng kể trong tổng cầu thế giới, thị trường toàn
cầu chỉ có thể hỗ trợ cho một số ít doanh nghiệp 🡪 cần trở thành QG tiên phong.
- Ý nghĩa:
+ QG có thể có lợi ích từ thương mại ngay cả khi không có lợi thế từ nguồn
lực hay công nghệ. Cụ thể, một QG có thể trở thành nước xuất khẩu chính cho một
mặt hàng nếu nó là QG đầu tiên sản xuất sản phẩm đó.
+ Chính phủ nên xem xét bảo hộ các công ty và ngành trong giai đoạn đầu
đưa ra sản phẩm và những ngành CN đòi hỏi tính kinh tế theo quy mô.
2/ CÁC BIỆN PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA
CHÍNH PHỦ:
a/ Thuế quan: gồm thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu hay nhập khẩu.
- Gồm 2 loại chính:
+ Thuế tuyệt đối: áp dụng một mức thuế cố định trên mỗi đơn vị hàng nhập
khẩu.
+ Thuế theo giá trị: áp dụng dưới dạng tỉ lệ phần trăm trên giá trị hàng
nhập khẩu.
- Điểm quan trọng hiểu về thuế: ai chịu thuế và ai hưởng lợi.
+ Chính phủ và nhà sản xuất nội địa hưởng lợi vì thuế giúp tăng nguồn thu
cho chính phủ và thuế tạo ra một sự bảo hộ nhất định cho các nhà SX nội địa.
+ Người tiêu dùng chịu thiệt vì họ phải trả nhiều hơn cho một số mặt hàng
nhập khẩu.
- Tác động của thuế nhập khẩu:
+ Hỗ trợ cho nhà sản xuất và chống lại người tiêu dùng thông qua bảo vệ các
NSX trong nước khỏi các đối thủ cạnh tranh nước ngoài và làm tăng giá hàng hóa
trong nước.
+ Hạn chế hiệu quả chung của nền KT thế giới do xảy ra tình trạng sử dụng
không hiệu quả các tài nguyên.
- Tác động của thuế xuất khẩu:
+ Tăng doanh thu cho chính phủ.
+ Giảm xuất khẩu từ một khu vực, thường do những nguyên nhân chính trị.
b/ Tài trợ: là khoản trợ cấp chính phủ dành cho NSX nội địa
- Giúp NSX nội địa: cạnh tranh với hàng ngoại nhập và giành lợi thế trên thị
trường xuất khẩu.
- Trợ cấp của chính phủ thông thường có được từ nguồn thu thuế đánh vào cá nhân
và doanh nghiệp.
c/ Hạn ngạch nhập khẩu: biện pháp hạn chế trực tiếp về số lượng một loại hàng
hóa có thể nhập khẩu vào một nước, thường được thực thi bằng cách cấp phép
nhập khẩu cho một nhóm các cá nhân hay doanh nghiệp.
- Thuế theo hạn ngạch: mức thuế được áp dụng cho hàng nhập khẩu nằm trong
hạn ngạch sẽ thấp hơn mức áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu vượt hạn ngạch.
- Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (VER): hạn ngạch về thương mại được đặt ra bởi
nước xuất khẩu, thường là theo yêu cầu của chính phủ nước nhập khẩu.
- Cả hạn ngạch và VER đều đem lại lợi ích cho NSX nội địa thông qua hạn chế khả
năng cạnh tranh của hàng nhập khẩu và gây thiệt cho người tiêu dùng khi làm tăng
giá nội địa của các mặt hàng nhập khẩu.
d/ Yêu cầu về hàm lượng nội địa hóa: yêu cầu tỷ lệ cụ thể nhất định của hàng
hóa phải được sản xuất trong nước.
- Mang lại lợi ích cho NSX nội địa và tăng giá hàng hóa nhập khẩu 🡪 người tiêu
dùng thiệt.
e/ Các biện pháp hành chính: quy định hành chính được dựng lên nhằm gây khó
khăn cho hàng hóa nhập khẩu vào một QG.
- Làm hạn chế sự lựa chọn các mặt hàng nhập khẩu tốt của NTD.
f/ Chính sách chống bán phá giá: các chính sách được thiết kế để trừng phạt các
DN nước ngoài tham gia vào việc bán phá giá và do đó bảo vệ các NSX nội địa từ
sự cạnh tranh thiếu công bằng của phía nước ngoài
- Bán phá giá là hoạt động bán hàng tại thị trường nước ngoài ở mức giá thấp hơn
chi phí sản xuất hay mức giá thị trường ‘hợp lý’
+ Giúp DN xả hàng dư thừa tại thị trường nước ngoài.
+ Có thể là hành vi thôn tính khi các NSX sử dụng lợi nhuận từ thị trường
trong nước để trợ giá ở thị trường nước ngoài nhằm loại các đối thủ cạnh tranh ra
khỏi thị trường và sau đó tăng giá.
3/ LẬP LUẬN CHÍNH BIỆN HỘ CHO SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ:
- Có 2 lập luận chính:
+ Lập luận chính trị: bảo vệ lợi ích của một số nhóm trong nước (thường là các
NSX) trong khi hy sinh lợi ích của nhóm khác (thường là NTD).
+ Lập luận kinh tế: thúc đẩy sự giàu có của QG 🡪 làm lợi cho cả NSX và NTD
* LẬP LUẬN CHÍNH TRỊ:
- Bảo vệ việc làm và các ngành công nghiệp: lý do chính trị phổ biến nhất đối với
hạn chế thương mại.
- An ninh QG: bảo vệ các ngành công nghiệp có vai trò quan trọng với an ninh
QG – các ngành CN liên quan đến quốc phòng (hàng không vũ trụ, công nghệ điện
tử tiên tiến hay vật liệu bán dẫn...)
- Biện pháp trả đũa đối với sự cạnh tranh thiếu công bằng từ phía nước ngoài –
khi chính phủ sử dụng hoặc đe dọa sử dụng biện pháp trả đũa sẽ giúp mở cửa thị
trường nước ngoài.
+ Nếu chính phủ nước ngoài không chịu nhượng bộ, căng thẳng có thể leo
thang và các rào cản thương mại mới có thể mọc lên.
+ Chiến lược đầy rủi ro.
- Bảo vệ người tiêu dùng: khỏi những sản phẩm không an toàn bằng cách hạn chế
nhập khẩu hoặc cấm nhập khẩu những sản phẩm đó.
- Thúc đẩy các mục tiêu chính sách đối ngoại: một chính phủ có thể trao các
điều kiện thương mại ưu đãi cho QG mà họ muốn xây dựng mối quan hệ chặt chẽ
+ Chính sách thương mại có thể được sử dụng để trừng phạt các QG hiếu
chiến.
- Bảo vệ nhân quyền ở nước xuất khẩu: các chính phủ đôi khi sử dụng chính
sách thương mại để cố gắng cải thiện chính sách về nhân quyền ở các nước đối tác
thương mại.
+ Vd: Mỹ áp dụng cấm vận đối với Myanmar vì thực trạng nhân quyền ở
nước này.
* LẬP LUẬN KINH TẾ:
- Lập luận về nền công nghiệp non trẻ - những ngành CN mới tại các QG đang
phát triển phải được bảo hộ tạm thời khỏi sự cạnh tranh quốc tế (bằng thuế/hạn
ngạch/ trợ cấp) nhằm giúp các ngành này đạt đến một vị thế có thể cạnh tranh với
các doanh nghiệp của các QG phát triển trên thị trường toàn cầu.
- Chính sách thương mại chiến lược – chính sách của chính phủ nhằm mục đích
cải thiện vị thế cạnh tranh của một ngành công nghiệp hoặc doanh nghiệp nội địa
trên thị trường toàn cầu.
+ Chính phủ giúp các DN nội địa có được lợi thế người dẫn đầu.

CHƯƠNG 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ


I/Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các lý thuyết này giải thích các
mô hình đầu tư trực tiếp nước ngoài như thế nào?
- Có 3 nhóm lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài:
A/Nhóm lý thuyết giải thích tại sao FDI ưu việt hơn xuất khẩu và nhượng
quyền:
- Xuất khẩu (exporting) - Sản xuất hàng hoá trong nước rồi vận chuyển chúng
đến các nước tiếp nhận để bán
+ Xuất khẩu có thể bị giới hạn bởi chi phí vận chuyển và rào cản thương mại
+ FDI có thể là một giải pháp với các rào cản thương mại đã bị đặt ra trên
thực tế hoặc có thể sẽ bị đặt ra trong tương lai, ví dụ như thuế nhập khẩu, hạn
ngạch...
- Cấp phép (licensing) – Cho phép cho một tổ chức nước ngoài sản xuất và bán
các sản phẩm của mình để đổi lấy một khoản phí là tiền bản quyền trên mỗi đơn vị
hàng hóa mà tổ chức nước ngoài bán được
 Lý thuyết nội bộ hóa(còn gọi là Lý thuyết không hoàn hảo của thị trường) -
so với FDI, Cấp phép kém hấp dẫn hơn.
+ Công ty có thể để mất bí quyết công nghệ có giá trị vào tay đối thủ cạnh
tranh tiềm năng ở nước ngoài.
+ Công ty khó kiểm soát được việc sản xuất, tiếp thị và chiến lược ở nước
ngoài.
+ Lợi thế cạnh tranh của công ty có thể dựa vào sự quản lý, tiếp thị, và khả
năng sản xuất của mình.
B/Nhóm lý thuyết giải thích tại sao các doanh nghiệp trong cùng một ngành
lại thực hiện FDI tại cùng thời điểm và địa điểm:
- Lý thuyết Hành vi chiến lược- Dòng chảy FDI là sự phản ánh về tình hình cạnh
tranh chiến lược giữa các doanh nghiệp trên thị trường toàn cầu (theo chân đối thủ
cạnh tranh)
+ Cạnh tranh đa điểm - Khi hai hoặc nhiều doanh nghiệp gặp nhau tại các
thị trường khác nhau trong khu vực, thị trường trong nước, hoặc các ngành công
nghiệp
+ Lý thuyết Chu kỳ sống sản phẩm – Doanh nghiệp tiến hành FDI ở các
giai đoạn cụ thể trong vòng đời sản phẩm

C/Nhóm lý thuyết giải thích lý do và khuynh hướng đầu tư trực tiếp nước
ngoài:
- Mô hình chiết trung - điều quan trọng là phải xem xét:
+ Lợi thế vị trí chuyên biệt của quốc gia– Lợi thế có được từ việc sử dụng
nguồn lực hay tài sản gắn với một địa điểm cụ thể và lợi thế mà doanh nghiệp thấy
có giá trị để kết hợp với các tài sản riêng của mình.
VD: TNTN như dầu mỏ và các khoáng sản khác có đặc tính nằm ở những địa điểm
nhất định nên FDI sẽ được thực hiện bới các công ty dầu mỏ để khai thác nguồn tài
nguyên của quốc gia có giá trị.
+Ngoại ứng (Hiệu ứng học tập) – Sự lan tỏa kiến thức xảy ra khi các công
ty trong cùng một ngành hoạt động tại cùng một khu vực.
VD: các công ty máy tính và bán dẫn đầu tư tại vùng thung lũng Silicon để tìm
hiểu và sử dụng các kiến thức mới có giá trị trước khi chúng được áp dụng ở nơi
khác, do đó đem lại lợi thế cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu.

II/Phân tích lợi ích, chi phí của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến các doanh
nghiệp của nước chủ nhà và nước sở tại
A. Đối với nước sở tại (nước nhận đầu tư):
 Lợi ích:
1.Tác động chuyêrn nguồn lực: FDI đóng góp tích cực vào nền kinh tế của nước
sở tại bằng việc cung cấp nguồn lực về vốn,công nghệ,và quản lí không sẵn có =>
thúc đẩy tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
2.Ảnh hưởng việc làm: FDI mang việc làm tới nước sở tại
3.Ảnh hưởng cán cân thanh toán: FDI là sự thay thế cho việc nhập khẩu hàng
hóa và dịch vụ. Lợi ích này có thể cải thiện cán cân tài khoản vãng lai của nước sở
tại. Do đó nước nhận đầu tư đỡ phải nhập khẩu mà còn có thể đem xuất khẩu.
4. Ảnh hưởng tới cạnh tranh và tăng trưởng kinh tế: Đầu tư mới sẽ làm tăng
mức độ cạnh tranh trên thị trường, kéo theo sự giảm giá và cải thiện lợi ích cho
người tiêu dùng. Có thể dẫn đến việc tăng năng suất, đổi mới sản phẩm và công
đoạn sản xuất, tăng trưởng kinh tế cao hơn
 Chi phí:
1. Các ảnh hưởng bất lợi của FDI tới cạnh tranh trong nước sở tại (trở thành
kinh tế kiểm soát thị trường nội địa):
- Các công ty con của công ty đa quốc gia nước ngoài có thể có sức mạnh kinh tế
lớn hơn đối thủ cạnh tranh bản địa, vì họ có thể là một bộ phận của một tổ chức
quốc tế lớn hơn.
2. Ảnh hưởng bất lợi lên cán cân thanh toán:
- Khi một công ty con nước ngoài nhập khẩu một số lượng đáng kể các yếu tố đầu
vào từ nước ngoài thì sẽ làm phát sinh một khoản ghi nợ vào tài khoản vãng lai của
cán cân thanh toán nước chủ nhà
3. Mất nhận thức về chủ quyền và quyền tự chủ quốc gia:
- Các quyết định ảnh hưởng tới nước chủ nhà sẽ được đề ra bởi công ty mẹ tại
nước ngoài mà không có cam kết thực sự cho nước chủ nhà, hoặc tại một nơi mà
chính phủ nước chủ nhà không thể kiểm soát được

B. Đối với nước chủ nhà (nước đi đầu tư):


 Lợi ích:
- Ảnh hưởng tích cực lên tài khoản vốn trong cán cân thanh toán của nước đầu tư
từ dòng chảy vào của thu nhập từ nước ngoài
- Hiệu ứng việc làm từ việc đầu tư ra nước ngoài
- Các lợi ích từ việc học được các kỹ năng có giá trị từ các thị trường nước ngoài
mà sau đó có thể chuyển về chính quốc

 Chi phí:
- Cán cân thanh toán của nước đầu tư có thể phải chịu áp lực khi:
+ Gia tăng các dòng vốn ra cần thiết để thực hiện FDI ban đầu.
+ Nếu mục đích của FDI là để giúp thị trường nước nhận đầu tư thoát khỏi
tình trạng sản xuất chi phí thấp.
+ Nếu FDI là giải pháp thay thế cho xuất khẩu trực tiếp.
- Lao động trong nước có thể bị ảnh hưởng tiêu cực nếu FDI là một giải pháp
thay thế cho sản xuất trong nước.
+ Tuy nhiên, lý thuyết thương mại quốc tế chỉ ra rằng các lo ngại của nước
đầu tư về tác động kinh tế tiêu cực của việc sản xuất tại nước ngoài (offshore
production, tức là FDI được thực hiện để phục vụ thị trường nước nhận đầu tư) có
thể không có giá trị
+ Có thể kích thích tăng trưởng kinh tế và việc làm tại chính quốc bằng cách
giải phóng các nguồn lực để chuyên môn hóa vào các lĩnh vực mà chính quốc có
lợi thế so sánh.

You might also like