Professional Documents
Culture Documents
Mô hình
mạng
IPv6
Quốc gia
chuyển tới một trường khác gọi là header mở rộng Extension Header.
Extension Header là đặc tính mới chỉ có trong IPv6.
Ví dụ:
FEDC:BA98:768A:0C98:FEBA:CB87:7678:1111
1080:0000:0000:0070:0000:0989:CB45:345F
Biểu diễn địa chỉ IPv6 Biểu diễn địa chỉ IPv6
Sử dụng dấu : để chia 128 bit. x:x:x:x:x:x:x:x X=16 Thay bằng một số (0) cho nhóm có toàn số (0).
Biểu diễn của Address Prefixes Biểu diễn ñịa chỉ IPv6
Prefix của địa chỉ IPv6 được biểu diễn tương tự với kí
hiệu IPv4 CIDR. IPv6 prefix được biểu diễn như sau:
IPv6-address/ prefix-length
Trong đó: IPv6-address là bất kì địa chỉ có giá trị,
Prefix-length là số bit liền kề nhau được bao gồm
trong prefix.
Ví dụ: Sau đây là quy tắc biểu diễn cho 56 bit prefix
200F00000000AB:
200F::AB00:0:0:0:0/56
200F:0:0:AB00::/56
Các loại địa chỉ IPv6 Các loại địa chỉ IPv6
Địa chỉ Unicast trong IPv6 Địa chỉ Unicast trong IPv6
Bao gồm các dạng như sau:
IPX Address.
Local Address: được dùng cho các máy tính kết nối nội bộ và
7 bit 121 bit
chưa kết nối với internet. 0000010 To be define
Link-local: nhận dạng đường kết nối nội bộ
10 bit 54 bit 64 bit IPv6 address with embedded IPv4.
IPv4 tương thích với IPv6
1111111010 00000…0000 Interface id
80 bit 16 bit 32 bit
0000..000 000..000 IPv4 Address
Site-local: dùng cho nội bộ và có thể dùng cho nhiều nhóm.
IPv4 được biến đổi thành IPv6
10 bit 38 bit 16 bit 64 bit
80 bit 16 bit 32 bit
1111111011 0000..000 Subnet ID Interface id 0000..000 FFF…FFF IPv4 Address
Interface ID: địa chỉ MAC 48 cộng thêm 16 bit do router cấp phát.
Địa chỉ Unicast trong IPv6 Địa chỉ Unicast trong IPv6
FP: Format Prefix nhận dạng kiểu địa chỉ Phần cố định có giá trị là 001.
Interface ID: Nhận dạng từng node Global Routing Prefix (45 bit). Các tổ chức sẽ phân cấp quản lý vùng địa
chỉ này, phân cấp chuyển giao lại cho các tổ chức khác.
SLA ID: Site level Aggregate: Nhận dạng cấp vùng
Subnet ID (16 bit). Các tổ chức có thể tự quản lý, phân bổ, cấp phát và tổ
NLA ID: Next Level Aggregate: Nhận dạng cấp tiếp theo
chức định tuyến bên trong mạng của mình. Với 16 bit, có thể tạo nên 65535
TLA ID: Top Level Aggregate: Nhận dạng cấp cao nhất. mạng con (subnet) hoặc nhiều cấp định tuyến phân cấp hiệu quả trong
mạng của tổ chức.
Địa chỉ Unicast trong IPv6 Địa chỉ Unicast trong IPv6
Link-local Addresses
Sử dụng bởi các node khi giao tiếp với các node lân cận
(neighbor node). Phạm vi của dạng địa chỉ unicast này là trên một
đường kết nối (phạm vi link). Địa chỉ link-local luôn được cấu
hình một cách tự động.
Địa chỉ link-local bắt đầu bởi 10 bit prefix là FE80::/10, tiếp theo
là 54 bit 0, 64 bit còn lại là phần định danh giao diện (interface
Interface ID gồm 64 bits. Là địa chỉ của Interface trong Subnet. ID).
Các địa chỉ Unicast trong nội bộ (Local Use Unicast Address):
Link-Local Addresses : gồm các địa chỉ dùng cho các Host trong cùng Link
và Neighbor Discovery Process(quy trình xác định các Nodes trong cùng
Link).
Site-Local Addresses : gồm các địa chỉ dùng để các Nodes trong cùng Site
liên lạc với nhau.
Địa chỉ Unicast trong IPv6 Địa chỉ Unicast trong IPv6
Site-Local Addresses: Unique Local Address
Phạm vi sử dụng: trong một mạng, tương đương với dãy IPv4 private Phạm vi sử dụng của địa chỉ này là toàn cầu. Thay thế cho địa chỉ
(10.0.0.0/8, 172.16.0.0/12 và 192.168.0.0/16). site-local.
Router không forward gói tin có địa chỉ site-local ra khỏi phạm vị Luôn bắt đầu bằng 8 bit prefix FD00::/8, tiếp theo là 40 bit Global
mạng . Có thể dùng trùng lặp bởi nhiều tổ chức. ID và 16 bit subnet, 64 bit cuối cùng là bit định danh giao diện .
Luôn bắt đầu bằng 10 bit prefix FEC0::/10, tiếp theo là 38 bit 0 và 16
bit subnet, 64 bit cuối cùng là bit định danh giao diện.
Hiện tổ chức IETF đã loại bỏ địa chỉ site-local, trong tương lai sẽ
thay thế bằng địa chỉ Unique local unicast đang được soạn thảo.
Địa chỉ Multicast trong IPv6 Địa chỉ Multicast trong IPv6
Multicast: One-to-many. Packet có đích đến là Multicast Địa chỉ multicast cũng được sử dụng bởi nhiều host, có
Address sẽ thông qua Routing để chuyển đến tất cả các được địa chỉ đích multicast bằng cách tham gia vào giao
Interfaces có cùng Multicast Address. thức phân phối multicast giữa các bộ định tuyến mạng.
Địa chỉ đa hướng Một gói tin có đích là địa chỉ multicast sẽ được gửi tới tất
Dùng để nhận biết tập hợp các node cả các giao diện đã tham gia nhóm multicast tương ứng.
Gói tin gửi đến multicast address thì được chuyển đến tất cả IPv6 không thực hiện địa chỉ broadcast. Chức năng
node trong tập hợp node đó. broadcast được gộp vào địa chỉ multicast gởi đến nhóm
Địa chỉ multicast được cấu hình trong một nhóm multicast. mọi nút link-local multicast ff02:: 1.
Nhiều node có thể được gắn cho một nhóm multicast nhất
định, và nhóm này được gắn một địa chỉ multicast. Do vậy, Hầu hết các giao thức IPv6 sử dụng một nhóm multicast
node thực hiện truyền dữ liệu sẽ chỉ cần xác định địa chỉ liên kết cục bộ dành riêng để tránh làm ảnh hưởng đến
multicast này, để gửi gói tin đến mọi node trong nhóm các giao diện khác trong mạng.
multicast này.
Địa chỉ Multicast trong IPv6 Địa chỉ Multicast trong IPv6
Multicast Address được định nghĩa với prefix là FF::/8.
Từ FF00:: đến FF0F:: là địa chỉ dành riêng được quy định bởi
IANA để sử dụng cho mục đích Multicast.
Octet thứ hai chỉ ra flag và scope của địa chỉ multicast.
a) Flag xác định thời gian sống của địa chỉ. Có 2 giá trị của flag:
Flag = 0: Địa chỉ multicast vĩnh viễn.
Flag = 1: Địa chỉ multicast tạm thời.
b) Scope chỉ ra phạm vi hoạt động của địa chỉ. Có 7 giá trị của scope:
Scope = 1: Interface-local. Scope = 2: Link-local.
Scope = 3: Subnet-local. Scope = 4: Admin-local.
Scope = 5: Site-local. Scope = 8: Organization.
Scope = E: Link-local.
Địa chỉ Multicast trong IPv6 Địa chỉ Multicast trong IPv6
Một số địa chỉ Multicast thường gặp: Multicast Address được định nghĩa với prefix là FF::/8.
Từ FF00:: đến FF0F:: là địa chỉ dành riêng được quy định bởi
FF02::1 -> All-nodes (link-local scope) IANA để sử dụng cho mục đích Multicast.
FF02::2 -> All-routers (link-local scope) Octet thứ hai chỉ ra flag và scope của địa chỉ multicast.
FF02::5 -> All SPF routers Flag xác định thời gian sống của địa chỉ. Có 2 giá trị của flag:
Flag = 0: Địa chỉ multicast vĩnh viễn.
FF02::6 -> All DR and BDR routers
Flag = 1: Địa chỉ multicast tạm thời.
FF02::9 -> All RIPng routers
Scope chỉ ra phạm vi hoạt động của địa chỉ. Có 7 giá trị:
FF02::A -> All EIGRP routers
Scope = 1: Interface-local. Scope = 2: Link-local.
FF02::1:2 -> All DHCP relay agents and servers Scope = 3: Subnet-local. Scope = 4: Admin-local.
FF05::1:3 -> All DHCP servers (site-local scope) Scope = 5: Site-local. Scope = 8: Organization.
Scope = E: Link-local.
Địa chỉ Multicast trong IPv6 Địa chỉ Multicast trong IPv6
Địa chỉ multicast có các phạm vi: Các trường trong Multicast Address:
toàn cầu (global),
tổ chức (organization-local),
Site cục bộ (site-local),
link (link-local)
trong node (node-local).
Phạm vi tổ chức và node là hai dạng địa chỉ mới, không có
8 bit đầu tiên trong địa chỉ multicast luôn luôn là 1111 1111 (FF -
trong dạng địa chỉ unicast. Một node IPv6 có thể được gắn hexadecimal).
rất nhiều địa chỉ. Flag (4 bits) chỉ ra đây có phải là dạng địa chỉ multicast được định nghĩa
Phạm vi organization-local được sử dụng trong phạm vi một trước (well-known). Nếu có là well-known, mọi bít sẽ là 0.
tổ chức với một số site, tuy nhiên định nghĩa không rõ ràng. Scope (4 bits) .
Phạm vi node local chỉ có tính ứng dụng trong phạm vi một Group ID được sử dụng để xác định một nhóm multicast. Có những group
ID được định nghĩa từ trước (predefined group ID), như Group ID =1 tức là
node.
mọi node.
Địa chỉ Multicast trong IPv6 Địa chỉ Multicast trong IPv6
Nếu địa chỉ multicast là ff02::1 có nghĩa Scope ID = 2 và Một số địa chỉ Multicast sử dụng thường xuyên :
Group ID =1, chỉ định mọi node trong phạm vi một link (link-
scope).
1) FF0x:0:0:0:0:1 dùng cho tất cả các nút.
Địa chỉ cụ thể này có thể sử dụng phạm vi nút nội bộ
Điều này giống như broadcast trong địa chỉ IPv4 Địa chỉ
(FF01:0:0:0:0:0:1) hoặc phạm vi liên kết nội bộ
multicast của IPv6 có nhiều ưu điểm so với địa chỉ multicast
(FF02:0:0:0:0:0:1).
của IPv4. Một trong số đó là số lượng địa chỉ để sử dụng.
Địa chỉ multicast bắt buộc sử dụng trong giao thức IPv6. Cơ 2) FF0x:0:0:0:0:0:2
sở hạ tầng hỗ trợ multicast có thể xây dựng dễ dàng hơn. Địa chỉ Multicast này được gán cho tất cả các router bên trong
phạm vi đã định nghĩa.
Các phạm vi hợp lệ là nút nội bộ (FF01:0:0:0:0:0:2), liên kết nội
bộ (FF02:0:0:0:0:0:2) và trang nội bộ (FF05:0:0:0:0:0:2)
Địa chỉ Anycast trong IPv6 Địa chỉ Anycast trong IPv6
Một gói tin gửi tới địa chỉ Anycast sẽ được chuyển đến một
Địa chỉ Anycast được lấy trong vùng của địa chỉ unicast. Do
node gần nhất trong tập hợp node đó.
đó, địa chỉ anycast cũng có ba phạm vi như địa chỉ unicast.
Ví dụ: Mạng LAN của công ty được nối đến nhiều router. Các
Việc sử dụng của địa chỉ anycast cũng không rõ ràng. Hiện nay
router này đều mang một địa chỉ anycast. Đường dẫn đến
đang có những thảo luận về việc có sử dụng dạng địa chỉ
router cũng khác nhau. Nếu dùng anycast address thì nó sẽ
anycast cho những mục đích như tìm DNS hoặc Universal
chọn địa chỉ có đường ngắn nhất.
Plug and Play.
Anycast là một dạng địa chỉ hoàn toàn mới trong IPv6. Dạng
Địa chỉ dạng này tương tự như Unicast.
địa chỉ này không được gắn cho node hay giao diện, mà cho
những chức năng cụ thể. Nếu địa chỉ này được phân phát cho nhiều node thì nó là
Anycast address.
Thay vì thực hiện truyền dữ liệu đến mọi node trong một
nhóm như địa chỉ multicast, anycast gửi gói tin đến node gần
nhất (tính theo thủ tục định tuyến) trong nhóm.
Anycast không có không gian địa chỉ riêng gắn cho nó.
Global Routing Prefixes
Bảng sau đây đưa ra các prefix được gán hiện tại của tiền tố dành
riêng và địa chỉ đặc biệt, ví dụ như địa chỉ Link-local hoặc địa chỉ
multicast. Phần chính của không gian địa chỉ (hơn 80%) không
được gán, dành cho mở rộng trong tương lai.
Chuyển đổi giữa IPv4 và IPv6 Chuyển đổi giữa IPv4 và IPv6
3. Công nghệ đường hầm: 3. Công nghệ đường hầm:
Sử dụng chính cơ sở hạ tầng mạng IPv4 để kết nối IPv6 là mục
tiêu của công nghệ đường hầm.
Công nghệ đường hầm sử dụng cơ sở hạ tầng sẵn có của mạng
IPv4 để thực hiện các kết nối IPv6 bằng cách sử dụng các thiết bị
mạng có khả năng hoạt động dual-stack tại hai điểm đầu và cuối
nhất định. Các thiết bị này “bọc” gói tin IPv6 trong gói tin IPv4 và
truyền tải đi trong mạng IPv4 tại điểm đầu và gỡ bỏ gói tin IPv4,
nhận lại gói tin IPv6 ban đầu tại điểm đích cuối đường truyền
IPv4.
>> Công nghệ đường hầm đã “gói” gói tin IPv6 trong gói tin IPv4
để truyền đi được trên cơ sở hạ tầng mạng IPv4. Tức thiết lập một
đường kết nối ảo (một đường hầm) của IPv6 trên cơ sở hạ tầng
mạng IPv4.
Chuyển đổi giữa IPv4 và IPv6 Chuyển đổi giữa IPv4 và IPv6
3. Công nghệ đường hầm: Có các cách: 3. Công nghệ đường hầm:
Đường hầm bằng tay (manual tunnel): được cấu hình bằng tay tại Đường hầm cấu hình (configured tunnel): các điểm kết thúc
các thiết bị điểm đầu và điểm cuối đường hầm. Cách này được áp đường hầm được thực hiện bằng một thiết bị Tunnel Broker. Có độ
dụng với các mạng có ít phân mạng hoặc có số lượng hạn chế các tin cậy, tính ổn định tốt hơn, được khuyến nghị sử dụng cho những
kết nối từ xa. Tương tự như định tuyến, hạn chế là độ linh động và mạng lớn, quản trị tốt. Đặc biệt cho các ISP để cấp địa chỉ IPv6 và
yêu cầu cấu hình. kết nối các khách hàng chỉ có đường kết nối IPv4 tới mạng
Đường hầm tự động (automatic tunnel): không đòi hỏi cấu hình Internet IPv6.
địa chỉ IPv4 cho điểm bắt đầu và kết thúc đường hầm bằng tay, mà
được quyết định bởi cấu trúc định tuyến. Điển hình là công nghệ
6to4 hiện nay được sử dụng khá rộng rãi.
Autoconfiguration Autoconfiguration
Ví dụ: Router hoạt động ở local link gửi thông tin
Không gian địa chỉ lớn
về loại network như là prefix of local link, default
Sử dụng những địa chỉ ở tầng kết nối bên trong không
gian của address.
route đến tất cả các node của nó. IPv6 nối thêm
Autoconfiguration mà không có collisions
thông tin về 64 bit của địa chỉ ở tầng kết nối thành
64 bit local link và quá trình này được tự động
Hỗ trợ chức năng Plug and Play.
cấu hình. Quá trình cấu hình tự động này làm sinh
ra một địa chỉ ở local link và nó có tính độc nhất
trong mạng global.
Autoconfiguration Autoconfiguration
Quá trình autoconfiguration thực hiện thông qua Gói tin RS theo dạng ICMP dạng 133. Nhằm xin
quá trình bắt tay giữa router và host những thông tin prefix network
Host gửi packet RS (Router Solicitation) Gói tin RA theo dạng ICMP dạng 134. Cung cấp
Router phản hồi lại RA (Router Advertisement) prefix network và cho phép tự động cấu hình trên
RA chứa thông tin về network – type interface.
prefix, life time của prefix
Flag thể hiện loại autoconfiguration
Default route
Thông tin khác cho host
Configure 6 to 4 Configure 6 to 4
Router1(config)#int tunnel 0
Router1(config-if)#ipv6 address 2001:db8:1:1::1/64
Router1(config-if)#tunnel source 192.168.30.1
Router1(config-if)#tunnel destination 192.168.40.1
Router1(config-if)#tunnel mode ipv6ip
Router2(config)#int tunnel 0
Router2(config-if)#ipv6 address 2001:db8:2:2::1/64
Router2(config-if)#tunnel source 192.168.40.1
Router2(config-if)#tunnel destination 192.168.30.1
Router2(config-if)#tunnel mode ipv6ip
R1(config)#ipv6 unicast-routing
Cấu hình IPv6 trên một interface.
R1(config-if)#ipv6 address 2001:db8:3c4d:1:0260.d6FF.FE73.1987/64
Cấu hình tính năng dùng Mac address dùng cho địa chỉ Ipv6
R1(config-if)#ipv6 address 2001:db8:3c4d:1::/64 eui-64
Configure DHCP Server using IPv6 Configure DHCP Server using IPv6
Trong Router Cisco hỗ trợ stateless DHCP server.
Trong IPv4 sau quá trình client gửi gói tin DHCP discovery để có
các thông tin cần thiết. (nghĩa là nó không cung cấp cho ta một khoảng địa
Trong IPv6 quá trình RS và RA sẽ được thực hiện đầu tiên. chỉ cho pool).
Nếu trong mạng có một DHCPv6 thì gói tin RA thông báo cho Xác định DNS server, domain name, SIP server.
client biết là có một DHCP server trong mạng.
Nếu không có DHCP server nào trong mạng thì client phản hồi
một gói tin DHCP solicit message với địa chỉ là ff02::1:2.
Configure DHCP Server using IPv6 Configure DHCP Server using IPv6
Cấu hình một pool trong IPv6
R1(config)#ipv6 dhcp pool test Gán một prefix cho client
test: tên của pool Router1(config-dhcp)#prefix-delegation pool test
Xác định DNS server trong mạng test: tên của pool
R1(config-if)#ipv6 eigrp 10
10 : autonomous sytem
Router1(config-rtr)#router-id 1.1.1.1