You are on page 1of 10

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐH GIAO THÔNG VẬN TẢI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


TP HỒ CHÍ MINH

QUY CHẾ
Đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên hệ chính quy
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 97 /QĐ-ĐHGTVT ngày 14/3/2017
của Hiệu trưởng Trường Đại học Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo người học phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

2. Đưa ra được những định hướng, nội dung rèn luyện cụ thể, phù hợp với
điều kiện Nhà trường, tạo điều kiện cho sinh viên có môi trường rèn luyện.

3. Quy chế này quy định việc đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên hệ
chính quy thuộc trường Đại học học Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh
dựa trên “Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của người học được đào tạo trình độ
đại học hệ chính quy” được ban hành kèm theo Thông tư số 16/2015/TT-BGDĐT
ngày 12 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: đánh
giá kết quả rèn luyện và khung điểm; phân loại kết quả và quy trình đánh giá kết
quả rèn luyện; tổ chức đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá; tổ chức thực hiện.

Điều 2. Nguyên tắc đánh giá kết quả rèn luyện của người học

1. Thực hiện nghiêm túc quy trình và các tiêu chí đánh giá được quy định tại
quy chế này; đảm bảo khách quan, công khai, công bằng, chính xác.

2. Đảm bảo yếu tố bình đẳng, dân chủ, tôn trọng chủ quyền làm chủ của người
được đánh giá.

3. Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ các bộ phận, các đơn vị có liên quan trong nhà
trường tham gia công tác đánh giá kết quả rèn luyện của người học.

4. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên là việc làm thường xuyên
trong suốt quá trình học tập tại Trường.

Điều 3. Nội dung đánh giá và thang điểm

1. Xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên là đánh giá ý thức, thái
độ của từng sinh viên theo các mức điểm đạt được trên các mặt:
1
a) Ý thức tham gia học tập;

b) Ý thức chấp hành nội quy, quy chế, quy định trong nhà trường;

c) Ý thức tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể
thao, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội;

d) Ý thức công dân trong quan hệ cộng đồng;

e) Ý thức và kết quả tham gia công tác cán bộ lớp, các đoàn thể, tổ chức khác
trong Trường hoặc sinh viên đạt được thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện.

2. Điểm rèn luyện được đánh giá bằng thang điểm 100.

Chương II
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN VÀ KHUNG ĐIỂM

Điều 4. Đánh giá về ý thức tham gia học tập

1. Các tiêu chí để xác định điểm đánh giá:

a) Ý thức và thái độ trong học tập.

b) Ý thức và thái độ tham gia các câu lạc bộ học thuật; các hoạt động học
thuật, hoạt động ngoại khóa, hoạt động nghiên cứu khoa học.

c) Ý thức và thái độ tham gia các kỳ thi, cuộc thi.

d) Tinh thần vượt khó, phấn đấu vươn lên trong học tập.

đ) Kết quả học tập.

2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 20 điểm, quy định chi tiết trong phụ lục 1.

Điều 5. Đánh giá về ý thức chấp hành nội quy, quy chế, quy định trong
nhà trường

1. Các tiêu chí để xác định điểm đánh giá:

a) Ý thức chấp hành các nội quy, quy chế và các quy định khác được áp dụng
trong Trường.

b) Kết quả chấp hành các nội quy, quy chế và các quy định khác được áp dụng
trong Trường.

2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 25 điểm, quy định chi tiết trong phụ lục 1.

Điều 6. Đánh giá về ý thức tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, văn
hóa, văn nghệ, thể thao, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội
Trang - 2 / 10 -
1. Các tiêu chí để xác định điểm đánh giá

a) Ý thức và hiệu quả tham gia các hoạt động rèn luyện về chính trị, xã hội,
văn hoá, văn nghệ, thể thao.

b) Ý thức tham gia các hoạt động công ích, tình nguyện, công tác xã hội.

c) Tham gia tuyên truyền, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội.

2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 20 điểm, quy định chi tiết trong phụ lục 1.

Điều 7. Đánh giá về ý thức công dân trong quan hệ cộng đồng

1. Các tiêu chí để xác định điểm đánh giá:

a) Ý thức chấp hành và tham gia tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước trong cộng đồng.

b) Ý thức tham gia các hoạt động xã hội có thành tích được ghi nhận, biểu
dương, khen thưởng.

c) Có tinh thần chia sẻ, giúp đỡ người thân, người có khó khăn, hoạn nạn.

2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 25 điểm, quy định chi tiết trong phụ lục 1.

Điều 8. Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia công tác cán bộ lớp, các
đoàn thể, tổ chức trong Trường hoặc đạt được thành tích đặc biệt trong học
tập, rèn luyện

1. Các tiêu chí để xác định điểm đánh giá:

a) Ý thức, tinh thần, thái độ, uy tín và hiệu quả công việc của sinh viên được
phân công nhiệm vụ quản lý lớp, các tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên
và các tổ chức khác trong Trường.

b) Kỹ năng tổ chức, quản lý lớp, quản lý các tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên,
Hội sinh viên và các tổ chức khác trong Trường.

c) Hỗ trợ và tham gia tích cực vào các hoạt động chung của lớp, tập thể, khoa
và Trường;

d) Sinh viên đạt được các thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện.

2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 10 điểm, quy định chi tiết trong phụ lục 1.

Chương III
PHÂN LOẠI, QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ VÀ QUY TRÌNH
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN

Trang - 3 / 10 -
Điều 9. Phân loại kết quả và quy định đánh giá rèn luyện

1. Kết quả rèn luyện được phân thành các loại: xuất sắc, tốt, khá, trung bình,
yếu và kém.

2. Phân loại kết quả rèn luyện:

a) Từ 90 đến 100 điểm: loại xuất sắc;

b) Từ 80 đến dưới 90 điểm: loại tốt;

c) Từ 65 đến dưới 80 điểm: loại khá;

d) Từ 50 đến dưới 65 điểm: loại trung bình;

e) Từ 35 đến dưới 50 điểm: loại yếu;

g) Dưới 35 điểm: loại kém.

3. Quy định khi đánh giá và cho điểm:

a) Nếu tổng điểm ở các mặt đánh giá vượt quá khung điểm quy định thì chỉ
tính đến điểm tối đa của mặt đánh giá đó.

b) Việc đánh giá phải trung thực, đầy đủ; hoạt động rèn luyện ở học kỳ nào
chỉ được đánh giá cho học kỳ đó.

c) Hoạt động cấp trường là các hoạt động: do nhà trường, Đoàn trường, Hội
Sinh viên trường tổ chức; do khoa, Đoàn khoa, Liên chi hội sinh viên khoa, câu lạc
bộ - đội - nhóm trực thuộc Hội Sinh viên trường tổ chức có quy mô cấp trường.

Điều 10. Phân loại để đánh giá rèn luyện

1. Sinh viên không thực hiện đánh giá kết quả rèn luyện sẽ nhận điểm rèn
luyện 0.

2. Trong thời gian sinh viên bị kỷ luật mức khiển trách, khi đánh giá kết quả
rèn luyện không được vượt quá loại khá.

3. Trong thời gian sinh viên bị kỷ luật mức cảnh cáo, khi đánh giá kết quả rèn
luyện không được vượt quá loại trung bình.

4. Sinh viên bị kỷ luật mức đình chỉ học tập không được đánh giá rèn luyện
trong thời gian bị đình chỉ.

5. Sinh viên bị kỷ luật mức buộc thôi học không được đánh giá kết quả rèn
luyện.

Trang - 4 / 10 -
6. Sinh viên hoàn thành chương trình học và tốt nghiệp chậm so với quy định
của khoá học thì tiếp tục được đánh giá kết quả rèn luyện trong thời gian đang
hoàn thành bổ sung chương trình học và tốt nghiệp.

7. Sinh viên khuyết tật, tàn tật, mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc cha hoặc mẹ, hoàn
cảnh gia đình đặc biệt khó khăn có xác nhận của giáo viên chủ nhiệm đối với
những hoạt động rèn luyện không có khả năng tham gia hoặc đáp ứng yêu cầu
chung thì được ưu tiên, động viên, khuyến khích, cộng điểm khi đánh giá kết quả
rèn luyện qua sự nỗ lực và tiến bộ của sinh viên tuỳ thuộc vào đối tượng và hoàn
cảnh cụ thể.

8. Sinh viên nghỉ học tạm thời được bảo lưu kết quả rèn luyện, sẽ được đánh
giá kết quả rèn luyện khi tiếp tục trở lại học tập theo quy định.

9. Sinh viên đồng thời học hai chương trình đào tạo sẽ được đánh giá kết quả
rèn luyện tại đơn vị quản lý chương trình thứ nhất và lấy ý kiến nhận xét của đơn
vị quản lý chương trình thứ hai làm căn cứ, cơ sở để đánh giá thêm. Trường hợp
chương trình thứ nhất đã hoàn thành thì đơn vị quản lý chương trình thứ hai sẽ tiếp
tục được đánh giá kết quả rèn luyện.

10. Sinh viên chuyển trường được sự đồng ý của Hiệu trưởng hai trường thì
được bảo lưu kết quả rèn luyện của trường cũ khi học tại trường mới và tiếp tục
được đánh giá kết quả rèn luyện ở các học kỳ tiếp theo.

Điều 11. Quy trình đánh giá kết quả rèn luyện

1. Giáo viên chủ nhiệm và ban cán sự lớp tổ chức phổ biến công tác đánh giá
kết quả rèn luyện đến từng sinh viên trong lớp sinh viên.

2. Sinh viên căn cứ vào quá trình rèn luyện, tự đánh giá vào mẫu phiếu quy
định (phu lục 2) và nộp cho ban cán sự lớp, giáo viên chủ nhiệm trước buổi họp
lớp đánh giá rèn luyện.

3. Giáo viên chủ nhiệm và ban cán sự lớp tổ chức họp toàn thể lớp sinh viên
để đánh giá, đảm bảo theo đúng tiến độ thời gian quy định.

- Chủ trì buổi họp: giáo viên chủ nhiệm.

- Nội dung: xem xét và thông qua mức điểm của từng sinh viên trên cơ sở các
minh chứng xác nhận kết quả và phải được quá nửa ý kiến đồng ý của tập thể lớp.

- Giáo viên chủ nhiệm kiểm tra và xác nhận phiếu đánh giá điểm rèn luyện
của từng sinh viên.

- Lập bảng tổng hợp điểm rèn luyện của lớp sinh viên theo mẫu quy định (phụ
lục 3 bao gồm dạng văn bản và file mềm excel).

- Buổi họp lớp phải lập biên bản theo mẫu quy định (phụ lục 4).
Trang - 5 / 10 -
4. Các lớp nộp biên bản họp, phiếu đánh giá rèn luyện, các văn bản khác như:
minh chứng về thành tích học tập, hoạt động của sinh viên, bảng tổng hợp điểm rèn
luyện (phụ lục 3 bằng văn bản và file mềm excel) về văn phòng khoa quản lý sinh
viên không chậm quá 03 tuần kể từ khi kết thúc kỳ thi học kỳ.

5. Họp Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên cấp khoa (sau đây gọi
tắt là Hội đồng cấp khoa) để xem xét, điều chỉnh và xác nhận kết quả rèn luyện.

6. Trưởng các khoa quản lý sinh viên làm hồ sơ đề nghị Hội đồng đánh giá kết
quả rèn luyện sinh viên cấp trường (sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp trường) công
nhận kết quả rèn luyện sinh viên trong khoa.

Hồ sơ bao gồm: biên bản họp Hội đồng cấp khoa (phụ lục 5), bảng tổng hợp
đánh giá kết quả rèn luyện của từng lớp (phụ lục 3, văn bản và file mềm excel) và
các văn bản liên quan khác (nếu có).

Hồ sơ gửi về Hội đồng cấp trường thông qua phòng Công tác chính trị và
Quản lý sinh viên không chậm quá 03 tuần đầu tiên của học kỳ kế tiếp.

7. Họp Hội đồng cấp Trường để xem xét, điều chỉnh và công nhận kết quả rèn
luyện.

8. Kết quả đánh giá, phân loại rèn luyện của sinh viên được công bố công khai
trên trang thông tin điện tử của Trường và thông báo cho sinh viên trước 20 ngày
trước khi ban hành quyết định chính thức.

9. Hội đồng cấp khoa tiếp nhận khiếu nại của sinh viên; tổng hợp các trường
hợp khiếu nại, thông tin đến Thường trực Hội đồng cấp trường và tổ chức đánh giá
bổ sung (nếu có) trong vòng 20 ngày từ lúc đăng thông báo kết quả đánh giá, phân
loại rèn luyện của sinh viên.

10. Ban hành quyết định chính thức công nhận kết quả đánh giá, phân loại rèn
luyện của sinh viên.

Chương IV
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

Điều 12. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện

1. Phòng Công tác Chính trị và Quản lý sinh viên tham mưu Ban Giám hiệu
Nhà trường thành lập các Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên cấp khoa
và cấp trường.

2. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên cấp trường

a) Thành phần Hội đồng cấp trường gồm:

Trang - 6 / 10 -
- Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ
quyền;

- Thường trực Hội đồng: Trưởng phòng Công tác chính trị và Quản lý sinh
viên hoặc Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền;

- Các uỷ viên: Đại diện Lãnh đạo các khoa, phòng (ban) có liên quan, đại diện
Đoàn thanh niên và Hội sinh viên cấp trường.

b) Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên cấp
trường:

- Là cơ quan tư vấn giúp Hiệu trưởng xem xét, công nhận kết quả rèn luyện
của từng sinh viên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng;

- Căn cứ vào các quy định hiện hành, trên cơ sở đề nghị của các trưởng khoa,
tiến hành xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên, đề nghị Hiệu trưởng công
nhận;

- Theo đề xuất của thường trực Hội đồng, chủ tịch hội đồng quyết định các
vấn đề phát sinh đặc biệt.

2. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên cấp khoa

a) Thành phần Hội đồng cấp khoa gồm:

- Chủ tịch Hội đồng: Trưởng khoa hoặc Phó Trưởng khoa được Trưởng khoa
uỷ quyền;

- Các uỷ viên: trợ lý theo dõi công tác sinh viên của khoa, các giáo viên chủ
nhiệm, đại diện Đoàn khoa, liên chi Hội sinh viên khoa.

b) Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên
cấp khoa:

- Có nhiệm vụ giúp Trưởng khoa xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của
từng sinh viên.

- Giúp trưởng khoa đánh giá chính xác, công bằng, công khai và dân chủ kết
quả rèn luyện của sinh viên trong khoa trên các cơ sở sau:

- Phiếu đánh giá kết quả rèn luyện do sinh viên tự đánh giá có xác nhận
của giáo viên chủ nhiệm, lớp trưởng, bí thư chi đoàn;

- Biên bản họp lớp đánh giá kết quả rèn luyện, bảng tổng hợp điểm rèn
luyện của lớp;

- Kết quả các hoạt động học thuật, nghiên cứu khoa học, chính trị - xã
hội, văn hoá, văn nghệ, thể thao và phòng chống tệ nạn xã hội;
Trang - 7 / 10 -
- Kết quả nhận xét về cán bộ Đoàn, cán bộ Hội, cán bộ lớp.

Điều 13. Thời gian đánh giá kết quả rèn luyện

1. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của từng sinh viên được tiến hành định kỳ
theo từng học kỳ, năm học và toàn khoá học.

2. Điểm rèn luyện của học kỳ là tổng điểm đạt được của 05 nội dung đánh giá
chi tiết của trường.

3. Điểm rèn luyện của năm học là trung bình cộng của điểm rèn luyện các học
kỳ của năm học đó.

4. Điểm rèn luyện toàn khoá là trung bình chung của điểm rèn luyện các học
kỳ của khoá học.

Điều 14. Sử dụng kết quả rèn luyện

1. Kết quả đánh giá rèn luyện từng học kỳ, năm học của từng sinh viên được
lưu trong hồ sơ quản lý sinh viên của Trường, được sử dụng trong việc xét duyệt
học bổng, xét khen thưởng - kỷ luật, xét thôi học, ngừng học, xét lưu trú ký túc xá,
xét giải quyết việc làm thêm, miễn giảm chi phí, dịch vụ và sinh hoạt trong ký túc
xá và các ưu tiên khác tuỳ theo quy định Nhà trường.

2. Kết quả đánh giá rèn luyện toàn khoá học của từng sinh viên được lưu trong
hồ sơ quản lý sinh viên của Trường, làm căn cứ để xét thi tốt nghiệp, làm luận văn
hoặc khoá luận tốt nghiệp.

3. Kết quả đánh giá rèn luyện toàn khoá học được ghi chung vào bảng điểm
kết quả học tập và lưu trong hồ sơ từng học kỳ và toàn khóa của từng sinh viên khi
tốt nghiệp ra trường.

3. Sinh viên có kết quả rèn luyện xuất sắc cả năm và toàn khoá được Nhà
trường xem xét biểu dương, khen thưởng.

4. Sinh viên bị xếp loại rèn luyện yếu, kém trong hai học kỳ liên tiếp thì phải
tạm ngừng học ít nhất một học kỳ ở học kỳ tiếp theo và nếu bị xếp loại rèn luyện
yếu, kém hai học kỳ liên tiếp lần thứ hai thì sẽ bị buộc thôi học.

Điều 15. Quyền khiếu nại và đánh giá bổ sung

1. Sinh viên có quyền khiếu nại về việc đánh giá kết quả rèn luyện bằng cách
gửi đơn khiếu nại đến Phòng Công tác chính trị và Quản lý sinh viên. Khi nhận
đơn khiếu nại, Nhà trường sẽ có trách nhiệm giải quyết, trả lời cho sinh viên.

2. Sinh viên không thực hiện đánh giá đúng thời gian, tiến độ chung của
trường vì lý do chính đáng được quyền đánh giá bổ sung bằng cách gửi tường trình
đến Phòng Công tác chính trị và Quản lý sinh viên và thực hiện đánh giá bổ sung
Trang - 8 / 10 -
theo đúng quy trình. Việc khiếu nại, đánh giá bổ sung phải được thực hiện trong
thời gian quy định.

Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Trách nhiệm tổ chức, quản lý và thực hiện việc triển khai đánh
giá kết quả rèn luyện

1. Thường trực Hội đồng cấp trường tham mưu cho Chủ tịch hội đồng cấp
trường sửa đổi, bổ sung quy chế đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên phù hợp với
thực tế căn cứ vào các kiến nghị, đề xuất từ các Hội đồng cấp khoa hàng năm.

2. Trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân liên quan:

a) Các khoa quản lý sinh viên:


- Lập tờ trình đề nghị thành lập Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên
cấp khoa thông qua Thường trực Hội đồng cấp trường để giúp Trưởng khoa xem
xét, đánh giá kết quả rèn luyện của từng sinh viên.
- Phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên
cùng cấp tạo môi trường rèn luyện sinh viên, tích cực tổ chức các hoạt động về
nghiên cứu khoa học, học thuật và các phong trào văn - thể - mỹ cho sinh viên.

b) Các phòng (ban) chức năng và các đơn vị liên quan:


- Phòng Công tác chính trị và Quản lý sinh viên:
+ Là Thường trực Hội đồng cấp trường; phân công chuyên viên làm Thư ký
hội đồng, tổng hợp kết quả từ Hội đồng khoa gửi lên;
+ Cung cấp danh sách các sinh viên vi phạm kỷ luật cấp trường; vi phạm các
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước cho Hội đồng;
+ Tổ chức các buổi họp Hội đồng cấp trường;
+ Công bố kết quả cho các đơn vị có liên quan và sinh viên;
+ Giải quyết khiếu nại của sinh viên.
- Phòng Đào tạo:
+ Phối hợp với các khoa quản lý sinh viên để cung cấp kết quả học tập trong
công tác đánh giá rèn luyện.
+ Căn cứ kết quả rèn luyện để xét thôi học, ngừng học; xét thi tốt nghiệp, làm
luận văn hoặc khoá luận tốt nghiệp và đưa vào bảng điểm kết quả học tập,
rèn luyện của từng sinh viên khi ra trường.
- Phòng Tài vụ:

Trang - 9 / 10 -
Cung cấp cho các khoa quản lý sinh viên danh sách sinh viên nợ học phí
không có lý do chính đáng theo từng học kỳ.
- Phòng Khoa học công nghệ, Nghiên cứu và phát triển:
Cung cấp cho các khoa quản lý sinh viên danh sách sinh viên có thành tích về
nghiên cứu khoa học cấp trường trở lên.
- Trung tâm khảo thí và kiểm định chất lượng:
Cung cấp cho các khoa quản lý sinh viên danh sách sinh viên vi phạm quy
chế thi các môn đảm nhận tổ chức.
- Ban quản lý khu Nội trú:
Cung cấp cho các khoa quản lý sinh viên danh sách sinh viên vi phạm kỷ luật
cấp khu Nội trú và danh sách sinh viên có thành tích xuất sắc.

- Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên trường:


+ Cung cấp danh sách các hoạt động do Đoàn trường, Hội Sinh viên trường
tổ chức ở cấp trường theo từng học kỳ cho các khoa quản lý sinh viên.
+ Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các ủy viên Ban chấp hành,
cán bộ Văn phòng Đoàn - Hội Nhà trường theo từng học kỳ, gửi kết quả
đánh giá về cho các khoa quản lý sinh viên.
+ Chỉ đạo và hướng dẫn các Đoàn khoa, liên chi Hội sinh viên khoa đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ Đoàn - Hội cơ sở trực thuộc.

Điều 17. Tổ chức thực hiện

1. Quy chế này có hiệu lực kể từ năm học 2016-2017.

2. Các sinh viên đang theo học chương trình cao đẳng chính quy còn lại tại
trường được đánh giá theo quy chế này.

3. Các quy định trước đây về đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên đều bãi
bỏ.
KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG

(Đã ký)

PGS.TS. Đồng Văn Hướng

Trang - 10 / 10 -

You might also like