Professional Documents
Culture Documents
1.2. Chất dẫn điện và chất cách điện (Phân loại: gồm: Dẫn điện, cách điện, bán dẫn,
siêu dẫn)
1.2.1. Chất dẫn điện
Chất dẫn điện: Là chất trong đó một số lớn các điện tích di chuyển tương đối dễ dàng.
- Chất dẫn điện loại 1: Sự dịch chuyển điện tích bên trong không gây ra một sự biến
đổi hóa học nào và cũng không gây ra một sự chuyển dịch nào có thể thấy được trong
vật.
Ví dụ: Kim loại
- Chất dẫn điện loại 2: Sự dịch chuyển điện tích bên trong gắn liền với những biến
đổi hóa học, dẫn điến sự giải phóng một số thành phần vật chất tại chỗ tiếp xúc với
các chất khác.
*Vật dẫn điện là những vật được làm bằng chất dẫn điện.
1.2.2. Chất cách điện hay điện môi
Chất cách điện: Điện tích không di chuyển được từ chỗ này đến chỗ kia.
1.2.3. Chất bán dẫn
1.2.4. Chất siêu dẫn
Ghi chú: Chất dẫn điện có thể trở thành chất siêu dẫn khi giảm nhiệt độ của
vật xuống dưới một nhiệt độ tới hạn TC (còn gọi là nhiệt độ chuyển pha siêu dẫn).
Hiện tượng này người ta đã biết và chế tạo được hơn 40 kim loại và hợp kim (Kẽm,
Titan, thori…). Nhưng điều đáng quan tâm là nhiệt độ tới hạn của các chất siêu dẫn
đã biết còn quá thấp, khó thực hiện được trong điều kiện thực tế. Thí dụ Hợp chất
của ni ô bi và thiết (Nb3Ge) có TC = 18K (Tức là -2560C); Hợp chất màng mỏng của
Nb3Ge có TC = 23,3K.
Người ta vẫn đang cố gắng chế tạo được các vật liệu siêu dẫn có nhiệt độ cao
bởi vì khả năng ứng dụng tiềm tàng của các chất siêu dẫn là hết sức rộng lớn và
quan trọng.
1.3. Định luật Culông (Coulomb)
1.3.1. Định luật Culông trong chân không
a) Điện tích điểm: Vật tích điện có kích thước nhỏ xo với khoảng cách giữa chúng.
b) Nội dung định luật:
- Phát biểu: Lực hút hay đẩy giữa hai điện tích điểm đứng yên tương đối với nhau, đặt
trong chân không có phương trùng với đường thẳng nối hai điện tích điểm đó, có độ
lớn tỉ lệ thuận với độ lớn của hai điện tích và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng
cách giữa chúng.
|q 1 q 2|
F=F 12=F 21=k
r2
- Biểu thức:
q1 q 2 ⃗r 12
⃗
F 12=k 2 r 12
r 12
- Dạng véc tơ:
- Ý nghĩa các đại lượng trong biểu thức:
- k: hệ số tuỳ thuộc hệ đơn vị
⃗r 12
- : véc tơ vạch từ q1 sang q2.
⃗r 12
r 12
- : véc tơ đơn vị hướng từ q1 sang q2
⃗F
12
- Lực do điện tích q1 tác dụng lên điện tích q2.
- Quy ước: Điện tích dương nhận giá trị dương, điện tích âm nhận giá trị âm.
|q 1 q2| 1 |q1 q2| q1 q 1 ⃗r 12 1 q 1 q2 ⃗ r 12
F=k = ⃗
F 12=k =
r2 4 πε 0 r 2 2
r 12 r 12 4 πε 0 r 212 r 12
- Trong hệ đơn vị SI: và ;
ε 0=8 , 86. 10−12 (C 2 / Nm 2 )
: hằng số điện .
|q 1 q2|
F=9 . 109
k =9 .10 9 ( Nm 2 /C2 ) r2
Suy ra: và
1.3.2. Định luật Culông trong môi trường
1 |q 1 q2| |q 1 q2| ⃗F = 1 q1 q 2 ⃗r 12 q1 q2 ⃗r 12
F= =k 12 =k
4 πε 0 ε r 2 ε . r2 4 πε 0 ε r 212 r 12 ε. r 212 r 12 ε
và ; với goi là hằng số điện môi.
|q 1 q2|
F=9 . 109
ε . r2
Vậy:
Biểu diễn lực trong định luật Culông:
Chú Ý: Lực tĩnh điện tuân theo nguyên lí chồng chất. Nếu ta có n hạt điện tích,
chúng tương tác độc lập với nhau theo từng cặp và lực tác dụng lên một hạt nào đó,
⃗F 1= F⃗ 12+ F⃗ 13 +.. . .+ F⃗ 1 n
chẳng hạn hạt 1, được xác định bởi tổng véc tơ:
1.3.3. Bài tập vận dụng định luật Culông
Bài 1.1. Hai quả cầu A và B dẫn điện, giống nhau và cô lập về phương diện điện
được đặt cách nhau (từ tâm này đến tâm kia) một khoảng a rất lớn so với kích thước
của quả cầu. Quả cầu A có điện tích dương; Quả câu B trung hòa về điện và mới đầu
không có lực tĩnh điện giữa các quả cầu.
a) Giả thử các quả cầu được nối với nhau trong giây lát bởi dây dẫn mảnh. Hỏi
lực tĩnh điện giữa các quả cầu sau khi bỏ dây nối?
b) Quả cầu A được nối đất trong một lát rồi thôi. Hỏi lực tĩnh điện giữa các quả
cầu bây giờ?
Hướng dẫn:
+Q
A
a) Sau khi nối A với B, electron di chuyển từ B sang A đến khi cả hai quả cầu có
điện tích +Q/2 thì dừng lại
Q2 / 4 Q2
F=k =k
a2 4 a2
Lực tương tác giữa A và B:
b) Nối A với mặt đất, electron chuyển từ đất lên quả cầu A cho đến khi A mất hết
điện tích +Q/2, A trung hòa về điện. Lực tương tác giữa hai quả cầu bằng 0.
Bài 1.2. Một đồng xu trung hòa điện khối lượng m = 3,11 g chứa một lượng điện
tích dương và âm như nhau . Giả sử đồng xu được chế tạo hoàn toàn bằng đồng (có
nguyên tử số Z = 29 và khối lượng nguyên tử M = 63,5g/mol)
a) Tìm độ lớn của điện tích dương (hoặc âm) tổng cộng trong đồng xu.
b) Giả sử các điện tích dương và các điện tích âm đó được tập trung vào hai bọc
đặt cách nhau 100m. Tính lực hút tĩnh điện tác dụng lên mỗi bọc.
Hướng dẫn:
a) Độ lớn điện tích của các electron trong một nguyên tử bằng độ lớn điện tích của
các proton trong nguyên tử đó và bằng Ze.
Số nguyên tử đồng chứa trong 3,11g đồng:
m
N=N A =2 , 95 . 1022 (
A
nguyên tử)
Độ lớn điện tích âm (hoặc dương):
q=NZe=1 , 37 . 105 (C )
Bài 1.3. Có ba viên bi nhỏ có thể chuyển động tự do theo phía trong của một vành
tròn không dẫn điện đặt nằm ngang. Nếu một trong ba viên bi mang điện tích q 1, hai
viên bi kia mang điện tích q 2 thì ba viên bi nằm cân bằng trên vòng tròn khi góc ở
đỉnh của tam giác cân tạo bởi ba viên bi bằng 300. Hãy tính tỉ số q1/q2.
Hướng dẫn
Giả sử ta xét trường hợp cả ba điện tích cùng dấu:
⃗ ⃗ ⃗ ⃗
Khi ba điện tích cân bằng thì : F hl = F1 + F 2 + F 3 =0 , điều này thảo mãn khi các lực
đi qua tâm của vành tròn.
Lực điện tác dụng lên q1 luôn đi qua tâm (vì lực do hai điện tích còn lại tác dụng
lên nó bằng nhau về độ lớn), do đó chỉ cần xác định điều kiện cân bằng cho viên bi 2
hoặc viên bi 3.
Xét với viên bi 2 (có điện tích q2 )
q1 q 2 q22
F 12=k 2 F 32=k
Lực tác dung lên viên bi thứ 2: r 12 và R 2
⃗ ⃗ ⃗
Điều kiện cân bằng: F 2= F 12+ F 32 có phương qua tâm O, nên r 12=2 R cos 15 ; r 23=R .
0
q1
0
30
150
600
q2 q2
1.4. Điện trường
1.4.1. Khái niệm điện trường
a) Môi trường truyền tương tác điện
Giả sử ta đặt hai quả cầu tích điện trái dấu trong một bình kín rồi hút hết không
khí ra thì lực hút giữa hai quả cầu mạnh lên. Như vậy, phải có một môi trường nào đó
truyền tương tác điện giữa hai quả cầu. Môi trường đó là điện trường
b) Điện trường
Điện trường là một dạng vật chất (môi trường) bao quanh điện tích đứng yên
và gắn liền với điện tích. Điện trường tác dụng lực điện lên các điện tích khác đặt
trong nó.
1.4.2. Véc tơ cường độ điện trường
a) Khái niệm cường độ điện trường
Giả sử có một điện tích điểm Q nằm tại điểm O. Điện tích này tạo ra một điện
trường xung quanh nó. Để nghiên cứu điện trường của Q gây ra tại điểm M cách Q
một khoảng r, người ta đặt tại điểm M một điện tích điểm thử q và xét lực điện tác
dụng lên q. Theo định luật Culông, q càng nằm xa Q thì lực điện càng nhỏ. Ta nói
điện trường tại các điểm càng xa Q càng yếu. Từ đó có khái niệm cường độ điện
trường: Cường độ điện trường đặc trưng cho sự mạnh, yếu của điện trường tại một
điểm.
b) Cường độ điện trường tại một điểm
Cường độ điện trường tại một điểm là đại lượng đặc trưng cho tác dụng lực của
điện trường tại điểm đó. Nó được xác định bằng thương số của độ lớn lực điện F tác
F
E=
q
dụng lên một điện tích thử q (dương) đặt tại điểm đó và độ lớn của q :
E là cường độ điện trường tại điểm mà ta xét.
c) Vectơ cường độ điện trường
- Cường độ điện trường được biểu diễn bằng một vectơ gọi là vectơ cường độ điện
⃗
⃗E = F
q
trường:
⃗F =q E⃗
- Suy ra lực tác dụng lên điện tích đặt trong điện trường :
Vectơ cường độ điện trường tại một điểm có:
+ Phương và chiều trùng với phương và chiều của lực điện tác dụng lên điện tích thử
q dương.
+ Chiều dài (môđun) biểu diễn độ lớn của cường độ điện trường theo một tỉ xích nào đó.
+ Độ lớn của véc tơ cường độ điện trường (trị số) bằng lực tác dụng của điện trường
lên một đơn vị điện tích dương đặt tại điểm đó.
q >0 F⃗ ⃗
E ⃗
q <0 F ⃗
E
Vì vậy: : cùng hướng ; ngược hướng .
Mặc dù ta dùng điện tích thử dương để xác định điện trường của một vật tích
điện nhưng điện trường tồn tại độc lập với điện tích thử.
f) Nguyên lí chồng chất điện trường
Các điện trường đồng thời tác dụng lực điện lên điện tích q một cách độc lập
với nhau và điện tích q chịu tác dụng của điện trường tổng hợp E:
⃗
E=⃗ ⃗ +. ..+ ⃗
E1 + E En
2
Các vectơ cường độ điện trường tại một điểm được tổng hợp theo quy tắc hình
bình hành.
Chú ý: Điện trường gây ra bởi vật mang điện liên tục
- Chia vật ra thành các phần tử nhỏ, mỗi phần có điện tích dq coi như điện tích điểm.
- Tính điện trường do dq gây ra:
dE⃗ = 1 dq ⃗r
4 πε 0 ε r 2 r
l √ q1
r1=
Thay vào giải phương trình với r1 là ẩn số ta tìm được: √ q1 + √ q 2 .
b) q1 và q2 khác dấu thì điểm N có cường độ điện trường bằng 0 nằm ngoài
⃗ ⃗ ⃗
khoảng giữa của AB, và E = E1 + E 2=0 hay E1 =E2 (1).
q1 q2
E1 = E2 =
Ta có 4 πε 0 r 21 ; 4 πε 0 r 22 , r 2 =l +r 1
l √ q2
r1=
Thay vào giải phương trình với r1 là ẩn số ta tìm được: √ q1 + √q 2 .
E2 E1
E2 E1
M
Bài 1.6. Ba điện tích được đặt tại đỉnh của một tam giác đều q 1 = q2 = +10µC.
Điện tích q3 = Q.
a) Tính giá trị cường độ điện trường tổng hợp tại trọng C của tam giác khi q 3 = -
20µC
b) Với giá trị nào của q3 (cả về độ lớn và dấu) thì cường độ điện trường trọng
tâm C bằng 0.
Hướng dẫn
b) Để Ec = 0 thì E3 phải cùng phương, ngược chiều và cùng độ lớn với E12 . Vì vậy
điện tích q3 cũng phải mang dấu dương
E12=E 3 2 E1 . cos600 =E 3
Về độ lớn hay
M
dl M’
rA
B
B
rB
b) Điện trường do một điện tích điểm gây ra: O
qQ qQ
W ∞ =0 ⇒C=0 ⇒W = =k
4 πεε 0 r ε .r
Quy ước: (5.3)
Trong môi trường chân không, môi trường không khí Ꜫ = 1.
1.5.2. Điện thế. Hiệu điện thế
a) Điện thế
* Khái niệm: Điện thế tại một điểm đặc trưng cho điện trường về phương diện
tạo ra thế năng của điện tích q. Thế năng trên một đơn vị điện tích ở một điểm trong
điện trường được gọi là điện thế (hoặc đơn giản là thế).
W
V=
q
Nói cách khác, ở điểm điểm nào đó trong điện trường thương số gọi là điện thế
WM
V M=
q
của điện trường tại điểm đang xét. VD điện thế tại điểm M:
* Một cách định nghĩa
Khi đặt điện tích thử q tại điểm M trong điện trường, dưới tác dụng của lực
điện trường điện tích q chuyển động. Lực điện trường sẽ thực hiện công:
A MB=W M −W B
. Như vậy điện thế liên quan với thế năng và cũng liên quan đến công
của lực điện.
Vì vậy: Điện thế tại một điểm M trong điện trường là đại lượng đặc trưng riêng
cho điện trường về khả năng sinh công khi đặt nó tại một điện tích q. Nó được xác
định bằng thương số của công của lực điện tác dụng lên q khi q di chuyển từ M ra vô
AM∞
V M=
q
cực và độ lớn của q: (5.4)
* Đơn vị điện thế là Vôn, kí hiệu là V.
Trong công thức (5.4), nếu q = 1 C, AM∞ = 1 J thì VM = 1 V.
* Đặc điểm của điện thế
AM∞
V M=
q
- Điện thế là đại lượng số. Trong công thức vì q > 0 nên nếu AM∞ >
0 thì VM > 0. Nếu AM∞ < 0 thì VM < 0.
- Điện thế của đất và của một điểm ở vô cực thường lấy bằng 0. (Vđất = 0).
Q Q
V M= =k
4 πεε 0 r ε .r
- Điện thế tại điểm M gây bởi điện tích Q: (r là khoảng cách
từ điểm M tới điện tích Q)
- Điện thế tại một điểm do nhiều điện tích gây ra: V=V1+V2+...+VM
b) Hiệu điện thế
- Hiệu điện thế giữa hai điểm A và B là hiệu điện thế giữa VA và VB:
U AB =V A −V B
(5.5)
A A∞ AB∞
U AB =V A −V B = −
q q
Từ công thức (5.4) và (5.5) ta suy ra :
Mặt khác ta có thể viết: AA∞ =AAB + AB∞
A AB
U AB =V A −V B =
q
Kết quả thu được : (5.6)
Vậy hiệu điện thế giữa hai điểm A và B trong điện trường đặc trưng cho khả
năng sinh công của lực điện trong sự di chuyển của điện tích từ A đến B. Nó được
xác định bằng thương số công của lực điện tác dụng lên điện tích q trong sự di
chuyển từ A đến B và độ lớn của q.
Đơn vị hiệu điện thế cũng là Vôn (V).
Vôn là hiệu điện thế giữa hai điểm mà nếu di chuyển điện tích q = 1 C từ điểm
nọ đến điểm kia thì lực điện sinh công là 1 J.
Đo hiệu điện thế: Người ta đo hiệu điện thế tĩnh điện bằng tĩnh điện kế (Vôn kế)
Hệ thức giữa hiệu điện thế và cường độ điện trường
A AB U AB U
U AB = =E . d E= =
q d d
hay (5.7)
Công thức này cho thấy tại sao ta lại dùng đơn vị của cường độ điện trường là
Vôn trên mét (V/m).