Professional Documents
Culture Documents
Slide Ktctqt-Đã G P
Slide Ktctqt-Đã G P
1
KTCTQT là gì?
- Liệu chúng ta có thể lý giải những vấn đề hiện tại nếu chúng
ta thiếu kiến thức về xã hội, kinh tế và chính trị?
- Liệu các quốc gia, các tổ chức quốc tế, các tổ chưc phi chính
phủ có thể tìm ra các giải pháp nhằm thúc đẩy nền KT phát
triển mà không ảnh hưởng đến môi trường và thỏa mãn
những đòi hỏi về chính trị và xã hội một cách hòa bình?
4
KTCTQT là gì?
IPE hàm ý phương pháp tiếp cận của môn học, giúp sinh
viên có thể miêu tả và giải thích một cách chính xác mối
quan hệ luôn thay đổi giữa nhà nước, thị trường và xã hội
theo tiến trình lịch sử và các khu vực địa lý riêng biệt.
IPE kết hợp công cụ phân tích của nhiều môn học khác nhau
để giải thích rõ hơn những vấn đề mà thế giới đang phải đối
mặt.
Phạm vi của IPE (IPE dimension):
Chính trị
Kinh tế/ Thị trường
Xã hội
7
Phạm vi của KTCTQT
Bằng việc kết hợp các quan điểm chủ đạo và phạm vi phân
tích của IPE, chúng ta có thể giải thích được các vấn đề toàn
cầu một cách toàn diện.
10
Tính hữu ích của KTCTQT
12
4 cấp độ phân tích của IPE
Cấp độ cá nhân: mức độ phân tích hẹp nhất, giải thích tại sao một
cá nhân (thường là người đứng đầu 1 quốc gia) lựa chọn một chính
sách cụ thể nào đó. Cấp độ này nhấn mạnh vào tâm lý và sự lựa
chọn của những người tạo lập chính sách.
Cấp độ tỉnh thành/ bang: xem xét liệu các chính phủ/ đảng khác
nhau trong 1 quốc gia ảnh hưởng thế nào đến việc quốc gia đó
tương tác với các quốc gia khác.
Cấp độ nhà nước: xem xét liệu sự cân bằng tương đối về sức
mạnh chính trị, quân sự, kinh tế ảnh hưởng đến khả năng xảy ra
chtranh, triển vọng hợp tác…
Cấp độ toàn cầu: những yếu tố quan trọng mang tính toàn cầu
như sựt hay đổi về công nghệ, giá cả hàng hóa, khí hậu tạo ra rào
cản và cơ hội cho tất cả các qgia như thế nào. 13
4 cấu trúc của IPE
Sản xuất và thương mại: ai sản xuất cái gì, cho ai. Luật lệ về
TMQT, các mẫu hình TMQT thay đổi như thế nào. FDI dịch
chuyển ra sao. Ảnh hưởng của những sự thay đổi này.
Tài chính và tiền tệ: Những qui định/ luật lệ/ rào cản về tài chính,
toàn cầu hóa ảnh hưởng đến sự di chuyển của dòng tiền như thế
nào.
Tri thức và công nghệ: tại sao tri thức và công nghệ trở thành
nguồn gốc của sự giàu có và quyền lực của một quốc gia. Ảnh
hưởng của nó đến an ninh, sản xuất và thương mại, tài chính và
tiền tệ
Anh ninh quốc phòng: sự tan rã của Liên Bang Nga, kết thúc
chiến tranh lạnh, sự kiện 11/9 ảnh hưởng thế nào đến an ninh toàn
cầu và từng quốc gia. 14
Toàn cầu hóa, khủng hoảng tài chính và mối
quan hệ giữa nhà nước-thị trường-xã hội
“Toàn cầu hóa” bắt đầu xuất hiện trong IPE vào năm 1985, phản
ánh sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng gia tăng của mọi người và
các quốc gia trên toàn thế giới.
Là kết quả của sự phát triển về công nghệ viễn thông và thông tin
và sự ảnh hưởng sâu rộng của văn hóa và tư tưởng phương Tây.
Làm GDP của các quốc gia phụ thuộc nhiều hơn vào hoạt độngt
thương mại và các hoạt động kinh tế khác bên ngoài quốc gia.
Mức độ toàn cầu hóa bắt đầu dâng cao từ WW I. Tuy nhiên, từ
năm 1990s, toàn cầu hóa chuyển sang 1 giai đoạn mới.
Việc dịch chuyển là từ giai đoạn chiến tranh lạnh (1947-1990) khi
các quốc gia bận tâm nhiều đến an toàn lãnh thổ và chiến tranh
sang giai đoạn theo hướng toàn cầu hơn khi các vấn đề kinh tế
15
được quan tâm nhiều hơn.
Toàn cầu hóa, khủng hoảng tài chính và mối
quan hệ giữa nhà nước-thị trường-xã hội
Tiến trình toàn cầu hóa thực chất được bắt đầu vào đầu những năm
1980 khi tổng thống Mỹ R. Reagan và thủ tướng Anh M. Thatcher
truyền bá ý tưởng và chính sách về chủ nghĩa tự do trong kinh tế
và thương mại.
Mỹ, Anh và các nươc công nghiệp khác thúc đẩy toàn cầu hóa và
cho rằng cùng với chủ nghĩa tư bản, toàn cầu hóa sẽ thúc đây phát
triển kinh tế và đặt nền tảng dân chủ cho toàn thế giới.
Trong nhưng năm 1990, các nước ĐNA có nền kinh tế phát triển
mạnh, chuyển chính sách TM sang hướng sản xuất để xuất khẩu
được coi là các “nền kinh tế toàn cầu” mới
16
Toàn cầu hóa, khủng hoảng tài chính và mối
quan hệ giữa nhà nước-thị trường-xã hội
Chủ nghĩa toàn cầu (globalism – Friedman) đại diện cho những tư
tưởng về tự do kinh tế mà được thể hiện qua sự tự do dịch chuyển
về tiền tệ, vốn, thương mại, thị trường mở và quyền hợp pháp của
mỗi cá nhân.
Why?
Chủ nghĩa tự do kinh tế
Là người đâu tiên đưa ra một cái nhìn tổng thể về chủ
nghĩa tư bản:
• Thị trường kết nối các hoạt động kinh tế trong xã hội
• Tồn tại thị trường cho việc trao đổi đất đai, lao động,
hàng hóa và tiền tệ
• Cạnh tranh điều tiết các hoạt động kinh tế, lợi ích cá
nhân của người mua thúc đẩy các hoạt động kinh tế
• Tự do thành lập doanh nghiệp tư nhân
• Tôn trọng và bảo đảm quyền sở hữu tài sản cá nhân
(page 31-33)
Adam Smith (1723-1790)
Thông qua thị trường mở, các quốc gia trở thành một
phần của “xã hội toàn cầu”, gắn kết với nhau bởi lợi
ích của mỗi quố gia. Do đó, những lý do tạo ra chiến
tranh sẽ bị suy yếu hoặc bị loại trừ.
Chủ nghĩa tự do kinh tế
Mercantilism/ Realism
Từ thế kỷ 16 -19: ở Tây Âu tư tưởng xây dựng nhà
nước và sự can thiệp của nhà nước vào nền kt để đảm
bảo an ninh qgia.
Phần II: Chủ nghĩa trọng thương
Mục đích:
• Tạo ra và duy trì tài sản và quyền lực nhằm bảo đảm
an ninh và độc lập quốc gia
• Sức mạnh và của cải có quan hệ mật thiết với nhau
• Đề cao vai trò của nhà nước
• CNTT cổ điển (Classical mercantilism) đề cao vai
trò của nhà nước trong việc thúc đẩy xuất khẩu và
hạn chế nhập khẩu nhằm có thặng dư TM bằng cách
đánh thuế cao hàng NK.
Phần II: Chủ nghĩa trọng thương
Strategic resources policies: neomercantilist believe that interdependencies are not always
symmetrical between states. The suppliers of oil and other strategic resources tend to view their
capacity and the resulting dependency of others as something positive that improves their power
and security.
In many cases, the relatively high cost of oil, coupled with supplier threats to cut it off to client
states, makes the issue of dependence on any resource or vulnerability to a supplier of that resource
synonymous with a national security threat.
Ideally, only complete self-sufficiency in raw materials, would make a nation-state politically and
economically secure.
In the real world, however, states are constantly trying to minimize their dependence on others
while fostering conditions that make others dependent on them.
Neomercantilist policies today
• Example: After oil crisis in 1973, France expanded its nuclear power industry.
Case study: China VS Unocal.
Industrialized nations and rapid industrializers like China also encourage their national
companies to diversify suppliers overseas, buy foreign resource-extracting companies and buy
concessions (exploration and production rights) in other countries.
As nations such as China and India develop major industrial production economies, the battle
for control or scare energy resources will no double become more intense.
The US’ actions in responding to the attempt by a Chinese company to buy Unocal Corporation
may well have set a new paradigm for international trade that is far more guarded and
complicated ‟ and neomercantilist ‟ than the economic liberal globalization of the past three
decades.
Conclusion
Of the three ideological perspectives, mercantilism is the oldest and arguably the most powerful
because it is so deeply entrenched in the psyches of states officials and their societies.
For mercantilists, despite the popularity of economic liberal ideals, the world has not been ready
for the market to rule for very long.
Globalization and financial crises have exposed the inadequacy of the market alone to protect states
and their societies.
Markets are often not self-regulating or self-adjusting, and therefore states should not leave it to
markets to make keys decisions related to human issues and problems.
But things are not simple, either. State-guided policies often fail to accomplish their objectives and
can sometimes cause great damage to a society.
As suggested in chapter 2, HILs would agree with mercantilist that there would be no market
without the state, and the invisible hand must serve more than the interests of a select few.
Phần III: Chủ nghĩa cấu trúc
Chuyển dịch việc bóc lột người lao động bản địa sang
bóc lột sức lao động ở nước khác.
CNĐQ cho phép các nước TB duy trì lợi nhuận trong
khi làm các nước nghèo nghèo hơn, nợ nần và phụ
thuộc vào nước giàu qua hàng hóa công nghiệp, nguồn
tài chính và công việc.
Bất bình đẳng giữa các tầng lớp XH và sự phát triển
không bình đẳng giữa các qgia.
Lý thuyết về CNĐQ phổ biến ở những nước kém phát
triển. Nhiều cuộc cách mạng chống chủ nghĩa thực dân
và CNĐQ diễn ra eg. Việt Nam, TQ, Cuba.
Phần III: Chủ nghĩa cấu trúc
Ngày nay, hầu hết các nhà tư tưởng theo CN cấu trúc
ko còn tin rằng việc giảm tỷ suất lợi nhuân sẽ làm
CNTB sụp đổ.
Tuy nhiên tư tưởng về CNĐQ vẫn còn có ảnh hưởng ở
các nước như TQ, VN, Cuba, Venezuela. Các nhà lãnh
đạo các nước này vẫn coi các nhà TB là những kẻ đế
quốc đi tìm kiếm lợi nhuận ở những nước có nền dân
chủ và giai cấp công nhân yếu kém.
Phần III: Chủ nghĩa cấu trúc
Giả định của Lenin và Marx là: trong bản chất của
CNTB, cơ cấu tài chính và sản xuất ở các nước có
khuynh hướng mang lại lợi ích cho chủ sở hữu vốn.
Tuy nhiên, mối quan hệ giữa quốc gia dồi dào vốn và
quốc gia khan hiếm vốn là mối quan hệ tương hỗ, 2 bên
cùng có lợi (D. Ricardo, H-O) [p. 94]
Imperialism and global world orders
We explore some of the more recent structuralist theories of:
Dependency theory: structuralist that highlights the
relationships between what are referred to as core and
peripheral countries, while calling attention to the constraints
put on countries in the latter group.
Modern world system theory: exhibits the flowing
characteristics: a singer division of labor whereby nation-states
are mutually dependent on economic exchange; the sale of
products and goods for the sake of profits, and finally, the
division of the world into three functional areas.
Modern imperialism or neoimperialism: describle a newer,
more subtle version of imperialism that structuralists claim the
US and other industrialized nations have been practicing since
the end of the Vietnam War in 1975.
Phần III: Chủ nghĩa cấu trúc
Các nước đang phtr ngày càng phụ thuộc vào các nước ptr.
Cách mạng vũ trang sẽ không xảy ra nhưng nhà nước cần
có biện pháp để san bớt tài sản của tầng lớp giàu có sang
tầng lớp lao động và nghèo trong xh.
CNCT cho rằng khủng hoảng tài chính đến từ các tư tưởng
kinh tế tự do.
CNCT muốn hướng đến tư tưởng mới mà tính đến ảnh
hưởng tiêu cực của khoảng cách giàu nghèo, lối sống đề cao
CN cá nhân, trong khi làm nhỏ lại khoảng cách giữa các
tầng lớp trong XH, giữ gìn giá trị cộng đồng.
Những tư tưởng này được thể hiện ở 1 số nước dân chủ XH
ơ Châu Âu.
A structuralist analysis of the
financial crisis of 2007
Today, many structuralists focus on a variety of
international and domestic factors that resulted in the
financial crisis of 2007:
Heavy investment in production leads to overproduction
that overturns the capacity of consumers to buy enough
goods to keep the prices from falling. (1)
The unequal distribution of income within nations that
preventes their consumers from purchasing more goods
and services. (2)
In 2001, 20% of the richest people in the US accounted
for 50% of GDP; The poorest 20% account for only 3.1%
of GDP.
The richest fifth of the population received half the
Conclusion
Structuralists, drawing upon core ideals from Marxism,
emphasize the class-based nature of the contemporary
international political economy.
Structuralists reject the optimistic liberal interpretation
of free trade and deregulated markets, asserting instead
that the inequalities in power between capitalists and
workers, and the rich and poor countries, produces
exploitation, inequality, unemployment and poverty.
The structuralist version of globalization calls for greater
unity among workers from all countries and
international trade and investment arrangements that
no longer expose vulnerable developing countries to
conditions that favor the core. This will require
coordinated political action by those with fewer
economic resources.
Bài 3
Sản xuất và Thương mại quốc tế
• Đạo đức
- Ảnh hưởng tối thường dân (vấn đề nhân đạo)
Sản xuất và thương mại quốc tế
– Nguyên nhân:
– Cơ hội của doanh nhân Mỹ ở thị trường VN
– CNXH suy yếu
– Vai trò của TQ
Bài 4
Hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế
Năm 9000 – 6000 trước công nguyên, vật nuôi được xem là đơn
vị trao đổi chủ yếu. Sau đó, khi nền nông nghiệp phát triển mạnh
mẽ thì những loại cây trồng, sản phẩm từ nông nghiệp lại được sử
dụng để trao đổi một cách phổ biến.
Hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế
Vỏ sò
Từ 1200 – 800 năm trước Công nguyên, người Trung Quốc bắt
đầu sử dụng những vỏ sò như một loại tiền tệ. Một người được
cho là có quyền lực khi họ có rất nhiều vỏ sò. Sau đó, loại hình
tiền tệ này lan sang các nước ở Châu Phi và Bắc Mỹ.
Hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế
Đồng tiền kim loại đầu tiên
Vào khoảng 1000 năm trước Công nguyên, người Trung Quốc bắt
đầu sản xuất ra những đồng tiền xu đầu tiên. Những đồng tiền này
được làm từ kim loại, và có lỗ trống để có thể xâu thành một
chuỗi vòng.
Hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế
Đồng xu vàng và bạc
Khoảng 500 năm trước công nguyên, những đồng tiền xu bằng
bạc in hình các vị thần, vị hoàng đế để khẳng định sự thống trị của
họ. Ban đầu những đồng tiền này được sử dụng ở Lydia, Thổ Nhĩ
Kỳ sau đó lan rộng ra Hy Lạp, đế quốc Ba Tư và cả thành La Mã.
Hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế
Tiền giấy
Đồng tiền giấy đầu tiên được sử dụng bởi người Trung Quốc từ
khoảng thế kỷ thứ 9 đến thế kỷ 19 sau công nguyên. Tuy nhiên,
thời gian này xảy ra hàng loạt những cuộc khủng hoảng, lạm phát
nghiêm trọng do sự tăng vọt số lượng tiền giấy.
Hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế
Vàng miếng
Người Anh đã đưa ra một tiêu chuẩn vàng xác định, theo đó, vàng
được đo bằng đơn vị ounce. Mỗi đơn vị tiền tệ được ấn định một
lượng vàng nhất định, do đó ngăn chặn được lạm phát tiền giấy.
Hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế
Thẻ tín dụng
Vào năm 1950, khi mà nhà khoa học Frank X. McNamara đưa ra
ý tưởng mới về một loại thẻ tín dụng, loại thẻ này có thể dùng ở
nhiều địa điểm khác nhau, chi trả cho nhiều loại hàng hóa, dịch vụ
khác nhau mà không cần dùng đến tiền mặt.
Hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế
2. Tỷ giá hối đoái
Là giá trị trao đổi giữa những đơn vị tiền tệ của những
quốc gia khác nhau.
Ảnh hưởng tới tất cả mọi thứ mà một quốc giá mua
hay bán trên thị trường thế giới
Ảnh hưởng tới giá trị của những khoảng gửi tiết kiệm
hay khoản nợ bằng ngoại tệ ở ngân hàng nội địa
Đồng tiền mạnh (strong/hard currency) là đồng tiền
được phát hành bởi một nước lớn có hệ thống kinh tế,
chính trị ổn định: Mỹ, Canada, N. Bản, GB, Thụy Sĩ,
khu vực Châu Âu.
Hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế
Đồng tiền mạnh có thể được đổi trực tiếp sang một
đồng tiền mạnh khác, hay để mua các hàng hóa nước
ngoài lợi thế
Đồng tiền yếu (weak/ soft currency): không được
chấp nhận rộng rãi, thường chỉ được sự dụng trong
nước hoặc trong khu vực.
Thường là của các nước kém phtr, có nền kinh tế và
chtri không ổn định
Phải đổi sang đồng tiền mạnh để mua hàng hóa của
nước khác or để trả nợ quốc tế
Chương này tập trung phân tích đồng tiền mạnh
Hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái:
• Sự tăng và giảm giá của đồng tiền
• Sự can thiệp tỉ giá đồng tiền của nhà nước
• Liệu đồng tiền của một nước được áp đặt tỉ giá cố
định với đồng tiền của 1 nước khác
• Lãi suất và lạm phát
• Đầu cơ
[p.160, 161]
Hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế
3. Các hệ thống tỷ giá hối đoái
3.1. Giai đoạn 1: Tiêu chuẩn vàng cổ điển
Cuối TK19 – kết thúc WWI, các nước gắn kết với nhau
thông qua hoạt động TM và đầu tư. Châu Âu đầu tư
nhiều vào các thuộc địa
Giá trị của những đồng tiền khác nhau của các nước
Châu Âu này được qui đổi theo giá vàng
Nếu 1 nước bị thâm hụt cán cân thanh toán (nó tiêu nhiều
tiền cho TM, đầu tư và những chi tiêu khác hơn số nó
kiếm được), cách khắc phục thông thường qua chính
sách lương và giá.
Hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế
Vàng sẽ được bán đi đi bù đắp vào khoản thâm hụt
Trong trường hợp nghiêm trọng in tiền, tăng lãi suất,
cắt giảm chi tiêu công với mục đích là duy trì tỉ giá của
đồng tiền theo vàng.
Trước WWI, đồng pound của GB là mạnh nhất. GB là
nước cho vay nhiều nhất để thúc đẩy TM khi nền kt tăng
trưởng chậm lại.
Sau WWI, đồng dollar của US trở thành mạnh nhất. US
không muốn duy trì hệ thống quy đổi giá trị của tiền theo
vàngcủa Châu Âu trước đó.
• 1 số nước muốn giảm giá đồng tiền để khuyến khích XK
thay vì cắt giảm chi tiêu CP.
Hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế
3.2. Giai đoạn II: Hệ thống Bretton Wood – Tỉ giá hối
đoái cố định
Trong thời kỳ Đại khủng hoảng 1929, chính sách “biến
hàng xóm thành kẻ ăn mày – beggar thy neighbor” khiến
các q.gia đặt lợi ích của mình lên trên lợi ích quốc tế
thuế quan cao nhất trong lịch sử
Việc không thể qui đổi đồng tiền được coi là một trong
những nguyên nhân gia tăng hiềm khích giữu các cường
quốc ở EU WWII
Hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế
• Đối với người theo CNTT/ hiện thực, quy định và cơ cấu
của IMF phản ánh lợi ích của các nước mạnh.
• Mỹ có quyền quyết định chính sách IMF lớn nhất đã sử
dụng IMF như 1 cách gián tiếp để thúc đẩy một hệ thống
tài chính tự do trong khuôn khổ: không phân biệt đối xử
các đồng tiền và việc chi trả đạt tính thanh khoản cao.
• Dưới áp lực của Mỹ, IMF sử dụng mô hình đã được
chỉnh sữa của mô hình theo chuẩn vàng trước kia hệ
thống tỉ giá cố định (FER)
Hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế
Khủng hoảng tài chính toàn cầu – Giá trị USD bị lung lay
• 1990s và đầu 2000s, khủng hoảng tài chính diễn ra tại
Châu Á và Argentina bị chỉ trích là do IMF và WB cho
vay quá nhiều và ko có sự kiểm soát vốn chặt chẽ
• 2001, bong bóng bất động sản xảy ra ở US và lan sang
UK, Ireland, Spain, Australia và New Zealand và nhiều
nước khác nữa.
• Khi bong bóng tiếp tục gia tăng ở US thâm hụt cán
cân thanh toán Mỹ phải dựa vào các khoản đầu tư của
các nước JP, CN, Germany và Saudi Arabia (FDI,
stocks, treasury bonds…)
Hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế
• Khi khủng hoảng tài chính xảy ra, chiến lược phục hồi
nền kinh tế của Keynes: tăng chi tiêu công bằng việc in
thêm tiền gây ra sự quan ngại về lạm phát, gia tăng nợ,
sự mất niềm tin vào giá trị USD ảnh hưởng đến vai
trò của US trên thế giới
• Một số nguyên nhân làm USD mất giá:
– Thâm hụt cán cân thanh toán
– Thâm hụt thương mại
– Chi tiêu quá nhiều
– Chi cho quốc phòng lớn (chtr Iraq, chống khủng bố)
Hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế
• Khi khủng hoảng tài chính xảy ra, chiến lược phục hồi
nền kinh tế của Keynes: tăng chi tiêu công bằng việc in
thêm tiền gây ra sự quan ngại về lạm phát, gia tăng nợ,
sự mất niềm tin vào giá trị USD ảnh hưởng đến vai
trò của US trên thế giới
• Một số nguyên nhân làm USD mất giá:
– Thâm hụt cán cân thanh toán
– Thâm hụt thương mại
– Chi tiêu quá nhiều
– Chi cho quốc phòng lớn (chtr Iraq, chống khủng bố)
Hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế
Nếu không phải là USD, thì đồng tiền nào sẽ đủ mạnh
để thay thế???
Vào năm 1999, thượng viện Mỹ cho phép sáp nhập ngân
hàng thương mại và ngân hàng đầu tư tăng rủi ro cho
hệ thống tài chính nội địa và quốc tế
Chính phủ của Bush và Dự trữ liên bang cũng vẫn cho
rằng cần tiếp tục giảm sự kiểm soát và giảm vai trò của
nhà nước vào nền kinh tế với niềm tin rằng thị trường
hiệu quả, tự điều chỉnh, tự định giá và có thể giải quyết
tốt các rủi ro tài chính.
Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007
[2] Quỹ dự trữ LB giảm lãi suất làm cho việc mua nhà
từ tín dụng dễ dàng hơn giá và lợi nhuận từ việc kinh
doanh nhà tăng.
Điều kiện cho vay lỏng lẻo + tính dụng cho vay dồi dào
giá nhà và lượng vay tăng
Một số người cho vay mà không đòi hỏi chứng minh thu
nhập .
Một số ngân hàng giấu những khoản cho vay dễ dàng
này với các nhà đầu tư mới tiềm năng
Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007
Chính phủ buộc phải bơm tiền vào hệ thống ngân hàng
để cứu giữ khả năng thanh khoản. Cuối 2007, Cục dự
trưc LB Mỹ và ngân hàng trung ương Châu Âu bơm
hàng trăm tỉ $ vào các ngân hàng này
Lãi suất cũng được hạ để khuyến khích vay từ ngân
hàng nhiều hơn
Một số quỹ (SWFs- sovereign wealth funds) mua ít nhất
69 tỉ $ cổ phiếu của các công ty tài chính vào năm 2007.
Nửa đầu năm 2008, sự rối loạn tài chính tiếp tục lan
rộng ra nền kinh tế toàn cầu. Cục dự trữ LB giúp JP
Morgan Chase mua Bear Stearns với giá $2/ 1 cổ phiếu.
Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007
Nguyên nhân:
- [1] Khủng hoảng tín dụng thế chấp
- [2] Kiểm soát rủi ro kém cỏi
- Tiêu chí cho vay dễ dàng, không cần chứng minh thu
nhập, việc làm, tài sản thế chấp.
Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007
Hậu quả:
- Sự sụp đổ của các thể chế tài chính
- Suy thoái kinh tế
- Tăng trưởng kt giảm trên toàn thế giới
- Thất nghiệp
Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007
- Toàn cầu hóa và khủng hoảng tài chính làm suy yếu
sức mạnh kt và chtr của US và một số cường quốc
khác.
- Các nước bắt đầu chia sẻ việc điều hành cơ cấu an ninh
toàn cấu với Ios, NGOs, các nhóm doanh nghiệp quốc
tế và bản địa trật tự an ninh thế giới rộng và phức
tạp hơn so với thời chtr lạnh.
Cấu trúc an ninh toàn cầu
- Các nước này tập trung vào khía cạnh an ninh truyền
thống để chống lại chtr và bảo vệ lãnh thổ q.gia và
nhân dân.
- Ở cấp thấp nhất chủ yếu là các nước đang phtr nghèo
và yếu hơn, luôn thiếu nguồn sức mạnh quân sự và tiền
bạc để giải quyết những vấn đề an ninh trong và ngoài
nước, vấn đề môi trường và dịch bệnh
- Lực lượng gìn giữ hòa bình UN và NGOs đóng vai trò
quan trọng ở cấp độ này
Cấu trúc an ninh toàn cầu
- Nghèo khó làm trầm trọng các xung đột giữa các cộng
đồng dân tộc và tôn giáo vi phạm nhân quyền và
diệt chủng.
- Ví dụ: xung đột giữa người Tutsis và Hutus ở Rwanda,
giữa người Shittes, Sunnis và Kurds ở Iraq và giữa 2
tôn giáo Muslim – Hindu ở Pakistan.
Cấu trúc an ninh toàn cầu
- Hành động của các tổ chức này phản ánh một quan
điểm khác về an ninh toàn cầu hay chúng chỉ đơn thuần
phản ảnh quan điểm của các nước mạnh?
- Chúng có sức ảnh hưởng độc lập hay chúng chỉ mạnh
và hiệu quả khi các nước mạnh cho phép?
- Ai quyết định liệu hoặc khi nào một hiệp ước hoặc nghị
định thu được thực hiện?
Cấu trúc an ninh toàn cầu
• Hoa Kỳ tuy sáng lập nhưng lại không chính thức làm
hội viên, hơn thế quy chế hoạt động của hội lại lỏng
lẻo, các cường quốc tham gia vốn chỉ để tranh giành
ảnh hưởng cho mình. WWII bùng nổ và buộc Hội quốc
liên phải giải tán.
• Sau WWII, các nước khối đồng minh và nhân dân TG
có nguyện vọng giữ gìn hòa bình và ngăn chặn các
cuộc chiến tranh thế giới mới. Ngày 24 tháng 10 năm
1945, Liên Hiệp Quốc chính thức được thành lập. Hiện
nay, LHQ có 193 thành viên.
Cấu trúc an ninh toàn cầu
• UN đóng vai trò qtr đầu tiên trong việc tổ chức diễn
đàn dẫn đến Hiệp ước không pht vũ khí hạt nhân
(Nonproliferation of Nuclear Weapons - NPT) năm
1968: các nước có vũ khí hạt nhân ko được chuyển vũ
khí này sang nước khác, nước ko có vũ khí hạt nhân
(NW) ko được nhận vũ khí hạt nhân từ nước khác,
IAEA có quyền điều tra về nghi ngờ sx NW các thành
viên ko được bí mật sx vũ khí hạt nhân…
• Các nước có vũ khí hạt nhân như Ấn Độ, Pakistan,
Israel ko ký NPT. Bắc Triều rút khỏi NPT năm 1993,
và mặc cả với các nước mạnh đổi lấy hỗ trợ tài chính
cho việc đồng ý điều tra về NW.
Cấu trúc an ninh toàn cầu
Đọc thêm:
▪ Phần lớn dân số trên thế giới vẫn sống trong nghèo đói,
số lượng các nước phát triển vẫn còn rất nhỏ.
▪ Với một lượng lớn của cải được sản xuất ra trên thế
giới hàng năm, tại sao nhiều nước đang phtr vẫn nghèo
đói và không phtr?
▪ Các lựa chọn cho sự phtr: lợi ích và thiệt hại
▪ CN tự do trong kt và toàn cầu hóa có giúp các nước
nghèo phtr?
▪ Tại sao một số nước trải qua nghèo đói hàng thập kỷ lại
có thể thành công trong việc phát triển kinh tế, trong
khi một số nước khác lại ko thể?
Các nước đang phát triển
▪ Tại sao một số nước lại nghèo hơn rất nhiều so với
một số nước khác?
▪ Tại sao một số nước trải qua nghèo đói hàng thập kỷ
lại có thể thành công trong việc phát triển kinh tế,
trong khi một số nước khác lại ko thể?
• Trong khoảng 30 năm sau WWII, chính sách TM ở
nhiều nước đang phát triển bị ảnh hưởng bởi niềm
tin rằng chìa khóa cho sự phát triển kinh tế là việc
tạo ra một ngành công nghiệp sản xuất phát triển.
Chính sách TM ở DCs
• Việc bảo hộ sản xuất không mang lại lợi ích gì nếu
bản thân việc bảo vệ không giúp cho ngành công
nghiệp trở nên phát triển, có thể cạnh tranh.
– Ví dụ: Pakistan và India bảo hộ ngành công
nghiệp trong hàng thập kỷ, nhưng gần đay họ lại
bắt đầu phát triển việc sản xuất hàng hóa công
nghiệp nhẹ (hàng dệt) chứ không phải là hàng
hóa của ngành công nghiệp nặng mà được bảo
hộ.
Công nghiệp hóa thay thế hàng nhập khẩu
▪ Thúc đẩy sản xuất thông qua bảo hộ
• Phát triển ngành công nghiệp thay thế hàng nhập
khẩu
– Chiến lược khuyến khích ngành công nghiệp nội địa
bằng việc hạn chế nhập khẩu hàng công nghiệp (thuế
quan và hạn ngạch).
– Nhiều nước đang phát triển sử dụng chính sách này
• Liệu chiến lược này có thực sự giúp ích cho sự phát
triển của nền kinh tế?
– Nhiều nhà kinh tế chỉ trích kết quả của chiến lược thay
thế hàng nhập khẩu. Họ cho rằng chiến lược này có chi
phí cao và dẫn đến việc sản xuất không hiệu quả.
Công nghiệp hóa thay thế hàng nhập khẩu
• Tại sao chiến lược thay thế hàng nhập khẩu lại được sử
dụng nhiều hơn chiến lược khuyến khích xuất khẩu?
– Cho đến năm 1970s, nhiều nước đang phát triển nghi
ngờ về khả năng xuất khẩu hàng công nghiệp. Họ tin
rằng công nghiệp hóa phải dựa trên phát triển ngành
công nghiệp thay thế hàng nhập khẩu.
– Trong nhiều trường hợp, chính sách phtr công nghiệp
thay thế hàng nhập bị ảnh hưởng bởi yếu tố chính trị.
– Vào những năm 1930, các nước ở Châu Mỹ La tinh
áp dụng chính sách này do thời kỳ đại suy thoái và
những năm 1940s là do chiến tranh ảnh hưởng đến
thương mại giữa các nước.
Công nghiệp hóa thay thế hàng nhập khẩu
▪ Kết quả của ngành sản xuất công nghiệp được ưu đãi:
Vấn đề của chính sách phát triển công nghiệp thay thế
hàng nhập khẩu
• Nhiều nước mà sử dụng chính sách thay thế hàng
nhập khẩu đã không thể phát triển để đuổi kịp các
nước phát triển.
– Ví dụ: Ấn Độ sau 20 năm phát triển kinh tế
(1950s – 1970s), GDP trên đầu người chỉ tăng
một vài phần trăm.
Công nghiệp hóa thay thế hàng nhập khẩu
• Tại sao chính sách thay thế hàng nhập khẩu không
hiệu quả như dự tính?
– Quan điểm bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ
không thực sự hiệu quả/ đúng nhưng nhiều người
dự kiến.
– Thuế quan có thể cho phép những ngành sx không
hiệu quả tồn tại, nhưng nó không có thể trực tiếp
giúp những ngành này hiệu quả hơn.
• Chính sách thay thế hàng nhập khẩu mang lại:
– Thuế suất cao
– Quy mô sản xuất không hiệu quả
– Bất bình đẳng về thu nhập và thất nghiệp
Tự do thương mại
▪ Bắt đầu giữa những năm 1980s, một số nước đang
phát triển chuyển sang áp dụng mức thuế suất thấp, gỡ
bỏ hạn ngạch nhập khẩu và các rào cản thương mại
khác.
▪ Thương mại tự do ở các nước đang phát triển có 2 ảnh
hưởng rõ rệt:
▪ Tăng trưởng mạnh về kim ngạch thương mại
Tự do thương mại
▪ Một sự thay đổi về bản chất của thương mại
▪ Trước khi có sự thay đổi về chính sách TM, các
nước đang phát triển chủ yếu xuất khẩu sản
phẩm nông nghiệp và khai khoáng.
▪ Sau năm 1980s, hàng hóa công nghiệp xuất
khẩu ở các nước này bắt đầu gia tăng, trở thành
mặt hàng xuất khẩu chủ lực ở các nước đang
phát triển lớn nhất.
Công nghiệp hóa theo hướng xuất khẩu:
Sự thần kỳ của các nước Đông Nam Á
▪ Tuy nhiên, với một số nước, chi phí ước tính của việc
bảo hộ TM là khá lớn.
Trường hợp ủng hộ thương mại tự do
Price, P S
= consumer loss (a + b + c + d)
= producer gain (a)
PT = government revenue gain (c + e)
a b c d
PW
e
P*T
D
S1 S2 D2 D1 Quantity, Q
QT
Trường hợp chống lại thương mại tự do
Price, P S
= efficiency loss (b + d)
D
Quantity, Q
Imports
Mô hình chính trị của chính
sách thương mại
▪ Các chính sách thương mại được quyết định như thế
nào?
• Khi nhìn vào khía cạnh thực tế của chính sách TM, chúng ta
nhận thấy rằng không có cái gọi là lợi ích xã hội, mà chỉ có
những tham vọng/ mong muốn của các cá nhân mà phản
ánh được mục đích của chính phủ.
• Các nhà KT học đưa ra những mô hình trong đó giả định
rằng các chính phủ cố gắng tối đa hóa thành công mang tính
chính trị hơn là lợi ích quốc gia.
Mô hình chính trị của chính
sách thương mại
▪ Các mô hình bao gồm
1. Định lý về người bỏ phiếu trung gian (Median voter
theorem)
2. Hành động mang tính tập thể
3. Mô hình kết hợp 2 mô hình trên
Định lý về người bỏ phiếu trung gian
▪ Giả định
1. Có 2 đảng chính trị đang cạnh tranh nhau
2. Mục đích của mỗi đảng là giành được đa số phiếu bầu
3. Mỗi đảng sẵn sàng hứa bất kỳ cái gì để chiến thắng trong
cuộc bầu cử.
4. Các cử tri có sở thích khác nhau về chính sách TM
5. Có thể xếp thứ tự các cử tri theo lựa chọn của họ về mức
thuế suất từ thấp lên cao. Những cử tri thích mức thuế
suất thấp nhất được xếp ở bên trái và những cử tri thích
mức thuế suất cao nhất được xếp ở bên phải.