You are on page 1of 4

Tài liệu THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Định giá cổ phiếu


Định giá CP là việc xác định giá trị nội tại của CP, là căn cứ xác định giá trị thực của CP
vào thời điểm mua bán
a. Định giá CP theo pp chiết khấu cổ tức.
Giá CP thường được xem như là hiện giá dòng tiền tệ thu nhập tạo ra cho nhà đầu tư từ
CP. Nói cách khác, giá CP hiện tại là giá trị quy về hiện tại của toàn bộ cổ tức trong
tương lai. Do đó mô hình định giá CP thường nói chung có dạng như sau:

P0  D 1
 D  ...  D   D
2 n
n
t
1 r 1r  1r  1r 
2 n
t 1
t

Po: Giá CP
Dt : cổ tức năm thứ t.
n : năm nhận cổ tức.
r : lãi suất chiết khấu.
Các mô hình tăng trưởng:
a1. Mô hình tăng trưởng bằng không
Mô hình này cho nhà đầu tư được hưởng phần chia lời cố định với thời hạn là vĩnh viễn
(t ∞)
n
D n
1 D
P0    D*  
(1r ) (1r )
t t
t 1 t 1 r

Mô hình này áp dụng cho các loại CP:


+ Cổ phiếu ưu đãi: là loại cp mà cổ đông được hưởng cổ tức xác định trước và cũng
với thời hạn vĩnh viễn.
Ví dụ: Ngân hàng CP ABC phát hành cp ưu đãi mệnh giá 100.000 đ, suất cổ tức
9%. Tỷ lệ lãi yêu cầu (lãi suất kỳ vọng) trên cp là 14%. Giá trị của cp này hiện
nay là bao nhiêu ?

+ Cổ phiếu thường không tăng: là cp của Cty mà tốc độ tăng trưởng g = 0 hay chính
sách chia cổ tức của Cty là cổ tức cố định.
Ví dụ: CtyCP M hiện đang trả lãi cho cổ đông 4.000 đ/cp trong vài năm nay và dự
tính sẽ duy trì mức chia lời trong những năm tới. Nếu nhà đầu tư yêu cầu tỷ lệ lãi 15% thì
giá cp hiện nay trên thị trường là bao nhiêu ?

1
Tài liệu THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

a2. Mô hình tăng trưởng đều.


Tốc độ tăng trưởng g không đổi (g < r)
Trong trường hợp này mô hình định giá cp như sau:

P  D 1
0
r g

Ví dụ: CtyCP N vừa chia cổ tức là 20.000 đ/cp. Cổ tức này được kỳ vọng tăng 5% trong
tương lai. Hỏi giá cp là bao nhiêu nếu nhà đầu tư kỳ vọng lãi suất là 15% ?

a3. Mô hình tăng trưởng nhiều giai đoạn:


Sự tăng trưởng của 1 Cty trong thực tế diễn ra trong nhiều giai đoạn.
 Giả sử giai đoạn đầu Cty tăng trưởng với tốc độ g trong n năm. Giai đoạn
này nhà đầu tư nắm giữ cp và hưởng n lần cổ tức.
 Từ năm n+1 trở đi, Cty tăng đều với tốc độ tăng trưởng không đổi. Nhà đầu
tư bán cp ở cuối năm thứ n.
Như vậy tất cả thu nhập mà nhà đầu tư nhận được trên cp bao gồm hai phần: phần thứ
nhất là các cổ tức được chia từ năm thứ 1 đến năm thứ n; phần thứ hai là tiền bán cp
thu về với giá Pn.
Vậy giá trị cp hiện nay là tổng hiện giá của các phần thu nhập mà nhà đầu tư hưởng
trên cp.
D n
P
P   t
 n

(1r ) (1r )
0 t n
t 1

D
P  r g
n
n1

Ví dụ: Lợi tức cổ phần hiện hành 1$, suất sinh lời yêu cầu là 8%, g =10% trong 3 năm.
Tốc độ tăng trưởng sau 3 năm là 6%.
D0 = 1$
D1 = 1 x 1,1 = 1,1$
D2 = 1,1 x 1,1 = 1,21$
D3 = 1,21 x 1,1 = 1,33$
D4 = 1,33 x 1,06 = 1,41$
1,41
P 3

8%  6%
 70,5$

 
 1,1  1,21  1,33   70,5  59,12$
P0 1,08

(1,08) (1,08)  (1,08)
2 3 3

b. Phương pháp sử dụng tỷ số P/E


P/E = Thị giá mỗi cp / EPS

2
Tài liệu THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Giá mỗi cp = P/E x Thu nhập mỗi cp


EPS: Thu nhập trên một cổ phần

Định giá trái phiếu


Là xác định giá trị lý thuyết của TP một cách chính xác và công bằng.
Giá trị lý thuyết của TP được định giá bằng cách xác định hiện giá của toàn bộ thu nhập
nhận được trong thời hạn hiệu lực của TP.
a. Định giá TP thông thường.
 TP thông thường có kỳ hạn và được hưởng lãi định kỳ. Số tiền lãi được tính trên lãi
suất danh nghĩa (lãi suất coupon) và mệnh giá của TP.
Ký hiệu:
P: Giá TP
n: số năm còn lại cho đến khi đáo hạn.
C: số tiền lãi coupon.
r: lãi suất chiết khấu.
F: mệnh giá TP
Giá của TP bằng hiện giá toàn bộ dòng tiền thu nhập từ TP trong tương lai được xác
định như sau:
Giá của TP bằng tổng hiện giá của 2 phần: Phần lãi định kỳ và phần vốn gốc.
C C C F
P   ...  
1  r (1r )2
(1r ) (1r )
n n

Coâng
thöùc
toång
quaùt:
n
C F
P  
(1r ) (1r )
t n
t 1

Trường hợp 1: Trả lãi định kỳ 1 năm 1 lần

 1 
1  n

P  C
(1r )   F

 (1 r )
n
r

 
 
1  

n

 C
(1 r )   F (1 r ) n
 r 
 
Ví dụ:
Công ty CP thực phẩm K phát hành TP lãi suất 15%/năm, mệnh giá 1 triệu đồng, 15
năm đáo hạn. Lãi suất đang lưu hành 10%/năm. Trả lãi định kỳ 1 năm 1 lần.
Hãy tính hiện giá của TP ?

3
Tài liệu THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Trường hợp 2: Trả lãi định kỳ 6 tháng một lần

1  
C  (1r / 2) 
2 n

 F (1r
2n
P
2 r/2 
/ 2)
 
Cũng theo ví dụ trên, nhưng phương thức trả lãi định kỳ nửa năm 1 lần.

 
1500001  (110% / 2) 
30

 1000000(110% / 2)
30
P
2  10%/ 2 
 
P 1384311ñ

b. Định giá TP không trả lãi định kỳ (TP Zero coupon)


TP Zero coupon không trả lãi định kỳ cho nhà đầu tư, mà chỉ trả vốn gốc bằng mệnh
giá ở cuối kỳ đáo hạn. Do đó dòng tiền nhà đầu tư nhận được trên TP trong tương lai
chỉ là một khoản duy nhất vốn gốc bằng mệnh giá được chiết khấu về hiện tại.

F
P
(1r )
n

Ví dụ:
Một loại TP có thời hạn đáo hạn là 20 năm, nhưng không trả lãi định kỳ mà chỉ trả vốn
gốc là 1 triệu đồng vào cuối năm thứ 20. Nếu hiện nay lãi suất trên thị trường là 10% thì
người mua TP phải trả bao nhiêu để mua TP này ?

1000000
P  148644ñ
(110%)
20

Nhà đầu tư bỏ ra 148644 đ để mua TP này và không được hưởng lãi định kỳ trong suốt
20 năm, nhưng khi đáo hạn nhà đầu tư thu về 1000000 đ

****************************************

You might also like