You are on page 1of 5

Danh sách sinh viên:

1. LÊ TRUNG KIÊN 2113816

2. KHA HẢI LÝ 2114007

3. NGUYỄN HOÀNG TRÀ MY 2111783

4. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA 2114181

5. ĐẶNG NGỌC PHÚ 2114410

LỚP: L02

NHÓM: 03

2 loài vi sinh vật chỉ thị cho nước thải:


1.Amoeba:

Hình dạng: không có hình dạng nhất định.

Đặc trưng môi trường sống: Chúng thường hiện diện trong nước thải
đầu vào và chỉ tồn tại trong thời gian ngắn trong bể bùn hoạt tính.

2.Flagellate
Hình dạng: là một tế bào hoặc sinh vật có một hoặc nhiều phần
phụ giống roi được gọi là trùng roi . Từ trùng roi cũng mô tả đặc điểm
cấu tạo (hoặc mức độ tổ chức) cụ thể của nhiều sinh vật nhân
sơ và sinh vật nhân thực và phương tiện di chuyển của chúng.

Đặc trưng môi trường sống: chúng sẽ xuất hiện khi amoeba biến mất và
môi trường vaanx còn nhiều dưỡng chất ở dạng hòa tan. Nếu trong bể
bùn hoạt tính có nhiều flagellate điều này thể hiện trong nước thải đầu
ra còn chứa nhiều chất hữu cơ hòa tan.

2 loài vi sinh vật chỉ thị cho nước sạch


1.Ciliate

Hình dạng: đặc trưng bởi sự hiện diện của các bào quan giống như lông
gọi là lông mao , có cấu trúc giống hệt lông roi ở sinh vật nhân thực ,
nhưng nhìn chung ngắn hơn và có số lượng lớn hơn nhiều, với kiểu
hình nhấp nhô khác với lông roi.

Đặc trưng môi trường sống: Các flagellate và ciliate bơi lội tự do hiện
diện khi mật độ vi khuẩn trong bể cao, còn những ciliate có cuống
thường xuất hiện trong bể khi mật độ vi khuẩn thấp

2.Plecoptera

Hình dạng: râu dài và cánh với tĩnh mạch đen

Đặc trưng môi trường sống: Tất cả các loài Plecoptera không xuất hiện
nguồn nước ô nhiễm và sự hiện diện của chúng trong một dòng suối
hoặc nước tĩnh lặng thường là một chỉ số về chất lượng nước tốt hoặc
rất tốt

Vai trò của vi sinh vật trong chu trình sinh địa hóa:
1.CHU TRÌNH NITO là một quá trình sinh học, thông qua đó nitơ trong
khí quyển được chuyển đổi thành ion amôn và nitrat trong đất, đến hệ
sinh vật và vào hệ sinh thái.

Cố định nito: Chuyển đổi nitơ trong khí quyển (N2) ở dạng trơ thành
amoniac (NH3) có thể sử dụng được.

Các vi khuẩn cộng sinh tham gia vào quá trình này là Diazotrophs,
Azotobacter và Rhizobium.

Các hình thức cố định Nitơ liên quan đến cố định trong khí quyển - hiện
tượng tự nhiên (năng lượng của tia sét), cố định nitơ công nghiệp - nhân
tạo (Urê) và cố định nitơ sinh học - vi khuẩn như Rhizobium và tảo lục
lam cố định các thành phần nitơ trong đất.

Nitrat hoá: Amoniac được chuyển hóa thành nitrat bằng quá trình oxy
hóa amoniac với sự trợ giúp của vi khuẩn Nitrosomonas và sau đó sản
xuất nitrit thành nitrat bởi Nitrobacter như thể hiện trong các phản ứng
sau. 2 NH₄⁺ + 3O2 → 2 NO2⁻ + 4 H⁺ + 2H2O 2 NO2⁻ + O2 → 2 NO₃⁻
Khử nitrat hoá: Là quá trình mà nitrat (NO₃⁻) chuyển đổi thành nitơ (N)
được gọi là khử nitơ và trong quá trình này, nitrat bị khử và tạo ra nitơ
tự do như là một sản phẩm phụ. Vi khuẩn tham gia vào quá trình này là
vi khuẩn Thiobacillus denitrificans, Micrococcus denitrificans, Serratia,
Pseudomonas và Achromobacter có khả năng khử nitơ trong điều kiện
yếm khí.

CHU TRÌNH LƯU HUỲNH: Trong nhóm vi khuẩn tự dưỡng hoá năng có
một số loài có khả năng oxy hoá các hợp chất lưu huỳnh vô cơ như
Thiosulfat, khí sulfua hydro và lưu huỳnh nguyên chất thành dạng SO,
theo các phương trình sau:

2H₂S + O₂→>>2 H₂O + 2S + Q

2S+ 30₂ + 2H₂O→>> 2H₂SO4 + Q

5Na₂S₂O3 + H₂O + 4O2→>> 5Na₂SO4 + 2S₂ + H₂SO4 + Q

H,SO, sinh ra làm pH đất hạ xuống (diệt trừ được bệnh thối do
Streptomyces gây ra và bệnh ghẻ khoai tây do pH thấp vi khuẩn không
sống được).

Năng lượng sinh ra trong quá trình oxy hoá trên được vi sinh vật sử
dụng để đồng hoá CO, tạo thành đường. Đồng thời một số ít hợp chất
dạng S cũng được đồng hoá tạo thành S hữu cơ của tế bào vi khuẩn.
Các loài vi khuẩn có khả năng oxy hoá các hợp chất lưu huỳnh theo
phương thức trên là Thiobacillus thioparus và Thiobacillus thioxidans.
Cả 2 loài này đều sống được ở pH thấp, thường là pH = 3, đôi khi ở
pH=1 - 1,5 hai loài này vẫn có thể phát triển. Nhờ đặc điểm này mà
người ta dùng 2 loài vi khuẩn trên để làm tăng độ hoà tan của apatit,

Ngoài 2 loài vi khuẩn trên còn có 2 loài vi khuẩn khác có khả năng oxy
hoá các hợp chất S vô cơ, đó là Thiobacillus denitrificans và Begiatra
minima. Thiobacillus denitrificans có khả năng vừa khử nitrat vừa oxy
hoá S theo các phường trình sau:

5S +6KNO3 + 2CaCO3 → 3K-SO4 + 2CaSO4 + 2CO₂ + 2N₂ + Q

Vi khuẩn Begiatra minina có thể oxy hoà H2S hoặc S. Trong điều kiện
có nhiều H,S nó sẽ oxy hoá H;S tạo thành S tích lũy trong tế bào. Trong
điều kiện thiếu HẠS các hạt S sẽ được oxy hoá đến khi S dự trữ hết thì
vi khuẩn chết hoặc ở trạng thái tiềm sinh

Sự oxy hoá các hợp chất S do vi khuẩn tự dưỡng quang năng

Một số nhóm vi khuẩn tự dưỡng quang năng có khả năng oxy hoá H.S
tạo thành SO, H,S đóng vai trò chất cho điện tử trong quá trình quang
hợp của vi khuẩn. Các vi khuẩn thuộc họ Thiodacea chlorobacteriae
thường oxy hoá H,S tạo C,H,O., HSO, và S.

Ở nhóm vi khuẩn trên, S được hình thành không tích luỹ trong cơ thể
mà ở ngoài môi trường.

Sự khử các hợp chất S vô cơ do vi sinh vật

Ngoài quá trình oxy hoá, trong đất còn có quá trình khử các hợp chất S
vô cơ thành H,S. Quá trình này còn gọi là quá trình phản sulfat hoả. Quá
trình này được tiến hành ở điều kiện kị khí, ở những tầng nước sâu.
Nhóm vi sinh vật tiến hành quá trình này gọi là nhóm vi khuẩn phản
sulfat hoạt

C6H12O6 + 3H₂SO4 →>> 6CO₂ + 6H₂O + 3H₂S + Q


Ở đây chất hữu cơ đóng vai trò cung cấp hydro trong quá trình khử SO,
có thể là đường hoặc các axit hữu cơ hoặc các hợp chất hữu cơ khác.
H,SO, sẽ bị khử dần tới HS theo sơ đồ sau

+2H +2H +2H +2H

H2SO4→>> H2SO3→>> H2SO2→>> H2SO→>> H2S

Quá trình phản sulfat hoá dẫn đến việc tích luỹ H,S trong môi trường
làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống của thực vật và động
vật trong môi trường đó. Lúa mọc trong điều kiện yếm khí có quá trình
phản sulfat hoá mạnh sẽ bị đen rễ và ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng
và phát triển.

CHU TRÌNH CARBON

CH4 và CO2 được tạo thành từ hoạt động của vi khuẩn sinh metan(
hoặc sinh vật hoá dưỡng hữu cơ khác nhờ lên men, hô hấp, kỵ khí)
Trong dạ cỏ của một số loài nhai lại thì vi sinh vật tham gia còn đóng vai
trò tiêu hoá thức ăn Ngoài ra vi sinh vật còn tham gia vào tổng hợp các
vitamin và amino axit lên men tạo các axit béo, phân hủy Xenlulozow

Một số vi khuẩn trong dạ cỏ: Vi khuẩn kỵ khí phân giải Xenlulozơ:


Fibrabater succinagenes, Ruminacoccus albus Vi khuẩn phân giải tinh
bột: Ruminobacter amylophilos, Succinonas amylolytica

You might also like