You are on page 1of 6

Trình bày tiến trình phát triển các hệ thống thông tin di động từ 2G lên 5G?

* Lịch sử phát triển


- Đã có rất nhiều thế hệ mạng di động ra đời từ trước đến nay và mỗi thế hệ lại có nhiều
công nghệ khác nhau. Ví dụ với thế hệ 2G ta có mạng GSM, IS-136, IS-95A, PDC,
iDEN …
- Chỉ có 1 số mạng được dùng phổ biến trên toàn cầu, đặc biệt là GSM và những mạng
theo chuẩn của tổ chức 3GPP
- Mạng GSM là cơ sở để phát triển GPRS, sau đó là EDGE rồi đến mạng 3G và 4G.
- Mạng 5G dù đang được triển khai một vài nơi nhưng các công nghệ liên quan vẫn
đang được xem xét để quy chuẩn

* Mạng 2G GSM
- Thế hệ mạng di động đầu tiên phổ biến toàn thế giới đó là mạng 2G GSM
- Trong kiến trúc của 2G chỉ có các thành phần chính là MS, BTS, BSC và MSC
- Dịch vụ chủ yếu là thoại và tin nhắn, cả 2 đều sử dụng chuyển mạch Circuit Switching

2G
BTS RAN BSC MSC Voice network
MS

BSS NSS
Radio
Access network Core network
interface

MS: Mobile station BTS: Base Tranceiver Station RAN: Radio Access Network
BSC: Base Station Controller MSC: Mobile Switching Center
BSS: Base Station Subsystem NSS: Network SubSystem

khoi.utc@gmail.com UTC 0977.868.525


* Mạng 2.5G GPRS
- Ngoài dịch vụ thoại thì nhu cầu dịch vụ dữ liệu tăng lên, đặc biệt khi bắt đầu có sự
phổ biến của Internet
- Trên cơ sở của hệ thống mạng 2G GSM, công nghệ GPRS ra đời đã bổ sung thêm hệ
thống chuyển mạch gói (Packet Switching) gọi là hệ thống PS Core
- Hệ thống con PS Core gồm 2 thiết bị chính là SGSN & GGSN, có nhiệm vụ kết nối
thuê bao với mạng dữ liệu hoặc Internet (Data network)
- Công nghệ EDGE ra đời sau đó đã cải thiện tốc độ cho mạng GPRS nhưng không
làm thay đổi kiến trúc
- Công nghệ GPRS được gọi là mạng 2.5G & EDGE là 2.75G, nhưng cả hai mạng này
được gọi chung là 2G-GPRS

Data network

SGSN GGSN 2.5G

PS core

2G
BTS GE-RAN BSC MSC Voice network
MS

BSS NSS
Radio
Access network Core network
interface

GPRS:General Packet Radio Service EDGE: Enhanced Data Rates for GSM Evolution
GERAN: General EDGE Radio Access Network SGSN: Serving GPRS Support Node
GGSN: Gatewate GPRS Support Node PS: Packet Switching
*Mạng 3G
- Tốc độ truy cập dữ liệu của mạng 2G-GPRS tối đa chỉ có 1Mbps, không đáp ứng
được nhu cầu đối với ứng dụng mới, đặc biệt nhu cầu video, nên cần có một thế hệ di
động mới
- Tổ chức 3GPP đã dựa trên cơ sở của mạng 2G-GPRS cho ra đời thế hệ 3G, cho tốc
độ lên đến 21Mbps
- Phần vô tuyến của mạng 3G đã thay đổi nên thiết bị NodeB thay cho BTS và RNC
thay thế cho BSC, còn phần PS core vẫn không thay đổi nên thế hệ này còn được gọi
là 3G-GPRS
- Thiết bị đầu cuối đã đổi tên từ MS thành UE và hệ thống GERAN được đổi thành
UTRAN
- Kết nối từ NodeB về SGSN & MSC chỉ thuần IP

khoi.utc@gmail.com UTC 0977.868.525


UTRAN
Data network
NodeB RNC 3G
UE

SGSN GGSN 2.5G

PS core

2G
BTS GETRAN BSC MSC Voice network
MS

BSS NSS
Radio
Access network Core network
interface

UE: User Equipment UTRAN: UMTS Terrestrial Radio Access Network


UMTS: Universal Mobile Telecom Service RNC: Radio Network Controller

*Mạng 4G LTE
- Trước sự xuất hiện 1 số kỹ thuật mới như LTE, MIMO, OFMD …, sự chiếm lĩnh của
mạng IP và nhu cầu tốc độ cao hơn, thế hệ mạng thứ 4G đã ra đời
- Trong kiến trúc của 4G thì eNodeB thay cho NodeB, mạng core EPC thay cho GPRS,
bỏ hoàn toàn chuyển mạch kênh CS Core, chỉ còn mạng IP
- Các cuộc gọi thoại được chuyển ngược về 3G (CS Fallback) hoặc thông qua dịch vụ
VoIP (VoLTE)

eNodeB E-UTRAN SGW PGW


UE 4G

MME

EPC
UTRAN
Data network
NodeB RNC 3G
UE

SGSN GGSN 2.5G

PS core

2G
BTS GETRAN BSC MSC Voice network
MS

BSS NSS
Radio
Access network Core network
interface

LTE: Long-Term Evolution eNodeB: Evolved NodeB SGW: Serving Gateway


PGW: PDN Gateway PDN: Packet Data Network
MME: Mobility Management Entity EPC: Evolved Packet Core
VoLTE: Voice over LTE
khoi.utc@gmail.com UTC 0977.868.525
* Mạng 5G Phase 1
- Hiện nay thế hệ mạng 5G đang được triển khai thử nghiệm tại rất nhiều nơi trên thế
giới và những đề xuất quy chuẩn của mạng này đang được xem xét
- Trên cơ sở tận dụng hạ tầng mạng 4G, việc triển khai mạng 5G được chia thành 3 giai
đoạn (phase) chính.
- Ngoài kiến trúc, việc khai báo cấu hình cho mạng 4G & 5G lại được chia ra nhiều tùy
chọn (option) khác nhau và được xếp thành 2 nhóm chính:
 SA (Stand Alone): Dữ liệu người dùng (user traffic) và điều khiển (control
traffic) của 4G & 5G độc lập nhau
 NSA (Non Stand Alone): user traffic và control traffic của 4G & 5G có thể
đi qua nhau
- Ở giai đoạn 1, thiết bị mới gNodeB thay thế cho eNodeB và được nối trực tiếp với hệ
thống core 4G EPC hoặc thông qua eNodeB
- Nếu traffic của gNodeB đi qua eNode để về EPC thì cấu hình này được gọi là NSA
option 3
- Nếu traffic của gNodeB nối trực tiếp về EPC thì được gọi là SA option 6
NR: New Radio
gNodeB: giga NodeB

gNodeB Option 6
Option 3 5G
UE SA
NSA
Data network
NR

E-UTRAN SGW PGW


eNodeB 4G
UE
MME

EPC
Radio
Access network Core network
interface

* Mạng 5G Phase 2
- Trong giai đoạn 2, hệ thống Core của mạng 5G NG-CN (Next Generation Core
Network) được triển khai
- Lúc này dữ liệu của 4G & 5G hoàn toàn độc lập: mạng 4G nối với Core EPC như
hiện tại (SA Option 1) còn mạng 5G nối trực tiếp NG-CN (SA Option 2)
- Thiết kế cho mạng Core NG-CN vẫn chưa rõ ràng, dự kiến thiết kế này sẽ hoàn thành
trong giai đoạn 2023-2024
Option 2 là mô hình mà các nhà mạng mong muốn hướng đến vì nó đáp ứng 3 yêu cầu
chính đối với mạng 5G:
- eMBB (enhanced mobile broadband): Tốc độ cực cao
- URLLC (ultra-reliable low-latency communications): Độ trễ cực thấp
- mMTC (massive machine type communications): Số thiết bị truy cập đồng thời cực
lớn

khoi.utc@gmail.com UTC 0977.868.525


Option 2
SA
NG-CN
NR
gNodeB
UE 5G
Data network
Option 1
SA
E-UTRAN SGW PGW
eNodeB
4G
UE
MME

EPC
Radio
Access network Core network
interface

* Mạng 5G Phase 3
- Sau khi mạng Core 5G (NG-CN) đã được triển khai và do có nhiều ưu điểm hơn
so với mạng của EPC của mạng 4G nên giai đoạn 3 sẽ loại bỏ mạng core 4G EPC.
- Lúc này có các tùy chọn khai báo như sau:
 Dữ liệu của mạng 4G đi qua gNodeB để về core 5G NG-CN: NSA option 4
 Dữ liệu của mạng 4G đi trực tiếp về mạng core 5G NG-CN: SA option 5
 Dữ liệu của mạng 5G qua eNodeB để về core 5G NG-CN: NSA option 7
 Lộ trình dịch chuyển từ mạng 4G lên 5G có nhiều option nên mỗi nhà mạng có thể
chọn phương án riêng. Các option thường được xem xét là: Option 3, 7 và 2
Ghi chú: Option 6 không còn được đề xuất trong các khuyến nghị của tổ chức 3GPP

NG-CN
NR
gNodeB 5G
UE Option 4 Option 7
NSA NSA Option 5 Data network
SA

E-UTRAN
4G
eNodeB
UE
Radio
Access network Core network
interface

* Tổng kết quá trình phát triển từ 2G lên 5G


- Các mạng di động hiện nay gồm các thế hệ: 2.5G, 3G, 4G và tương lai là 5G
- Về kiến trúc của mạng 2.5G và 3G hoàn toàn như nhau, chỉ khác phần RAN, còn
phần PS core đều cùng nền tảng của hệ thống GPRS
- Về mạng 5G, kiến trúc không thay đổi lớn so với mạng 4G vì kiến trúc 5G cho phép
triển khai mô hình Non Stand Alone (NSA) traffic giữa 2 hệ thống mạng
- Chỉ một số công nghệ mới được đề xuất đưa vào mạng 5G như Cloud computing,
SDN/NVF, Network slicing, Massive MIMO … cùng với việc thay thế hoặc nâng cấp
một số phần tử mạng 4G
khoi.utc@gmail.com UTC 0977.868.525
- Vì thế chúng ta có thể chia các thế hệ mạng di động ra 2 nhóm chính dựa trên hệ
thống mạng PS core : GPRS (2.5G-3G) và EPC (4G-5G)
Circuit-only Circuit/Packet Packet-only

Voice, SMS Voice, SMS


Circuit-Switching
Data Data, VoIP
Packet-Switching
Mạng 2G GSM Mạng 2.5-3G Mạng 4-5G EPC
GPRS

khoi.utc@gmail.com UTC 0977.868.525

You might also like