Professional Documents
Culture Documents
Xemtailieu Phan Tich Bao Cao Tai Chinh Cong Ty CP XNK y Te Domesco
Xemtailieu Phan Tich Bao Cao Tai Chinh Cong Ty CP XNK y Te Domesco
THƢƠNG MẠI
LỚP: KT409DV01_L1
Đề Án :
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Y Tế
Domesco (DMC) 2009 - 2011
Đề Án :
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Y Tế
Domesco (DMC) 2009 - 2011
Trích yếu
Đề án Phân tích báo cáo tài chính này là một cơ hội tốt để nhóm chúng tôi hiểu
rõ hơn về lí thuyết và thực hành những kĩ năng đã học trong môn Phân tích báo cáo tài
chính.
Đối với các doanh nghiệp hiện nay, phân tích báo cáo tài chính có tầm quan
trọng rất lớn vì nó thể hiện khả năng tài chính của công ty, vị thế của công ty trong
ngành cũng như tiềm năng phát triển, sinh lợi nhuận trong tương lai của công ty.
Phân tích báo cáo tài chính giúp cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng quan
tâm như: ban điều hành công ty, các cổ đông, ngân hàng, các nhà cung cấp, các khách
hàng, các nhà quản lí…
i
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Mục lục
ii
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
iii
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
iv
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Hình 1: Tốc độ tăng trưởng hàng năm của ngành dược phẩm .......................................... 15
Hình 2: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco ................................................ 18
Hình 3: So sánh hệ số nợ DMC và IMP ............................................................................ 35
Hình 4: So sánh hệ số tự tài trợ DMC và IMP .................................................................. 36
Hình 5: So sánh hệ số thanh toán lãi vay DMC và IMP ................................................... 37
Hình 6: So sánh vòng quay hàng tồn kho DMC và IMP .................................................. 38
Hình 7: So sánh kỳ thu tiền bình quân DMC và IMP ...................................................... 39
Hình 8: So vòng quay vốn lưu động DMC và IMP .......................................................... 40
Hình 9: So sánh hiệu suất sử dụng vốn cố định DMC và IMP ........................................ 41
Hình 10: So sánh vòng quay tài sản DMC và IMP .......................................................... 42
Hình 11: So sánh tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu DMC và IMP.................................... 43
Hình 12: So sánh tỷ suất lợi nhuận trên vốn DMC và IMP .............................................. 44
Hình 13: So sánh tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu DMC và IMP ............................ 45
v
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Lời cảm ơn
Nhóm chúng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến cô Nguyễn Phương Quỳnh,
người đã tận tình hướng dẫn, giải đáp thắc mắc và góp ý cho nhóm trong quá trình
thực hiện đề án này. Bên cạnh đó, đề án này được hoàn thành đầy đủ và đúng thời hạn
chính nhờ sự nỗ lực và nhiệt tình của tất cả các thành viên trong nhóm cũng như sự
giúp đỡ, hướng dẫn của một số thầy cô khác.
Một lần nữa, chúng tôi xin cám ơn các thầy cô đã hướng dẫn cho nhóm, đặc
biệt là cô Nguyễn Phương Quỳnh, giảng viên hướng dẫn của nhóm chúng tôi.
vi
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Nhập đề
Phân tích báo cáo tài chính là một công cụ thiết yếu để các nhà quản lí cải thiện
tình hình tài chính của công ty và cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư và một số đối
tượng khác.
Nhóm chúng tôi đã chọn công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco
(DMC) làm đối tượng phân tích báo cáo tài chính. Để hoàn thành đề án này, chúng tôi
đã đặt ra các mục tiêu sau:
Tìm hiểu về công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco.
Ứng dụng những kiến thức đã học để phân tích báo cáo tài chính của công ty.
Từ đó, nhận biết được những điểm mạnh, điểm yếu của công ty và đánh giá
được tình hình tài chính của công ty.
Dự báo khuynh hướng của công ty trong tương lai, tư vấn nhà đầu tư.
Để thực hiện được các mục tiêu trên, chúng tôi đã ghi nhận lại những thông tin
thu hoạch được. Sau đây là nội dung của bài báo cáo.
vii
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
1
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Đối với cơ quan chức năng như thuế: Phân tích báo cáo tài chính giúp họ xác
định các khoản nghĩa vụ công ty phải thực hiện với Nhà nước, tính chính xác mức
thuế mà công ty phải nộp, các cơ quan tài chính sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả, rõ
ràng và minh bạch hơn.
3. Nội dung của phân tích báo cáo tài chính
3.1 Phân tích cơ cấu
Phân tích cơ cấu tài sản cho thấy mức độ biến động của từng loại tài sản có
trong tổng tài sản, chọn lựa những biến động lớn để phân tích nguyên nhân, đảm bảo
tỷ trọng các loại tài sản ở mức độ hợp lí.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn cho thấy khả năng tài chính, quy mô của công ty.
Tỷ trọng các loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn phản ánh, thể hiện khả năng độc
lập về tài chính của công ty.
Phân tích cơ cấu doanh thu cho thấy mức độ biến động về doanh thu của công
ty và xu hướng tăng giảm của lợi nhuận qua các năm liên tiếp.
Phân tích cơ cấu chi phí cho thấy mức độ biến động về tổng chi phí của công ty
cũng như của từng loại chi phí (chi phí sản xuất hoạt động kinh doanh, chi phí hoạt
động tài chính). Chi phí ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận thu được của công ty. Vì
vậy, việc phân tích và lựa chọn cơ cấu chi phí cho phù hợp giúp công ty hoạt động,
kinh doanh một cách có hiệu quả nhất.
3.2 Phân tích các chỉ số
3.2.1 Hệ số khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán hiện thời
2
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
3
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Hệ số này cho biết vốn đầu tư cho hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng
trong kỳ.
Hệ số này quá cao thì hàng tồn kho của doanh nghiệp đã quá hạn cần đẩy
nhanh ra khỏi kho, hệ số này quá thấp có nghĩa hàng trong kho của doanh nghiệp
không đủ đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Giới hạn hợp lý: Lh>= 6
Kỳ thu tiền bình quân
4
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
5
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Hệ số này cho biết 1 đồng nguyên giá tài sản đóng góp bao nhiêu đồng doanh
thu cho doanh nghiệp.
Giới hạn hợp lý: 3<= HCĐ <= 4
Vòng quay tài sản
Doanh thu Doanh thu tài
+ + Thu nhập khác
Vòng quay tài sản bán hàng chính
=
Bình quân tổng tài sản trong kỳ
Hệ số này cho biết 1 đồng tài sản đóng góp bao nhiêu đồng doanh thu cho
doanh nghiệp.
Giới hạn hợp lý:
- Ngành xây dựng: L<≈ 1
- Ngành thương mại : L gần tiến về 10
3.2.4 Tỷ số doanh lợi
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận sau thuế
ROS =
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
Hệ số này cho biết 100 đồng doanh thu chứa bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt, là nhân tố giúp
doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng doanh thu. Chỉ tiêu này thấp doanh nghiệp
cần tăng cường kiểm soát chi phí của các bộ phận.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Bình quân tổng tài sản trong kỳ
Hệ số ROA cho biết cứ 100 đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản càng hiệu quả, là
nhân tố giúp doanh nghiệp đầu tư theo chiều rộng như mua máy móc thiết bị, mở rộng
thị phần tiêu thụ….
6
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Vốn chủ sở hữu: phản ánh tổng số vốn chù sở hữu hiện có tại doanh nghiệp.
Chỉ tiêu “ Vốn chủ sở hữu” được thu thập ở chỉ tiêu B “Vốn chủ sở hữu” (mã số 400).
Tài sản ngắn hạn ban đầu: phản ánh số tài sản ngắn hạn đầu tư ban đầu bằng
vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phải thu phát sinh trong thanh toán. Thuộc
tài sản ngắn hạn ban đầu bao gồm: “Tiền và các khoản tương đương tiền” (mã số
110), “Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn” (mã số 120), “Hàng tồn kho” (mã số
140), “Chi phí trả trước ngắn hạn” (mã số 151) và “Tài sản ngắn hạn khác” (mã số
158).
Tài sản dài hạn ban đầu: phản ánh số tài sản đầu tư dài hạn ban đầu bằng vốn
chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phương thức phát sinh trong thanh toán. Thuộc
tài sản dài hạn ban đầu bao gồm: “Tài sản cố định” (mã số 220), “Bất động sản đầu
7
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
tư” (mã số 240), “Các khoản đầu tư tài chính dài hạn” (mã số 250), “Chi phí trả trước
dài hạn” (mã số 261) và các “Tài sản dài hạn khác” (mã số 268).
Cân đối 1 chỉ là cân đối mang tính lý thuyết, nghĩa là với nguồn vốn chủ sở
hữu, doanh nghiệp đủ trang trải các loại tài sản ban đầu phục vụ cho các hoạt động
chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Trong thực tế, thường xảy ra một
trong hai trường hợp:
Vế trái > vế phải: số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp lớn hơn số tài sản ban
đầu. Do vậy, số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dư thừa, không sử dụng hết nên sẽ
bị chiếm dụng.
Vế trái < vế phải: vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nhỏ hơn số tài sản ban đầu.
Do vậy, để có số tài sản ban đầu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.
Cân đối 2
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ
nhu cầu về vốn cho kinh doanh, doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh
doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn (của ngân hàng hay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước) chưa đến hạn
trả, dùng cho mục đích kinh doanh đều được coi là nguồn vốn vay hợp pháp (vay hợp
pháp). Do vậy, về mặt lý thuyết, chúng ta lại có mối quan hệ cân đối sau đây:
Vốn chủ sở Vốn vay Tài sản ngắn Tài sản dài hạn
+ = +
hữu hợp pháp hạn ban đầu ban đầu
Trong đó, vốn vay hợp pháp bao gồm vay ngắn hạn (chỉ tiêu “Vay và nợ ngắn
hạn”, mã số 311, chi tiết “Vay ngắn hạn”), vay dài hạn (chỉ tiêu “Vay và nợ dài hạn”,
mã số 334, chi tiết “Vay dài hạn”).
Cân đối 2 hầu như không xảy ra mà trên thực tế, thường xảy ra một trong 2
trường hợp:
Vế trái > vế phải: vốn chủ sở hữu và vốn vay hợp pháp hiện có của doanh
nghiệp lớn hơn số tài sản ban đầu, tức là không sử dụng hết số vốn hiện có. Do vậy, số
vốn dư thừa của doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng
8
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Về trái < Vế phải: tài sản ban đầu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp lớn hơn số vốn chủ sở hữu và vốn vay hợp pháp. Do vậy, để có đủ tài sản phục
vụ cho nhu cầu kinh doanh, doanh nghiệp buộc phải đi chiếm dụng vốn trong thanh
toán (chiếm dụng hợp pháp và bất hợp pháp).
Cân đối 3
Mặt khác, do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán, tổng số tài sản luôn
bằng tổng số nguồn vốn nên từ cân đối 2 chúng ta có cân đối 3 sau
Nguồn Tài
Tài sản Tài sản
Vốn chủ Vốn vay vốn sản
+ + = ngắn hạn + dài hạn +
sở hữu hợp pháp thanh thanh
ban đầu ban đầu
toán toán
Nguồn vốn thanh toán là toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng của
các đối tác trong thanh toán (kể cả chiếm dụng bất hợp pháp). Nguồn vốn thanh toán
bao gồm nguồn vốn thanh toán ngắn hạn và nguồn vốn thanh toán dài hạn; trong đó,
nguồn vốn thanh toán ngắn hạn là số vốn chiếm dụng trong thanh toán mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các đối tác trong vòng 1 năm hay trong
một chu kỳ kinh doanh. Nguồn vốn thanh toán dài hạn trong doanh nghiệp bao gồm
các khoản chiếm dụng trong thanh toán có thời hạn trên một năm hay ngoài một chu
kỳ kinh doanh.
Tài sản thanh toán về thực chất là số tài sản của doanh nghiệp nhưng bị các đối
tác chiếm dụng, doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi. Thuộc tài sản thanh toán
gồm tài sản thanh toán ngắn hạn (là số tài sản mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi
trong thời gian một năm hay một chu kỳ kinh doanh) và tài sản thanh toán dài hạn (là
số tài sản mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi ngoài một năm hay một chu kỳ
kinh doanh).
Cân đối 4
Cân đối 3 có thề biến đổi thành cân đối 4 như sau:
Tài sản Tài sản Tài sản Nguồn
Vốn chủ Vốn vay
+ - ngắn hạn - dài hạn = thanh + vốn
sở hữu hợp pháp
ban đầu ban đầu toán thanh
9
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
toán
Cân đối 4 cho thấy: số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (phần chênh lệch
giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay hợp pháp lớn hơn số tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn tương ứng) đúng bằng số chênh lệch giữa số tài sản phát sinh trong quá trình
thanh toán (nợ phải thu ngắn và nợ phải thu dài hạn) với nguồn vốn chiếm dụng trong
thanh toán (nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn) và ngược lại; số vốn mà doanh nghiệp đi
chiếm dụng ( phần chênh lệch giữa số tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn lớn hơn vốn
chủ sở hữu và vốn vay hợp pháp) đúng bằng số tiền chênh lệch giữa nguồn vốn chiếm
dụng trong thanh toán (công nợ phải trả) với số tài sản phát sinh trong quá trình thanh
toán (nợ phải thu ngắn hạn và dài hạn).
3.4 Đánh giá tín nhiệm
3.4.1 Khái niệm
Xếp hạng tín nhiệm là sự đánh giá về khả năng một nhà phát hành có thể thanh
toán đúng hạn cả gốc và lãi đối với một loại chứng khoán nợ trong suốt thời gian tồn
tại của nó, là sự đánh giá hiện thời về mức độ sẵn sàng và khả năng trả nợ đối với một
nhà phát hành. Nó cũng là nguồn cung cấp thông tin cơ bản đánh tin cậy giúp nhà đầu
tư nhận thức được về công ty hay chủ thể phát hành, từ đó tác động đến chi phí sử
dụng vốn và thiện ý của chủ đầu tư để nắm giữ được các công cụ tài chính điển hình.
Đồng thời giúp giảm thiểu việc cung cấp thông tin sai lệch, không đồng bộ ở các quốc
gia tiên tiến.
3.4.2 Các phương pháp đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp
Việc vận dụng các phương pháp đánh giá tín nhiệm tùy theo phạm vi sử dụng,
nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Người ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau để thẩm định tính chính xác.
Phương pháp Delphi: được thực hiện bằng cách thu thập ý kiến từ các chuyên
gia để đánh giá về nội dung cần đánh giá nào đó. Phương pháp đánh giá bao gồm các
nội dung cơ bản sau:
10
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Tập hợp các ý kiến trả lời, phân tích và hình thành bảng tổng hợp kết quả đánh
giá
Xếp hạng tín nhiệm là một chiến lược để huy động vốn. Các tổ chức đánh giá
tín nhiệm là cầu nối giữa nhà đầu tư và thị trường.
Khi việc xếp hạng chứng khoán đã được dùng như một công cụ quản lý thì nó
đã đạt được một vai trò như là một tiêu chuẩn quản lý chính thức.
Các tổ chức tín nhiệm có ảnh hưởng lớn đến việc phân bổ các nguồn vốn. Hiện
nay trên thị trường vốn đang hỗ trợ cho vai trò này của họ đó là: xu hướng “Phi trung
gian hóa” – sự thách thức đối với vai trò của ngân hàng, xu hướng “Toàn cầu hóa” –
sự thách thức đối với quyền lực các quốc gia.
Dựa vào báo cáo cuối cùng của việc xếp hạng tín nhiệm, các nhà điều hành
chính sách kinh tế vĩ mô có thể kịp thời điều chỉnh kế hoạch của họ.
Tổ chức đánh giá tín nhiệm là nền tảng cho các công ty tư vấn chứng khoán
dựa vào đó để đưa ra quyết định đúng đắn cho khách hàng.
11
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Các chỉ tiêu thanh khoản, cân nợ và hoạt động dựa trên phương pháp của
ngành ngân hàng.
Các chỉ tiêu doanh lợi được đánh giá dựa trên những chuẩn mực quốc tế và
nghiên cứu của FSC.
2. Tính chất đặc thù trong lĩnh vực hoạt động và quy mô của doanh nghiệp. Cụ
thể:
Theo ngành: Nông – Lâm - Ngư nghiệp; Thương mại - Dịch vụ; Xây dựng;
Công nghiệp.
12
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Từ A về bên trái A
Sau A đến B B
Sau B đến C C
Sau C đến D D
Sau D E
A B C D E
1. Tỷ số nợ 3 5 4 3 2 1
13
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Doanh nghiệp loại này hoạt động chưa hiệu quả, khả
81 – 105 B năng tự chủ tài chính thấp, có nguy cơ tiềm ẩn. Rủi ro
trung bình.
<= 55 C Nằm trong loại này là doanh nghiệp có tình hình kinh
14
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
doanh thua lỗ kéo dài, tình hình tài chính yếu kém,
không có khả năng tự chủ tài chính, đang đứng trước
nguy cơ phá sản. Rủi ro rất cao.
Hình 1: Tốc độ tăng trƣởng hàng năm của ngành dƣợc phẩm
15
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Nếu phân theo khu vực địa lý, thị trường thuốc chủ yếu tập trung ở Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh. Thị trường Hà Nội chiếm khoảng 25% thị phần, thị trường
thành phố Hồ Chí Minh chiếm khoảng 60%, 15% thị phần còn lại là ở các khu vực
khác.
Rủi ro tài chính của ngành:
Trong giai đoạn 2007 – 2011, ngành dược phẩm đã liên tục gia tăng mức độ sử
dụng nợ nhằm tài trợ cho quá trình tăng trưởng. Hệ số nợ trên tổng tài sản của ngành
đã gia tăng từ mức 32% cuối năm 2007 lên mức 40% cuối năm 2011. Tuy nhiên, hệ số
nợ này vẫn thấp hơn 50% cho thấy đây vẫn là đòn bẩy tài chính ở mức độ vừa phải.
Trong cơ cấu nợ của ngành, chiếm tỷ trọng chủ đạo là nợ ngắn hạn dùng để tài trợ cho
vốn lưu động. Tại thời điểm cuối năm 2011, nợ ngắn hạn chiếm 92% tổng nợ phải trả.
Riêng nhóm 5 công ty đầu ngành (bao gồm Dược Hậu Giang, Domesco,
Traphaco, Mekophar và Imexpharm), mặc dù hệ số nợ có xu hướng gia tăng, tuy
nhiên, hệ số nợ ở mức thấp hơn nhiều so với mức trung bình ngành. Kết quả này phù
hợp với lý thuyết trật tự phân hạng về tài trợ, đó là các công ty này sinh lời tốt, có quy
mô lợi nhuận lớn so với nhu cầu đầu tư mới, do đó, họ chủ yếu dựa vào nguồn vốn nội
sinh là lợi nhuận để lại và không cần huy động nhiều các nguồn tài trợ bên ngoài,
khiến hệ số nợ duy trì ở mức thấp.
2. Xu hƣớng của thị trƣờng dƣợc
Trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp dược đang có 3 hướng đi:
1. Mua thuốc của các công ty sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài
để phân phối và chỉ làm công việc phân phối mà thôi.
2. Sáng tạo ra mặt hàng mới bằng tân dược rồi chuyển sang nước ngoài sản xuất
sau đó lại nhập thành phẩm về - coi như đó là thuốc nhập ngoại dù bản chất là thuốc
Việt Nam.
3. Khai thác các bài thuốc cổ phương, hiệu quả chữa bệnh của cây cỏ trong nước
làm ra dạng thuốc đi từ dược liệu trong nước như một số công ty: Traphaco, Nam
dược, Dược phẩm Hoa Linh, Dược phẩm Tâm Bình… đã làm. Hướng đi này khai thác
được thế mạnh của của những cây cỏ dược liệu có sẵn ở Việt Nam và những bài thuốc
cổ phương đã có lâu đời, chứng minh cơ sở khoa học rồi vận dụng phương thức sản
xuất hiện đại làm cho các thuốc này có quy mô lớn hơn, chất lượng chữa bệnh tốt hơn,
16
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
đồng thời duy trì được mức giá hợp lý, phát huy thế mạnh người Việt dùng hàng Việt
- đó là cái đặc sắc, độc đáo mà không nước nào có thể cạnh tranh được.
Điều đáng nói ở đây là ngày càng có nhiều công ty làm theo cách thứ ba, chính
vì vậy mà sản phẩm cùng chủng loại ngày càng nhiều dẫn đến sự cạnh tranh ngày một
gay gắt. Thị trường cạnh tranh tuy là sự khó khăn với các công ty dược nhưng lại có
những mặt tích cực của nó: đào thải những công ty yếu kém, làm ăn gian dối. Thị
trường khó khăn nên các doanh nghiệp dược cũng có nhiều "chiêu" để tồn tại vì các
sản phẩm cùng chủng loại ngày càng nhiều và sự cạnh tranh hoặc thế chỗ nhau một
cách nghiệt ngã.
Với sự cạnh tranh ngày càng lớn, các doanh nghiệp phải có một chiến lược
riêng. Có doanh nghiệp tung ra một loạt các sản phẩm mới về chăm sóc sắc đẹp, chăm
sóc sức khỏe như Sao Thái Dương, Hoa Linh, Nhất Nhất, Dược phẩm Á Âu.... Tuy
nhiên, việc các sản phẩm đó có trụ vững và chiếm lĩnh thị trường một cách bền vững
hay không thì còn phải chờ thời gian kiểm định về chất lượng thì mới có được câu trả
lời chính xác.
Ngược lại với cách làm trên, một số doanh nghiệp chọn hướng đi chắc chắn là
đầu tư trang thiết bị mới hiện đại, mời các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành cùng
hợp tác, nghiên cứu kỹ càng để đưa ra một số sản phẩm có chất lượng cao, bỏ công
sức, dành thời gian tạo dựng thương hiệu, từng bước chiếm lĩnh thị trường một cách
bền vững rồi mới mở rộng và phát triển thêm sản phẩm như Nam Dược, Dược phẩm
Tâm Bình…
Thị trường dược cạnh tranh ngày một gay gắt đem đến cho người tiêu dùng
những sản phẩm chăm sóc sức khỏe ngày càng chất lượng hơn, giá cả phù hợp hơn.
Các doanh nghiệp dược muốn tồn tại và phát triển buộc phải tự nâng tầm mình bằng
việc đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng xu thế điều trị bệnh, chăm sóc sức khỏe của người
dân và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Việt Nam có một hệ thống phân phối thuốc khá phát triển.
Nguồn nhân lực giá rẻ, tay nghề khá.
17
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Chính sách quan tâm của Nhà nước và chính phủ đến ngành dược, chú trọng
tập trung phát triển ngành để kịp thời đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước
và của ngành y tế.
Tính bản quyền trong ngành dược được tôn trọng và bắt buộc tuân thủ.
3.2 Khó khăn
Thị trường dược tuy còn nhiền tiềm năng chưa được khai thác hết nhưng sản
xuất trong nước chỉ đáp ứng 40% nhu cầu sử dụng thuốc, 60% dành cho các sản phẩm
nước ngoài.
Nguồn nguyên liệu để sản xuất thuốc chủ yếu phải nhập khẩu.
Nguồn nhân lực của Việt Nam vẫn còn thiếu thốn.
Kỹ thuật sản xuất thuốc còn hạn chế, đa số các dây chuyền sản xuất thuốc ở
Việt Nam chủ yếu sản xuất các loại thuốc thông thường, hàm lượng kỹ thuật thấp, tính
đặc trị của các loại thuốc này không cao.
18
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Công ty được thành lập từ tháng 7/1985 theo Quyết định số 349/TCCB của Uỷ
Ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp với tên gọi là Công ty Vật tư Thiết bị Y tế mà tiền thân
là Trạm Vật tư Y tế trực thuộc Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp.
Trong quá trình hoạt động từ khi thành lập đến nay, Công ty đã qua 7 lần thay
đối tên đăng kí kinh doanh để thích nghi với vi phạm hoạt động. Từ 1/1/2004 đến nay,
công ty hoạt động với tên gọi Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Y tế Domesco.
Ngày 01/01/2004, Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco chính thức
đi vào hoạt động theo QĐ số 144/ QĐ.UB.TL ngày 27/11/2003 của uỷ ban nhân dân
tỉnh Đồng Tháp và giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Đồng Tháp cấp ngày 30/12/2003 .
Năm 2005, công ty thực hiện tăng vốn từ 60 tỷ đồng lên 80 tỷ đồng cho Cổ
đông hiện hữu, cán bộ công nhân viên công ty và các đối tác chiến lược của công ty.
Công ty bắt đầu niêm yết với mã DMC ngày 25/12/2006 trên sàn giao dịch
chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Tổ chức tư vấn: công ty Chứng khoán Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam. Kiểm toán độc lập: công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn
Tài chính Kế toán (AFC).
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thuốc, nguyên liệu, phụ liệu dùng làm
thuốc cho người.- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu nước hoa, các loại hóa-mỹ
phẩm từ nguồn nguyên liệu trong nước & nhập khẩu.
Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thực phẩm chế biến, nước uống tinh
khiết, nước khoáng thiên nhiên và nước uống từ dược liệu, nước uống không cồn.
Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thủy hải sản, thuốc thú y, thức ăn gia súc,
gia cầm và thủy sản.
Chiến lược phát triển
Phát triển bền vững thành một Tập đoàn về Dược - Thực phẩm chức năng, có
đủ sức chiếm thị phần lớn trong cả nước, nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế để
mở rộng xuất khẩu.
19
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Đầu tư mở rộng và chuyên sâu cho nghiên cứu phát triển để tạo ra nhiều sản
phẩm mới, dạng bào chế mới bằng công nghệ mới và thiết bị tiên tiến để có đủ sức
vượt qua “Rào cản kỹ thuật Thương mại Quốc tế” ( Technical Barriers To
Internationaltrade – TBT) xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới: Nhật, Myanmar,
Philippine…hướng đến xuất khẩu toàn cầu.
Triển khai đầu tư nuôi trồng các vùng Dược liệu qua hình thức liên kết, hợp tác
đa phương với mục tiêu đạt chứng nhận Organic làm tiền đề cho việc thực hiện tiêu
chuẩn mới là Thực hành tốt nuôi trồng Dược liệu (GAP - Good Agriculture Practices)
tiến đến ISO 22000.
Quản lý chất lượng phải được kết nối với quản lý tri thức nhằm kiến tạo “Kho
tri thức của Công ty”.
Mở rộng hợp tác liên doanh, liên kết với các đơn vị bạn trong và ngoài nước về
mặt sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu.
2. Phân tích cơ cấu
Cơ cấu tài sản
20
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2009 là 57%, năm 2010 là 56.94%, năm 2011 là
60.37%. Trong đó, chủ yếu là tăng tỷ trọng tiền, tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn
và hàng tồn kho tương đối ổn định, tỷ trọng tài sản ngắn hạn khác giảm. Thay đổi cơ
cấu tài sản ngắn hạn theo hướng này là được đánh giá hợp lý và hiệu quả.
Tỷ trọng tài sản dài hạn năm 2009 là 43%, năm 2010 là 43.06% và năm 2011 là
39.63%. Trong đó, chủ yếu là giảm các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài
hạn khác, tài sản cố định tăng. Tài sản dài hạn của công ty chủ yếu là tài sản cố định,
qua số liệu ta thấy tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản của công ty tăng dần từ
năm 2009 đến 2011.
Cơ cấu nguồn vốn
21
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
22
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
23
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền của DOMESCO trong 3 năm 2009, 2010,
2011 lần lượt là 0.12; 0.21; 0.25
Chỉ số này của công ty quá thấp, trong 3 năm chỉ số này vẫn không thể đạt mức
nằm trong giới hạn hợp lý của chỉ số này, chứng tỏ công ty không có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Doanh nghiệp nên chú trọng tăng chỉ số này qua
các năm sau.
3.2 Hệ số kết cấu tài chính
3.2.1 Hệ số nợ
Hệ số nợ của DOMESCO trong 3 năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là 29.96%;
28.73%; 31%
Hệ số nợ của doanh nghiệp tốt, nằm trong giới hạn hợp lý từ 20%-60% nhưng
có xu hướng tăng trong giai đoạn 2009- 2011 chứng tỏ các khoản nợ của Domesco gia
tăng trong khi đó khả năng thanh toán không cao. DMC nên cải thiện chỉ số này trong
những kỳ tới.
3.2.2 Hệ số tự tài trợ
Hệ số tự tài trợ của DOMESCO trong 3 năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là 0.7,
0.71, 0.69
Vốn chủ sở hữu của DMC chiếm tỷ lệ cao (>= 60%) trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp chứng tỏ đa phần tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ VCSH của
DMC. Vì DMC là doanh nghiệp sản xuất nên với số liệu qua các năm cho thấy DMC
duy trì tỷ lệ này tốt nhưng chỉ số giảm dần qua các năm chứng tỏ tài sản được tài trợ
từ nguồn vố vay đang tăng lên nhưng không đáng kể.
3.2.3 Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay của DOMESCO trong 3 năm 2009, 2010, 2011 lần
lượt là 22.77; 9.08; 11.82
Hệ số này có xu hướng giảm qua các năm chứng tỏ khả năng chi trả lãi vay của
Doanh nghiệp đang thấp dần. Tuy chỉ số này của doanh nghiệp nàm trong giới hạn
hợp lý song duy trì ở mức quá cao nhất là năm 2009 đến năm 2010, 2011 tỷ lê này
được duy trì ở mức hợp lý cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn vay hiệu quả và Doanh
nghiệp có chiều hướng tăng trưởng nhanh.
24
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
25
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Chỉ số này của DMC duy trì khá ổn định qua các năm song co xu hướng giảm
cho thấy Doanh nghiệp có xu hướng tăng việc tiêu thụ các mặt hàng nhập khẩu và
giảm kinh doanh sản phảm tự sản xuất. Doanh nghiệp nên tiếp tục duy trì chỉ số này
và năng cao chỉ số này.
3.3.6 Vòng quay tài sản
Vòng quay tài sản của DMC trong 3 năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là 1.65;
1.42; 1.43
Chỉ số này của Doanh nghiệp quá thấp, năm 2010 chỉ số này giảm 0.23 so với
năm 2009 đến năm 2011 chỉ số này được cải thiện nhưng không đáng kể. DMC cần
cải thiên chỉ số này qua các năm sau.
3.4 Tỷ số doanh lợi
3.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của DMC trong 3 năm 2009, 2010, 2011 lần
lượt là 10.47%; 10.19%; 9.88%
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của DMC giảm dẩn qua các năm và chỉ số này
của DMC khá thấp cho thấy DMC đang gặp khó khăn trong việc mở rộng kinh quy
mô kinh doanh.
3.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của DMC trong 3 năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là
16.96%; 15.36%; 14.76%
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của DMC giảm dẩn qua các năm, cho thấy DMC sử
dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận chưa tốt.
3.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của DMC trong 3 năm 2009, 2010, 2011
lần lượt là 16.96%; 15.36%; 14.76%
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của DMC giảm dẩn qua các năm, cho
thấy DMC sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu hiệu quả đang giảm dần. DMC nên cải thiện
chỉ số này trong những năm sau.
4. Phân tích 4 cân đối
Năm 2009
Cân đối 1:
26
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
27
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Cân đối 1:
Vốn chủ sở Tài sản ngắn Tài sản dài hạn
= +
hữu hạn ban đầu ban đầu
VT = 546,492 (triệu đồng)
VP = 436,618 – 185,120 + 330,191 – 0 = 581,689 (triệu đồng)
Nhận xét: Vốn CSH không đủ trang trải cho tổng tài sản của doanh nghiệp.
Cân đối 2:
Vốn chủ sở Vốn vay Tài sản ngắn Tài sản dài hạn
+ = +
hữu hợp pháp hạn ban đầu ban đầu
VT = 546,492 + 0 + 24,085 = 570,577 (triệu đồng)
VP = 581,689 (triệu đồng)
Nhận xét: Vốn CSH và vay hợp pháp không đủ trang trải cho tổng tài sản của doanh
nghiệp
Cân đối 3:
Nguồn Tài
Tài sản Tài sản
Vốn chủ Vốn vay vốn sản
+ + = ngắn hạn + dài hạn +
sở hữu hợp pháp thanh thanh
ban đầu ban đầu
toán toán
VT = 570,577 + 220,317 – 24,085 = 766,809 (triệu đồng)
VP = 581,689 + 185,120 + 0 = 766,809 (triệu đồng)
Nhận xét: Sau khi sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu, khoản vay hợp pháp, và chiếm
dụng, doanh nghiệp đã đảm bảo được khả năng trang trải hoạt động kinh doanh trong
kỳ.
Cân đối 4:
Nguồn
Tài sản Tài sản Tài sản
Vốn chủ sở Vốn vay vốn
+ - ngắn hạn - dài hạn = thanh +
hữu hợp pháp thanh
ban đầu ban đầu toán
toán
VT = 570,577 – 581,689= - 11,112 (triệu đồng)
VP = 185,120 – 220,317 + 24,085 = - 11,112 (triệu đồng)
Nhận xét: Doanh nghiệp chiếm dụng vốn nhiều hơn bị khách hàng chiếm dụng.
28
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Năm 2011
Cân đối 1:
Vốn chủ sở Tài sản ngắn Tài sản dài
= +
hữu hạn ban đầu hạn ban đầu
VT = 575,418 (triệu đồng)
VP = 503,495 – 240,951 + 330,501 = 593,045 (triệu đồng)
Nhận xét: Vốn chủ sở hữu không đủ trang trải cho tổng tài sản của doanh nghiệp.
Cân đối 2:
Vốn chủ sở Vốn vay Tài sản ngắn Tài sản dài hạn
+ = +
hữu hợp pháp hạn ban đầu ban đầu
VT = 575,418 + 9,659 = 585,077 (triệu đồng)
VP = 593,045 (triệu đồng)
Nhận xét: Vốn chủ sở hữu và vay hợp pháp không đủ trang trải cho tổng tài sản của
doanh nghiệp.
Cân đối 3:
Nguồn Tài
Tài sản Tài sản
Vốn chủ Vốn vay vốn sản
+ + = ngắn hạn + dài hạn +
sở hữu hợp pháp thanh thanh
ban đầu ban đầu
toán toán
VT = 585,077 + 258,578 – 9,659 = 833,996 (triệu đồng)
VP = 593,045 + 240,951 = 833,996 (triệu đồng)
Nhận xét: Sau khi sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu, khoản vay hợp pháp, và chiếm
dụng, doanh nghiệp đã đảm bảo được khả năng trang trải hoạt động kinh doanh trong
kỳ.
Cân đối 4:
Nguồn
Tài sản Tài sản Tài sản
Vốn chủ Vốn vay vốn
+ - ngắn hạn - dài hạn = thanh +
sở hữu hợp pháp thanh
ban đầu ban đầu toán
toán
VT = 585,077 – 593,045 = -7,968 (triệu đồng)
VP = 240,951 – 258,578 + 9,659 = - 7,968 (triệu đồng)
29
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Nhận xét: Doanh nghiệp chiếm dụng vốn nhiều hơn bị khách hàng chiếm dụng.
5. Đánh giá tín nhiệm
Năm 2009:
Tỷ số nợ 29,96% A 5 3 15
ROS 10.47% A 5 5 25
ROA 16.96% A 5 5 25
ROE 23.17% A 5 5 25
30
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Năm 2010:
Tỷ số nợ 28.73% A 5 3 15
ROS 10.19% A 5 5 25
ROA 15.36% A 5 5 25
ROE 21.73% A 5 5 25
140
31
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Tỷ số nợ 31.00% A 5 3 15
ROS 9.88% A 5 5 25
ROA 14.76% A 5 5 25
ROE 21.06% A 5 5 25
142
32
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Đơn vị: tỷ đồng (các chỉ tiêu ngành được tính bằng trung bình ngành)
DMC Y tế
(2008 - 2011) (2008 - 2011)
33
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
34
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
35
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Hệ số tự tài trợ
36
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
37
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Bảng 15: So sánh vòng quay hàng tồn kho DMC và IMP
38
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
39
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Bảng 17: So sánh vòng quay vốn lƣu động DMC và IMP
40
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Bảng 18: So sánh hiệu suất sử dụng vốn cố định DMC và IMP
41
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
42
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Bảng 20: So sánh tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu DMC và IMP
Hình 11: So sánh tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu DMC và IMP
Nhận xét: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp vào năm 2012 là 9.88%.
Cứ 100 đồng doanh thu thì tao ra 9.88 đồng lợi nhuận.
Qua các năm tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp giảm nhẹ. Nhìn chung
DMC luôn có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu nhỏ hơn IMP.
43
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Bảng 21: So sánh tỷ suất lợi nhuận trên vốn DMC và IMP
Hình 12: So sánh tỷ suất lợi nhuận trên vốn DMC và IMP
Nhận xét: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của doanh nghiệp vào năm 2011 là 14.76%. Cứ
100 đồng doanh thu thì tao ra 14.76 đồng lợi nhuận.
Qua biểu đồ ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn của doanh nghiệp giảm nhẹ qua các
năm. Và cao hơn IMP.
44
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Bảng 22: So sánh tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu DMC và IMP
Hình 13: So sánh tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu DMC và IMP
Nhận xét: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp vào năm 2011 là
23.17%. Cứ 100 đồng doanh thu thì tao ra 23.17 đồng lợi nhuận Nhìn chung qua các
năm tỷ suất lợi nhuận trên vốn của doanh nghiệp tăng. Nhưng năm 2010 giảm nhẹ.
Qua các năm tỷ suất lợi nhuận trên vốn của doanh nghiệp cao hơn IMP.
45
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
46
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Việc tham gia niêm yết cổ phiếu Công ty trên thị tường giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới sẽ giúp nâng cao thương hiệu và hình ảnh
của công ty, cho phép công ty có thể huy động những nguồn vốn lớn và có thêm các
đối tác chiến lược.
Thách thức
Công ty phải không ngừng tăng cường khả năng cạnh tranh để giữ vững và
nâng cao vị thế cũng như thị phần trên thị trường dược Việt Nam.
Khi cổ phiếu Công ty đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung
thì công ty sẽ phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về công bố thông tin áp dụng cho
các công ty niêm yết.
2. Phân tích Dupont
Phương trình Dupont :
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản
= * *
Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
= 80,103,348/1,132,056,081*1,132,056,081/833,995,906* = 13.92%
Ta có:
Lợi nhuận sau thuế
ROS =
Doanh thu thuần
47
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Nhận xét :
Để gia tăng tỷ số ROE , có 2 cách thường được sử dụng là :
Cách 1: gia tăng tỷ số ROA bằng cách
Tăng ROS : bằng cách thực hiện chính sách tiết kiệm chi phí
Tăng vòng quay tài sản: bằng cách làm hiệu quả vốn đầu tư vào từng loại tài
sản cao .
Cách 2: thực hiện chính sách tài trợ nghiêng về tỷ số nợ. Trong thực tế, tỷ số nợ càng
tăng thì tình hình tự chủ về tài chính cuả doanh nghiệp càng giảm, nhưng nếu doanh
nghiệp vượt qua được thì sẽ làm ROE tăng.
3. Tình hình hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp
3.1 Tình hình hoạt động
Domesco là doanh nghiệp lâu năm và có uy tín trong ngành sản xuất dược
phẩm, tuy nhiên trong 3 năm gần đây tình hình hoạt động của công ty có dấu hiệu đi
xuống do chịu tác động của khủng hoảng kinh tế. Tình hình sản xuất của công ty giảm
sút và công ty có dấu hiệu thu hẹp quy mô sản xuất và quay sang tập trung vào nhập
khẩu và phân phối các thiết bị y tế. Đồng thời Domescod có kỳ thu tiền bình quân quá
cao nếu cứ tiếp tục kéo dài trong những kỳ tới sẽ ảnh tiếp tục gây trì trệ cho hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp. Điều này sẽ khiến doanh nghiệp càng mở rộng hoạt động
kinh doanh sang lĩnh vực nhập khẩu và phân phối vật tư y tế để trang trải những
khoản nợ hiện tại và duy trì hoạt động của công ty.
3.2 Tình hình tài chính
Domesco có các hệ số thanh toán khá ổn định và không có biến động quá lớn
trong 3 năm 2009, 2010, 2011. Tuy nhiên hệ số nợ và hệ số chi trả lãi vay của công ty
có xu hướng tăng trong 3 năm qua chứng tỏ các khoản vay của công ty đang tăng lên
trong đó các khoản vay ngắn hạn của công ty chiếm phần lớn trong khi đó các hệ số
thanh toán của công ty không quá cao, hệ số khả năng thanh toán bằng tiền của doanh
nghiệp lại thấp khiến khà năng thanh toán các khoản nợ của công ty khi đến hạn
không khả quan đặc biệt trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay thì khả năng
chi trả nợ vay của Domesco được xếp vào loại thấp.
Từ nhận xét trên cho thấy tình hình tài chính của công ty Domesco không tốt
và xuất hiện nhiều rủi ro.
48
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Có tỷ số thanh khoản rất tốt các nhà đầu tư có thể yên tâm đầu tư vào công ty
Khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ở mức cao
Kỳ thu tiền bình quân của công ty ở mức cao điều này là một phần khó khăn
của công ty
Khả năng sinh lợi của công ty đang có nguy cơ giảm xuống
Tỷ số giá trị trường trên lợi nhuận của cổ phiểu tương đối cao
Tuy nhiên, mặc dù có những khó khăn nhưng công ty vẫn có các biện pháp để
khống chế và quản lý tốt các khoản công nợ, tạo uy tín trên thị trường, đen lại niềm tin
cho người sử dụng, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đem lại lợi
nhuận cho công ty.
4.2. Biện pháp khắc phục
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, doanh nghiệp không chỉ chịu
sự cạnh tranh với các công ty trong nước mà còn chịu sức ép từ các tập đoàn đa quốc
gia, những công ty hùng mạnh cả về vốn, thương hiệu và trình độ quản lý.
Do vậy để tồn tại và phát triển được, các doanh nghiệp phải tìm cho mình một
hướng đi phù hợp. Một trong số các giải pháp cần phải làm là tiết kiệm chi phí sản
xuất, nâng cao hiệu quả quản lý….mà thông tin để làm cơ sở không thể khác hơn
ngoài thông tin kế toán. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì đòi
hỏi phải có bộ máy kế toán tốt, hiệu quả. Cụ thể, qua quá trình phân tích tình hình tài
chính của Công ty cổ phần Xuất phập khẩu Y thế DOMESCO, một số biện pháp tài
chính được đề ra nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh các công ty là:
49
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Thực hiện tốt công tác quản lí hàng tồn kho: tăng thanh vòng quay hàng tồn
kho nhằm tiết kiệm chi phí tồn kho, dự trữ, tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu
động.
Công ty cần có chính sách vay nợ và một số mức độ sử dụ nợ hợp lí trong việc
mua tài sản hoặc vào các hoạt động khác của Công ty.
Kiến nghị đầu tư
Chúng tôi khuyến nghị mua cổ phiếu DMC dựa vào các yếu tố vừa phân tích
cũng như dựa trên sức mạnh của các lĩnh vực then chốt và tiềm năng tăng trưởng
mạnh của công ty.
DMC có đầy đủ 3 yếu tố:
Ngành dược là nghành quan trọng và được chính sách hỗ trợ của nhà nước.
Quy mô hoạt động của DMC không chỉ tập trung vào sản xuất thuốc mà còn
chú trọng đến xuất nhập khẩu thiết bị y tế .
Có bộ máy lãnh đạo tài năng, kinh nghiệm cùng với chính sách giúp công ty
phát triển.
50
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Kết Luận
Trong suốt quá trình thực hiện đề án “Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Cổ
Phần Xuất Nhập Khẩu Y Tế Domesco (DMC) 2009-2011” thì nhóm chúng tôi phải
hoàn thành các mục tiêu của đề án là:
Nghiên cứu cách phân tích của một báo cáo tài chính.
Hoàn thành báo cáo theo tiêu chuẩn ISO 5966
Bên cạnh đó, là những mục tiêu cho riêng của chúng tôi:
Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm.
Bổ sung kiến thức cho môn học qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu.
Tìm hiểu kĩ hơn các thông tin được cập nhật liên quan đến việc phân tích báo
cáo tài chính.
Qua đề án này, chúng tôi đã biết cách định giá trị của một doanh nghiệp thông
qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền
tệ, thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời học tập kinh nghiệm quý báu từ việc thực
hiện đề án.
51
Trường Đại học Hoa Sen Đề Án Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
o Giáo trình Phân tích cáo báo tài chính. Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc
Dân.
o www.Google.com.vn
o www.Cafef.vn
o www.Domesco.com
o www.Vinapharm.com.vn
o www.Cophieu68.com
o www.webketoan.com
52