Professional Documents
Culture Documents
Alkaloid thực
Khung pyrol
ALKALOID 1. PHÂN LOẠI
Alkaloid thực
Khung tropan
ALKALOID 1. PHÂN LOẠI
Alkaloid thực
Khung
pyridine và
piperidin
ALKALOID 1. PHÂN LOẠI
Alkaloid thực
Khung
indol,
indolin
ALKALOID 1. PHÂN LOẠI
Khung indolizidin
Alkaloid thực
Khung quinoizidin
ALKALOID 1. PHÂN LOẠI
Alkaloid thực
Khung quinolein
ALKALOID 1. PHÂN LOẠI
Khung iso-quinolein
Alkaloid thực
ALKALOID 1. PHÂN LOẠI
Khung quinazolin
Alkaloid thực
Khung imidazol
ALKALOID 1. PHÂN LOẠI
Proto-alkaloid
ALKALOID 1. PHÂN LOẠI
Proto-alkaloid
ALKALOID 1. PHÂN LOẠI
Pseudo-alkaloid
ALKALOID 1. PHÂN LOẠI
Pseudo-alkaloid
2. TÍNH CHẤT
ALKALOID
2.1. Lý tính
- Phân tử lượng: Khoảng từ 100 đến 900 đvC.
- Trạng thái: - Rắn / nhiệt độ thường (trừ arecolin;
pilocarpidin dạng lỏng)
Đa số [C,H,O,N] - Kết tinh được
- Nhiệt độ nóng chảy rõ ràng
- Lỏng / nhiệt độ thường
(trừ conessin, sempervirin)
Đa số [C,H,N] - Bay hơi được
- Bền nhiệt
- Cất kéo được
2. TÍNH CHẤT
ALKALOID
2.1. Lý tính
- Mùi: thường không mùi.
- Vị: thường có vị đắng (piperin, capsaicin cay; aconitin không đắng).
- Màu sắc: thường không màu (trừ berberin, palmatin vàng, chelidonin,
colchicin vàng nhạt, pyocyanin xanh, ibogain đỏ, jatrorrhizin đỏ cam).
- []D: thường < 0o (thường tả tuyền, một số nhỏ hữu tuyền như
cinchonin, quinidin, aconitin, pilocacpin).
- pKa: thường từ 7 – 9.
2. TÍNH CHẤT
ALKALOID
2.1. Lý tính
- Độ tan:
Alkaloid • Dễ tan trong các dung môi hữu cơ kém phân cực.
base
Alkaloid • Kém tan trong các dung môi hữu cơ kém phân cực.
muối
2. TÍNH CHẤT
ALKALOID
2.1. Lý tính * Một số trường hợp ngoại lệ
- Alkaloid base như: cafein, coniin, colchicin, nicotin, partein,
ephedrin, pilocarpin tan trong nước.
Cafein
Pirlocarpin
2. TÍNH CHẤT
ALKALOID
2.1. Lý tính * Một số trường hợp ngoại lệ
- Alkaloid dạng phenol: dạng base tan được trong dung dịch
kiềm (morphin base, cephaelin base).
2. TÍNH CHẤT
ALKALOID
2.2. Hóa tính
- Tính kiềm của alkaloid
+ Hầu hết alkaloid có tính base yếu.
+ Tuy nhiên cũng có chất có tính base mạnh như:
arecaidin* guvacin**
ALKALOID 2.2. Hóa tính
- Phản ứng với các thuốc thử tạo tủa vô định hình:
- Phản ứng với các thuốc thử tạo tủa tinh thể
- Phản ứng với các thuốc thử đặc hiệu (kết hợp SKBM + chuẩn)
Thuốc thử Thành phần Alkaloid Màu
Erdmann Axit sulfo-nitric Conessin Vàng xanh lục
Frohde Axit sulfo-molybdic Morphin Tím
Mandelin Axit sulfo-vanadic Strychnin Tím xanh đỏ
Merke Axit sulfo-selenic Codein Xanh ngọc
Marquis Sulfo-formol Morphin Tím đỏ
Wasicky Sulfo-PDAB Indol Xanh tím đến đỏ
Cacothelin Axit nitric đđ. Brucin Đỏ máu
3. HOẠT TÍNH SINH HỌC
ALKALOID
• Kích thích thần kinh trung ương: Strychnine, Caffeine.
• Ức chế thần kinh trung ương: Morphin, Codeine.
• Kích thích thần kinh giao cảm: Ephedrine.
• Gây tê: Cocaine.
• Liệt giao cảm: Yohimbin.
• Kích thích phó giao cảm: Pilocarpin.
• Liệt phó giao cảm: Atropine.
• Tác dụng hạ huyết áp: Reserpine, Serpentin.
• Tác dụng chống ung thư: Taxol, Vinblastine, Vincristine.
• Tác dụng diệt ký sinh trùng, diệt khuẩn: Quinine, Berberine, Arecoline, Emetine.
4. PHÂN TÍCH ALKALOID
ALKALOID
4.1. Phân tích định tính alkaloid
1. Bột cây + dung dịch H2SO4 1% đun nhẹ trong 1 giờ. Lọc lấy dung dịch lọc thử nghiệm với cả 3
loại thuốc thử: Mayer, Dragendorff, Wagner. Nếu có kết tủa theo quy định là dương tính, nếu không có
kết tủa chưa thể kết luận là không có alkaloid và tiếp tục thử nghiệm phần 2.
2. Bột cây + hỗn hợp: Chloroform:Etanol 95o:NH4OH đậm đặc theo tỉ lệ 8:8:1
ngâm ở nhiệt độ phòng 24 giờ, lọc, thu được cặn. Hòa tan cặn với HCl 1% lọc
để thử nghiệm với cả 3 loại thuốc thử: Mayer, Dragendorff, Wagner.
Xác định cấu trúc các ancaloit thử HTSH, ứng dụng
5. MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ ALKALOID
ALKALOID
5.1. Nicotine
nhanh thành nhiều sản phẩm chuyển hoá bền như: cotinine,
nocotine.
Phổ GC/MS của nicotine từ nước tiểu.
Sơ đồ phân mảnh của nicotine.
a)
b)
5.2. Quinolin
Phổ IR
Xuất hiện vân hấp thụ hơi tù ở 3209cm-1, 1649cm-1. Các vân
đặc trưng khác như 3038cm-1, 2961cm-1, 2837cm-1, 1606cm-
1, 1541cm-1.
Phổ 1H-NMR
VỊ TRÍ TÍN HIỆU
2a (3H) 2.722 (3.069H, singlet) 2.707 (0.873H, singlet)
3 (1H) 7.610 (1.000H, singlet) 7.446 (0.320H, singlet)
8.010 (1.000H, doublet, 3J=8.0Hz)
5 (1H)
7.736 (0.315H, doublet)
11 12
5
1N 13
NH N CH
OCH3
H3C 2
3 4 9 10 15 14
O
2a
Monoterpene là thành phần chủ yếu của tinh dầu, chúng có mặt trong
khoảng 60 họ thực vật, nhưng chiếm đa số trong khoảng 10 họ.
Hàm lượng tinh dầu trong các loài cây thường thấp, khoảng 1%. Hàm
lượng tinh dầu lớn nhất có trong nụ hoa của cây Đinh hương Syzygium
aromaticum (L.), khoảng 15-20%, trong đó thành phần chính là
eugenol.
Cấu trúc hóa học của các monoterpene có thể là mạch hở 1,2 hoặc 3
vòng với khoảng 10 khung sườn (skeleton) carbon chính (có tên gọi
riêng cho từng khung) và nhiều khung sườn biến đổi do sự chuyển vị
các nhánh.
TERPENOID
MONOTERPENE (10C)
+ Các monoterpen thẳng tiêu biểu là myrcen, oxymen, limonene và
các dẫn xuất chứa oxy là linalool, geraniol, xitronelol, xitronelal va xitral.
+ Myrcen có trong một loạt tinh dầu: hoa huplong 30 – 50% myrcen.
+ Linalool, geraniol và xitronelol đều là rượu: linalol có trong hoa lan chuông,
quýt và cây mùi; được sử dụng trong hương phẩm (nguyên dạng, este axetat).
+ Geraniol gặp trong tự nhiên (trạng thái tự do, dạng este) có trong tinh dầu
khuynh diệp; cùng với xitronelol là thành phần chủ yếu của tinh dầu hoa hồng.
+ Xitronelol có trong tinh dầu hoa hồng, phong lữ và các tinh dầu khác.
Xitronelol có mùi hoa hồng.
+ Xitral có trong tinh dầu họ cam quýt và các tinh dầu khác. Xitral tương tac với
axeton tạo thành ionon là hợp chất vòng có trong carotene
TERPENOID MONOTERPENE (10C)
farnezen
Cadinene bắt
Zingiberene có nhiều trong gừng. nguồn từ tên
của Cade
juniper
(Juniperus
oxycedrus L.)
SESQUITERPENE (15C)
TERPENOID
Nerolidol có trong tinh dầu của hoa cam và trong nhựa thơm Peru.
Nerolidol có ứng dụng quan trọng trong kỹ nghệ nước hoa với danh nghĩa là
chất cố định mùi, nghĩa là chất có khả năng làm giảm được độ bay hơi của
chất có nhiệt độ sôi thấp và dễ dàng bay hơi khi trộn với nó. Các chất cố
định mùi có mùi thơm tương tự như nerolidol được coi là quý.
Santonin có trong họ thầu dầu. Santonin được dùng rộng rãi làm thuốc tẩy
giun sán. Khi hòa tan trong kiềm, xantonin tạo thành muối của axit
xantonic. Khi axit hóa môi trường thì lại được xantonin.
TERPENOID SESQUITERPENE (15C)
dầu thông đỏ
Levopimaric acid
-pinene
Abietic acid
(resin acid)
GC- gas
chromatography
* LC- Liquid
chromatography
TERPENOID TRITERPENOID
PHÂN LOẠI
TRITERPENOID
ỨNG DỤNG
CÁC PHƯƠNG
PHÂN TÍNH
PHÁP PHỔ
ĐỊNH TÍNH
PHÂN TÍCH
HOẠT TÍNH CẤU TRÚC
SINH HỌC CỦA
TRITERPENOID
TRITERPENOID
TERPENOID
Triterpenoid là một dạng của terpenoid có công thức
tổng quát C30Hn, được cấu tạo bởi 6 đơn vị isopren hợp với nhau bởi 2
mảnh C15 nối với nhau ở giữa theo cách đầu nối với đầu. Hợp chất hexa-en
squalen với cấu hình toàn trans là tiền thân của các triterpenoid.
Squalen
Squalen được tìm thấy trong dầu gan cá, một số dầu thực vật như dầu
cọ, dầu bông, dầu hạt cải và là một thành phần trong túi xạ của một số
loài động vật.
TRITERPENOID
TERPENOID
Khung dammaran
Khung oleanan
Khung lupan
Khung friedelan
Khung taraxeran
LOẠI ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC KHUNG
TRITERPEN
1. Triterpen Hợp chất triterpen mạch thẳng
mạch thẳng tiêu biểu nhất là squalen,
oxidosqualen. Oxidosqualen
Axit turbinaric một dẫn xuất của
secosqualen
Axit turbinaric
2. Triterpen Các hợp chất dammarane có cấu
khung trúc khung như các steroid, với
dammarane các nhóm thế metyl ở vị trí C-4
(dimetyl), C-8, C-10, C-14 và
một mạch nhánh isooctyl ở C-
17.
LOẠI ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC KHUNG
TRITERPEN
1 ml anhydric acetic
1 ml CHCl3 (cloroform), 00C
1 giọt dung dịch H2SO4 đặc
Mẫu rắn hoặc pha trong CHCl3
O
HO
CH2OH
COOH COOH
HO
HO HO
HO
O
taraxerol 14-α-taraxeran-3-on
TERPENOID 3. HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA TRITERPENOID
COR2
O
COR2
OR1 R2
OR1
Ursen OR1
Oleanan
Lupen
TERPENOID 3. HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA TRITERPENOID
Các kết quả thử hoạt tính cho thấy nhiều triterpen đã có phản ứng với tế bào ung
thư như: Actein, một triterpenoid saponin 5 vòng được tách từ cây Cinicifuga
racemosa thể hiện hoạt tính đối với virus HIV-1. Saponin được tách từ hạt đậu nành
đã ức chế được sự nhân bản của các tế bào MT-4 của HIV-1; hay Escins, là dịch
chiết của cây Aesculus chinensis thể hiện hoạt tính kìm hãm sự phát triễn đối với
virus HIV-1. Tùy thuộc vào cơ chế ức chế tế bào mà người ta chia chúng thành 5
nhóm như sau:
Nhóm 1: Ức chế sự xâm nhập của HIV-1 bằng cách ngăn chặn sự thụ cảm hoặc phá
vỡ màng tế bào.
Nhóm 2: Ức chế enzym phiên mã ngược của virus HIV (HIV-RT).
Nhóm 3: Ức chế enzym sinh tổng hợp protein.
Nhóm 4: Ức chế sự trưởng thành của virus.
Nhóm 5: Chưa rõ cơ chế hoạt động.
TERPENOID 4. ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHỔ PHÂN
TÍCH CẤU TRÚC HỢP CHẤT TRITERPENOID
STEROID KHÁI QUÁT STEROID
Steroid là ester phức tạp của rượu đa vòng sterol với các acid béo cao
phân tử, là một nhóm hợp chất có cấu trúc tương tự nhau có trong động
vật và thực vật.
Các steroid bao gồm nhiều loại thuốc và thực phẩm chức năng quan
trọng được dùng để phòng và điều trị các bệnh hiểm nghèo như thấp
khớp, choáng, dị ứng, suy tim.
Các chất steroid còn dùng để điều trị các bệnh thiểu năng các tuyến sinh
dục, điều trị vô sinh, ung thư và đặc biệt các thuốc chống thụ thai giúp cho
nhân loại hạn chế được khả năng sinh đẻ quá mức.
KHÁI QUÁT STEROID
STEROID
R Có 6 Cacbon
bất đối xứng
12 17
11 13 16
14 15 Có tối đa 26 =
9
2
1
10 8 64 đồng phân
3
4
5
6
7 lập thể.
STEROID
1 STEROL
2 VITAMIN D
3 ACID MẬT
4 HORMON
5 SAPOGENIN
STEROID STEROL
Sterol có trong mỡ và dầu thực vật, là những chất
kết tinh. Trong phân tử chỉ chứa các chức alcol.
Steroid 7
8 9
10
Sterol chiết xuất từ mô bào động vật có tên chung là zoosterol, từ
thực vật là phytosterol và từ nấm là mycosterol.
Phân loại
Nhóm sterol động vật (zoosterol): cholesterol,
cholestanol, coprostanol.
1. Cholesterol
Khái quát
Cholesterol là một chất béo steroid có ở màng tế bào của tất cả
các mô trong cơ thể, và được vận chuyển trong huyết tương của
mọi động vật. Hầu hết cholesterol không có nguồn gốc từ thức ăn
mà nó được tổng hợp bên trong cơ thể.
Cholesterol đóng vai trò trung tâm trong nhiều quá trình
sinh hoá, nhưng lại được biết đến nhiều nhất do liên hệ đến
bệnh tim mạch gây ra bởi nồng độ cholesterol trong máu tăng.
STEROID
1. Chole-sterol
Nguồn gốc
Thuật ngữ tên gọi có nguồn gốc từ chữ Latinh
“ chole” là mật. Lần đầu tiên cholesterol được tách
ra từ sỏi mật (sỏi mật gồm 90% là cholesterol).
Trong tự nhiên, cholesterol ở dạng tự do hay đã
ester hóa (cholesterid) với acid béo.
Ở thực vật, cholesterol có hàm lượng thấp hơn,
thường có trong rong đỏ, vỏ chanh, khoai tây, lá
mầm đậu nành, dầu đậu nành, tảo…
STEROID
1. Cholesterol 21 22 24 26
20 25
18
•Công thức phân tử: C27H46O
23
12
17
11 27
13
19 16
1 9
2 14 15
10 8
•Công thức cấu tạo: 3
5 7
HO 4 6
C6H17
•Cấu dạng:
HO
STEROID
1. Cholesterol
Tính chất
- Tính chất vật lý
+ Là alcol bậc 2, tan kém trong nước, tan nhiều
trong CHCl3.
HO HO
H
Cholesterol Cholestanol
Clemensen
O
H
Cholestanon Cholestan
CH3
STEROID 4
3
2
3'
2'
5
HC DIEL
'
6 1 1
0
360 7 10
2) , 8 9
Se
H2O2
Cholesterol AcOH HO
OH Cholestan-3,5,6-triol
OH
Ac
2
O
Acetat cholesteril
AcO
STEROID
H2SO4
HO
STEROID
1. Cholesterol
Vai trò:
Giữ vai trò quan trọng trong sự hình thành cấu trúc tế bào và các
kích thích tố (hormon).
Cholesterol kém tan trong nước, nó không thể tan và di chuyển ở
dạng tự do trong máu. Thay vào đó, nó được vận chuyển trong máu
bởi các lipoprotein, đó là các vali - phân tử tan trong nước và bên
trong mang theo cholesterol và mỡ.
STEROID
Hai phần tử quan trọng là:
Lipoprotein có mật độ thấp (LDL): chuyên chở phần lớn lượng
cholesterol có trong máu, cung cấp cholesterol cho tế bào, nó là
cholesterol có ảnh hưởng xấu đến con người.
Lipoprotein có mật độ cao (HLP) được tổng hợp và chuyển hóa ở
gan và ruột, có tác dụng tốt cho sức khỏe do nó vận chuyển
cholesterol về gan để bài tiết ra ngoài.
* Người có hàm lượng cholesterol trong máu cao thường có nguy
cơ đau tim hơn những người có độ cholesterol bình thường hay
thấp.
STEROID
1. Cholesterol
Tổng hợp cholesterol
Có thể chia 3 giai đoạn chủ yếu sau:
1. Cholesterol
Các thực phẩm có thể sử dụng hàng ngày
- Các loại rau, củ: rau cải, rau muống, dưa leo, dưa gang, mồng tơi,
rau đay, bí xanh, bí đỏ, mướp, giá đỗ, măng, cà rốt, su hào, su su…
- Các loại hoa quả ít ngọt: mận, bưởi, đào, cam, quýt, lê, táo, thanh
long, dưa hấu.
- Gạo và các loại khoai củ: khoảng 200-250g/ngày.
- Thịt bò, thịt lợn nạc, thịt gà (bỏ da), cá ít mỡ.
- Sữa đậu nành, đậu phụ.
STEROID
1. Cholesterol
Những thực phẩm không nên dùng nhiều
- Các loại phủ tạng: Óc, tim, gan, thận, dạ dày, dồi lợn.
- Thịt mỡ, các loại mỡ động vật, dầu dừa, dầu cọ.
- Bơ, phomat, sôcôla.
- Sữa bột toàn phần.
- Khi chế biến thức ăn, nên tăng các món luộc, hấp, hạn chế xào, rán.
STEROID
2. Ergosterol
+ Chất này có trong nấm, lá, quả và rễ của nhiều loại cây.
+ Công thức PT: C28H44O
C8H15
HO
HO
STEROID
3. Stigmasterol
+ Là sterol thực vật, cô lập từ dầu đậu nành và nhiều loại thực vật khác
+ Công thức PT: C29H48O
C10H19
HO
HO
VITAMIN D (calciferol )
1. Công thức và tính chất
Là dẫn xuất của sterol, trong cơ thể mới đầu
là provitamin D và khi được chiếu sáng bằng tia tử
ngoại sẽ trở thành Vitamin D.
HO
HO Vitamin D3 Vitamin D2
R
8
3
5 7
HO 6
7-dehydrocholesterol
h
HO
D3
R
ergosterol
HO
h
HO
Vitamin D2
VITAMIN D (calciferol )
2. Tác dụng
- Tăng cường sự hấp thu Canxi và Photpho ở màng ruột.
- Thiếu Vitamin D gây nên bệnh còi xương ở trẻ em và loãng
xương ở người lớn.
ACID MẬT
1. Khái quát
• Acid mật có trong túi mật của động vật, hình thành bởi sự oxh
cholesterol.
• Acid mật thường ở dạng amid của axit cholic, acid allocholic
với glycin (NH2-CH2-COOH) hoặc với taurin ( NH2-CH2-
CH2SO3H).
ACID MẬT
1. Khái quát
• Chức năng quan trọng là tiêu thụ dầu mỡ, chúng tồn tại dạng
muối kiềm, có chức năng nhũ hóa để chất béo thấm vào ruột .
Acid mật được hấp thụ trở lại sau quá trình tiêu hóa ( 90 % ).
• Các acid mật được giữ lại trong cơ thể dạng phức mật, những
phức này khi thủy phân sẽ giải phóng các acid mật tự do và
tiếp tục tham gia tạo phức với các acid hữu cơ ở thành ruột.
ACID MẬT
2. Các acid mật thường gặp 21
20
22
COOH
OH 24
18 23
17
11 12
13
2.1. Acid cholic: 1
19
9
16
2 14 15
10 8
3 7
5
HO 4 6 OH
- Là một acid mật, không màu, trong suốt, không tan trong
nước ( tan trong cồn và acid acetic), nhiệt độ nóng chảy 200- 2010C .
- Trong mật cũng như trong ruột tồn tại một lượng acid cholic
tự do do sự thuỷ phân glycocholic và taurocholic dưới tác dụng của
vi khuẩn
ACID MẬT
- Trong suốt không tan trong nước (tan trong cồn và acid
acetic)
- Acid Deoxycholic hoà tan được trong rượu cồn và axit axetic.
Nó ở dạng tinh khiết, không màu trong suốt.
1.1.1. Estrogen
11 12 17
13
CTCT: 19 16
1 9
2 14 15
10 8
3 7
5
HO
T0nc là 2590C 4 6
CTCT:
HO
HORMON
1.1.1. Estrogen
CTPT: C18H24O2
Estradiol
Estradiol được phân bố rộng ở khắp nơi trong cơ thể,
estradiol chuyển hóa nhiều ở gan, bài tiết qua nước tiểu, một
lượng nhỏ qua phân.
Sự giảm Estradiol gây rối loạn quá trình điều nhiệt.
H OH
HO H CTCT:
HO - Estradiol HO
- Estradiol
(Estradiol - 17) (Estradiol - 17)
HORMON
Estradiol
-Tác dụng :
+ Làm xuất hiện và bảo tồn đặc tính sinh dục nữ: phát triển cơ
quan sinh dục, phát triển lớp mô mở dưới da, giọng nói trong,
dáng mềm mại.
Andosterol
Testosterol
Dehydroepiandosteron
Dehydrotestosteron
1.2. Hormon sinh dục nam O
Andosterol
CTPT: C19H30O2
CTCT
HO
H
T0 nc là 184 – 850C
OH
Testosteron
CTPT : C19H28O2
CTCT:
H
O
T0nc là 1550C (đk thường)
1.2. Hormon sinh dục nam
Testosteron
Nguồn gốc :
- Tiết ra trong dịch hoàn
- Tiết ra ở tuyến thượng thận
Tác dụng:
Kích thích sự phát triển đường sinh dục ngoài của bào thai
nam.
Làm xuất hiện và bảo tồn các đặc tính sinh dục nam.
Tác dụng lên xương
2. Hormon tuyến thượng thận:
Các hormon này điều kiện sự trao đổi chất khoáng, nước,
gluxit trong cơ thể.
Các chất tiêu biểu nhóm này là hydrocortizon và cortizon
2. Hormon tuyến thượng thận:
O O
OH OH
O O
Hydrocortizon Cortizon
SAPOGENIN
Dưới tác dụng của enzym thực vật hoặc vi khuẩn hoặc
với acid loãng, saponin thủy phân tạo thành genin- gọi là
sapogenin và phần đường gồm
một hoặc nhiều phân tử oza như : D- glucoza, D- glactoza, L-
arabinnoza, L- gamnoza, …Một vài saponin có thêm các oza
đặc biệt.
SAPOGENIN
Dựa vào cấu trúc sapogenin, người ta chia làm 2 nhóm lớn:
sapogenin triterpen và sapogenin steroid.
Diosgenin H3C O
CH3
HO
Tigogenin H
Neotigogenin CH3
CH3
H
O
O
HO HO
H H
SAPOGENIN
Sapogenin cung cấp nhiều loại thuốc quan trọng. Một số tác dụng
chính:
Tác dụng long đờm, dịu ho: cam thảo, viễn chí, cam thảo đất,…
1 ĐỊNH TÍNH
2 ĐỊNH LƯỢNG
3 PHÂN LẬP
ĐỊNH TÍNH
Chạy HPLC cho dịch chiết của mẫu thử và mẫu
chuẩn rồixác định nồng độ của mẫu thử bằng
phương pháp chuẩn ngoại, lập đường chuẩn,
phương pháp thêm chuẩn…
ĐỊNH LƯỢNG
Bột lá khô được trích kiệt bằng cồn (etanol) theo phương
pháp ngâm dầm (ở nhiệt độ phòng) hoặc gia nhiệt, sử dụng
vi sóng, sử dụng CO2 lỏng ở trạng thái siêu tới hạn,…Sau
đó lọc, cất thu hồi dung môi được cao etanol toàn phần. Từ
cao toàn phần này, tiếp tục tiến hành phân lập các chất hữu
cơ bằng cách hòa tan cao trích vào dung môi thích hợp rồi
chiết lần lượt bằng các đơn dung môi có độ phân cực tăng
dần (chạy sắc kí cột hoặc sắc kí bản mỏng). Thu hồi các
dịch chiết tương ứng, cất thu hồi dung môi để được các loại
cao tương ứng.
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CỦA STEROID
4 VÍ DỤ
PHỔ HỒNG NGOẠI
Phổ hồng ngoại được xây dựng dựa vào sự khác nhau về
dao động của các liên kết trong phân tử hợp chất dưới sự
kích thích của tia hồng ngoại. Mỗi kiểu liên kết sẽ đặc trưng
bởi một vùng bước sóng khác nhau. Chính vì vậy, dựa vào
kết quả phổ hồng ngoại, người ta có thể xác định được các
nhóm đặc trưng.
PHỔ KHỐI LƯỢNG
Phổ khối lượng được sử dụng khá phổ biến để xác định cấu
trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ. Nguyên tắc căn bản
của phương pháp này là dựa vào sự phân mảnh ion của
phân tử chất dưới sự bắn phá của chùm ion bên ngoài.
Ngoài ion phân tử, phổ MS còn cho các pic ion mảnh khác
mà dựa vào đó người ta có thể xác định được cơ chế phân
mảnh và dựng lại được cấu trúc hóa học của các hợp chất.
PHỔ CỘNG HƯỞNG TỪ HẠT NHÂN
Với việc sử dụng kết hợp các kĩ thuật phổ NMR một chiều
và hai chiều, các nhà nghiên cứu có thể xác định chính xác
cấu trúc của hợp chất, kể cả cấu trúc lập thể của phân tử.
Nguyên lý chung của các phương pháp phổ NMR (phổ
proton và phổ cacbon) là sự cộng hưởng khác nhau của các
hạt nhân từ (1H và 13C) dưới tác dụng của từ trường ngoài.
Sự cộng hưởng khác nhau này được biểu diễn bằng độ dịch
chuyển hóa học (chemical shift). Ngoài ra, đặc trưng của
phân tử còn được xác định dựa vào tương tác spin- spin
giữa các hạt nhân từ với nhau (spin coupling).
VÍ DỤ