You are on page 1of 4

IELTS

Điều đầu tiên các bạn cần chú ý là IELTS các bạn chỉ cần 7 hoặc tối đa là 7.5, không cần cao hơn.

- Các trường đại học ở châu Âu thường chỉ cần 6.5


- Các trường ở Mỹ phần lớn yêu cầu 7.0, vài trường hợp hiếm hoặc trường cực cao thì yêu cầu 7.5
- Các đại học ở Việt Nam cũng chỉ cần 7.0 (bao gồm cả RMIT, Fulbright, VinUni,…)
- Khi các bạn đã tốt nghiệp đại học ở nước ngoài thì chả ai quan tâm bằng IELTS của các bạn là bao
nhiêu.
- Khi các bạn có thạc sĩ ở nước ngoài thì lại không ai quan tâm điểm IELTS của các bạn.

Chưa có trường hợp nào thầy Nam thấy học cử nhân đại học, thậm chí thạc sĩ mà trường yêu cầu IELTS
8.0 hoặc cao hơn. Thầy nghĩ nếu các bạn đã ở mức 7-7.5 thì cứ thi IELTS là tốt rồi, không cần đặt mục
tiêu cao hơn, hãy dành thời gian đó để làm những việc khác tốt hơn:

- Để lấy học bổng đại học, tập trung ôn thi SAT


- Để chuẩn bị đại học, tập trung ôn AP hoặc các lớp kiến thức dự bị đại học
- Học các khóa học để lấy chứng chỉ chuyên ngành của các công ty lớn
- Ngủ
- Học bài trên trường để giữ điểm trung bình cao 9.0
- Lập một dự án khởi nghiệp kiếm tiền / đi làm thêm kiếm tiền
- Tham gia các hoạt động ngoại khóa để tìm kiếm sở thích / điểm mạnh của mình.

Lời khuyên ở đây phù hợp với việc lấy 7-7.5 IELTS tổng trong thời gian ngắn nhất:

- 2 phần đọc và nghe là dễ hơn vì các bạn có thể tự học nhiều hoặc làm bài tập tại VELA.
- 2 phần nói và viết thì hơi khó hơn vì cần phải có người sửa / góp ý
- Do mình chỉ cần 7-7.5 nên mục tiêu đọc và nghe của các bạn là khoảng 7.5 hoặc cao hơn. Phần
nói và viết chỉ cần khoảng 6 – 7 là ổn. Như vậy trung bình của các bạn sẽ là 7-7.5.

Viết:

- Viết theo công thức, IELTS không phải là kỳ thi về sự sáng tạo.
- Task 1 – 20 phút, từ 150 – 200 từ, để đạt 7 điểm, các bạn cần:
o Trả lời đúng câu hỏi
o Nói về xu hướng thay đổi, sự khác biệt, các giai đoạn tùy theo loại biểu đồ. Có sự so
sánh theo thời gian tùy theo biểu đồ.
o Không sai ngữ pháp và giọng văn không thay đổi giữa các đoạn. Hãy dùng ngôi thứ 3.
o Nhấn mạnh những thông tin khác biệt: Điểm cao nhất trong biểu đồ, điểm thấp nhất,
con số cao nhất / thấp nhất trong bảng, sự biến động lớn nhất trong biểu đồ.
o Cấu trúc bài rõ ràng: 1 đoạn mở bài tóm tắt ý chính của biểu đồ, 1 đoạn thân bài đề cập
tới những con số khác biệt. Các bạn có hoặc không viết kết bài cũng không vấn đề.
o Sử dụng từ nối không lặp lại trong bài.
o Không lặp từ trong bài
o Có một vài từ khó, một vài từ vựng của SAT
o Không lặp lại cấu trúc câu, vẫn cứ sử dụng câu đơn và từ nối.
- Công thức của 1 bài Task 1 sẽ gồm cái gì:
o Đoạn mở bài khoảng 50-80 từ
 Câu đầu lặp lại mô tả biểu đồ theo 1 cách khác.
 Câu 2 tóm tắt 1 số thông tin chính trong biểu đồ.
o Đoạn thân bài từ 100 – 150 từ, khoảng 5 – 8 câu cho đoạn thân bài
 Nên viết các câu theo thứ tự:
 Thời gian
 Lớn tới nhỏ hoặc nhỏ tới lớn
 Theo chiều kim đồng hồ
- Task 2 – 40 phút, từ 250 – 300 từ, để đạt 7 điểm, các bạn cần
o Trả lời đúng câu hỏi
o Có luận điểm rõ ràng: đồng ý hay không đồng ý trừ khi đề yêu cầu các bạn nói về cả 2 ý.
o Có ví dụ rõ rang
o Cấu trúc bài rõ ràng: Mở bài, 2-3 đoạn thân bài, kết bài.
o Sử dụng từ nối không lặp lại trong bài.
o Mỗi đoạn phải có 1 câu nói về ý chính
o Không lặp từ trong bài
o Có một vài từ khó, một vài từ vựng của SAT
o Không lặp lại cấu trúc câu, vẫn cứ sử dụng câu đơn và từ nối.
- Công thức của 1 bài Task 2 sẽ gồm cái gì:
o Mở bài 3 câu, độ dài đoạn mở bài khoảng 50 – 80 từ
 Một câu giới thiệu chung chung: In the world today, we are seeing significant
change created by technology / challenges created by climate change.
 Liên kết đến chủ đề chính của bài / Nói lại chủ đề của bài theo 1 cách khác.
 Quan điểm của bản thân về chủ đề.
o Phần thân bài: 2-3 đoạn, mỗi đoạn từ 60 – 100 từ, khoảng 4-5 câu mỗi đoạn
 Câu đầu luôn tóm tắt ý tưởng của đoạn.
 Câu thứ 2 giải thích câu 1
 Câu 3 và câu 4 đưa ra ví dụ cụ thể liên quan đến câu 1 và 2, có thể là 1 ví dụ
chung chung mà các bạn bịa ra: According to recent research by a professor at
University …
o Kết bài 3 câu, độ dài kết bài khoảng 50 – 80 từ
 Câu đầu là câu tóm tắt lại thông tin phần thân bài
 Câu tiếp theo về quan điểm của bản thân về chủ đề.
 Câu thứ 3 là một câu chung chung: Therefore, if we want to reduce the impact
of technology / climate change, we will need to expand…
- Để tránh lỗi sai thì các bạn nên:
o Sử dụng 1 thì trong nguyên bài viết: Task 2 sử dụng thì hiện tại, Task 1 sử dụng thì quá
khứ nếu như biểu đồ có thời gian xác định trong quá khứ.
o Viết câu đơn, không viết phức. Sử dụng từ nối nhiều và không lặp lại.

Nói:

- Nói theo công thức, IELTS không phải là kỳ thi về sự sáng tạo.
- Các bạn nên nói IELTS như các bạn viết 1 đoạn văn ngắn. Viết IELTS thế nào thì nói IELTS cũng
như vậy.
- Các bạn hoàn toàn có thể bịa ra các kỉ niệm / kinh nghiệm cá nhân vì không ai có thể kiểm chứng
được độ chính xác của thông tin.
- Để đạt 7.0 phần nói, các bạn cần:
o Nói liên tục, không ậm ờ đồng nghĩa với việc các bạn có thể nói chậm, không cần nhanh
nhưng quan trọng là liên tục.
o Sử dụng từ nối không lặp lại trong bài nói.
o Không lặp từ / câu trong bài
o Nói như viết, phải đầy đủ nguyên câu. Câu phải có chủ ngữ và động y như phần ngữ
pháp của SAT / ACT.
o Phát âm rõ ràng và người nghe phải nghe được âm cuối như s, t, ed,… của các từ.
o Phần nói của các bạn sẽ được thu âm để chấm, vì thế các bạn cần phải phát âm / nói to
để phần thu âm không bị sót âm.
- Công thức với phần 1, mỗi một câu hỏi thì câu trả lời của các bạn sẽ có 2 - 3 câu theo thứ tự:
o Câu 1 trả lời câu hỏi.
o Câu 2 chia sẻ về 1 kỷ niệm / kinh nghiệm của bản thân liên quan đến câu hỏi.
- Công thức với phần 2, mỗi một câu hỏi thì câu trả lời của các bạn phải có từ 5 – 10 câu theo thứ
tự gợi ý:
o Câu 1: Tóm tắt lại ý của câu hỏi, đây là câu mở bài.
o Câu 2 tới câu 7: Trả lời các câu hỏi gợi ý ở trong bài
o Câu 8: Kết luận / tóm tắt lại ý của câu hỏi. Đây là câu kết bài.
o Phần ghi chú chuẩn bị 1 phút thì chỉ nên tập trung vào những từ chính để giúp các bạn
nhớ được thứ tự thông tin mà các bạn sẽ nói trong bài nói.
- Công thức với phần 3, mỗi một câu hỏi thì câu trả lời của các bạn sẽ có 3 – 5 câu theo thứ tự:
o Câu 1 là câu mở bài, trả lời đúng câu hỏi
o Câu 2 – 3 đưa ra 1 vài ví dụ cụ thể giải thích cho luận điểm của câu 1. Bạn có thể bịa ví
dụ.
o Câu 3 là câu kết bài, tóm tắt lại ý, lặp lại ý theo 1 cách khác.

Đọc:

- Mục tiêu của các bạn là lấy từ 7.5 – 8 hoặc cao hơn trong phần này. Như vậy khi làm bài tập ở
nhà, các bạn chỉ được phép sai tối đa 5 câu.
- Mức độ của các bài thường tăng dần theo các câu. Khoảng 20 câu đầu thường dễ hơn 20 câu
cuối.
- Tìm từ trong câu hỏi giống trong bài rồi đọc hoặc đọc lướt bài rồi trả lời câu hỏi.
- Nếu lướt bài rồi trả lời câu hỏi thì chỉ nên nắm ý chính của các đoạn bằng cách đọc câu đầu câu
cuối của đoạn dài, với đoạn ngắn có thể chị đọc câu đầu.
- Nếu tìm từ chính trong câu hỏi rồi đọc bài tìm thông tin thì thường các câu hỏi trong bài đọc
IELTS sẽ đi theo thứ tự của bài nên đừng đọc ngược lại.

Nghe:
- Mục tiêu của các bạn là lấy từ 7.5 – 8 hoặc cao hơn trong phần này. Như vậy khi làm bài tập ở
nhà, các bạn chỉ được phép sai tối đa 5 câu.
- Một vài lời khuyên để luyện nghe:
o Tận dụng thời gian chết trong ngày để nghe podcast hoặc IELTS trên Spotify
o Nghe ngay cả những lúc các bạn đang làm việc khác mà không phải tập trung: tập thể
dục, nấu ăn,…
o Bật file nghe IELTS ngay cả khi bạn đang ngủ trên Spotify
o Không cần phải tốn thời gian ngoài để luyện nghe mà các bạn có thể kết hợp phần nghe
vào những hoạt động hàng ngày của mình.
o Khi nghe, không cần phải tập trung nghe hiểu 100%, chỉ tra từ khi các bạn nghe vài lần,
thấy quen quen mà không biết nó là cái gì.
- Trước khi nghe, các bạn nên đọc trước câu hỏi để tập trung vào phần từ quan trọng nhất. Tập
trung từ quan trọng xuất hiện trước và sau câu hỏi để biết mình cần phải tập trung nghe hoặc đã
lỡ mất câu hỏi thì nghe tiếp.
- Thường phần nghe thì khoảng 20 đầu sẽ dễ hơn 20 câu cuối, vì thế đừng để mất điểm những
câu đầu. Lỗi sai thường gặp là do thiếu “s” vì thế các bạn nên tập trung nghe âm cuối cho rõ.

You might also like