Professional Documents
Culture Documents
ÔN TẬP MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
ÔN TẬP MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
Thách thức:
- Phần lớn các nước đang phát triển có điểm xuất phát thấp về kinh tế.
- Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường trên thế giới.
- Bản sắc văn hóa dân tộc có nguy cơ mai một.
- Tình trạng phân hóa giàu nghèo gia tăng.
- Đặc điểm:
+ Mọi hoạt động sản xuất đều do các cá nhân sở hữu chứ không phải do nhà
nước quản lý.
+ Sản phẩm và dịch vụ do QG sản xuất ra không được bất kỳ ai lên kế
hoạch.
+ Chính phủ khuyến khích tự do và cạnh tranh công bằng giữa các nhà SX
tư nhân bằng cách nghiêm cấm các nhà SX độc quyền và hạn chế kinh doanh theo
kiểu độc quyền thị trường.
+ Khuyến khích nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả kinh tế
b/ Kinh tế chỉ huy: một hệ thống kinh tế trong đó chính phủ sẽ lên kế hoạch
những hàng hóa và dịch vụ mà QG sẽ sản xuất cũng như số lượng và giá bán các
sản phẩm, dịch vụ đó.
- Đặc điểm:
+ Mọi cơ sở kinh doanh đều do nhà nước quản lý vì nhà nước có thể chỉ đạo
trực tiếp những cơ sở này đầu tư vì lợi ích tốt nhất cho QG chứ không phải vì lợi
ích của các cá nhân.
+ Chính phủ lên kế hoạch những hàng hóa, dịch vụ mà QG sẽ SX cũng như
số lượng và giá bán của chúng.
+ Động lực và đổi mới không xuất hiện 🡪 các nền KT chỉ huy có xu hướng
trì trệ.
c/ Kinh tế hỗn hợp:
- Trong nền kinh tế hỗn hợp:
+ Một số lĩnh vực KT sẽ do tư nhân sở hữu và theo cơ chế thị trường tự do
trong khi những lĩnh vực khác cơ bản thuộc sở hữu của Nhà nước và chính phủ lập
kế hoạch.
+ Chính phủ có xu hướng quốc hữu hóa những công ty có vấn đề nhưng lại
có vai trò quan trọng đối với lợi ích QG.
3/ HỆ THỐNG PHÁP LÝ: là hệ thống các nguyên tắc, các điều luật điều tiết
hành vi và các quy trình giúp thi hành các điều luật, qua đó xử lý các tranh chấp.
* Các yếu tố cần nghiên cứu về hệ thống pháp lý của các quốc gia :
- Quyền sở hữu tài sản
- Luật về tính an toàn của sản phẩm và trách nhiệm đối với sản phẩm
- Luật về hợp đồng.
- Thuế
- Luật điều chỉnh các nhà công ty nước ngoài.
a/ Quyền sở hữu tài sản:
- Về phương diện luật pháp, thuật ngữ quyền sở hữu là chỉ một tài sản, qua đó một
cá nhân hay một tổ chức kinh doanh nắm giữ tên pháp lý, cũng chính là một tài sản
mà họ sở hữu.
- Các QG khác nhau về mức độ bảo về quyền sở hữu tài sản.
- Quyền sở hữu có thể bị xâm phạm theo 2 cách:
+ Hành động của cá nhân: hành động ăn cắp, sao chụp, tống tiền, và những
hành động tương tự của các cá nhân hay các nhóm người.
+ Hành động cửa quyền: sự xâm phạm thu nhập hoặc các nguồn lực của
những người nắm giữ quyền sở hữu của các chính trị gia và quan chức chính phủ.
(tịch thu, xung công và tham nhũng).
- Bảo vệ quyền sở hữu tài sản trí tuệ: sản phẩm của hoạt động trí tuệ như phần
mềm máy tính, kịch bản phim, bản tổng phổ âm nhạc hay công thức hóa học của
loại thuốc mới có thể được bảo vệ bởi bằng sáng chế, bản quyền và nhãn hiệu.
- Cách ứng xử của các công ty kinh doanh quốc tế đối với những vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ của họ:
+ Họ có thể vận động những chính phủ ký kết các thỏa thuận quốc tế nhằm bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ và sự thực thi của pháp luật 🡪 củng cố luật pháp quốc tế.
+ Các công ty có thể nộp đơn kiện.
+ Các công ty cũng có thể chọn cách rút khỏi quốc gia có nhiều vi phạm về quyền
sở hữu trí tuệ hay các thông tin hay được kiểm duyệt bởi các cơ quan chính phủ.
b/ Luật về an toàn sản phẩm và trách nhiệm sản phẩm:
- Luật về tính an toàn của sản phẩm: quy định những tiêu chuẩn an toàn cụ thể
mà các sản phẩm phải đáp ứng.
- Trách nhiệm đối với sản phẩm: liên quan đến trách nhiệm của công ty và các
thành viên trong trường hợp sản phẩm gây thương tích, thiệt mạng hay thiệt hại
cho người sử dụng.
+ Mỹ và các nước phương Tây: luật chặt chẽ hơn và trách nhiệm cao hơn
+ Các nước đang phát triển: yêu cầu thấp hơn.
c/ Luật về hợp đồng: luật điều chỉnh quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng giữa
các bên trong hợp đồng.
4/ HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CỦA QUỐC GIA VÀ HỢP ĐỒNG:
a/ Thông luật: là hệ thống luật dựa trên một bộ các luật chi tiết được lập thành tập
hợp các chuẩn mực đạo đức mà một xã hội hoặc một cộng đồng chấp nhận.
- Đặc trưng:
+ Thẩm phán có thể áp dụng các quy định pháp lý cho từng tình huống cụ
thể.
+ Các phán xét này trở thành án lệ cho các phán xét tiếp theo.
+ Luật có thể thay đổi dựa trên các án lệ này.
- Đặc điểm của hợp đồng:
+ Hợp đồng thường dài, rất chi tiết, trong đó mọi sự kiện ngẫu nhiên đều phải được
giải thích rõ ràng.
+ Chi phí soạn hợp đồng cao, việc giải quyết các tranh chấp về hợp đồng có thể sẽ
rất khó khăn.
+ Ưu điểm: có tính linh hoạt cao và cho phép các thẩm phán diễn giải một tranh
chấp về hợp đồng theo tình huống phổ biến.
b/ Dân luật: một hệ thống luật dân sự dựa trên một bộ các luật chi tiết được thành
lập tập hợp các chuẩn mực đạo đức mà một xã hội hoặc một cộng đồng chấp nhận.
- Đặc trưng: so với thông luật
+ Có xu hướng ít thù địch hơn.
+ Thẩm phán kém linh hoạt hơn. (họ chỉ có quyền áp dụng luật thay vì diễn
giải luật như trong hệ thống thông luật)
- Đặc điểm của hợp đồng:
+ Hợp đồng có xu hướng ngắn gọn và kém chi tiết hơn nhiều
+ Ít tốn kém thời gian và tiền bạc cho việc soạn thảo, dịch vụ tư vấn pháp
luật.
5/ LỢI ÍCH, CHI PHÍ VÀ RỦI RO KHI KINH DOANH TRÊN THỊ
TRƯỜNG QUỐC TẾ DỰA TRÊN CÁC YẾU TỐ KINH TẾ CHÍNH TRỊ 🡪
SỨC HẤP DẪN TỔNG THỂ CỦA MỘT NỀN KINH TẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP:
a/ Lợi ích:
- Các QG với hệ thống KT tự do trong đó quyền sở hữu được bảo hộ thường đạt
được tăng trưởng kinh tế cao hơn các nền KT chỉ huy hoặc những nơi mà việc bảo
hộ quyền sở hữu còn lỏng lẻo.
- Theo đó, hệ thống kinh tế, cơ chế quyền sở hữu và quy mô thị trường (về mặt dân
số) của một QG có thể cấu thành các chỉ số khá chính xác về lợi ích lâu dài của
việc kinh doanh ở nước đó.
- Ngược lại, những nơi quyền sở hữu không được thực thi nghiêm túc và tham
nhũng tràn lan thì thường có mức độ phát triển kinh tế thấp 🡪 giảm lợi ích kinh
doanh.
b/ Chi phí:
- Về mặt chính trị: một công ty có thể sẽ phải hối lộ các lực lượng chính trị có
quyền lực ở một QG trước khi được chính phủ đồng ý cấp phép kinh doanh. Tình
trạng hối lộ ở các nước chuyên chế khép kín lớn hơn rất nhiều so với các XH dân
chủ cởi mở.
- Về mặt kinh tế: liên quan đến mức độ tinh vi của một nền KT. Việc kinh doanh
có thể sẽ tốn kém hơn ở các thị trường tương đối sơ khai hoặc kém phát triển do
thiếu cơ sở hạ tầng và các ngành công nghiệp phụ trợ.
- Về mặt pháp luật:
+ Chi phí kinh doanh sẽ cao hơn ở các nước mà luật và quy định tại địa
phương đặt ra các tiêu chuẩn ngặt nghèo về an toàn sản phẩm, an toàn tại nơi làm
việc, ô nhiễm môi trường và các yếu tố tương tự. (vì việc tuân thủ các quy định đó
khá tốn kém).
+ Chi phí kinh doanh cao cũng gắn liền với các nước thiếu các đạo luật lâu
đời nhằm điều tiết thông lệ kinh doanh.
+ Khi luật địa phương không đủ sức bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì có thể
dẫn tới việc công ty nước ngoài bị đánh cắp tài sản sở hữu trí tuệ và suy giảm
doanh thu.
c/ Rủi ro:
- Rủi ro chính trị: khả năng các lực lượng chính trị có thể mang tới những thay
đổi mạnh mẽ với môi trường kinh doanh của một QG và có thể có những ảnh
hưởng trái chiều tới lợi nhuận và mục tiêu của một doanh nghiệp nhất định.
+ Có xu hướng cao hơn ở các nước bất ổn và rối loạn trật tự xã hội hoặc
những nơi mà bản chất tiềm tàng của XH dễ gây ra bất ổn.
- Rủi ro kinh tế: khả năng một số sự kiện, bao gồm quản lý KT yếu kém, có thể
mang tới những thay đổi mạnh mẽ với môi trường kinh doanh của một QG và có
thể có những ảnh hưởng trái chiều tới lợi nhuận và mục tiêu của một doanh nghiệp
nhất định.
+RRKT không hoàn toàn tách biệt so với RRCT – Quản lý KT yếu kém có
thể sẽ khiến bất ổn XH và kéo theo đó là RRCT gia tăng.
+ Chỉ số thể hiện rõ sự yếu kém trong quản lý KT thường là: tỷ lệ lạm phát
và các khoản nợ của doanh nghiệp và chính phủ.
- Rủi ro luật pháp: khả năng các đối tác thương mại theo chủ nghĩa cơ hội phá vỡ
các điều khoản hợp đồng hoặc tướt đoạt quyền sở hữu trí tuệ.
+ Khi RRLP ở một QG dâng cao thì các công ty nước ngoài sẽ do dự khi ký
hợp đồng dài hạn hoặc thỏa thuận liên doanh với các công ty ở nước đó.
d/ Sức hấp dẫn tổng thể: của một QG với vai trò là thị trường hoặc điểm đến đầu
tư đối với công ty đa QG phụ thuộc vào sự cân bằng giữa lợi ích, chi phí và rủi ro
khi hoạt động ở nước đó.
- Nếu các yếu tố khác là như nhau, QG sẽ hấp dẫn hơn nếu QG đó có thể chế chính
trị dân chủ, nền KT thị trường, và hệ thống pháp lý mạnh để bảo vệ quyền sở hữu
tài sản và hạn chế tham nhũng.
C/Nhóm lý thuyết giải thích lý do và khuynh hướng đầu tư trực tiếp nước
ngoài:
- Mô hình chiết trung - điều quan trọng là phải xem xét:
+ Lợi thế vị trí chuyên biệt của quốc gia– Lợi thế có được từ việc sử dụng
nguồn lực hay tài sản gắn với một địa điểm cụ thể và lợi thế mà doanh nghiệp thấy
có giá trị để kết hợp với các tài sản riêng của mình.
VD: TNTN như dầu mỏ và các khoáng sản khác có đặc tính nằm ở những địa điểm
nhất định nên FDI sẽ được thực hiện bới các công ty dầu mỏ để khai thác nguồn tài
nguyên của quốc gia có giá trị.
+Ngoại ứng (Hiệu ứng học tập) – Sự lan tỏa kiến thức xảy ra khi các công
ty trong cùng một ngành hoạt động tại cùng một khu vực.
VD: các công ty máy tính và bán dẫn đầu tư tại vùng thung lũng Silicon để tìm
hiểu và sử dụng các kiến thức mới có giá trị trước khi chúng được áp dụng ở nơi
khác, do đó đem lại lợi thế cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu.
II/Phân tích lợi ích, chi phí của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến các doanh
nghiệp của nước chủ nhà và nước sở tại
A. Đối với nước sở tại (nước nhận đầu tư):
Lợi ích:
1.Tác động chuyêrn nguồn lực: FDI đóng góp tích cực vào nền kinh tế của nước
sở tại bằng việc cung cấp nguồn lực về vốn,công nghệ,và quản lí không sẵn có =>
thúc đẩy tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
2.Ảnh hưởng việc làm: FDI mang việc làm tới nước sở tại
3.Ảnh hưởng cán cân thanh toán: FDI là sự thay thế cho việc nhập khẩu hàng
hóa và dịch vụ. Lợi ích này có thể cải thiện cán cân tài khoản vãng lai của nước sở
tại. Do đó nước nhận đầu tư đỡ phải nhập khẩu mà còn có thể đem xuất khẩu.
4. Ảnh hưởng tới cạnh tranh và tăng trưởng kinh tế: Đầu tư mới sẽ làm tăng
mức độ cạnh tranh trên thị trường, kéo theo sự giảm giá và cải thiện lợi ích cho
người tiêu dùng. Có thể dẫn đến việc tăng năng suất, đổi mới sản phẩm và công
đoạn sản xuất, tăng trưởng kinh tế cao hơn
Chi phí:
1. Các ảnh hưởng bất lợi của FDI tới cạnh tranh trong nước sở tại (trở thành
kinh tế kiểm soát thị trường nội địa):
- Các công ty con của công ty đa quốc gia nước ngoài có thể có sức mạnh kinh tế
lớn hơn đối thủ cạnh tranh bản địa, vì họ có thể là một bộ phận của một tổ chức
quốc tế lớn hơn.
2. Ảnh hưởng bất lợi lên cán cân thanh toán:
- Khi một công ty con nước ngoài nhập khẩu một số lượng đáng kể các yếu tố đầu
vào từ nước ngoài thì sẽ làm phát sinh một khoản ghi nợ vào tài khoản vãng lai của
cán cân thanh toán nước chủ nhà
3. Mất nhận thức về chủ quyền và quyền tự chủ quốc gia:
- Các quyết định ảnh hưởng tới nước chủ nhà sẽ được đề ra bởi công ty mẹ tại
nước ngoài mà không có cam kết thực sự cho nước chủ nhà, hoặc tại một nơi mà
chính phủ nước chủ nhà không thể kiểm soát được
Chi phí:
- Cán cân thanh toán của nước đầu tư có thể phải chịu áp lực khi:
+ Gia tăng các dòng vốn ra cần thiết để thực hiện FDI ban đầu.
+ Nếu mục đích của FDI là để giúp thị trường nước nhận đầu tư thoát khỏi
tình trạng sản xuất chi phí thấp.
+ Nếu FDI là giải pháp thay thế cho xuất khẩu trực tiếp.
- Lao động trong nước có thể bị ảnh hưởng tiêu cực nếu FDI là một giải pháp
thay thế cho sản xuất trong nước.
+ Tuy nhiên, lý thuyết thương mại quốc tế chỉ ra rằng các lo ngại của nước
đầu tư về tác động kinh tế tiêu cực của việc sản xuất tại nước ngoài (offshore
production, tức là FDI được thực hiện để phục vụ thị trường nước nhận đầu tư) có
thể không có giá trị
+ Có thể kích thích tăng trưởng kinh tế và việc làm tại chính quốc bằng cách
giải phóng các nguồn lực để chuyên môn hóa vào các lĩnh vực mà chính quốc có
lợi thế so sánh.