Professional Documents
Culture Documents
DRBC
DRBC
Cách pha: Cho 6,3g DRBC vào bình schott sau đó cho 200ml nước cất, khuấy
đều.
Nước cất: 9ml × 6 ống × 1 tổ = 54ml
2.2.2. Dụng cụ.
- Bình shott 250ml: 2 bình
- Đĩa petri: 6 đĩa
- Ống nghiệm: 6 ống
- Hộp đầu tiếp: 1 hộp
- Đèn cồn
- Que cấy
- Micropitpette có mức 100 l , 1000 µl
- Cân phân tích
- Tủ ủ
- Máy đếm khuẩn lạc
2.3. Quy trình thực hiện.
2.3.1. Sơ đồ quy trình.
Lấy 1 ml dịch mẫu ở 3 nồng độ pha loãng Đổ môi trường DRBC vào đĩa petri.
10−4, 10−5, 10−6, chuyển vào giữa đĩa Mỗi nồng độ 2 đĩa, mỗi đĩa 10 – 15ml.
petri vô trùng (mỗi nồng độ cấy 2 đĩa) Để môi trường đông đặc hoàn toàn
Trộn đều mẫu với môi trường bằng Vô trùng que trải. Trải mẫu vi sinh vật
cách xoay tròn đĩa petri xuôi và ngược sao cho mẫu dàn đều khắp bề mặt
chiều kim đồng hồ, mỗi chiều 3 lần thạch
Hình 1.1. Ảnh minh họa quá trình pha loãng mẫu
2.3.2.2. Đối với môi trường DRBC.
Bước 1: Đổ10 - 15ml môi trường DRBC vào đĩa petri. Sau đó đợi môi trường
đông đặc lại hoàn toàn.
Bước 2: Hút lần lượt 0,5ml dịch mẫu đã pha loãng ở nồng độ 10−4, 10−5, 10−6
cho vào giữa đĩa. Mỗi nồng độ cấy 2 đĩa.
Bước 3: Trải mẫu: Dùng que cấy trang đã vô trùng (hơ dưới ngọn lửa đèn cồn), sau
đó đợi que cấy nguội bớt mới bắt đầu trang đều dịch mẫu ra bề mặt thạch trong đĩa
petri, đến khi dịch mẫu khô và dừng lại. Thời gian trang tối đa là 15 phút, vì nếu
quá lâu thì vi sinh vật trong dịch mẫu sẽ chết.
Bước 4: Đem ủ ở 37℃ trong vòng 24 giờ. Sau 24 giờ đọc kết quả.
Bước 5: Tính kết quả tổng nấm men, nấm mốc. (tương tự công thức ở môi trường
PCA).
Lưu ý: Ở tất cả các bước đổ môi trường, hút dịch mẫu, trải mẫu, pha loãng mẫu
phải được thực hiện trước ngọn lửa đèn cồn, tránh vấy nhiểm vi sinh vật từ bên
ngoài vào.
2.4. Tính toán kết quả.
2.4.1. Kết quả.
Đếm tất cả các khuẩn lạc xuất hiện trên các đĩa petri sau khi ủ. Chọn số đĩa
có số đếm trong khoảng 25-250 để tính kết quả .
Tên môi 10−4 10−5 10−6
trường
DRBC 15(loại) 5 ( loại) 12 ( loại)
127 7 (loại) 19(loại)
Trong đó
A: số tế bào (đơn vị hình thành khuẩn lạc) vi khuẩn (hay nấm men, nấm mốc)
trong 1g hay 1ml mẫu
N: tổng số khuẩn lạc đếm được trên các đĩa đã chọn
ni: số lượng đĩa cấy tại độ pha loãng thứ i
V: thể tích dịch mẫu (ml) cấy vào trong mỗi đĩa
fi: độ pha loãng tương ứng
2.4.2. Tổng vi sinh vật hiếu khí.
Số tế bào vi khuẩn hiếu khí trong 1 ml mẫu
155+142+ 44+26
A= =20 (CFU/ml)
2 ×1 × 4+2 ×1 ×5
Quy định giới hạn cho phép vi sinh vật trong nước khoáng và nước giải
khát đóng chai
Giới hạn vi sinh
Sản phẩm Loại vi sinh vật vật (trong 1g hay
1ml thực phẩm)
Tổng số vi sinh vật
100
hiếu khí
Nước giải khát
không cồn Tổng số bào tử
nấm men - nấm 10
mốc
Nhận xét:
- Nhìn chung, mật độ vi sinh vật hiếu khí và sự xuất hiện của các tế bào nấm
men, nấm mốc có sự chênh lệch rất lớn giữa quy định giới hạn và kết quả thu được
sau thí nghiệm.
- Có thể do nguồn tiếp nhận nguyên liệu không sạch, không rõ nguồn gốc, xuất
xứ, thiết bị xay sử dụng nhiều lần một cách liên tục, đồng thời điều kiện vệ sinh
và môi trường xung quanh không đủ đảm bảo đã dẫn đến tình trạng nước rau má
nhiễm số lượng lớn vi sinh vật.
- Kết quả thu được cho thấy 100% mẫu trong bài thí nghiệm này hoàn toàn không
đáp ứng được yêu cầu và không đạt tiêu chuẩn về chỉ tiêu tổng số vi sinh vật hiếu
khí và tổng số nấm men, nấm mốc trong Quyết định “Quy định giới hạn tối đa ô
nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm” - Quy định giới hạn cho phép vi sinh
vật trong nước khoáng và nước giải khát đóng chai (Số: 46/2007/QĐ-BYT.