Professional Documents
Culture Documents
APOLLO BanThao CNXHKH
APOLLO BanThao CNXHKH
Tỷ lệ % = 100%
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Trong các thời đại xã hội đã trải qua, những người lao động sản xuất trong các
ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp hay những người công nhân đều có
vai trò sáng tạo chân chính ra lịch sử và là những người giữa vai trò quyết định sáng
tạo công cụ sản xuất, giá trị thặng dư và chính trị xã hội. Chủ nghĩa xã hội khoa học
là một trong ba bộ phận cấu thành của Chủ nghĩa Mác-Lênin đã nghiên cứu một cách
toàn diện về các quy luật chính trị xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát
triển của các hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa. Trong đó, chủ nghĩa xã hội
khoa học đã tập trung nghiên cứu những nguyên tắc căn bản, những điều kiện, đường
lối, hình thức, phương pháp đấu tranh của giai cấp công nhân để thực hiện chuyển
biến từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội.
Từ vai trò to lớn của giai cấp công nhân, việc khẳng định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Trong giai đoạn mới hiện nay, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra
trên toàn thế giới, chủ nghĩa xã hội đang trong thời kì thoái trào, thời đại thời nay vẫn
đang là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế
giới còn đang có nhiều biến động và tiêu cực thì vấn đề vấn đề làm sáng tỏ sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân được đặt ra trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Sự tác động của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không chỉ ảnh hưởng
tới sự chuyển biến của lịch sử thế giới là thay đổi từ hình thái kinh tế này sang hình
thái kinh tế khác, thay đổi từ chế độ này sang chế độ khác mà còn làm thay đổi tình
hình kinh tế chính trị xã hội, nó tác động đến quá trình sản xuất cụ thể, tới bộ mặt
phát triển của thế giới. Chính từ những lý do trên, nhóm thực hiện đề tài “Quan niệm
của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân. Liên hệ thực tiễn”
Mục tiêu của tiểu luận này là nghiên cứu và phân tích sự liên hệ thực tiễn giữa
quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. Bằng cách tìm hiểu sâu về quan điểm và tư tưởng của Mác-
Lênin, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về vai trò và ảnh hưởng của giai cấp công nhân
trong cách mạng và xây dựng xã hội chủ nghĩa.
1
Tiểu luận này cũng nhằm phân tích và đánh giá sự ảnh hưởng của quan niệm
Mác-Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đối với
thực tiễn cách mạng. Bằng cách xem xét các ví dụ và trường hợp thực tế, chúng ta có
thể đánh giá hiệu quả và hạn chế của việc áp dụng quan niệm này trong các nền kinh
tế và chính trị khác nhau trên thế giới.
Mục tiêu cuối cùng của tiểu luận là xác định khả năng áp dụng và cải tiến quan
niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân trong thực tế hiện nay. Bằng cách phân tích và đánh giá liên hệ thực tiễn,
chúng ta có thể đề xuất những phương hướng và chính sách thích hợp để phát triển
giai cấp công nhân và thúc đẩy sứ mệnh cách mạng của họ trong thời đại đương đại.
Tổng quan, tiểu luận này nhằm nghiên cứu, phân tích và đánh giá quan niệm
của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân. Hy vọng rằng việc nghiên cứu này sẽ đóng góp vào việc hiểu sâu hơn về tầm
quan trọng và ảnh hưởng của giai cấp công nhân trong thực tiễn cách mạng và đưa ra
các đề xuất về áp dụng quan niệm này vào thực tế hiện nay.
2
PHẦN NỘI DUNG
1.2. Những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của
gia cấp công nhân
1.2.1. Điều kiện khách quan
-Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
trong xã hội tư bản chủ nghĩa
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – LêNin, giai cấp
công nhân là giai cấp là yếu tố quan trọng nhất với các tính
chất sau.
5
Về số lượng: Trong nền sản xuất công nghiệp giai cấp
công nhân chiếm ưu thế với số lượng lớn.
Về chất lượng: Do điều kiện lao động gắn liền với nền
sản xuất nông nghiệp hiện đại, để tồn tại đã buộc giai cấp
công nhân đã không ngừng học tập và vươn lên sao cho đáp
ứng được yêu cầu của nền sản xuất ngày càng hiện đại. Do
vậy đội ngũ công nhân được tri thức hóa ngày càng tăng.
Về quyền lợi: Giai cấp tư sản muốn duy trì chế dộ bóc
lột đối với quần chúng lao động. Ngược lại, giai cấp công
nhân đòi xóa bỏ chế độ bóc lột, xóa bỏ tư hữu tư bản chủ
nghĩa tư liệu sản xuất giành lấy chính quyền về tay giai cấp
công nhân.
-Địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân trong
xã hội tư bản chủ nghĩa
Do địa vị kinh tế - xã hội quy định đã tạo cho giai cấp
công nhân có những đặt điểm chính trị - xã hội mà các giai
cấp khác không có như:
Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong
cách mạng, vì họ đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến
và được trang bị bởi một lí luận khoa học, cách mạng, luôn
luôn đi đầu trong mọi phong trào cách mạng theo mục tiêu
xóa bỏ xã hội củ lạc hậu, xây dựng xã hội mới tiến bộ, nhờ
đó có thể tập hợp được đông đảo các giai cấp, tần lớp khác
vào phong trào cách mạng.
Thứ hai, giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần
cách mạng triệt để nhất thời đại ngày nay, vì trong cuộc đấu
tranh chống lại giai cấp tư sản họ không có gì để mất ngoài
đói nghèo, nhưng thắng lợi họ sẻ được tất cả và khác với giai
cấp là ở chổ sau khi giành chính quuyền họ không chia nhỏ
tư liệu sản xuất của xã hội thành của riêng từng người, mà họ
6
sẽ xây dựng một phương thức mới ở đó tư liệu sản xuất là
của chung, xóa bỏ chế độ bóc lột người, thực hiện công bằng
xã hội theo nguyên tắt làm theo năng lực hưởng theo kết quả
lao động.
Thứ ba, giai cấp có ý thức tổ chức kỹ luật cao do được
rèn luyện trong nền sản xuất đại công nghiệp nên giai cấp
công nhân đã có tinh thần đoàn kết , ý thức tổ chức kĩ luật
trong sản xuất, vì vậy trong cuộc đấu tranh chống lại sự áp
bức bóc lột của giai cấp tư sản, nếu có được một chính đảng
cách mạng tiến bộ lãnh đạo, tổ chức lại thì họ sẻ trở thành
một lực lượng hùng mạnh đông đảo.
Thứ tư, giai cấp có bản chất quốc tế do tính chất của
sản xuất mà giai cấp công nhân có khả năng và điều kiện để
tiếp thu lí luận của chủ nghĩa xã hội khoa học, giác ngộ về sứ
mệnh lịch sử của giai cấp mình, cũng như có khả năng đoàn
kết thống nhất giai cấp, đoàn kết với các tầng lớp lao động
khác với các giai cấp khác một cách dể dàng ở trong phạm vi
một nước cũng như trên phạm vi quốc tế theo chủ nghĩa quốc
tế vô sản.
Dẫn đến chỉ duy nhất giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa
tư bản, từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội,chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi
toàn thế giới
7
+Phân tích nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng giai cấp công
nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình
Chất lượng công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của
một giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp
mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân phải được giác ngộ về lý luận khoa học và
cách mạng của chủ nghĩa Mác -Lênin
Là giai cấp đại diện tiêu biển cho phương thức sản xuất tiên tiến ,chất lượng giai cấp
công nhân còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ
hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay.
Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò
lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân
với tư cách là giai cấp cách mạng.
Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của
Đảng ,làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở thành đội tiên phong,bộ tham
mưu chiến đấu của giai cấp .
Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, của dân tộc
và xã hội
Đảng Cộng sản đề ra đường lối, tuyên truyền đưa đường lối vào thực tiễn cuộc sống;
tổ chức thực hiện và gương mẫu thực hiện đường lối .
Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp
lao động khác (trí thức, tiểu thương…) do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của
nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo
Dẫn đến chỉ duy nhất giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư bản,
từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới .
+Liên hệ
Về kinh tế : Xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân của tư liệu sản xuất,xây dựng
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất , nâng cao năng suất lao động, đáp ứng
8
với nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội
Về chính trị : Giai cấp công nhân đập tan nhà nước tư sản thiết
lập nhà nước chuyên chính vô sản, thực hiện và đảm bảo quyền
lực thuộc về nhân dân
Về xã hội: Giai cấp công nhân xoá bỏ giai cấp bóc lột, tiến tới xóa
bỏ giai cấp nói chung tạo ra sự bình đẳng trong cống hiến và
hướng thụ.
12
nước ngoài và mở ra cơ hội việc làm trong các ngành công
nghiệp mới. Công nhân đã gia nhập các ngành công nghiệp
như Ô may, điện tử, ô tô, gia dụng và xây dựng.
13
+ Tinh thần cách mạng mạnh mẽ: Dù lượng giai cấp
công nhân Việt Nam ra đời còn ít nhưng trong con người họ
luôn có tinh thần đoàn kết chống lại ách đô hộ của thực dân
Pháp. Giai cấp công nhân Việt Nam tiếp thu và kế thừa
truyền thống yêu nước, đấu tranh bất khuất chống ngoại xâm
của dân tộc. Giai cấp công nhân khi vừa ra đời phải chịu nỗi
nhục mất nước và áp bức bóc lột của giai cấp tư sản đế quốc
nên họ có tinh thần cách mạng kiên cường, triệt để, sớm nhận
thức được mối quan hệ giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và
sự nghiệp giải phóng giai cấp, giữa chủ nghĩa yêu nước và
chủ nghĩa quốc tế.
Ngoài những đặc điểm nêu trên, thể hiện ưu điểm của
giai cấp công nhân Việt Nam, cho đến nay, giai cấp công
nhân Việt Nam vẫn còn những hạn chế phải khắc phục: quy
mô nhỏ, trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
còn hạn chế cũng như trình độ, kỹ thuật còn thấp. Nguyên
nhân là do nền công nghiệp nước ta chưa phát triển và phần
lớn xuất phát từ nông dân. Tuy nhiên, những hạn chế trên
không phải là bản chất của giai cấp công nhân Việt Nam nên
công nhân vẫn có đủ năng lực, điều kiện để đảm đương sứ
mệnh lịch sử của mình hướng tới.
2.2. Giai cấp công nhân – người lãnh đạo cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
2.2.1. Giai cấp công nhân – lực lượng tiên phong của cách mạng
Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, nhân dân ta phải chịu hai tầng áp bức
bóc lột: phong kiến và thực dân. Mâu thuẫn dân tộc lên cao dẫn đến sự bùng nổ hàng
loạt cuộc đấu tranh của nông dân, trí thức và tiểu tư sản. Những cuộc khởi nghĩa của
Hoàng Hoa Thám, Phan Bội Châu, khởi nghĩa Thái Nguyên đã thu hút hàng triệu
đồng bào tham gia, cổ vũ cho tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc nhưng đều
thất bại và bị dìm trong biển máu. Nguyên nhân sâu xa của sự thất bại là do các cuộc
14
khởi nghĩa trên đã không tìm ra con đường tiên phong của thời đại mà đều đi theo các
trào lưu phong kiến, dân chủ tư sản đã lỗi thời. Đòi hỏi cấp bách của cuộc đấu tranh
lúc này là tìm ra con đường cứu nước đúng đắn làm phương châm hành động của
cách mạng. Trong bối cảnh đó, sự thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga đã mở
ra cho dân tộc Việt Nam cũng như các dân tộc bị áp bức bóc lột trên thế giới một con
đường mới – con đường cách mạng vô sản. Sự kiện Nguyễn Ái Quốc tìm đến với chủ
nghĩa Mác - Lênin là bước đánh dấu sự phát triển vượt bậc về lý luận, tư tưởng và sự
thức tỉnh của ý thức công nhân. Lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin khi được truyền bá
vào Việt Nam đã cùng với truyền thống yêu nước của dân tộc tạo nên một phong trào
đấu tranh mạnh mẽ, có ý thức và đường lối tiên tiến, đưa dân tộc Việt Nam thoát khỏi
ách áp bức thực dân. Có thể nói, việc giai cấp công nhân Việt Nam bước lên vũ đài
chính trị là khởi đầu cho những thắng lợi liên tiếp và hào hùng của dân tộc. Sự kiện
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3/2/1930 đã đánh dấu bước trưởng thành của
giai cấp công nhân. Kể từ đây, cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc đã có được một tổ
chức đủ khả năng lãnh đạo, đã tập hợp được xung quanh mình một lực lượng đông
đảo quần chúng để tiến lên đánh đuổi ngoại xâm
Thứ nhất, giai cấp công nhân là người lãnh đạo cách mạng. Khi phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc lâm vào bế tắc, khủng hoảng về đường lối thì giai cấp công
nhân – bằng việc tiếp thu ánh sáng chủ nghĩa Mác - Lênin - đã tìm ra con đường cứu
nước mới, con đường tiên tiến nhất của thời đại - đó là cách mạng vô sản. Đảng Cộng
sản Việt Nam với tư cách là cơ quan lãnh đạo của giai cấp công nhân đã chèo lái con
thuyền cách mạng đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, mà đỉnh cao là khởi nghĩa
giành chính quyền trong cả nước tháng Tám năm 1945 và công cuộc kháng chiến
trường kì chống lại âm mưu xâm lược của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Trong giai
đoạn cách mạng đó, giai cấp công nhân luôn thể hiện được bản lĩnh chính trị của
15
mình, giương cao ngọn cờ đấu tranh và lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Thứ hai, giai cấp công nhân là người đứng lên tập hợp quanh mình một lực lượng
quần chúng cách mạng đông đảo. Với chủ trương “không để sót một người dân yêu
nước nào trong mặt trận giải phóng dân tộc”, giai cấp công nhân đã tiến hành liên
minh với đông đảo các tầng lớp xã hội, kể cả những người có tham gia bóc lột nhưng
yêu nước như trung nông, địa chủ phong kiến, tư sản Việt Nam,…Trong đó nòng cốt
là liên minh công – nông. Có thể nói, đó là toàn bộ nguồn nhân lực cách mạng của xã
hội Việt Nam lúc bấy giờ. Thức tỉnh tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc của nhân dân,
giai cấp công nhân đã thiết lập được một lực lượng to lớn chưa từng có đấu tranh vì
một ngọn cờ chung – ngọn cờ giải phóng dân tộc. Tiến trình cách mạng đã chứng
minh mối liên hệ mật thiết của giai cấp công nhân với các giai tầng xã hội khác. Có
những lúc, cuộc đấu tranh bị đàn áp, khủng bố dã man và thất bại như những năm
1930 – 1931 nhưng nhờ sự giúp đỡ to lớn của quần chúng, phong trào đấu tranh dần
hồi phục và tiếp tục sứ mệnh của mình.
Giai cấp công nhân nước ta tăng nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu và ngành nghề
Trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta được quản lý theo cơ chế hành
chính, tập trung, bao cấp giai cấp công nhân nước ta có số lượng không lớn và khá
thuần nhất về cơ cấu thành phần và ngành nghề, công nhân làm việc chủ yếu trong
thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể . Quá trình đổi mới, mở cửa nền
kinh tế và hội nhập quốc tế, chủ trương phát triển nền kinh tế đã tạo bước chuyển
quan trọng trong việc xây dựng cơ cấu nền kinh tế nước ta. Bên cạnh đó thành phần
kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, thành phần kinh tế tư nhân và kinh tế vốn đầu tư
nước ngoài đã được hình thành và phát triển nhanh. Điều này tạo sự chuyển biến
trong cơ cấu xã hội, làm cho lực lượng công nhân – lao động công nghiệp và dịch vụ
phát triển nhanh về số lượng, đa dạng cơ cấu. Trong đó số công nhân trong khu vực
kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh và chiếm tỷ
trọng ngày càng lớn.
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 20210, hiện nay tổng số công nhân
nước ta chiếm khoảng 13% số dân và 24% lực lượng lao động xã hội, bao gồm số
công nhân làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong nước,
đang làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài và số lao động giản đơn trong các cơ quan
đảng, nhà nước, đoàn thể. Số lượng công nhân tăng nhanh chủ yếu ở các loại hình
doanh nghiệp tại những khu công nghiệp trong điểm như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai.
Giai cấp công nhân nước ta hiện nay đang được trẻ hoá, trình độ học vấn, năng
lực chuyên môn nghề nghiệp từng bước được nâng lên.
Độ tuổi trung bình của công nhân nước ta còn khá trẻ, nhóm công nhân từ 18
đến 30 tuổi chiếm tỷ lệ 36,4%, đặc biệt trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
chiếm tỷ trọng công nhân dưới 25 tuổi là 43,4%, từ 26 – 35 tuổi chiếm 34,7 %, từ 36
18
– 45 tuổi chiếm 14%. Hầu hết công nhân được tiếp cận với nền kinh tế thị trường nên
năng động, thích ứng nhanh với công nghệ hiện đại .
Tuổi nghề của công nhân dưới 1 năm chiếm 6,9% từ 1-5 năm: 30,6%, từ 6-10:
16,4% từ 11-15 năm: 10,5%, 16-20 năm: 16,8% , 21-25 năm : 13,3%, trên 25 năm:
5,5%.
Trình độ học vấn của công nhân trong tất cả các khu vực kinh tế có xu hướng
đang được nâng lên. Tuy nhiên so với yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH và so với
trình độ học vấn của công nhân nước ta còn thấp. Mặc khác lực lượng công nhân có
trình độ học vấn cao ở nước ta vẫn còn thấp. Phần lớn đa số lực lượng công nhân có
trình độ học vấn cao ở nước ta thường tập trung ở các thành phố lớn và một số ngành
kinh tế trọng điểm.
Song với đó là quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước mở cửa chủ
động hội nhập quốc tế không thể tiếp nhận được những thành tựu khoa học kỹ thuật
và công nghệ hiện đại phục vụ hoạt động của ngành công nghiệp. Điều này đòi hỏi
phải khắc phục triệt để những hạn chế về tác phong và kỷ luật lao động của thời kỳ
thực hiện cơ chế hành chính, tập trung bao cấp và phải nâng cao trình độ chuyên môn
nghề nghiệp của công nhân. Nếu không, các doanh nghiệp và công nhân không thể
tồn tại và phát triển. Đây là đòi hỏi rất cao, yêu cầu rất lớn và nghiêm ngặt đối với
doanh nghiệp và công nhân cũng là động lực thúc đẩy trình độ học vấn, chuyên môn
nghề nghiệp của công nhân từng bước hoàn thiện. Cùng với đó là việc rèn luyện nâng
cao tác phong và kỷ luật lao động theo hướng hiện đại hoá và ngày càng nâng cao
trình độ chuyên môn của đông đảo bộ phận công nhân trí thức.
Việc làm cho người lao động của nước ra trong những năm qua đã có những
chuyển biến tích cực rõ rệt. Đó là nhờ vào Đảng và Nhà nước đãcos những chủ
trương, giải pháp đầu tư phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho người lao động.
Tuy nhiên mô hình nền kinh tế nước ta còn khá nhỏ, trình độ phát triển, sức cạnh
19
tranh của nền kinh tế nước ta còn yếu so với khu vực và thế giới, tỷ lệ thất nghiệp ở
nước ta còn cao.
Theo số liệu của Tổng liên đoàn Việt Nam thì cả nước có 83% số công nhân
làm việc xuyên suốt và khá ổn định, còn 12% việc làm không ổn định và 2,7%
thường xuyên thiếu việc làm thậm chí còn thất nghiệp. Trong khi đó chỉ có khoảng
21% doanh nghiệp ngoài nhà nước đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho công
nhân và trích nộp kinh phí công đoàn.
Số lượng công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm, sự
phân hoá giai cấp, phân hoá giàu nghèo trong giai cấp công nhân ngày càng sâu sắc .
Số lượng công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm do
việc đổi mới, sắp xếp các loại doanh nghiệp nhà nước, nhiều doanh doanh nghiệp
chuyển thành công ty cổ phần. Bên cạnh đó sự phân hoá giai cấp, phân hoá giàu
nghèo trong giai cấp công nhân ngày càng sâu sắc do chênh lệch ngày càng lớn về
thu nhập giữa các bộ phân công nhân. Thu nhập của công nhân trong khu vực nên
kinh tế nhà nước thường cao và ổn định hơn trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước.
Đặc biệt là sự chênh lệch về thu nhập và mức sống ngày càng tăng giữa những công
nhân có cổ phần với những công nhân không có cổ phần trong doanh nghiệp , công ty
cổ phần giữa những công nhân có trình độ chuyên môn và tay nghề cao với những
công nhân tay nghề có trình độ thấp và lao động đơn giản. Điều bày dẫn dến tình
trạng phân hoá giàu nghèo , phân tầng xã hội trong giai cấp công nhân ngày càng sâu
sắc.
Mức thu nhập hiện nay của người lao đọng không đáp ứng đủ nhu cầu
sinhhoatj tối thiểu của bản thân, chứ chưa nói đến việc tích luỹ hay chăm lo cho con
cái… Nhà nước đã từng bước thực hiện lộ trình tăng tương tối thiểu, thậm chí có quy
định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm ở các loại hình doanh
nghiệp. Tuy nhiên mức tăng lương cơ bản không nhiều so với tốc độ tăng giá của thị
trường. Phần lớn các chủ doanh nghiệp vẫn đang lấy mức lương tối thiểu để trả lương
cho người lao động, chưa thật sự quan tâm đến việc xây dựng thang, bảng lương.
Ngoài ra các chủ doanh nghiệp còn bớt một phần lương của người lao động chi cho
20
các khoảng phụ cấp như ăn trưa, tiền hỗ trợ đi lại, thưởng… Do nhiều nguyên nhân
khác nhau, hầu hết các tỉnh thành phố lớn, các KCN, KCX không xây nhà lưu trú cho
công nhân. Số người lao động trong các KCN khoảng 1,6 triệu người trong đó chủ
20% người có chỗ ở ổn định. Đa số người lao động ngoài tỉnh làm việc ở các KCN
đều phải thuê trọ với điều kiện môi trường, vệ sinh không đảm bảo.
Trong quy hoạch phát triển các KCN, KCX phần lớn chưa tính tới nhu cầu về
chỗ ở, nhà trẻ, trường học cho gia đình người lao động. Một số nơi xây nhà ở cho
người lao động thì thiếu đồng bộ với việc xây dựng lao động trong sinh hoạt, làm
việc …
Đời sống văn hoá của công nhân. Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp
đã từng bước đáp ứng nhu cầu văn hhoas tinh thần của người lao động. Tuy nhiên
vẫn còn các KCX, KCN chưa tạo điều kiện đảm bảo sinh hoạt văn hoá co công nhân.
Theo kết quả điều tra xã hội h,ọc tại Bình Dương, có đến 71,8% công nhân không có
điều xã hội học tại Bình Dương có đến 71,8% công nhân không có điều kiện để đến
rạp chiếu phim 88,2% không đi xem cac nhạc, 84,7% không đi xem thi đấu thể thao,
95% chưa từng đến sinh hoạt tại các câu lạc bộ, 91,8 % không bao giờ đến các nhà
văn hoá tham hia các hoạt động vui chơi giải trí, văn hóa tinh thần, 89% giải trí bằng
tivi, 82,4% bằng nghe đài, chỉ có 1,2% sử dụng internet. Nguyên nhân của tình trạng
trên là do công nhân không có thời gian, kinh phí và các KCN cũng không có cơ sở
vật chất để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tinh thần của họ. Nhìn chung điều kiện làm
việc của công nhân còn chưa được đảm bảo. Nhiều công nhân phải làm việc trong
môi trường ô nhiễm như nóng, bụi, tiếng ồn, độ rung vượt tiêu chuẩn cho phép. Điều
này đã tác động xấu đén sức khoẻ người lao động gây ra các bệnh nghề nghiệp.
3.2 Vấn đề đặt ra đối với giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay đang đối mặt
với một số vấn đề quan trọng. Dưới đây là một số vấn đề
chính:
Mức lương thấp:
21
Vấn đề về mức lương thấp tại Việt Nam là một trong
những thách thức lớn đối với giai cấp công nhân. Mặc dù đã
có sự tăng lương nhất định trong vài năm qua, tuy nhiên mức
lương trung bình vẫn còn khá thấp so với chi phí sinh hoạt
ngày càng tăng. Dưới đây là một số nguyên nhân chính dẫn
đến vấn đề này và những hệ luỵ của mức lương thấp.
Nguyên nhân:
Cạnh tranh giá: Trong một thị trường cạnh tranh mạnh mẽ, các doanh nghiệp
thường tìm cách giảm chi phí lao động để có lợi thế cạnh tranh. Điều này dẫn đến
việc trả mức lương thấp cho công nhân, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp như
may mặc, dệt may, và điện tử.
Thiếu giáo dục và đào tạo chuyên môn: Một số công nhân thiếu trình độ học vấn
và kỹ năng chuyên môn cần thiết cho các công việc có mức lương cao hơn. Điều này
khiến cho họ khó có cơ hội thăng tiến và nhận mức lương cao hơn.
Sự chênh lệch vùng miền: Mức lương thấp thường tập
trung ở các vùng miền nông thôn và các khu vực công
nghiệp phát triển chậm. Điều này liên quan đến khả năng
cạnh tranh của các khu vực này và sự thiếu hụt đầu tư vào
các ngành công nghiệp có mức lương cao hơn.
Hệ luỵ:
Mức sống thấp: Mức lương thấp không đáp ứng đủ chi phí sinh hoạt, khiến cho
công nhân gặp khó khăn trong việc đảm bảo các nhu cầu cơ bản như chỗ ở, thực
phẩm, y tế và giáo dục. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của công nhân
và gia đình của họ.
Thiếu động lực và sự phát triển: Mức lương thấp cản trở khả năng tiết kiệm và
đầu tư vào bản thân, gây cản trở cho sự phát triển cá nhân và nghề nghiệp của công
nhân. Điều này có thể dẫn đến tình trạng công nhân không cảm thấy động lực để làm
việc chăm chỉ và nâng cao kỹ năng.
22
Hiện tượng nhân công thiếu: Mức lương thấp khiến công nhân khó lòng duy trì
công việc hiện tại và tìm kiếm cơ hội tốt hơn. Điều này dẫn đến tình trạng nhân công
thiếu trong một số ngành công nghiệp, ảnh hưởng tiêu cực đến quy mô sản xuất và
tăng trưởng kinh tế.
Điều kiện làm việc khắc nghiệt và an toàn lao động:
Việc điều kiện làm việc khắc nghiệt và thiếu an toàn
lao động là một vấn đề đáng lo ngại tại Việt Nam. Mặc dù đã
có những cải thiện trong thời gian gần đây, nhưng vẫn còn
nhiều ngành công nghiệp và doanh nghiệp không đáp ứng đủ
các tiêu chuẩn an toàn và bảo vệ sức khỏe cho công nhân.
Dưới đây là một số nguyên nhân chính và hệ lụy của vấn đề
này.
Nguyên nhân:
Thiếu ý thức về an toàn lao động: Một số doanh nghiệp và công nhân chưa thực
sự hiểu về tầm quan trọng của an toàn lao động và không đủ ý thức trong việc tuân
thủ các quy định và quy trình an toàn.
Thiếu đầu tư và kiểm soát: Một số doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh
nghiệp nhỏ và vừa, chưa đầu tư đủ vào cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo cho
công nhân. Đồng thời, quản lý và kiểm soát an toàn lao động chưa được thực hiện
một cách nghiêm ngặt.
Áp lực thời gian và năng suất lao động: Trong môi
trường kinh doanh cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp tập trung
vào tăng năng suất lao động mà bỏ qua các biện pháp an toàn
và sự chăm sóc cho sức khỏe của công nhân. Điều này gây
áp lực lớn lên công nhân và có thể dẫn đến tai nạn lao động.
Hệ luỵ:
Tai nạn lao động và thương tích: Điều kiện làm việc khắc nghiệt và thiếu an toàn
lao động góp phần vào việc xảy ra các tai nạn lao động và thương tích, ảnh hưởng
đến sức khỏe và sự an toàn của công nhân.
23
Sự mất đi năng lực lao động: Tai nạn lao động và các vấn đề liên quan đến điều
kiện làm việc khắc nghiệt có thể gây ra tình trạng tàn tật, suy giảm năng lực lao động
và tác động tiêu cực đến sự phát triển cá nhân và kinh tế của công nhân.
Ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp: Một môi trường làm việc
không an toàn và khắc nghiệt có thể gây thiệt hại đáng kể cho uy tín và hình ảnh của
doanh nghiệp. Điều này có thể dẫn đến sự mất mát khách hàng, nhà đầu tư và cạnh
tranh kém trong thị trường.
Chi phí tài chính và pháp lý: Nếu không tuân thủ các quy định an toàn lao động,
doanh nghiệp có thể phải đối mặt với các khoản phạt, kiện cáo pháp lý và áp lực tài
chính do việc bồi thường cho công nhân bị thương tích hoặc thiệt hại gây ra.
Thiếu đào tạo kỹ năng:
Vấn đề về thiếu đào tạo kỹ năng là một thách thức quan trọng đối với Việt
Nam. Mặc dù đã có những nỗ lực để cải thiện tình hình, nhưng việc đảm bảo đào tạo
chất lượng và phù hợp vẫn đang gặp nhiều khó khăn. Dưới đây là một số nguyên
nhân chính và hệ lụy của vấn đề này.
Nguyên nhân:
Hệ thống giáo dục truyền thống: Hệ thống giáo dục tại Việt Nam tập trung nhiều
vào việc truyền đạt kiến thức lý thuyết, trong khi thiếu phương pháp học thực hành và
kỹ năng thực tế. Điều này dẫn đến sự mất cân đối giữa nhu cầu thực tế của thị trường
lao động và những kỹ năng mà người học được trang bị.
Thiếu liên kết giữa giáo dục và doanh nghiệp: Thiếu sự tương tác và liên kết
chặt chẽ giữa các trường học, viện đào tạo và doanh nghiệp là một nguyên nhân khác
gây ra sự thiếu hụt kỹ năng. Thiếu thông tin về nhu cầu thực tế của thị trường lao
động làm cho việc đào tạo không thể đáp ứng đúng mục tiêu và yêu cầu của doanh
nghiệp.
Thiếu đầu tư vào đào tạo: Sự thiếu hụt nguồn lực tài
chính và hạ tầng đáng kể trong ngành giáo dục làm giảm khả
năng cung cấp đào tạo chất lượng. Thiếu sự đầu tư đúng mức
vào các cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên
chất lượng cản trở khả năng đáp ứng nhu cầu đào tạo kỹ
24
năng của người lao động.
Hệ luỵ:
Thiếu nguồn nhân lực chất lượng: Thiếu đào tạo kỹ năng làm giảm sự phù hợp
giữa nhu cầu thị trường lao động và nguồn nhân lực có sẵn. Việc thiếu nhân lực có kỹ
năng dẫn đến tình trạng thất nghiệp hoặc công việc không phù hợp với trình độ và
năng lực của người lao động.
Sự thiếu hụt trong sản xuất và phát triển kinh tế: Sự thiếu hụt kỹ năng ảnh hưởng
tiêu cực đến năng suất và chất lượng sản phẩm, làm giảm khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong thị trường quốc tế. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát
triển kinh tế của Việt Nam.
Sự khó khăn trong tìm kiếm việc làm ổn định: Người
lao động thiếu kỹ năng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm
việc làm ổn định và có thu nhập cao hơn. Điều này làm gia
tăng tình trạng thất nghiệp và bất ổn trong việc kiếm sống.
Thiếu quyền lợi lao động:
Vấn đề thiếu quyền lợi lao động là một thách thức quan trọng đối với Việt Nam.
Mặc dù đã có những cải tiến trong việc bảo vệ quyền lợi lao động, nhưng vẫn còn
nhiều vấn đề liên quan đến nguyên tắc lao động cơ bản và sự phân biệt đối xử. Dưới
đây là một số nguyên nhân chính và hệ lụy của vấn đề này.
Nguyên nhân:
Thiếu ý thức và giám sát: Một số doanh nghiệp và chủ sở hữu công việc chưa có
đủ ý thức về quyền lợi lao động và không tuân thủ các quy định lao động. Đồng thời,
hệ thống giám sát và kiểm soát của nhà nước vẫn còn yếu kém trong việc xử lý các vi
phạm liên quan đến quyền lợi lao động.
Phân hóa địa phương và ngành nghề: Quyền lợi lao động thường không được
đảm bảo đồng đều trong các khu vực địa lý và ngành nghề khác nhau. Các khu vực
nông thôn và những ngành công nghiệp như may mặc và xây dựng thường đối diện
với nhiều vấn đề liên quan đến quyền lợi lao động.
Thiếu công tác giám sát và tuân thủ: Một số doanh nghiệp không tuân thủ quyền
lợi lao động cơ bản như lương công bằng, giờ làm việc hợp lý và bảo hiểm xã hội.
25
Đồng thời, việc giám sát và xử lý các vi phạm cũng chưa được thực hiện một cách
hiệu quả.
Hệ luỵ:
Kinh tế không công bằng: Thiếu quyền lợi lao động dẫn đến sự mất cân bằng
trong phân chia tài nguyên và cơ hội kinh tế. Các công nhân bị thiếu lợi ích và đặc
quyền, trong khi chủ sở hữu công việc được hưởng lợi lớn từ sự phân biệt này.
Điều kiện làm việc khắc nghiệt: Thiếu quyền lợi lao động góp phần tạo ra các
điều kiện làm việc khắc nghiệt, bao gồm giờ làm việc dài, áp lực công việc lớn, môi
trường làm việc không an toàn và thiếu bảo vệ cho sức khỏe và sự phát triển của công
nhân.
Sự bất công và phân biệt đối xử: Thiếu quyền lợi lao động dẫn đến sự phân biệt
đối xử và bất công trong việc trả lương, thăng tiến và phúc lợi giữa các công nhân.
Điều này gây ra mất cân đối trong mối quan hệ lao động và ảnh hưởng đến tinh thần
và hiệu suất làm việc của công nhân.
Hiện tượng thiếu nhân công: Vấn đề về quyền lợi lao động có thể dẫn đến tình
trạng công nhân chuyển việc hoặc từ chối công việc không đảm bảo quyền lợi lao
động cơ bản. Điều này tạo ra sự thiếu hụt nhân công trong một số ngành và ảnh
hưởng tiêu cực đến quy mô sản xuất và tăng trưởng kinh tế.
Hạn chế trong việc tố chức và tham gia các công đoàn:
Vấn đề về hạn chế trong việc tổ chức và tham gia các công đoàn là một vấn đề
quan trọng tại Việt Nam. Mặc dù quyền tự do đoàn thể được bảo đảm trong hiến
pháp, nhưng vẫn còn những hạn chế và trở ngại khiến cho công đoàn gặp khó khăn
trong hoạt động. Dưới đây là một số nguyên nhân chính và hệ lụy của vấn đề này.
Nguyên nhân:
Quản lý chặt chẽ từ chính phủ: Chính phủ Việt Nam duy trì sự kiểm soát mạnh
mẽ đối với các tổ chức công đoàn và các hoạt động đoàn thể. Việc áp dụng các quy
định và giới hạn tiếp cận trong việc tổ chức và tham gia công đoàn là một nguyên
nhân chính gây ra hạn chế.
Hạn chế tự do ngôn luận: Quyền tự do ngôn luận, kỳ công, và tập hợp bị hạn chế
tại Việt Nam, làm giảm sự tự do và độc lập của các tổ chức công đoàn. Những hạn
26
chế này dẫn đến việc giới hạn quyền tự do tổ chức và thể hiện ý kiến của người lao
động.
Thiếu nhận thức và thông tin: Một số công nhân chưa có đủ nhận thức về quyền
lợi và lợi ích của việc tham gia công đoàn. Đồng thời, thông tin và giáo dục về công
đoàn cũng chưa được đảm bảo đầy đủ và công khai.
Hệ luỵ:
Thiếu đại diện công nhân: Hạn chế trong việc tổ chức và tham gia công đoàn
dẫn đến việc thiếu đại diện công nhân mạnh mẽ trong quá trình thương thảo và quyết
định về quyền lợi lao động. Điều này làm giảm sức mạnh đàm phán và ảnh hưởng
đến quyền lợi của công nhân.
Thiếu quyền tự do và bảo vệ: Hạn chế trong việc tổ chức và tham gia công đoàn
gây ra sự thiếu hụt quyền tự do và bảo vệ cho công nhân. Các vấn đề liên quan đến
lương, giờ làm việc, điều kiện làm việc và các quyền lợi khác không được đảm bảo
và thực thi một cách hiệu quả.
Thiếu cân bằng quyền lợi: Hạn chế trong công đoàn dẫn đến sự thiếu cân bằng
quyền lợi giữa công nhân và chủ sở hữu công việc. Các công nhân gặp khó khăn
trong việc đàm phán và bảo vệ quyền lợi của mình, trong khi chủ sở hữu công việc có
lợi thế trong quyết định và thương lượng.
Mất cơ hội phát triển công nhân: Các hoạt động công đoàn không đầy đủ và hiệu
quả gây ra mất cơ hội cho công nhân tham gia các khóa đào tạo, học tập và phát triển
kỹ năng. Điều này ảnh hưởng đến khả năng nâng cao trình độ và cải thiện điều kiện
công việc của công nhân.
3.3 Giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Đối mặt với các vấn đề đặt ra đối với giai cấp công nhân, đảng và nhà nước đề
ra một số chính sách nhằm giải quyết các vấn đề và hướng đến mục tiêu xây dựng và
phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh ở nước ta hiện nay:
Thứ nhất, ta phải tập trung tạo môi trường xã hội, giải phóng lực lượng lao
động, tạo mọi điều kiện để đại bộ phận người lao động phát huy hết khả năng trong
sản xuất, lao động, học tập và cống hiến. Thường xuyên rà soát các cơ chế, chính
27
sách, pháp luật, loại bỏ dần những gì kìm hãm sự hăng hái, chủ động, sáng tạo của
công nhân, người lao động, xây dựng cơ chế mới bảo đảm giải phóng người lao động
về mọi khía cạnh. Quan tâm chính sách việc làm qua việc khuyến khích các lĩnh vực,
ngành, nghề, khuyến khích những người có vốn, có kĩ thuật - công nghệ, có trình độ
quản lý… đầu tư vào sản xuất tạo ra nhiều cơ hội việc làm, thu hút nhiều lao động.
Thứ hai, cần tập trung vào việc tổ chức và chỉ đạo các hoạt động theo cơ chế
dân chủ, nhằm tăng cường quyền tự quyết của công nhân trong các doanh nghiệp
thuộc mọi lĩnh vực kinh tế, cũng như quyền đại diện của người lao động thông qua
các tổ chức công đoàn. Bên cạnh đó, nhà nước cần tiếp tục ban hành và đẩy mạnh các
chính sách ưu đãi trong tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ, khen thưởng công nhân, lao
động có tay nghề cao; khuyến khích, tạo cơ hội, điều kiện vật chất và tinh thần để
người lao động học tập, nâng cao chất lượng, tay nghề, kỹ năng nghề nghiệp. trình độ
ngoại ngữ, phát huy tài năng, thông minh, cần cù, vượt khó, tinh thần cống hiến, khơi
dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, tinh thần tự cường dân tộc và khát vọng xây dựng
đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
Ngoài ra, chính phủ cần tăng cường quản lý và thống nhất quản lý về đào tạo
nghề. Cần triển khai kế hoạch hóa công tác dạy nghề một cách đồng bộ, bảo đảm sự
cân đối giữa hệ thống giáo dục và đào tạo với sự phát triển kinh tế, giữa đào tạo và sử
dụng lao động. Để đảm bảo điều này, chúng ta cần tập trung đầu tư vào cơ sở vật
chất, kinh phí cho các trường dạy nghề và ưu tiên xây dựng các trung tâm dạy nghề
chất lượng cao, đồng thời xây dựng một số trường dạy nghề chuẩn, chương trình
chuẩn trên toàn quốc, nhằm đào tạo ra những ngành nghề mũi nhọn và giúp công
nhân tiếp cận với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật và công nghệ.
Chúng ta cũng cần phát triển đa dạng các hình thức đào tạo, bao gồm cả đào tạo tại
trường học và tại doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu và điều kiện học tập của mọi
công nhân và người lao động.
Thứ ba, công nhân và người lao động có nguyện vọng chính đáng là được trả
công tương xứng với nỗ lực lao động của họ, có điều kiện làm việc và sống tốt, luôn
có việc làm ổn định và được đảm bảo các quyền lợi xã hội cần thiết, bao gồm cả sự
công bằng xã hội. Do đó, chính phủ cần đưa ra các chính sách xã hội nhằm đáp ứng
28
các nhu cầu cơ bản của công nhân và người lao động trong các hoạt động lao động.
Bảo đảm cuộc sống và điều kiện làm việc cho người lao động là một trong những
phương thức đầu tư quan trọng và hiệu quả nhất để phát triển và bảo vệ đất nước.
Chúng ta cần tiếp tục hoàn thiện chính sách tiền lương và công tác tổ chức tiền lương
trong các loại hình doanh nghiệp, đơn vị thuộc các thành phần kinh tế, để bảo đảm
mức lương thực tế đủ để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của công nhân và người lao
động, và đảm bảo nguyên tắc phân phối theo công sức lao động. Cần có các quy định
ưu đãi đặc biệt cho công nhân có trình độ cao và những người có tài năng thực sự,
nhằm khuyến khích sự cống hiến và nỗ lực tối đa của công nhân và người lao động
cho sự phát triển và hiện đại hóa của đất nước.
Thứ tư, tiếp tục hoàn thiện và thực hiện nghiêm các pháp luật về lao động, an
toàn và vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội và xử lý nghiêm các vi phạm để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Cải thiện điều kiện lao động và phòng
ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là một trong những ưu tiên hàng đầu.
Chúng ta cần xây dựng và thực hiện các chính sách hiệu quả về chăm sóc sức khỏe
cho công nhân và người lao động, đặc biệt là phụ nữ và những người làm việc nặng
nhọc hay tiếp xúc với các chất độc hại. Nhà nước cần chỉ đạo các cơ quan chức năng
để nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh của các cơ sở y tế trong các ngành, nghề.
Thứ năm, chúng ta cần hoàn thiện chính sách nhà ở và khuyến khích đầu tư
phát triển nhà ở cho công nhân và người lao động. Để đáp ứng nhu cầu về nhà ở của
công nhân trong khu công nghiệp, chúng ta cần cải thiện chính sách để thu hút đầu tư
và sửa đổi các pháp luật thuế liên quan; đồng bộ hóa các quy định pháp luật liên quan
đến đất đai, đầu tư và nhà ở, để tạo ra quỹ đất phát triển nhà ở cho công nhân và
người lao động trong khu công nghiệp. Việc cung cấp nhà ở ổn định và an toàn cho
công nhân là rất quan trọng để tái tạo sức lao động và xây dựng môi trường sống lành
mạnh và văn hóa cho họ. Ngoài ra, chúng ta cần có chính sách phát triển đồng bộ các
thiết chế văn hóa và mở rộng mô hình thiết chế công đoàn để tạo ra một môi trường
làm việc và sống tốt hơn cho công nhân và người lao động.
Thứ sáu, chúng ta cần đặc biệt quan tâm đến các chính sách khuyến khích xã
hội nhằm tôn vinh và khen thưởng những cá nhân và tập thể có nhiều đóng góp và
29
thành tích xuất sắc, đặc biệt là đối với công nhân và người lao động trực tiếp. Điều
này giúp khích lệ và động viên người lao động phấn đấu và rèn luyện đạo đức và lối
sống, góp phần xây dựng một giai cấp công nhân thực sự vững mạnh. Chúng ta cần
xây dựng và thực hiện tốt các chính sách khuyến khích xã hội như chính sách động
viên sáng kiến, phát minh, sáng chế và khuyến khích tài năng để động viên các nhân
viên và công nhân tích cực phấn đấu và góp phần xây dựng cộng đồng các thành
phân kinh tế, ngành, nghề và các lĩnh vực khác phát triển.
Thứ bảy, chúng ta cần cơ cấu lại lực lượng lao động để đáp ứng nhu cầu và sự
dịch chuyển của nền kinh tế số và tri thức, đồng thời góp phần ứng phó với những
tình huống khẩn cấp như đại dịch COVID-19. Việc cơ cấu lại thị trường lao động cần
sử dụng nhiều chính sách và giải pháp khác nhau, có thể tập trung vào ba phương
hướng chính: Một là, cần phân bổ lại lực lượng lao động theo khu vực địa lý, giữa
các vùng, miền, giữa các vùng kinh tế trọng điểm với các tỉnh, thành phố khác, tránh
tình trạng dồn quá nhiều lực lượng lao động vào một số khu vực. Hai là, cần cơ cấu
lại lĩnh vực đầu tư và phát triển để đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại các ngành
sản xuất và dịch vụ phù hợp với các vùng, thúc đẩy cơ cấu lại và điều chỉnh chiến
lược phát triển doanh nghiệp, tăng giá trị nội địa và sức cạnh tranh của sản phẩm và
dịch vụ của doanh nghiệp.Ba là, cần cơ cấu lại đào tạo theo ngành, nghề bằng cách
phân bổ cân đối giữa các cấp và các loại hình đào tạo, đồng thời tập trung vào nhu
cầu của thị trường lao động và khắc phục tình trạng đào tạo không đáp ứng được nhu
cầu của thị trường.
Thứ tám, để xây dựng và phát triển vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam, tổ
chức Công đoàn Việt Nam - một tổ chức quần chúng rộng lớn đại diện cho công nhân
và người lao động - đóng vai trò quan trọng. Vì vậy, các cấp ủy cần đặc biệt chú
trọng lãnh đạo và tạo điều kiện cho tổ chức Công đoàn thực hiện tối đa vai trò của
mình. Tổ chức này cần tập hợp đông đảo công nhân và người lao động trong mặt trận
thống nhất rộng rãi, phát huy vai trò tiên phong, chủ đạo của bộ phận công nhân trong
hệ thống chính trị. Các cấp ủy, cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Đảng cần thường xuyên
tiếp xúc, làm việc, lắng nghe ý kiến của công đoàn, của công nhân, viên chức, người
lao động; luôn tôn trọng và phát huy vai trò sáng tạo, chủ động của tổ chức Công
30
đoàn. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công đoàn Việt Nam, cần quan tâm đến
đào tạo, bồi dưỡng và tạo cơ hội phát triển cho đội ngũ cán bộ công đoàn các cấp.
Các cấp ủy và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam cần phối hợp chặt chẽ triển khai
các chương trình hoạt động và tạo điều kiện thuận lợi về kinh phí để Công đoàn hoạt
động và góp phần xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh.
Thứ chín, đảm bảo giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn có tiếng nói xứng
đáng trong việc hoạch định đường lối, chính sách và quản lý nhà nước cũng như xã
hội bằng cách tạo thêm điều kiện cho họ tham gia đưa ra quan điểm. Nhà nước cần
phải nâng cao trách nhiệm đối với việc xây dựng giai cấp công nhân và đưa ra các
chính sách, pháp luật hỗ trợ cho giai cấp này. Các cấp ủy và các ngành kinh tế cần
được chỉ đạo và kiểm tra chặt chẽ để đảm bảo thực hiện nghiêm túc các chủ trương,
chính sách, pháp luật đối với giai cấp công nhân. Ngoài ra, các cơ quan nhà nước cần
phối hợp chặt chẽ với Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam để triển khai các chương
trình hoạt động và tạo điều kiện thuận lợi về kinh phí để tổ chức công đoàn hoạt động
và góp phần xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh. Điều này đòi hỏi sự hợp tác
chặt chẽ và sự đồng lòng của tất cả các bên liên quan để đạt được mục tiêu chung của
toàn xã hội.
Thứ mười, để đáp ứng tinh thần Nghị quyết số 02-NQ/TW, ngày 12-6-2021,
của Bộ Chính trị, “Về đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong
tình hình mới”,tổ chức Công đoàn Việt Nam cần đổi mới cả hình thức tổ chức, nội
dung lẫn cách hoạt động một cách mạnh mẽ. Cần đa dạng hóa các hình thức vận
động và tập hợp quần chúng để động viên, thu hút đông đảo công nhân và người lao
động gia nhập công đoàn với tinh thần tự giác. Hoạt động của công đoàn cần hướng
về cơ sở và lấy đó làm địa bàn hoạt động, với mục tiêu chăm lo, bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng và hợp pháp của công nhân, viên chức và người lao động. Qua hoạt
động này, công đoàn góp phần xây dựng giai cấp công nhân ngày càng lớn mạnh,
thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình trong giai đoạn mới.
31
KẾT LUẬN
Trong tiểu luận này, chúng ta đã nghiên cứu quan niệm của chủ nghĩa Mác-
Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, cũng như
liên hệ với thực tiễn hiện nay. Việc thực hiện đề tài này đã mang lại những lợi ích và
ý nghĩa quan trọng.
Mác-Lênin nhìn nhận giai cấp công nhân như là giai
cấp có vai trò lãnh đạo trong cuộc cách mạng, là lực lượng
tiên phong trong việc giành quyền tự do và chấm dứt cảnh nô
lệ tư bản. Giai cấp công nhân được coi là lực lượng cơ bản
và tiên tiến nhất trong xã hội, với tiềm năng và quyền lợi đặc
biệt trong việc xây dựng một xã hội công bằng và bình đẳng.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là khám phá
và thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa, xóa bỏ sự bất công
và tận dụng của chủ nô và tự bản, từ đó tạo ra một xã hội
mới, tự do và cộng đồng. Giai cấp công nhân cần tổ chức và
đoàn kết để chiến đấu cho quyền lợi của mình và xây dựng
một hình thức tổ chức xã hội mới, trong đó công nhân có vai
trò quyết định và sở hữu sản xuất.
Trên thực tế, quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về
giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân vẫn còn được áp dụng và có tầm quan trọng đối với xã
hội hiện đại. Giai cấp công nhân vẫn đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế và xã hội, đảm nhận vai trò sản xuất và xây
dựng đất nước. Đồng thời, giai cấp công nhân cũng phải đối
mặt với những thách thức và khó khăn mới trong thế giới
công nghiệp hóa và toàn cầu hóa.
Vì vậy, để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai
cấp công nhân cần tổ chức và đoàn kết, nâng cao nhận thức
và kiến thức chính trị, kỹ năng công việc, và tham gia vào
các phong trào xã hội và chính trị để đạt được lợi ích công
bằng và tiến bộ cho mọi người trong xã hội.
Tóm lại, nghiên cứu về quan niệm của chủ nghĩa Mác-
Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân là quan trọng để hiểu và áp dụng trong thực tiễn.
Việc xem xét vai trò và ý nghĩa của giai cấp công nhân trong
xã hội hiện đại sẽ giúp chúng ta xây dựng một xã hội công
bằng và tiến bộ hơn, với quyền lợi và tương lai tốt đẹp cho
tất cả mọi người.
32
33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Anh Kim (11-05-2022). Giai cấp công nhân - lực lượng tiên phong của cách mạng
Việt Nam. Truy cập 12/07/2023, đường dẫn: https://www.bqllang.gov.vn/tin-tuc/tin-tong-
hop/12137-giai-cap-cong-nhan-luc-luong-tien-phong-cua-cach-mang-viet-nam.html
[2] Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB Chính trị-
sự thật, Hà Nội, 2019.
[3] Lê Minh Tường (14-03-2023). Đặc điểm của giai cấp công nhân việt nam là gì?
Nhận xét và ví dụ. Truy cập 12/07/2023, đường dẫn: Đặc điểm của giai cấp công
nhân việt nam là gì? Nhận xét và ví dụ (luatminhkhue.vn)
[4] tuyengiao.vn (04-08-2016). Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực hiện nay. Truy cập 12/07/2023, đường dẫn:
http://congdoanxaydungvn.org.vn/tin-tuc/t5505/thuc-trang-va-mot-so-giai-phap-
nang-cao-chat-luong-nguon-nhan-luc-hien-nay.html
[5] TS. Quốc Hưng (09-12-2016). Bảo vệ quyền lợi công nhân trong điều kiện phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Truy cập 12/07/2023, đường
dẫn: https://congdoancongthuong.org.vn/tin-tuc/t2782/bao-ve-quyen-loi-cong-
nhan-trong-dieu-kien-phat-trien-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-
nghia.html
[6] Công đoàn xây dựng Việt Nam (02-04-2016). Một số tồn tại, hạn chế và khó khăn,
vướng mắc trong tổ chức, hoạt động của công đoàn trong các doanh nghiệp hiện nay.
Truy cập 12/07/2023, đường dẫn: http://vuit.org.vn/tin-tuc/t2788/mot-so-ton-tai-han-che-
va-kho-khan-vuong-mac-trong-to-chuc-hoat-dong-cua-cong-doan-trong-cac-doanh-
nghiep-hien-nay.html
[7] Ngọ Duy Hiểu (01-03-2022). Định hướng chính sách xây dựng giai cấp công nhân
vững mạnh đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới. Truy cập 12/7/2023,
đường dẫn:
https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/chinh-tri-xay-dung-dang/-/2018/825067/dinh-
huong-chinh-sach-xay-dung-giai-cap-cong-nhan-vung-manh-dap-ung-yeu-cau-phat-
34
trien-dat-nuoc-trong-thoi-ky-moi.aspx
35
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN...................................................3
1.1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.....................................................................3
1.1.1. Khái niệm giai cấp công nhân.....................................................................................................................3
1.1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân......................................................................................4
1.2. Những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của gia cấp công nhân...........5
1.2.1. Điều kiện khách quan..................................................................................................................................5
1.2.2. Nhân tố chủ quan.........................................................................................................................................6
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM QUA CÁC THỜI
KÌ..........................................................................................................................................................................8
2.1. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc................8
2.1.1. Quá trình hình thành của giai cấp công nhân Việt Nam..............................................................................9
2.1.2. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam..............................................................................................10
2.2. Giai cấp công nhân – người lãnh đạo cuộc cách mạng giải phóng dân tộc..................................................12
2.2.1. Giai cấp công nhân – lực lượng tiên phong của cách mạng......................................................................12
2.2.2. Vai trò động lực thúc đẩy sự thắng lợi......................................................................................................13
CHƯƠNG 3: SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN, THỰC TRẠNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT
NAM HIỆN NAY VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA.......................................................................................................14
3.1 Thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.......................................................................................14
3.1.1 Về tình hình lao động việc làm...................................................................................................................15
3.2 Vấn đề đặt ra đối với giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.......................................................................19
3.3 Giải pháp xây dựng giai cấp công Việt Nam hiện nay..................................................................................24
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................................31
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ...................................................................................................................33
36
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Nội dung thực hiện Sinh viên thực hiện Nhóm tự đánh giá mức độ
hoàn thành
(Tốt / Khá / Kém)
PHẦN MỞ ĐẦU
Nội dung : Lý do chọn đề Trần Duy Khang Tốt
tài, mục tiêu
PHẦN KIẾN THỨC CƠ BẢN
Nội dung 1: Giai cấp công Trần Duy Khang Tốt
nhân và sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân.
Nội dung 2: Những điều Lê Văn Hải Tốt
kiện khách quan và nhân tố
chủ quan quy định sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công
nhân
Nội dung 3: Sứ mệnh lịch Hồ Minh Khánh Tốt
sử của giai cấp công nhân
Việt Nam trong thời kì đấu
tranh giành độc lập dân tộc
Nội dung 4: Giai cấp công Huỳnh Tấn Lương Tốt
nhân và người lãnh đạo
cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc
Nội dung 5: Thực trạng giai Phạm Quang Huy Tốt
cấp công nhân hiện nay
Nội dung 6: Vấn đề đặt ra Tô Tấn Long Tốt
đối với giai cấp công nhân
Việt nam hiện nay
Nội dung 7: Giải pháp xây Trịnh Thị Tuyết Nga Tốt
37
dựng giai cấp công nhân
Việt nam hiện nay
PHẦN KẾT LUẬN
Viết kết luận Trần Duy Khang Tốt
38