Professional Documents
Culture Documents
I Hành Chính
I Hành Chính
2. Bệnh sử: Cách vào viện 04 ngày, trẻ ho từng cơn có đờm nhưng không khạc ra được kèm chảy nước
mũi trong, loãng số lượng ít. Trước đó trẻ không tiếp xúc với khói bụi hay dị nguyên lạ. Cách vào viện 02
ngày, trẻ khởi phát sốt liên tục 38.5, sốt theo từng cơn kèm ho lọc xọc đờm ở nhà tự điều trị 2 loại
kháng sinh Amoxicilin và 1 loại không rõ tên kèm thuốc hạ sốt Paracetamol không rõ liều. Sau điều trị 02
ngày, trẻ đỡ sốt 37.5, xuát hiện thở rên, khò khè, ho nhiều, không tím tái, không rút lõm lồng ngực. BN
ăn uống kém, không đau ngực, không li bì, không nôn, đại tiểu tiện bình thường. Vào viện đa khoa Hà
Đông
Dấu hiệu sinh tồn: Mạch: 130l/p; Nhiệt độ: 37 độ; Huyết áp 76/41 mmHg; Nhịp thở 30l/p
3. Tiền sử
a. bản thân
Đủ tháng (37 tuần), bé đẻ ra khóc ngay cân nặng lúc sinh : 3.1kg
Phát triển tinh thần: 2 tháng biết hóng chuyện, 6 tháng biết nhận mặt người quen, 9 tháng tập nói
Phát triển vận động: 3 tháng biết lẫy, 6 tháng biết bò, 9 tháng biết đi
Đã tiêm chủng đủ: chương trình tiêm chủng mở rộng 6 mũi: Lao, bại liệt, sở, ho gà, uốn ván, bạch hầu
b. Gia đình
4. Khám bệnh
a. Toàn thân
Mạch 125l/p, Nhiệt độ: 37 độ, Nhịp thở: 30l/p, cân nặng 11kg
b. Tuần hoàn
T1, T2 rõ
c. Hô hấp
Rung thanh rõ
Gõ trong
Phổi ran ẩm, ran ngáy 2 bên nghe rõ thì hít vào
RRPN rõ
d. Tiêu hóa
g. Thần kinh
h. Cơ xương khớp
5. Tóm tắt
BN nữ 26 tháng tuổi vào viện vì ho, khò khè. Qua thăm khám và hỏi bệnh phát hiện các HC và TC sau:
HC viêm long đường hô hấp trên (+): Ho đờm, chảy dịch mũi trong
Triệu chứng hô hấp: Phổi ran ẩm, ran ngáy 2 bên, khò khè, thở rên
6. Chẩn đoán sơ bộ
8. CLS
a. công thức máu: WBC 7.2 G/L; Neu 50% (55-70); Lympho: 37.4% (20-35)
Vừa
1. Tại sao không chẩn đoán là viêm phế quản
Do viêm phế quản triệu chứng thường tự thoái lưu sau 1 tuần nhưng ở đây bệnh nhân này sau 2 ngày
triệu chứng nặng lên có xuất hiện thở rên và khò khè
Thở nhanh
Tuổi: 26 tháng theo dịch tễ thì nguyên nhân phổ biến nhất là virus (từ 2-5 tuổi đặc biệt là từ 2-3 tuổi)
trong khi nếu là vi khuẩn điển hình thường là nguyên nhân ở lứa tuổi sơ sinh còn vi khuẩn không điển
hình thường là từ 5-15 tuổi
Triệu chứng ở bệnh nhân này khởi phát từ từ bệnh diễn biến 5 ngày với việc sốt nhẹ cùng viêm long
đường hô hấp trên. ở viêm phổi do vi khuẩn đặc hiệu và không đặc hiệu thường khởi phát đột ngột đặc
biệt là vi khuẩn không điển hình đặc trưng là biểu hiện nhiễm độc ( khó chịu, đau cơ, nhức đầu, phát
ban, viêm kết mạc sợ ánh sáng, đau họng)
Khò khè thường ở bệnh nhân viêm phổi do vi khuẩn không đặc hiệu và viêm phổi do virus
Ngoài ra nghe thấy phổi có ran ẩm ran rít cả 2 bên phổi cũng là một dấu hiệu vì virus thường tấn công 2
bên phổi còn vi khuẩn thì thường tấn công 1 bên
Viêm phổi do vi khuẩn vì Bạch cầu không tăng trong đó chỉ có bạch cầu lympho tăng là biểu hiện của
nhiễm virus; CRP tăng nhẹ nếu viêm phổi do vi khuẩn thường tăng mạnh từ 45-60mg/l
Viêm tiểu phế quản: Vì trên hình ảnh Xquang viêm tiểu phế quản thường không rõ ràng đa số là chỉ có
hình ảnh phổi ứ khí ở đây có hình ảnh dày thành phế quản 2 phổi.
Viêm phổi phân thùy: Trên Xquang có hình ảnh mờ đồng nhất thùy hay phân thùy
Viêm phế quản phổi ( thường do tụ cầu hoặc vi khuẩn khác): Có hình ảnh rốn phổi đậm, hình ảnh thâm
nhiễm lan ra ngoại biên 2 phế trường
Viêm mô kẽ phổi ( thường do virus hoặc vi khuẩn không điển hình): Có hình ảnh xung huyết mạch máu
phế quản phổi, dày thành phế quản, tăng sáng phế trường