Professional Documents
Culture Documents
Trương Phong Tuyên
Trương Phong Tuyên
Trương Phong Tuyên*, Nguyễn Duy An, Tạ Hoài Bảo, Phan Thị Hồng Châu,
Huỳnh Kim Hoa
Khoa Công Nghệ, Trường Đại học Cần Thơ
*Email: tptuyen@ctu.edu.vn
Tóm tắt: Bài viết trình bày việc thiết kế và thực hiện hệ thống giám sát các khí độc hại nhằm cung cấp thông tin
cảnh báo kịp thời về tình trạng ô nhiễm không khí gây ra do các mương, rạch xả nước thải. Hệ thống xây dựng một
mạng cảm biến không dây chuyền dữ liệu theo chuẩn truyền thông LoRa cho phép truyền dữ liệu khoảng cách xa lên đến
vài kilômét trong các đô thị. Các cảm biến tại các nút cảm biến sử dụng để giám sát, phát hiện các khí độc như amoniac
(NH3), hydro sunfua (H2S),… thoát lên từ mặt nước tại các mương, rạch xả nước thải vượt quá mức cho phép. Dữ liệu từ
các nút cảm biến sẽ gửi về trạm gốc. Trạm gốc làm nhiệm vụ tập hợp và cập nhật dữ liệu liên tục lên cơ sở dữ liệu điện
toán đám mây để lưu trữ. Một giao diện web được phát triển nhằm cung cấp các biểu đồ trực quan từ dữ liệu thu thập
được về nồng độ các khí độc. Sau thời gian thiết kế, hệ thống đã được triển khai thực nghiệm, đánh giá tại các vị trí
được chọn lựa phù hợp trong khuôn viên Khu 2 của Trường Đại học Cần Thơ với các kết quả ban đầu rất khả quan.
Từ khóa: Công nghệ LoRa, hệ thống giám sát khí độc, mạng cảm biến không dây, nước thải.
1. GIỚI THIỆU
Ô nhiễm nước thải là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng được cho các mục đích sử
dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và các sinh vật khác.
Nước trong tự nhiên tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: nước cống, nước ở các sông, hồ tồn tại ở thể hơi
trong không khí. Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành phần của nó tồn tại các chất khác, mà các chất này có thể gây hại
cho con người và môi trường sống các sinh vật trong tự nhiên. Nước ô nhiễm thường khó khắc phục, do đó việc
quản lý tốt và cảnh báo sớm đóng vai trò quan trọng trong việc phòng, tránh giúp giảm thiểu các tác hại đến môi
trường, sức khỏe cộng đồng. Vào các thời điểm nắng nóng lâu ngày hay mưa bão là điều kiện thuận lợi cho các
chất khí độc thoát lên từ nguồn nước ô nhiễm như các chất khí metan, moniac, hydro sunfua,…
Metan (CH4) là thành phần chính của khí tự nhiên, khí dầu mỏ, khí bùn ao, đầm lầy. Các vùng đất ngập nước
cung cấp môi trường sống thuận lợi cho các vi khuẩn sản xuất metan. Chúng tạo ra khí metan trong quá trình phân
hủy chất hữu cơ. Metan độc và nguy hiểm đối với sức khỏe, có thể gây bỏng nhiệt. Hiện nay, Cục An toàn và Sức
khỏe nghề nghiệp (Occupational Safety and Health Administration, OSHA) chưa có giới hạn phơi nhiễm cho phép
đối với metan, nhưng Viện Quốc gia về an toàn lao động và sức khỏe (National Institute of Occupational Safety
and Health, NIOSH) khuyến nghị giới hạn tối đảm bảo an toàn là 0,1 % (1.000 ppm) [1].
Amoniac (NH3) là một hợp chất vô cơ có công thức phân tử NH3. Trong tự nhiên, amoniac sinh ra trong quá
trình bài tiết và thối rữa xác sinh vật, nó là một chất khí độc, có mùi khai, tan nhiều trong nước. Khí amoniac
thường bị nén dưới dạng lỏng khi ra tiếp xúc với không khí sẽ chuyển thành dạng hơi. Ở dạng hơi, người hít phải
amoniac nồng độ cao gây ho, đau thắt ngực, khó thở, chảy nước mắt, đau họng nặng, đi lại khó khăn, bỏng nặng
khi tiếp xúc lâu, thậm chí tử vong chỉ sau vài phút nếu không được cấp cứu kịp thời. Hệ thống quản lý sức khỏe và
an toàn nghề nghiệp quy định, giới hạn thời gian phơi nhiễm NH3 trong không khí xung quanh [2].
Hydro sunfua (H2S) là hợp chất khí ở điều kiện nhiệt độ thường không màu, có mùi trứng thối, nặng hơn
không khí, tan trong nước. Trong tự nhiên H2S có trong khí núi lửa, khí thoát ra từ các chất protein bị thối rữa. Khí
H2S rất độc, không khí có chứa lượng nhỏ khí này có thể gây ngộ độc nặng cho người và động vật. Khí H2S
thường không tích lũy trong cơ thể, nó chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người khi nồng độ khí quá mức giới hạn
cho phép của cơ thể. Khi hàm lượng thấp, khí H2S gây ảnh hưởng đến đường hô hấp, niêm mạc và giác mạc. Đối
với hàm lượng cao, H2S làm tê liệt thần kinh khứu giác, bất tỉnh và có thể dẫn đến tử vong. Viện Quốc gia về An
toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Hoa Kỳ (National Institute for Occupational Safety and Health, NIOSH) đã quy
định giới hạn thời gian phơi nhiễm H2S trong không khí xung quanh [3].
Thực hiện hệ thống giám sát, thu thập dữ liệu nồng độ các khí độc tại mương, rạch xả nước thải 179
dựa trên công nghệ LoRa
Hiện nay rất nhiều ứng dụng giám sát môi trường dựa trên mạng vạn vật kết nối (Internet of Things, IoT) đã
được áp dụng thành công ở nhiều quốc gia. Sự phát triển nhanh chóng của các thiết bị điện tử và công nghệ truyền
thông không dây truyền nhận dữ liệu ở khoảng cách xa, tiêu hao ít điện năng. Điều này cho phép triển khai các
mạng cảm biến phân tán trên diện rộng và giảm chi phí bảo trì. Một trong số đó là công nghệ LoRa của Semtech
đã được sử dụng trong các ứng dụng giám sát môi trường, thành phố thông minh,... Công nghệ này cho phép việc
truyền nhận dữ liệu với các kết nối không dây ở khoảng cách có thể đạt tới vài kilômét ở khu vực thành thị và
hàng chục kilômét ở khu vực nông thôn [4-8].
Mục tiêu của nghiên cứu này là thiết kế và thực hiện một hệ thống giám sát các khí độc hại nhằm cung cấp
thông tin cảnh báo kịp thời về tình trạng ô nhiễm không khí gây ra do các mương, rạch xả nước thải với giá thành
hợp lý. Ngoài ra, việc áp dụng kỹ thuật truyền thông không dây khoảng cách xa, tiêu hao ít điện năng cho phép hệ
thống có thể triển khai mạng cảm biến trong phạm vi vài kilômét vuông và hoạt động ổn định trong thời gian dài.
Tiếp theo, Phần 2 trình bày các bước thiết kế hệ thống. Các kết quả thực hiện và thực nghiệm kiểm chứng hoạt
động của hệ thống được trình bày chi tiết ở Phần 3. Phần 4 các tác giả sẽ tóm tắt các kết quả đạt được và trình bày
các phương hướng nhằm tiếp tục hoàn thiện, cải tiến hệ thống.
2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG
WSN
Hình 2 mô tả phần cứng của hệ thống, phần cứng của hệ thống được thiết kế bao gồm phần cứng của nút cảm
biến và phần cứng của nút trung tâm. Dữ liệu về nồng độ của các khí độc thu thập được từ 2 nút cảm biến được
gửi về nút trung tâm sử dụng chuẩn truyền thông LoRa.
2.1.1. Thiết kế phần cứng của các nút cảm biến
(a) (b)
Hình 3. (a) Sơ đồ khối và (b) sơ đồ kết nối các thành phần tại nút cảm biến
Nút cảm biến có chức năng đọc giá trị của các cảm biến và gửi dữ liệu cảm biến đọc được về nút trung tâm qua
đường truyền LoRa ở tần số 433 MHz [9]. Phần cứng tại nút cảm biến bao gồm những thành phần sau: vi điều khiển
Arduino Nano, môđun LoRa Ra-02 và các cảm biến khí MQ-2, MQ-135, MQ-136, DHT11 dùng để đo lần lượt nồng
độ các khí metan (CH4), amoniac (NH3), hydro sunfua (H2S), nhiệt độ và độ ẩm (Hình 3) [10-14].
2.1.2. Thiết kế phần cứng của nút trung tâm
Bảng 1. Các chân (pin) tích hợp chức năng LoRa trong Board ESP32 LoRa Wi-Fi V2
Hình 5. Lưu đồ chương trình điều khiển tại nút trung tâm
182 Trương Phong Tuyên*, Nguyễn Duy An, Tạ Hoài Bảo, Phan Thị Hồng Châu, Huỳnh Kim Hoa
Hình 6. Sơ đồ phần mềm quản lý và giao diện web cho người dùng
Trong nghiên cứu này, các tác giả đã chọn sử dụng Thingspeak cho chức năng Cloud server để lưu trữ và truy
vấn dữ liệu, do các dịch vụ của Thinkspeak cung cấp có nhiều ưu điểm như: miễn phí, cấu hình thiết lập ứng dụng
nhanh chóng và hỗ trợ giao diện trực quan, dễ thao tác. Bên cạnh đó, dịch dụ lưu trữ dữ liệu trên đám mây của
Google (Google storage) được sử dụng để lưu trữ dữ liệu phục vụ việc phân tích, xử lý, ra quyết định,... Để
chuyển dữ liệu Thingspeak nhận được từ mạng cảm biến sang cập nhật, lưu trữ bởi dịch vụ lưu trữ đám mây do
Google cung cấp, trong nghiên cứu này dịch vụ IFTTT (If This Then That) đã được sử dụng. IFTTT là một dịch
vụ web trung gian đứng giữa hai dịch vụ để thực hiện tác vụ khi có điều kiện xảy ra. Nguyên lý hoạt động của câu
lệnh trong IFTTT là If This (nếu việc này xảy ra) sẽ dẫn đến Then That (thì làm việc kia). Cụ thể trong ứng dụng
này, sự kiện dữ liệu từ mạng cảm biến nhận được ở Thingspeak sẽ kích hoạt hành động chuyển dữ liệu vừa cập
nhật đó đến dịch vụ lưu trữ của Google.
3. KẾT QUẢ VÀ THỰC NGHIỆM KIỂM CHỨNG
3.1. Hệ thống giám sát, thu thập dữ liệu về nồng độ các khí độc
Mô-đun
LoRa và
ăng-ten
cho việc truyền/nhận dữ liệu. Đặc tính của nút cảm biến là được đặt ngoài trời và có thể thay đổi địa điểm khác
nhau nên nguồn sử dụng của nút cảm biến là pin. Nút cảm biến sử dụng 2 viên pin Li-on có dung lượng 3.000
mAh nối tiếp và một môđun giảm áp 5V-3A để cấp nguồn cho mạch. Vì thế nút cảm biến có thể hoạt động liên
tục trong khoảng 1 đến 2 giờ tùy theo số lần đọc dữ liệu và truyền dữ liệu của nút cảm biến. Hình 8 là hình ảnh
thực tế phần cứng của nút trung tâm trong mạng cảm biến không dây.
Phần cứng nút trung tâm được thiết kế nhỏ gọn chỉ gồm một board ESP32 LoRa Wi-Fi V2 được kết nối với
ăng ten. Board được trang bị cổng Micro USB tiện lợi dùng để nạp chương trình điều khiển hệ thống cũng như
cấp nguồn hoạt động cho board.
Hình 9. Vị trí đặt các nút trong khuôn viên Khu 2 Trường Đại học Cần Thơ
Trong khuôn viên Khu 2 Trường Đại học Cần Thơ có nhiều cây xanh và các toà nhà làm hạn chế việc truyền
dữ liệu nên nhóm đã chọn những địa điểm nêu trên với khoảng cách gần để việc truyền/nhận dữ liệu được tốt hơn.
Nút cảm biến số 1 và nút cảm biến số 2 đến nút trung tâm lần lượt có khoảng cách là 200 m và 120 m trong điều
kiện có nhiều cây xanh gây ra giảm chất lượng đường truyền tín hiệu.
184 Trương Phong Tuyên*, Nguyễn Duy An, Tạ Hoài Bảo, Phan Thị Hồng Châu, Huỳnh Kim Hoa
(a) (b)
Hình 10. Lắp đặt hệ thống thực nghiệm (a) nút cảm biến và (b) nút trung tâm
Để đáp ứng yêu cầu đo khí thoát lên trên mặt nước nên nút cảm biến được nhóm gắn vào cọc dài và cắm xuống
nước sao cho khoảng cách từ các cảm biến đến mặt nước gần nhất (khoảng 15 cm) giúp cho việc đọc dữ liệu được
chính xác hơn và tránh làm ướt các cảm biến. Phần ăng ten được đặt trên cao để cho việc truyền nhận giữa nút cảm
biến và nút trung tâm hiệu quả hơn. Hình 10 mô tả cách lắp đặt (a) nút cảm biến số 1 và (b) nút trung tâm.
Đối với nút trung tâm, ăng ten được đưa lên cao nhằm cho phép ăng ten của các nút cảm biến và ăng ten nút
trung tâm thỏa điều kiện LoS (Line-of-Sight) của chuẩn truyền thông LoRa, hạn chế ít nhất ảnh hưởng của vật cản
đến sự ổn định của việc truyền dữ liệu. Biểu đồ và bảng dữ liệu thu thập được lưu vào Cloud server của nút cảm
biến số 1 được mô tả trong Hình 11.
(a)