You are on page 1of 11

Chào mừng thầy và các bạn đế với bài tt nhóm 4 qttcdn

Chủ đề tt như sau: Đánh giá, nhận xét về doanh thu và chi phí của công ty
cổ phần Hải Hà giai đoạn 2020-2022
Nd bài tt gồm 3 phần
P1 : Doanh thu thuần, giá vốn hàng bán và doanh thu hoạt động
P2 : Chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
P3 : Phân tích cấu trúc doanh thu và chi phí
Trươc khi đi vào nd chính, nhóm xin trình bày sơ lược về doanh nghiệp này
I. Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Tên quốc tế: HAIHA CONFECTIONERY JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HAIHACO
Mã số thuế: 0101444379
Mã cổ phiếu: HHC
Địa chỉ: 25-27 đường Trương Định – phường Trương Định – quận Hai Bà
Trưng – Hà Nội
Loại hình DN: Công ty cổ phần ngoài NN
Ngành nghề sản xuất: Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm
Đầu tiên chúng ta đến với phần 1 : Doanh thu thuần, giá vốn hàng bán và
doanh thu hoạt động (tương ứng vs p2 và 3 trong bảng excel)
1/ DOANH THU THUẦN VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN (triệu đồng)
Từ số liệu trên trên ta thấy doanh thu thuần và giá vốn hàng bán của công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà có nhiều biến động cụ thể qua các chỉ tiêu sau
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2021 so 2020 giảm
469,385,804,086 và năm 2022 so 2021 tăng 514,571,391,265 và đạt mức
1,517,002,029,660, cao nhất trong 3 năm. Trong đó :
+ Doanh thu bán hàng năm 2021 giảm 471 tỷ so với 2020. Nhưng đến năm
2022 lại tăng 516.781.469.700 đ so với năm 2021. Điều này là do tình hình diễn
biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 đã làm cho doanh thu bán hàng giảm
mạnh, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty trong năm 2021. Đến năm
2022, khi tình hình dịch bênh có xu hướng thuyên giảm, nhu cầu mua bánh kẹo
của người dân dần phục hồi và tăng trở lại
+ Doang thu cung cấp dịch vụ khác năm 2021 so 2020 tăng 1,787,854,402 VND
và năm 2022 so 2021 giảm 2,210,078,436VND
Các khoản trừ doanh thu cho thấy năm 2021 so 2020 tăng 8,833,452,520 VND
và năm 2022 so 2021 giảm 9,382,843,151VND. Trong đó :
+ Chiết khấu thương mại năm 2021 so 2020 giảm 89,267,598VND và năm 2022
so 2021 tăng 3,822,422,968VND
+ Hàng bán bị trả lại năm 2021 so 2020 tăng 8,922,720,118 và năm 2022 so
2021 giảm 13,205,266,119
- Từ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và các khoản giảm thu nhóm đã
xác định đc doanh thu thuần của Hải Hà như sau: Năm 2021 là 930,608,567,920
so 2020 giảm 478,219,256,606 VND và năm 2022 là 1,454,562,802,336 so
2021 tăng 523,954,234,416 VND
- Giá vốn hàng bán năm 2021 so 2022 giảm 402,995,959,369 VND nhưng năm
2022 lại chứng kiến sự tăng mạnh 471,626,382,796 VND của giá vốn hàng bán
so với 2021

2/ DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH


Từ bảng trên ta thấy doanh thu hoạt động tài chính của công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà trong giai đoạn 3 năm từ 2020-2021 có nhiều biến động và có xu
hướng tăng dần theo từng năm và đặc biệt tăng mạnh vào năm 2022 về lãi tiền
gửi và cho vay cụ thể như sau:
- Lãi và tiền gửi cho vay năm 2021 so 2020 tăng 1.914.059.536 VNĐ và năm
2022 so 2021 tăng mạnh, tăng 47,772,613,055 VNĐ
- Lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh năm 2021 so 2020 giảm 555,434,578 VND và
năm 2022 so 2021 chênh lệch khá lớn với mức tăng tăng 1,103,246,147 VNĐ
- Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại năm 2021 so 2020 tăng 40,719,948
Tiếp theo, chúng ta cùng đến với phần II :Chi phí tài chính, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1/ Chi phí tài chính
-Chiết khấu thanh toán năm 2021 giảm so với năm 2020 là 83.077.827 đồng
-Chi phí tài chính năm 2022 tăng so với năm 2021 và 2020, cụ thể tăng
29.420.745.180 đồng (năm 2020) và tăng 30.479.019.313 đồng (năm 2021).
- Trong đó chi phí lãi vay, lãi hợp tác đầu tư chiếm tỷ trọng lớn nhất (99,13%
tổng chi phí TC năm 2022).
2/ Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
- Tổng các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2022 giảm so với
năm 2020 là:4.083.079.813 và tăng so với năm 2021 là 13.831.974.270
+ Chi phí nguyên liệu vật liệu 2022 giảm so với 2020 là 1.971.113.465 và giảm
so với năm 2021 là 1.559.424.161
+ Chi phí nhân viên 2022 tăng so với 2021 là : 6.192.502.608 và tăng
5.129.163.479 so với năm 2020
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định 2022 giảm so với 2021 là : 240.800.265 và
giảm 304.318.787 so với năm 2020
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài 2022 giảm so với 2021 là: 3.077.281.995 và giảm
15.743.050.286 so với năm 2020
+ Chi phí khác của 2022 tăng so với 2021 là: 11.851.666.884 và tăng
8.806.239.246 so với năm 2020
- Tổng các khoản chi phí bán hàng năm 2022 tăng so với năm 2021 là :
13.831.974.270 đ và giảm so với 2020 là 4.036.933.302
+ Chi phí nguyên liệu vật liệu năm 2022 giảm so với năm 2021 là :
38.949.004Đ
+ Chi phí nhân viên năm 2022 giảm so với năm 2021 là 867.765.462đ và giảm
so với năm 2020 là 1.297.025.289
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định năm 2022 không giảm so với năm 2021 và
giảm 25.762.262 so với năm 2020
+ Thuế phí và lệ phí 2022 tăng so với 2021 là : 376.581.911đ và tăng
105.123.737 so với 2020
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài năm 2022 tăng so với năm 2021 là
1.855.597.930đ và tăng 1.741.436.419 so với năm 2020
+ Chi phí khác năm 2022 giảm so với 2021 là 660.154.176đ và giảm
222.915.422 so với năm 2020
Trong năm 2022 doanh nghiệp đã tối ưu được chi phí sử dụng chi phí ít
hơn năm 2020 kém hơn năm 2021
Trong đó
- Khoản chi phí tối ưu nhất là chi phí cho nhân viên quản lí
- Tiếp theo là chi phí hao mòn tài sản cố định giảm so với 2020
- Khoản tăng đó là thuế phí và lệ phí điều này chứng tỏ doanh nghiệp làm
ăn có lãi lớn hơn so với năm 2020 và 2021
Sau khi đã biết về sự biến động của dt và cp của dn Hải hà Chúng ta sẽ
cùng nhau
III. Phân tích cấu trúc doanh thu, chi phí
Nhóm mình đã chia thành 2 giai đoạn để tiện cho việc ss

a) đầu tiên là gđ ss 2021 với 2020


- Tổng doanh thu của năm 2021 so với năm 2020 giảm 396 (tỷ đồng) tương ứng
với tỷ lệ giảm 26,33%. Trong đó
+ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2021 đạt 1.517 (tỷ đồng),
giảm 31.89%;
+ doanh thu tài chính tăng 1,399 (tỷ đồng) tương ứng tăng 5.52%;
+ Thu nhập khác tăng 71 (tỷ đồng) tương ứng tăng 833.87% so với năm 2020.
Nguyên nhân của việc tổng doanh thu giảm là do doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ giảm 469 (tỉ đồng) mà doanh thu này lại chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng doanh thu của công ty cổ phần Hải Hà. Vào năm 2021,
do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19 diễn biến phức tạp và kéo dài với nhiều
biến chủng mới, việc giãn cách toàn xã hội gây khó khăn cho việc sản xuất, lưu
thông hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm nên công ty phải ngừng sản xuất kinh
doanh một tháng và các nhà máy sản xuất cũng phải nghỉ luân phiên dẫn đến
việc doanh thu bán hàng và cung cấp dv bị sụt giảm nhiều.
- Tỷ trọng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2021 giảm so với
năm 2020 là 7.39% là do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19 nên việc sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm bị gián đoạn. Cùng với đó, tỷ trọng của doanh thu tài chính
tăng 0.73%, tỷ trọng của doanh thu khác tăng 6.66% so với năm ngoái. Trong
đó, tỷ trọng thu nhập khác tăng chủ yếu là đến từ lợi nhuận cố định của dự án
đầu tư xây dựng tổ hợp văn phòng làm việc, giới thiệu sp, dv thương mại và nhà
ở 25-27 Trương Định,
- Tổng chi phí của năm 2021 so với năm 2020 giảm 420 tỷ đồng, tương ứng với
tỷ lệ giảm 30,81%. Nhìn chung, đa phần các loại chi phí trong doanh nghiệp đều
giảm (giá vốn hàng bán, cpbh và cp qly dn) mặc dù giá cả chi phí đầu vào tăng,
chi phí xuất khẩu, chi phí vận tải, chi phí cho hoạt động marketing, giới thiệu
sản phẩm cũng tăng. Nguyên nhân là do công ty vẫn giữ giá bán ở mức độ hợp
lý không tăng giá theo đà tăng của các yếu tố chi phí, cùng với sự tác động của
dịch bệnh Covid làm doanh nghiệp sản xuất ít đi, cắt giảm chi phí nhân công
nên tổng chi phí có xu hướng giảm.
- Tỷ trọng của chi phí sản xuất kinh doanh giảm từ 97,99% xuống còn 97,26%
trong đó chủ yếu là do tỷ trọng của giá vốn hàng bán giảm chứng tỏ doanh
nghiệp ít trọng hơn vào sản xuất kinh doanh trong thời kỳ dịch bệnh phức tạp.
Tuy nhiên, tỷ trọng của chi phí tài chính tăng từ 1,97% lên 2,72% cho thấy trong
thời kỳ này, doanh nghiệp hoạt động tài chính tài nhiều hơn năm ngoái, mặc dù
chi phí tài chính năm nay đã giảm so với năm ngoái.
b) thứ 2 đó là So sánh 2022 với 2021
Tổng doanh thu năm 2022, so với 2021 tăng gần 512 tỷ, do doanh thu bán hàng
và cung ứng dịch vụ tăng và doanh thu hoạt động tài chính tăng trong khi doanh
thu khác giảm. Trong đó,
+ Doanh thu bán hàng va ccap dv tăng gần 515 tỷ do tình hình dịch bệnh đã suy
giảm, đời sống người dân dần trở lại bình thường và nhu cầu mua bánh kẹo tăng
cao trở lại.
+ Doanh thu hoạt động tài chính tăng nhẹ với mức tăng gần 49 tỷ, thể hiện hiệu
quả đầu tư và quản lý tài sản của doanh nghiệp đã tốt hơn sau đại dịch
+Thu nhập khác giảm gần 62 tỷ do năm 2022, doanh thu từ dự án 25-27 Trương
Định chỉ đạt 28 tỷ .
+ Từ đó, ta thấy tỉ trọng doanh thu cũng có sự thay đổi khi đến năm 2022, doanh
thu hđ bán hàng và ccap dv tăng 3,57% , doanh thu tài chính tăng thêm 2,66%
còn thu nhập khác giảm 5,23% do sau dịch bệnh suy giảm, tình hình sản xuất
của Hải Hà đã có chuyển biến tốt hơn, các hoạt động tài chính được thực hiện
hiệu quả hơn nên mặc dù các thu nhập khác giảm cũng không ảnh hưởng lớn
đến tổng doanh thu của Hải Hà
- Tổng chi phí trong năm 2022 (1.488.674.624.325 tỷ đồng) đã tăng so với năm
2021 (971.545.441.598 tỷ đồng) một cách đáng kể, với tăng trưởng lên đến
53,47%. Điều này cho thấy rằng công ty đã phải đối mặt với mức độ chi phí tăng
cao hơn trong năm 2022.
- Chi phí SXKD tăng mạnh từ năm 2021 (944.968.747.460 tỷ đồng) lên năm
2022 (1.430.447.104.526 tỷ đồng), tương ứng với tăng trưởng 51,38%. Tuy chi
phí này tăng, tỷ trọng của nó trong tổng doanh thu giảm từ 97,26% xuống còn
96,09%. Điều này có thể chỉ ra sự gia tăng doanh thu cao hơn so với tăng trưởng
chi phí sản xuất.
- Giá vốn hàng bán cũng tăng mạnh từ năm 2021 (787.257.011.291 tỷ đồng) lên
năm 2022 (1.258.883.394.087 tỷ đồng), với tăng trưởng là 59,91%. Tỷ trọng của
giá vốn hàng bán trong tổng doanh thu cũng tăng từ 81,03% lên 84,56%. Điều
này cho thấy mức độ chi phí sản xuất đang tăng cao hơn, và có thể tạo ra áp lực
lên lợi nhuận.
- Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp: Cả hai loại chi phí này tăng
so với năm 2021, nhưng tỷ trọng của chúng trong tổng doanh thu giảm. Chi phí
bán hàng tăng 11,93% và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1,45%. Điều này có
thể cho thấy sự kiểm soát chi phí tốt hơn trong năm 2022.
- Chi phí tài chính và Chi phí khác: Cả hai loại chi phí này tăng đáng kể so với
năm 2021. Chi phí tài chính tăng mạnh đến 115,25%, trong khi chi phí khác tăng
đến 897,90%. Tuy chi phí này tăng cao nhưng tỷ trọng của chúng trong tổng
doanh thu vẫn tương đối nhỏ.
- Tổng cộng, sự biến động các chi phí trong năm 2022 so với năm 2021 phản
ánh một tình hình kinh doanh có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong doanh thu, đặc
biệt là doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ. Tuy nhiên, sự tăng của chi phí
sản xuất và giá vốn hàng bán cũng đồng thời tạo ra áp l ực lên biên lợi nhuận.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kiểm soát tốt hơn, trong
khi chi phí tài chính và chi phí khác tăng mạnh.
- Chi phí tài chính đã tăng mạnh đến 115,25% từ năm 2021 lên năm 2022. Sự
tăng này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm việc công ty có thể đã
tăng cường hoạt động tài chính hoặc đầu tư trong năm 2022. Tuy chi phí này
tăng mạnh nhưng tỷ trọng của nó trong tổng doanh thu vẫn tương đối nhỏ.
- Chi phí khác đã tăng đến 897,90% từ năm 2021 lên năm 2022, tuy số tiền tăng
không lớn. Tỷ trọng của chi phí này trong tổng doanh thu cũng tăng nhẹ từ
0,01% lên 0,09%. Dù có sự gia tăng đáng kể về số tiền, chi phí này vẫn chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong cơ cấu tổng chi phí.
- Tổng cộng, sự biến động của các chi phí trong năm 2022 so với năm 2021
phản ánh một tình hình kinh doanh đa dạng. Sự tăng trưởng mạnh mẽ trong
doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ đã đóng góp đáng kể vào sự gia tăng
tổng chi phí. Công ty có thể đã đặc biệt tập trung vào các hoạt động tài chính và
có lẽ đã có các hoạt động tài chính lớn hơn trong năm 2022.
- Sự tăng trưởng và biến động của các chi phí này phản ánh sự điều chỉnh của
Hải Hà trong năm 2022 để thích nghi với môi trường kinh doanh và tối ưu hóa
cơ cấu chi phí.
Bổ sung doanh thu và chi phí (nhóm 1)

Doanh thu giảm mạnh từ 21-20 do dthu bh và cc dv giảm


Doanh nghiệp có nhiều sản phẩm, phải phân tích tỷ trọng theo các loại sp, hh, dv; sp
nào là chính bh va ccap dv
+ doanh thu thành phẩm( các sp do DN SX ra) : là bnhieu, tỷ trọng bnhieu trong bán
hàng và cung cấp, dvu; có những thành phẩm nào, tỷ trọng bnhiue
+ doanh thu hàng hóa : có những hàng hóa gì
+ so sánh với dn khác
+ Doanh thu bằng tiền mặt hay bán chịu
VD : 2022
 Phải thu khách hàng : khoản bán chịu (7)
Tamba là khách hàng mới nhưng cho bán chịu lớn – có thể liên quan đến mqh lãnh đão
của 2 bên khi trong hddqt của hải hà có lđ mới
Thu bằng tiền mặt : chênh lệch cuối năm và đầu năm (5) tiền giảm do dùng nhiều vào
đầu tư (đầu năm) đến cuối năm được trả cả vốn và lãi thì tiếp tục tái đầu tư
Hàng tồn kho sẽ giảm khi bán được hàng ( XEM TM số 9) trong đó
+ Thành phẩm tăng còn hàng hóa giảm
+ nguyên vật liệu có giá trị ít hơn rất nhiều so với doanh thu 1,5 nghìn tỷ, chia tỷ trọng
giá vốn hàng bán cho doanh thu – ra bao nhiêu đồng. 1 đồng dthu ra bao nhiêu đồng
giá vốn. Doanh thu bán hàng hơn 500 tỷ mà giá vốn hàng hóa đã bán đến 552 tỷ nên
lời không nhiều. Gía vốn thành phẩm cũng lớn so với thành phẩm
Hợp đồng hơp tác đầu tư (bỏ tiền ra cho bên khác kdoanh) khác với 2 bên cùng hợp
tác
Phát sinh KH mới là do mối quan hệ của hđqt của hải hà thay đổi, đây là sân sau của
blđ Hải Hà
Phải thu khác : bản chất là đầu tư tài chính ( để ở đây là sai)
Suy ra. Doanh thu bán hàng chiếm 90% tổng dthu

2. Doanh thu và chi phí tài chính (nhóm 2)


- lãi tiền gửi (lãi nh) khác với lãi đầu tư
- có đề xuất để giảm chi phí tài chính

You might also like