Professional Documents
Culture Documents
* Mạng 2G GSM
- Thế hệ mạng di động đầu tiên phổ biến toàn thế giới đó là mạng 2G GSM
- Trong kiến trúc của 2G chỉ có các thành phần chính là MS, BTS, BSC và MSC
- Dịch vụ chủ yếu là thoại và tin nhắn, cả 2 đều sử dụng chuyển mạch Circuit Switching
2G
BTS RAN BSC MSC Voice network
MS
BSS NSS
Radio
Access network Core network
interface
MS: Mobile station BTS: Base Tranceiver Station RAN: Radio Access Network
BSC: Base Station Controller MSC: Mobile Switching Center
BSS: Base Station Subsystem NSS: Network SubSystem
Data network
PS core
2G
BTS GE-RAN BSC MSC Voice network
MS
BSS NSS
Radio
Access network Core network
interface
GPRS:General Packet Radio Service EDGE: Enhanced Data Rates for GSM Evolution
GERAN: General EDGE Radio Access Network SGSN: Serving GPRS Support Node
GGSN: Gatewate GPRS Support Node PS: Packet Switching
*Mạng 3G
- Tốc độ truy cập dữ liệu của mạng 2G-GPRS tối đa chỉ có 1Mbps, không đáp ứng
được nhu cầu đối với ứng dụng mới, đặc biệt nhu cầu video, nên cần có một thế hệ di
động mới
- Tổ chức 3GPP đã dựa trên cơ sở của mạng 2G-GPRS cho ra đời thế hệ 3G, cho tốc
độ lên đến 21Mbps
- Phần vô tuyến của mạng 3G đã thay đổi nên thiết bị NodeB thay cho BTS và RNC
thay thế cho BSC, còn phần PS core vẫn không thay đổi nên thế hệ này còn được gọi
là 3G-GPRS
- Thiết bị đầu cuối đã đổi tên từ MS thành UE và hệ thống GERAN được đổi thành
UTRAN
- Kết nối từ NodeB về SGSN & MSC chỉ thuần IP
PS core
2G
BTS GETRAN BSC MSC Voice network
MS
BSS NSS
Radio
Access network Core network
interface
*Mạng 4G LTE
- Trước sự xuất hiện 1 số kỹ thuật mới như LTE, MIMO, OFMD …, sự chiếm lĩnh của
mạng IP và nhu cầu tốc độ cao hơn, thế hệ mạng thứ 4G đã ra đời
- Trong kiến trúc của 4G thì eNodeB thay cho NodeB, mạng core EPC thay cho GPRS,
bỏ hoàn toàn chuyển mạch kênh CS Core, chỉ còn mạng IP
- Các cuộc gọi thoại được chuyển ngược về 3G (CS Fallback) hoặc thông qua dịch vụ
VoIP (VoLTE)
MME
EPC
UTRAN
Data network
NodeB RNC 3G
UE
PS core
2G
BTS GETRAN BSC MSC Voice network
MS
BSS NSS
Radio
Access network Core network
interface
gNodeB Option 6
Option 3 5G
UE SA
NSA
Data network
NR
EPC
Radio
Access network Core network
interface
* Mạng 5G Phase 2
- Trong giai đoạn 2, hệ thống Core của mạng 5G NG-CN (Next Generation Core
Network) được triển khai
- Lúc này dữ liệu của 4G & 5G hoàn toàn độc lập: mạng 4G nối với Core EPC như
hiện tại (SA Option 1) còn mạng 5G nối trực tiếp NG-CN (SA Option 2)
- Thiết kế cho mạng Core NG-CN vẫn chưa rõ ràng, dự kiến thiết kế này sẽ hoàn thành
trong giai đoạn 2023-2024
Option 2 là mô hình mà các nhà mạng mong muốn hướng đến vì nó đáp ứng 3 yêu cầu
chính đối với mạng 5G:
- eMBB (enhanced mobile broadband): Tốc độ cực cao
- URLLC (ultra-reliable low-latency communications): Độ trễ cực thấp
- mMTC (massive machine type communications): Số thiết bị truy cập đồng thời cực
lớn
EPC
Radio
Access network Core network
interface
* Mạng 5G Phase 3
- Sau khi mạng Core 5G (NG-CN) đã được triển khai và do có nhiều ưu điểm hơn
so với mạng của EPC của mạng 4G nên giai đoạn 3 sẽ loại bỏ mạng core 4G EPC.
- Lúc này có các tùy chọn khai báo như sau:
Dữ liệu của mạng 4G đi qua gNodeB để về core 5G NG-CN: NSA option 4
Dữ liệu của mạng 4G đi trực tiếp về mạng core 5G NG-CN: SA option 5
Dữ liệu của mạng 5G qua eNodeB để về core 5G NG-CN: NSA option 7
Lộ trình dịch chuyển từ mạng 4G lên 5G có nhiều option nên mỗi nhà mạng có thể
chọn phương án riêng. Các option thường được xem xét là: Option 3, 7 và 2
Ghi chú: Option 6 không còn được đề xuất trong các khuyến nghị của tổ chức 3GPP
NG-CN
NR
gNodeB 5G
UE Option 4 Option 7
NSA NSA Option 5 Data network
SA
E-UTRAN
4G
eNodeB
UE
Radio
Access network Core network
interface