You are on page 1of 12

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

KHOA TIN HỌC

BÁO CÁO ĐỒ ÁN MÔN HỌC


ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ GỬI XE
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hoa Huệ


Sinh viên thực hiện : Trần Đình Vỹ 20CNTT1
Huỳnh Tấn Lộc 20CNTT2
Vũ Hà Nam 20CNTT2
Lê Nguyễn Thanh Hải 20CNTT2

Đà Nẵng, ngày 25 tháng 9 năm 2023


MỤC LỤC
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG
1.1. Giới thiệu đề tài: Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý nhà xe trường
Đại học Sư Phạm Đà Nẵng
- Mục tiêu: Với mục tiêu tìm hiểu về hoạt động giữ xe tại trường học, chúng
em đã xây dựng và phân tích thiết kế hệ thống bãi giữ xe để mô phỏng một
số hoạt động quản lý giữ xe ra vào ở trường học, tự động hóa việc quản lý
gửi và lấy xe, với hy vọng nó xe giải quyết nhanh, chính xác và hiệu quả,
đáp ứng một số hoạt động thuận lợi trong việc gửi xe, …
- Phạm vi đề tài: Bài báo cáo được thực hiện trong phạm vi giới hạn của môn
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin và mục tiêu vừa nêu trên.
1.2. Mô tả bài toán
Sinh viên của trường muốn gửi xe thì phải đăng ký làm thẻ gửi xe theo tháng
hoặc theo ngày. Khi đó nhân viên gửi xe sẽ nhập thông tin thẻ gửi xe của
sinh viên vào hệ thống và in thẻ giao cho sinh viên sau khi thẻ làm xong.
Nhân viên là người sẽ cập nhật, chỉnh sửa lại thông tin sinh viên nếu có sai
xót.
Để quản lý hệ thống nhân viên ở bãi giữ xe thì người quản lý cần tạo tài
khoản cho các nhân viên, sau khi tạo tài khoản người quản lý này kiểm tra
tài khoản đó đã tồn tại hay chưa để cấp quyền cho phép nhân viên đăng nhập
vào hệ thống. Sau khi đăng nhập thành công thì các nhân viên sẽ cập nhật
thông tin của mình để hệ thống lưu thông tin vừa cập nhật lại. Ngoài ra
người quản lý có thể sửa, xóa thông tin tài khoản nhân viên ra khỏi hệ thống
khi nhân viên đó nghỉ việc.
Các xe ra vào được quản lý theo các loại xe. Thông tin về Xe gồm có: Mã xe
đăng ký, Biển số xe, Tên loại xe. Khi sinh viên vào gửi xe thì nhân viên sẽ
nhận thẻ gửi xe đã làm trước đó của sinh viên. Lúc này nhân viên sẽ quẹt thẻ
xe vào hệ thống, hệ thống sẽ kiểm tra nhận dạng khuôn mặt, biển số xe,
những thông tin đó được lưu vào trong hệ thống đến khi sinh viên lấy xe ra
khỏi bãi xe và hệ thống sẽ kiểm tra và hiển thị chỗ còn trống của bãi đổ
xe,sau đó nhân viên hướng dẫn cách đỗ xe cho sinh viên sau khi đã trả lại
thẻ xe cho sinh viên để sinh viên vào bãi đỗ xe. Hệ thống này còn giúp
người quản lý thống kê được số lượng xe, vị trí còn trống của bãi giữ xe.
Khi sinh viên lấy xe ra khỏi bãi thì sẽ đưa thẻ xe cho nhân viên 1 lần nữa để
quẹt thẻ kiểm tra. Lúc này hệ thống sẽ so sánh nhận dạng với các hình ảnh
như khuôn mặt, biển số xe trước đó với hiện tại để đối chiếu có khớp nhau
hay không. Nếu đúng thì hệ thống sẽ hiển thị báo chấp nhận màu xanh trên
màn hình và nhân viên trả thẻ cho sinh viên rồi thanh toán tiền cho nhân
viên và sinh viên được phép lấy xe ra khói cổng, nếu sai thì hệ thống hiển thị
báo từ chối màu đỏ và lúc này nhân viên phải thông báo yêu cầu sinh viên
đó dừng lại để xuất trình thẻ sinh viên, giấy tờ xe và báo với người quản lý
của bãi đổ xe để lập biên bản, nộp phạt xử lý theo quy định.
Định kỳ hàng tháng, người quản lý này sẽ làm báo cáo và gửi lên ban lãnh
đạo nhà trường, báo cáo gồm: thông tin về tình trạng giữ xe qua các khung
giờ, thông tin về số lượng các tình trạng bị mất xe hoặc sinh viên lấy xe
không đúng, thông tin về lưu lượng xe trong tuần.
1.3. Mô tả bài toán
1.3.1. Yêu cầu chức năng
- Quản lý thông tin xe và chủ xe: Hệ thống cần lưu trữ thông tin chi tiết về các
xe (biển số, loại xe, hình ảnh phía sau và trước của xe) và chủ xe(hình ảnh
chủ xe ngồi trên xe).
- Quản lý bãi giữ xe : Hệ thống lưu trữ thông tin chi tiết về ngày giờ của xe từ
lúc nhận vé và trả vé
- Quản lý phí đỗ xe: Tính toán phí đổ xe theo ban ngày , ban đêm , qua đêm ,
ngày thường và cuối tuần, theo tháng, phí phạt
- Báo cáo và thống kê: Hệ thống cần cung cấp chức năng báo cáo và thống kê
để quản lý có thể theo dõi tình trạng bãi giữ xe, doanh thu, số lượng xe và
chủ xe , cũng như các dữ liệu quan trọng khác.
1.3.2. Yêu cầu phi chức năng
- Dễ sử dụng :Giao diện người dùng thân thiện, dễ sử dụng để người sử dụng
một cách dễ dàng
- Thông tin liên hệ: Cần có thông tin liên hệ và hỗ trợ cho người dùng khi có
vấn đề xảy ra trong quá trình đỗ xe hoặc sử dụng dịch vụ của nhà xe đại học.
- Bảo mật: Hệ thống cần đảm bảo tính bảo mật thông tin liên quan đến xe.
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH HÓA YÊU CẦU
2.1. Liệt kê các tác nhân – use case:
- Sinh Viên:
 Đăng ký làm thẻ gửi xe.
 Gửi xe.
 Nhận thẻ
 Trả thẻ
 Đưa thẻ gửi xe.
 Trả phí gởi xe(theo tháng hoặc theo ngày)
 Xuất trình thẻ sinh viên, giấy tờ xe.
- Nhân Viên:
 Đăng nhập.
 Nhập thông tin thẻ gửi xe.
 Xóa thẻ gửi xe.
 Hướng dẫn cách đỗ xe.
 Sửa thông tin sinh viên.
 Gửi báo cáo thống kê.
- Hệ Thống:
 Kiểm tra nhận dạng (khuôn mặt, biển số xe).
 Kiểm tra loại thẻ và hiệu lực( còn hạn đối với thẻ tháng)
 Kiểm tra và hiển thị chỗ trống.
 Hiển thị thông báo.
- Người Quản Lý:
 Đăng nhập.
 Quản lý thông tin nhân viên.
 Cập nhật thông tin nhân viên (sửa, xóa).
 Tạo tài khoản và cấp quyền.
 Thống kê số lượng xe.
 Giám sát phương tiện vào ra.
 Gửi báo cáo thông kê.
2.2. Đặc tả use case
- Use case Đăng ký làm thẻ
Tác nhân: Sinh viên, Nhân viên.
Tóm tắt quá trình xử lý:
 Sinh viên muốn gửi xe tại trường thì liên hệ với nhân viên bãi giữ xe để đăng
ký làm thẻ xe.
 Nhân viên sẽ nhập thông tin thẻ gửi xe và in thẻ giao cho Sinh viên. Nếu
thông tin bị sai xót trong quá trình nhập thì Nhân viên sẽ sửa thông tin lại.
 Trường hợp Sinh viên không muốn gửi xe tại trường thì Nhân Viên sẽ xóa
thông tin sinh viên đó ra khỏi danh sách và xóa thẻ gửi xe.
- Use case Quản lý thông tin người dùng hệ thống:
Tác nhân: Nhân viên, Người quản lý.
Tóm tắt quá trình xử lý
 Muốn quản lý thông tin của các nhân viên ở bãi giữ xe thì người quản lý cần
tạo tài khoản và cấp quyền để nhân viên đăng nhập vào hệ thống.
 Ngoài ra, người quản lý có quyền cập nhật thông tin nhân viên: sửa thông tin
và xóa thông tin ra khỏi hệ thống khi nhân viên đó nghĩ việc.
- Use case Quản lý xe vào:
Tác nhân: Nhân Viên,Sinh viên, Hệ thống.
Tóm tắt quá trình xử lý:
 Khi sinh viên vào gửi xe thì đưa thẻ gửi xe để nhân viên quẹt thẻ xe vào hệ
thống.
 Sau đó hệ thống sẽ kiểm tra nhận dạng khuôn mặt, biển số xe. Sau khi nhận
dạng xong hệ thống sẽ kiểm tra chỗ trống và hiển thị lên màn hình để nhân
viên trả thẻ xe lại và hướng dẫn cho sinh viên cách đỗ xe.
- Use case Quản lý xe ra:
Tác nhân: Nhân viên, Sinh viên, Hệ thống.
Tóm tắt quá trình xử lý:
 Khi sinh viên lấy xe ra khỏi bãi thì đưa thẻ xe cho nhân viên quẹt 1 lần nữa
để kiểm tra.
 Khi đó hệ thống sẽ so sánh nhận dạng đối chiếu với lúc xe vào. Nếu đúng thì
hệ thống sẽ hiển thị thông báo chấp nhận, sinh viên thanh toán tiền gửi xe và
được phép lấy xe ra khỏi bãi.
 Trường hợp hệ thống hiển thị thông báo từ chối do đối chiếu không khớp thì
nhân viên thông báo yêu cầu sinh viên dừng xe để xuất trình thẻ sinh viên,
giấy tờ xe và báo cáo với người quản lý để xử lý theo quy định.
- Use case Quản lý bãi giữ xe:
Tác nhân: Người quản lý.
Tóm tắt quá trình xử lý:
 Để giám sát chung tình hình của bãi giữ xe, người quản lý có nhiệm vụ báo
cáo định kỳ theo hàng tháng để thống kê số lượng xe, giám sát phương tiện
vào ra và các vị trí còn trống của bãi giữ xe
2.3. Biểu đồ trường hợp sử dụng (use case diagrams)

Hình 1: Biểu đồ ca sử dụng- Use case


2.4. Biểu đồ hoạt động (activity diagrams)
2.4.1. Biểu đồ hoạt động chức năng đăng ký làm thẻ xe
- Mô tả hoạt động: Để sinh viên đăng ký làm thẻ gửi xe thì nhân viên sẽ nhập
thông tin sinh viên vào thẻ gửi. Nếu thông tin mà sinh viên nhập đúng trên hệ
thống thì nhân viên sẽ tiến hành in và giao thẻ gửi xe cho sinh viên đó. Nếu
thông tin bị sai thì nhân viên sẽ yêu cầu sinh viên sửa lại thông tin thẻ rồi
nhân viên mới in thẻ giao cho sinh viên.

Hình 2: Biểu đồ hoạt động chức năng đăng ký làm thẻ xe


2.4.2. Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý người dùng hệ thống
- Mô tả hoat động: Để quản lý tất cả nhân viên trong hệ thống bãi giữ xe thì
người quản lý sẽ nhập tên tài khoản để tìm kiếm tên tài khoản của nhân viên
đó. Lúc này người quản lý sẽ kiểm tra tài khoản đó đã tồn tại hay chưa. Nếu
đã tồn tại thì người quản lý sẽ cấp quyền để nhân viên đó đăng nhập vào hệ
thống rồi cập nhật chỉnh sửa thông tin cá nhân. Nếu chưa thì người quản lý sẽ
tạo tài khoản để nhân viên đó đăng nhập vào hệ thống. Sau khi các thông tin
được cập nhật chính xác thì hệ thống sẽ lưu thông tin lại.

Hình 3: Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý người dùng hệ thống
2.4.3. Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý xe vào
- Mô tả hoạt động: Đầu tiên, sinh viên sẽ vào gửi xe tại bãi gửi xe tại trường,
lúc này nhân viên nhận thẻ xe từ sinh viên . Sau đó hệ thống sẽ thực hiện
kiểm tra nhận dạng khuôn mặt, biển số xe và kiểm tra chỗ còn trống của bãi
giữ xe để hiển thị ra cho nhân viên biết. Nhân viên sẽ trả thẻ gửi xe lại cho
sinh viên và hướng dẫn sinh viên cách đổ xe để vào bãi đổ xe.
Hình 4: Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý xe vào
2.4.4. Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý xe ra
- Mô tả hoạt động: Sau buổi học sinh viên ra về, nhân viên sẽ nhận thẻ của
sinh viên để kiểm tra 1 lần nữa. Lúc này hệ thống sẽ so sánh kiểm tra nhận
dạng có khớp với lúc xe vào hay không. Nếu đúng thì nhân viên sẽ trả thẻ ,
sinh viên sẽ thanh toán tiền gửi xe đối với thẻ ngày và lấy xe ra khỏi
bãi.Trường hợp thẻ tháng đã hết hiệu lực thì sinh viên phải nộp phí gởi xe
tháng cho nhân viên để gia hạn Nếu sai thì nhân viên đó yêu cầu sinh viên
dừng xe để xuất trình thẻ sinh viên, giấy tờ xe và lập biên bản,nộp phí phạt
để xử lý theo quy định nhà trường.
Hình 5: Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý xe ra
2.4.5. Biểu đồ hoạt động báo cáo tình hình bãi gửi xe
- Mô tả hoạt động: Hằng tháng các nhân viên phải làm báo cáo để gửi cho ban
lãnh đạo nhà trường. Trước hết nhân viên phải đăng nhập vào hệ thống để
giám sát và xem lại tình hình bãi giữ xe trong tháng để lập báo cáo. Nội dung
báo cáo nêu rõ chi tiết mà nhân viên đã thống kế số lượng xe và các trường
hợp vi phạm tại bãi gửi xe. Sau đó hệ thống sẽ lưu thông tin báo cáo lại để
các nhân viên tiến hành gửi báo cáo lên ban lãnh đạo nhà trường.
Hình 6: Biểu đồ hoạt động báo cáo tình hình bãi gửi xe
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH KHÁI NIỆM
3.1. Các lớp biên của hệ thống
3.2. Các lớp điều khiển của hệ thống
3.3. Biểu đồ lớp

Hình 7 : Biểu đồ lớp hệ thống quán lý bãi giữ xe

You might also like