Professional Documents
Culture Documents
Dai Niem Xu Ts U Silananda Khanh Hy Dich
Dai Niem Xu Ts U Silananda Khanh Hy Dich
ÐẠI NIỆM XỨ
Thiền sư U Silananda
Tỳ kheo Khánh Hỷ dịch Việt
Như Lai Thiền Viện, San Jose, Hoa Kỳ
1999
---o0o---
http://thuvienhoasen.org
Mục Lục
Lời Giới Thiệu của Ban Tu Thư Như
Lai Thiền Viện
Vài Lời Của Người Soạn Dịch
[01-A] - Quán sát Thân trong Thân
A.- Chánh niệm hơi thở
[01-B] - Quán sát Thân trong Thân
B.- Các Tư Thế Của Thân
[01-C] - Quán sát Thân trong Thân
C.- Chánh Niệm và Tỉnh Giác
2
---o0o---
Lời Giới Thiệu của Ban Tu Thư Như
Lai Thiền Viện
Những bài kinh Phật không có bài nào
là không hay. Có miệt mài trên những
trang kinh xưa mới cảm được sự vang
4
rời bê con
Hơi thở vào và hơi thở ra Cây cọc
Chánh niệm Sợi dây
Cận định Bò ngồi xuống
Nhập định Bò nằm xuống
Thầy tỳ khưu ngồi xếp bằng, lưng giữ
thẳng, chánh niệm vào đề mục hành
thiền.
Trong câu này, Ðức Phật dạy bạn cách
thức chuẩn bị và chọn tư thế thích hợp
cho việc hành thiền. Ngài đề cập đến tư
thế ngồi truyền thống là ngồi xếp bằng.
Người Ðông phương quen thuộc với
việc ngồi trên sàn nhà nên ngồi xếp
bằng là chuyện tự nhiên và dễ dàng đối
với họ. Họ không cảm thấy khó khăn
trong việc ngồi xếp bằng. Ðây là một
41
---o0o---
[01-C] - Quán sát Thân trong Thân
(Niệm Thân)
(tiếp theo)
C.- Chánh Niệm và Tỉnh Giác
Khi hướng dẫn hay chỉ bảo thiền sinh
cách hành thiền, thiền sư thường dùng
những từ như sau: "Hãy thuần ý thức
sự có mặt của đối tượng", "Chánh niệm
về đề mục", "Theo dõi đề mục", "Ghi
nhận đề mục", "quan sát đề mục", "Cố
gắng thấy rõ đề mục", "Cố gắng hiểu
biết đối tượng một cách rõ ràng" v.v...
Tất cả những câu trên đều có cùng
nghĩa là: "Chú tâm vào đề mục, quán
sát một cách tỉ mỉ và chính xác".
123
- hình dáng
- phương hướng
- vị trí
- giới vực.
Trước tiên là phải tụng thuộc lòng.
Ðiều này có nghĩa là phải biết rõ ba
mươi hai thể trược bằng tâm và đọc
thuộc lòng tên ba mươi hai thể trược
nhiều lần. Bất kỳ làm việc gì, bất kỳ
lúc nào, suốt từ sáng đến tối, đều phải
luôn luôn tụng đọc. Trong kinh có ghi
lại rằng dù thiền sinh có thuộc lòng tam
tạng kinh điển đi nữa, muốn hành thiền
đề mục này, cũng phải đọc thuộc lòng
tên của ba mươi hai bộ phận trong cơ
thể. Việc tụng đọc thuộc lòng ba mươi
hai thể trược này phải được thực hành
một cách tinh tấn trong một trăm sáu
176
đến rồi đi; lại một cái đau khác đến rồi
đi. Bạn thấy sự đau không phải là cái gì
liên tục mà sự đau biến đổi không
ngừng. Khi bạn đã nhìn xuyên thủng sự
liên tục, nghĩa là bạn không thấy gì có
sự liên tục cả tức là bạn đã thấy đặc
tính vô thường của sự vật. Sở dĩ bạn
không thấy được sự vô thường vì ảo
tưởng về sự liên tục đã che dấu đặc
tánh vô thường. Khi bị ảo tưởng về sự
liên tục chi phối thì bạn sẽ dính mắc
vào quan niệm trường cửu và vững bền
của sự vật, cho rằng sự vật trường cửu
và vững bền. Khi ý niệm về sự liên tục
bị loại bỏ thì bạn sẽ thấy rằng sự vật
hiện ra rồi biến mất, sinh diệt không
ngừng.
257
---o0o---
[04] -Quán Sát Pháp Trong Pháp
(tiếp theo)
2. Chân Lý Cao Thượng về Nguyên
Nhân của Sự Khổ
Ðức Phật giảng giải chân lý thứ hai
như sau:
"Và này các thầy tỳ khưu, thế nào là
chân lý cao thượng về nguyên nhân của
456
---o0o---
Chánh niệm lúc ăn
Trong khóa thiền, bạn cũng phải ăn
uống trong chánh niệm. Hãy theo dõi
trong chánh niệm mọi động tác trong
khi ăn. Khi nhìn thức ăn, hãy thuần chú
tâm ghi nhận sự nhìn này hay vừa chú
tâm vừa niệm thầm: "nhìn, nhìn, nhìn".
Khi gắp thức ăn, hãy thuần chú tâm ghi
nhận sự gắp này hay vừa chú tâm vừa
niệm thầm: "gắp gắp, gắp". Khi đưa
thức ăn lên miệng, hãy thuần chú tâm
ghi nhận sự đưa này hay vừa chú tâm
vừa niệm thầm: "đưa, đưa, đưa". Khi
thức ăn đụng vào miệng, hãy thuần chú
tâm ghi nhận sự đụng này hay vừa chú
tâm vừa niệm thầm: "đụng, đụng,
đụng". Khi ngậm thức ăn, hãy thuần
695
O|P|Q|R|S|T|U|V|W|X|Y|
Z
[A]
Abhidhammaa: Vi Diệu Pháp; Thắng
Pháp; những giáo pháp cao thượng của
Ðức Phật; tạng thứ ba trong Tam Tạng
Paa.li; triết học và tâm lý học Phật
giáo; siêu hình học Phật giáo, giải thích
sự vật theo chân đế.
Abhi~n~naa: Thần thông; thắng trí;
năng lực siêu nhiên.
Abhirati: Người có sự thích thú về một
thứ gì đó, như thích thú và nhiệt thành
trong giáo pháp chẳng hạn; dùng để chỉ
người hành thiền với mục đích được
704
[R]
Raaga: Dục ái. Tham ái.
Ruupa: Sắc, vật chất.
[S]
Saddhaa: Ðức tin, Tín.
Sahagata: Ði kèm với. Phối hợp với.
Sakadaagaami: Tư-Ðà-Hàm. Nhất Lai.
Tham ái và sân hận của vị có quả thánh
thứ hai đã yếu kém nên chỉ còn tái sinh
một lần.
Samatha bhaavanaa: Thiền vắng lặng.
Thiền An Chỉ. Hành thiền theo bốn
mươi đề mục nhằm mục đích đạt được
tâm vắng lặng. Bình an do chế ngự
được một số phiền não và chướng ngại.
736
[V]
Vaya dhamma: Pháp diệt.
Vedanaa: Thọ hay cảm thọ.
Vicaara: Tứ hay Sát. Một khía cạnh
của sự định tâm bao gồm tâm "chà xát"
trên đối tượng. Yếu tố thứ hai trong
tầng thiền định đầu tiên.
Vicikicchaa: Hoài nghi. Tâm mệt mỏi
vì phân vân không quyết và ức đoán.
Chướng ngại thứ năm trong năm
chướng ngại. Ðạo binh ma thứ bảy
trong mười đạo binh ma.
Vikkhambhana viveka: Tị phiền não ẩn
cư. Trạng thái phiền não bị yếu kém
trong một thời gian. Ðây là kết quả của
thân ẩn cư và tâm ẩn cư.
749
---o0o---
HẾT