Professional Documents
Culture Documents
Tầm nhìn, sứ mệnh, triết lý giáo dục, giá trị cốt lõi, mục tiêu chiến lược của Khoa...........................5
Ma trận giữa Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo với mục tiêu đào tạo và thang đo năng
lực:....................................................................................................................................................17
1, Những yếu tố cần có để đạt đến việc biểu đạt ngữ âm lý tưởng của tiếng Hán?
2, Cách xử lý hiện tượng đồng âm dị nghĩa trong ngôn ngữ nói chung, tiếng Hán nói riêng?
- Ngữ âm
- Hài âm
- 贾宝玉
3, Học từ hay học hình vị (ngữ tố, từ tố) trong quá trình học tập từ vựng tiếng Hán?
4, Cách nào để viết được, nhớ chữ Hán hiệu quả trong quá trình học chữ Hán?
我是人民。 我是民。 民族 民间 民居
中 zhong1 ở giữa
国 china 中心 中学 中华 国都 国学 国语
研究
Bài 1-2
KHÁI LƯỢC
Ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, văn tự, phong cách,văn hóa
Trưởng Khoa
Chi bộ Phụ trách chung & NCKH Công đoàn Khoa
Tầm nhìn, sứ mệnh, triết lý giáo dục, giá trị cốt lõi, mục tiêu chiến lược của
Khoa
Tầm nhìn: Là cơ sở đào tạo uy tín, huấn luyện sinh viên trở thành những người có
thể học tập suốt đời, những công dân toàn cầu có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề
nghiệp, đóng vai trò tích cực vào công cuộc hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Sứ mệnh: Là trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học chất lượng cao, cung cấp
cho người học:
- Cơ sở vững chắc về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc tác nghiệp trong tương
lai, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ở các lĩnh vực giảng dạy tiếng Hán, biên phiên dịch,
văn học, văn hóa và các lĩnh vực liên quan.
- Khả năng trí tuệ căn bản, kỹ năng linh hoạt cần thiết cho mục tiêu học tập suốt
đời, đáp ứng yêu cầu công việc và nhu cầu hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Triết lý giáo dục: Giáo dục toàn diện - Khai phóng - Đa văn hóa
Giá trị cốt lõi: Liên văn hóa (Cross – Cultural Comunication), Xuất sắc
(Excellence), Linh hoạt (Flexibility), Trách nhiệm (Responsibility)
Mục tiêu chiến lược: Lấy người học làm trung tâm; lấy chất lượng giáo dục là
yếu tố hàng đầu cho mọi hoạt động; lấy hợp tác quốc tế là nòng cốt cho sự phát triển;
gắn kết mục tiêu phục vụ cộng đồng và sứ giả ngoại giao của đất nước.
Tán toán táng u o thuyền hoa ha
2. HỌC TẬP Ở BẬC ĐẠI HỌC
2.1. Học tập ở bậc đại học khác với trung học
Học tập ở bậc đại học khác hẳn học tập ở bậc trung học. Ở bậc trung học, giáo
viên đọc các nguyên lý và giảng các nguyên lý cho học sinh, học sinh tiếp nhận các
nguyên lý đó, tìm cách lý giải trong các hoàn cảnh khác nhau và tìm cho mình một
nguyên lý vận dụng thích hợp. Nói đơn giản là, ở bậc trung học, học sinh được thầy cô
truyền thụ những tri thức chung nhất mà một người bình thường cần được trang bị. Còn ở
bậc đại học, sinh viên không chỉ được truyền thụ những lý thuyết khoa học và nguyên lý
ứng dụng (đôi khi ở trạng thái nguyên ngữ, tức bước giảng lại 重讲), mà còn được gợi ý
khám phá những nguyên lý và ứng dụng mới (tức bước giảng tiếp 接着讲).
硕士研究生 博士研究生 研究 熟能生巧 背熟
Sinh viên học tập ở bậc đại học cần học theo phong cách của người nghiên cứu.
Trong tiếng Anh người ta gọi sinh viên là student, đó là từ có kết cấu V+ent = N, tức
study + ent, chỉ người cùng lúc phải làm cả hai nhiệm vụ học và nghiên cứu. Tất nhiên
study chưa phải là research, vì researcher nghĩa là cần phải tìm ra cái mới, còn quá trình
học tập theo phong cách nghiên cứu của sinh viên – study, chưa đòi hỏi tìm ra cái mới,
nhưng đòi hỏi phải làm việc theo phương pháp khoa học. 研究人/者/员
Học tập ở bậc đại học chủ yếu nhắm đến 03 mục tiêu: kiến thức, kỹ năng và thái
độ. Với mảng kỹ năng, ngoài việc học tập các kỹ năng cứng (hard skills), tức sự thành
thạo về kiến thức và khả năng chuyên môn, sinh viên còn phải trang bị cho mình một số
kỹ năng mềm (soft skills), những kỹ năng này phần nhiều nằm trong mảng thái độ,
thường không được thiết kế thành môn học để đào tạo riêng lẻ, mà thường được lồng
ghép trong tất cả các môn học trong suốt quá trình đào tạo. Những kỹ năng mềm cần thiết
cho người học, đặc biệt cho quá trình tác nghiệp về sau, quyết định sự thành công của
người học: 书 shu1 書 呆子 悟性
Kỹ năng giao tiếp (Communication skills)
Kỹ năng quản lý thời gian (Time management)
Kỹ năng học tập suốt đời (Lifelong learning)
Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
Kỹ năng tư duy sáng tạo (Creative thinking skills)
Kỹ năng thuyết trình (Oral communication skills)
Kỹ năng nghiên cứu khoa học, công nghệ và toán (Science skills)
Kỹ năng làm việc nhóm (Teamwork skills)
Kỹ năng công nghệ (Technology skills)
Kỹ năng học tập suốt đời (Lifelong learning)
-Kỹ năng học tập và nhận thức: tạo được nhu cầu tìm hiểu, có kỹ năng tìm kiếm
thông tin (ở đâu, như thế nào?), GV khơi gợi hứng thú nghiên cứu khoa học cho SV.
-Người học phải có giờ tự học tại nhà, GV phải sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp những
thắc mắc của SV từ góc độ chuyên môn.偶像派
-Nguồn học liệu và cơ sở vật chất: Thư viện, phòng tư liệu, phòng đọc, đầu sách,
tài liệu đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu học tập và nghiên cứu.
-SV được học lên cao hoặc chuyên sâu: thạc sĩ, tiến sĩ, song bằng, ngắn hạn…
2.2. Học tập ở bậc đại học và Khung trình độ quốc gia Việt Nam (Vietnamese
Qualifications Framework)
Khung trình độ quốc gia Việt Nam được Thủ tướng chính phủ ký ban hành vào
năm 2016, áp dụng đối với các trình độ được quy định tại Luật giáo dục nghề nghiệp và
Luật giáo dục đại học. Cấu trúc Khung trình độ quốc gia Việt Nam Bao gồm 8 bậc: Bậc 1
- Sơ cấp I; Bậc 2 - Sơ cấp II, Bậc 3 - Sơ cấp III, Bậc 4 - Trung cấp; Bậc 5 - Cao đẳng 大
专; Bậc 6 - Đại học 本科; Bậc 7 - Thạc sĩ; Bậc 8 - Tiến sĩ
2.34---4.98 2.67---4.98 3.0 ---4.98 4.4-----6.8 6.2----8.0
Chuẩn đầu ra bao gồm:
- Kiến thức thực tế và kiến thức lý thuyết;
- Kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp, ứng
xử;
- Mức độ tự chủ và trách nhiệm cá nhân trong việc áp dụng kiến thức, kỹ năng để
thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn.
Khối lượng học tập tối thiểu, được tính bằng số tín chỉ người học phải tích lũy cho
mỗi trình độ;
Văn bằng, chứng chỉ là văn bản công nhận kết quả học tập của một cơ sở giáo dục
đối với một cá nhân sau khi kết thúc một khóa học, đáp ứng chuẩn đầu ra do cơ sở giáo
dục quy định.
Mô tả nội dung các bậc trình độ:
Bậc 6: Xác nhận trình độ đào tạo của người học có kiến thức thực tế vững chắc,
kiến thức lý thuyết toàn diện, chuyên sâu về một ngành đào tạo, kiến thức cơ bản về khoa
học xã hội, chính trị và pháp luật; có kỹ năng nhận thức liên quan đến phản biện, phân
tích, tổng hợp; kỹ năng thực hành nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp ứng xử cần thiết để
thực hiện các nhiệm vụ phức tạp; làm việc độc lập hoặc theo nhóm trong điều kiện làm
việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm với nhóm trong việc hướng dẫn,
truyền bá, phổ biến kiến thức, thuộc ngành đào tạo, giám sát người khác thực hiện nhiệm
vụ.
Bậc 6 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 120 tín chỉ. Người học hoàn thành
chương trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra Bậc 6 được cấp bằng đại học.
Bậc 7: Xác nhận trình độ đào tạo của người học có kiến thức thực tế, kiến thức lý
thuyết sâu, rộng ở mức độ làm chủ kiến thức trong phạm vi của ngành đào tạo; có kỹ
năng phản biện, phân tích, tổng hợp và đánh giá dữ liệu, thông tin một cách khoa học và
tiên tiến; kỹ năng nghiên cứu phát triển, đổi mới và sử dụng các công nghệ phù hợp trong
lĩnh vực học thuật và nghề nghiệp; kỹ năng truyền bá, phổ biến tri thức trong các lĩnh vực
chuyên môn, có khả năng tự định hướng, thích nghi với môi trường nghề nghiệp thay đổi;
có khả năng hướng dẫn người khác thực hiện nhiệm vụ và khả năng quản lý, đánh giá, cải
tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động nghề nghiệp.
Bậc 7 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 60 tín chỉ đối với người có bằng tốt
nghiệp đại học. Người học hoàn thành chương trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu
ra Bậc 7 được cấp bằng thạc sĩ.
Bậc 8: Xác nhận trình độ đào tạo của người học có kiến thức thực tế và lý thuyết
tiên tiến, chuyên sâu ở vị trí hàng đầu của chuyên ngành đào tạo; có kỹ năng tổng hợp,
phân tích thông tin, phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo; có kỹ năng tư duy,
nghiên cứu độc lập, độc đáo, sáng tạo tri thức mới; có kỹ năng truyền bá, phổ biến tri
thức, thiết lập mạng lưới hợp tác quốc gia và quốc tế trong quản lý, điều hành hoạt động
chuyên môn; thể hiện năng lực sáng tạo, có khả năng tự định hướng và dẫn dắt chuyên
môn, khả năng đưa ra các kết luận, khuyến cáo khoa học mang tính chuyên gia.
Bậc 8 yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu 90 tín chỉ đối với người có bằng thạc sĩ,
tối thiểu 120 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp đại học. Người học hoàn thành
chương trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra Bậc 8 được cấp bằng tiến sĩ.
- Ngôn ngữ bao gồm hai bình diện: ngôn ngữ hệ thống (chỉ hệ thống âm vị, hình
vị, từ và ngữ cố định) và ngôn ngữ hành chức (còn gọi bình diện lời nói, chỉ các từ tổ 词
组=phiến ngữ (ngữ tự do=cụm từ tự do và câu). Ngôn ngữ hệ thống là cái có sẵn, được
thu thập, xử lý và trình bày trong từ điển. Ngôn ngữ hành chức hay lời nói không phải là
đơn vị có sẵn, chúng chỉ được hình thành khi nói và có số lượng vô hạn.
语言 yu3 yan2 ngôn ngữ - 言语 lời nói
Âm vị là đơn vị âm cơ bản và nhỏ nhất của hệ thống ngôn ngữ. Bản thân âm vị
không có nghĩa, mà chỉ có chức năng tạo vỏ ngữ âm của các đơn vị mang nghĩa. Nói cách
khác, âm vị chỉ có khả năng khu việt nghĩa. Ví dụ: cá – má; một đơn vị có nghĩa như
tea /ti:/ (trà) có 2 âm vị, cat /kæt/ (mèo) có 3 âm vị.
Hình vị là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa. Từ quốc gia trong tiếng Việt có hai
hình vị, teacher trong tiếng Anh có 2 hình vị.
Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có khả năng hoạt động độc lập, tức có khả năng
đảm nhiệm một chức năng cú pháp trong câu hay có quan hệ kết hợp với những đơn vị có
khả năng đó.
Ngữ đoạn là đơn vị lời nói đảm nhiệm một chức năng cú pháp trong câu. Câu là
đơn vị lời nói nhỏ nhất dùng để giao tiếp. Trong ngữ đoạn và câu, cái có sẵn, có tính lặp
lại, có số lượng hữu hạn làm thành quy tắc chi phối cách sử dụng đối với tất cả thành viên
trong một cộng đồng ngôn ngữ chính là mô hình cấu trúc, tức mô hình cấu trúc ngữ đoạn
và mô hình cấu trúc câu. Tuy nhiên mô hình cấu trúc câu không phải là đơn vị ngôn ngữ.
Ngôn ngữ có ba kiểu quan hệ, gồm quan hệ kết hợp (quan hệ chiều ngang), quan
hệ lựa chọn (quan hệ chiều dọc hoặc quan hệ đối vị) và quan hệ tôn ti (đơn vị nhỏ cấu
thành đơn vị lớn hơn).
Tôi ăn cơm cơm hộp hắn mua nhà cửa
tôi/ ăn ăn/cơm hắn/ mua mua/ nhà
Hắn/ mua nhà Hắn /mua /nhà.
Tôi /ăn cơm. Tôi /ăn/ cơm. tôi/ ăn ăn/cơm
Hắn/ mua nhà. Hắn /mua /nhà. hắn/ mua mua/ nhà
Mẹ/ đi chợ. Mẹ/ đi /chợ. Mẹ/ đi đi/chợ
C/V. C/V/O. C/V V/O
Tôi /bị /chảy máu.
Tôi /bị/ thổ huyết.
Ngôn ngữ học là khoa học nghiên cứu về ngôn ngữ. Nói cụ thể hơn, Ngôn ngữ học
là một lĩnh vực nghiên cứu ngôn ngữ một cách khách quan dựa trên những cứ liệu quan
sát được và xử lý theo những nguyên tắc, phương pháp được xây dựng trong phạm vi một
lý thuyết nhất định, qua đó nêu ra các quy tắc cấu tạo, hoạt động và biến đổi của các đơn
vị ngôn ngữ. Độ chính xác của những quy tắc đó có thể được kiểm nghiệm bằng thực tế
ngôn ngữ.
Ngôn ngữ học là khoa học miêu tả, nhiệm vụ của nhà ngôn ngữ là miêu tả hệ
thống ngôn ngữ chứ không phải đề ra các quy tắc và buộc mọi người phải tuân theo. Nhà
ngôn ngữ phải xuất phát từ những cứ liệu khách quan, những câu nói, cách dùng thức sự
được người bản ngữ sử dụng. Căn cứ vào cứ liệu thực tế đó để khái quát thành những quy
tắc hoạt động của các đơn vị ngôn ngữ.
3.2. Các phân ngành của Ngôn ngữ học
Ngôn ngữ là một hệ thống phức tạp gồm nhiều đơn vị, nhiều quan hệ, nhiều cấp
độ, nhiều bình diện khác nhau. Vì vậy khoa học nghiên cứu ngôn ngữ cũng bao gồm
nhiều phân ngành khác nhau. Sau đây là một số phân ngành cơ bản:
Ngữ âm học: phân ngành Ngôn ngữ học nghiên cứu mặt vật chất của ngôn ngữ.
Ngữ pháp học: phân ngành Ngôn ngữ học nghiên cứu hình thái của từ và quy tắc
cấu tạo từ và câu. Theo sự phân chia có tính chất truyền thống, Ngữ pháp học gồm có hai
phân ngành hẹp hơn là Hình thái học (nghiên cứu ngữ pháp của từ) và Cú pháp học
(nghiên cứu ngữ pháp của câu).
语法=词法+句法 yu fa = ci fa + ju fa
Từ vựng học: phân ngành Ngôn ngữ học nghiên cứu từ và ngữ cố định.
现代汉语词典
Ngữ nghĩa học: phân ngành Ngôn ngữ học nghiên cứu ý nghĩa. Ngữ nghĩa học
thường được chia thành hai phân ngành nhỏ hơn là Ngữ nghĩa học từ vựng (nghiên cứu
nghĩa của từ và những đơn vị tương đương với từ, tức những ngữ cố định) và Ngữ nghĩa
học cú pháp (nghiên cứu nghĩa của câu). Nếu hiểu ngữ nghĩa học theo nghĩa rộng hơn thì
nó bao gồm cả Ngữ nghĩa học dụng pháp, tức phần nghiên cứu ý nghĩa của câu, nói
chính xác hơn là của phát ngôn trong quan hệ với ngữ cảnh. Điểm gặp gỡ với Từ vựng
học của ngành này là có chung đối tượng nghiên cứu là từ và ngữ cố định, nhưng nó có
đối tượng riêng là câu, còn Từ vựng học chỉ chuyên tâm vào vấn đề cấu tạo từ, các lớp từ
vựng (từ thuần bản ngữ và từ vay mượn, từ toàn dân và từ địa phương, từ nghề nghiệp,
thuật ngữ khoa học, biệt ngữ xã hội, tiếng lóng). Với Ngữ pháp học và Từ vựng học cả
hai đều có mối quan tâm chung là vấn đề cấu tạo từ.
死、卒、崩、去世、大去 心 新 成 诚 生死 死亡
自 zi4 雕 树(树木;十年树木百年树人:栽种;培养)学习、神仙、
美好 幸福
Ngữ dụng học: phân ngành Ngôn ngữ học nghiên cứu từ, ngữ và câu trong mối
quan hệ với ngữ cảnh (người nói, người nghe, thời điểm nói, địa điểm nói…).
Ngữ pháp văn bản: phân ngành Ngôn ngữ học nghiên cứu các mối liên hệ giữa
các câu trong một đoạn văn và giữa các đoạn trong một văn bản.
Phong cách học: phân ngành Ngôn ngữ học nghiên cứu đặc điểm của ngôn ngữ
trong các phong cách chức năng khác nhau, như ngôn ngữ hàng ngày, ngôn ngữ hành
chính công vụ, ngôn ngữ khoa học và ngôn ngữ nghệ thuật. Ngành hẹp thuộc ngành này
là Tu từ học, mục đích làm ngôn ngữ đẹp và hiệu quả hơn.
语法 修辞立其诚
Phương ngữ học: phân ngành Ngôn ngữ học nghiên cứu các biến thể của một
ngôn ngữ ở những địa phương khác nhau. 方言
Ngôn ngữ học đại cương: Ngôn ngữ học có thể nghiên cứu các ngôn ngữ trên thế
giới nói chung, nhằm làm rõ những vấn đề phổ quát của ngôn ngữ nhân loại và xây dựng
hệ thống các khái niệm công cụ để nghiên cứu ngôn ngữ. Theo cách tiếp cận này, ta có
Ngôn ngữ học đại cương. Ngược lại, Ngôn ngữ học có thể nghiên cứu một ngôn ngữ cụ
thể để miêu tả những đặc trưng của ngôn ngữ đó, ví dụ Việt ngữ học, Hán ngữ học (Ngôn
ngữ Trung Quốc)…
Ngoài ra, trong Ngôn ngữ học còn có những phân ngành có tính chất liên ngành
như Ngôn ngữ học xã hội, Ngôn ngữ học tâm lý, Ngôn ngữ học nhân học…
Ngôn ngữ học có thể nghiên cứu ngôn ngữ ở trạng thái tĩnh tại, tức một thời điểm
nhất định mà không tính đến sự biến đổi của ngôn ngữ trong thời gian. Theo cách tiếp
cận đó ta có Ngôn ngữ học đồng đại. Còn khi nghiên cứu diễn tiến của ngôn ngữ qua
các thời điểm lịch sử thì ta có Ngôn ngữ học lịch đại.
Tùy tính đặc thù của mỗi ngôn ngữ, mà những ngành học trên đây có sự thay đổi ít
nhiều. Ví dụ, với Ngôn ngữ Trung Quốc, trong khi mảng Hình thái học không thực phát
triển thì ngành Văn tự học lại có vị trí nổi bật, trong khi với hệ ngôn ngữ Ấn Âu có hình
thức văn tự chủ yếu là chữ phiên âm, mảng Văn tự học thường ít được chú ý, thường hòa
chung vào mảng Ngữ âm học.
Năng lực thực Có năng lực tư duy, sáng tạo, phát hiện và giải quyết hợp lý vấn đề
hành nghề phát sinh trong công việc.
nghiệp Có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành, có năng lực ứng dụng
các kiến thức đó trong các ngành nghề khác nhau…
Ma trận giữa Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo với mục tiêu đào tạo và
thang đo năng lực:
I 0.0 -> 2.0 Có biết / có nghe qua
II 2.0 -> 3.0 Có hiểu biết / có thể tham gia
III 3.0 -> 3.5 Có khả năng ứng dụng
IV 3.5 -> 4.0 Có khả năng phân tích
V 4.0 -> 4.5 Có khả năng tổng hợp
VI 4.5 -> 5.0 Có khả năng đánh giá
Khối lượng kiến thức toàn khoá học
Tổng số tín chỉ: 121 tín chỉ, trong đó phân bổ kiến thức như sau (không bao gồm
giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng, ngoại ngữ 2, tin học, những học phần này
được đánh *, sinh viên tích lũy học phần theo Quy chế của trường, Quy định của Bộ Giáo
dục – đào tạo để đủ điều kiện tốt nghiệp).
Số TCBB Số TCTC %
BB
A Lý luận chính trị 11 11 0
11
BB
Khoa học xã hội - Nhân văn - Nghệ 8,
B
thuật TC
2
I BB D1 D4 D1 D4 D1 D4 D D
Kiến thức cơ sở ngành
I 40 40 40 06 26 36 16 1 4
Ngữ pháp sơ cấp 1 (D4) 3 3 1 2 2 1 7 6
5 0
Elementary Chinese Grammar 1
1 Ngữ pháp sơ cấp 1 (D1) BB
I
I Kiến thức chuyên ngành
I
BB
A. Môn kiến thức chung chuyên ngành 18 10 8
18
NVT026 Kỹ năng viết 1 2 1 1 45
1 BB
Chinese Writing 1
NVT027 Kỹ năng viết 2 2 1 1 45
2 BB
Chinese Writing 2
NVT034 Ngữ pháp cao cấp 3 2 1 60
3 BB
Advanced Chinese Grammar
NVT004.1 Dịch cao cấp 3 2 1 60
4 BB
Advanced Translation
NVT046 Văn ngôn 2 1 1 45
5 BB
Classical Chinese
NVT028 Nghe nhìn 2 1 1 45
6 BB
Audio-visual Chinese
NVT017 Khẩu ngữ cao cấp 1 2 1 1 45
7 BB
Advanced Chinese Speaking 1
NVT018 Khẩu ngữ cao cấp 2 2 1 1 45
8 BB
Advanced Chinese Speaking 2
B. Môn kiến thức chuyên sâu chuyên ngành BB
13 8 5
13
NVT025 Kỹ năng phiên dịch 3 2 1 60
1 BB
Chinese Interpretation
NVT024 Kỹ năng biên dịch 3 2 1 60
2 BB
Chinese Translation
NVT048 Văn học Trung Quốc 2 1 1 45
3 BB
Chinese Literature
NVT033 Ngữ âm 2 1 1 45
4 BB
Chinese Phonology
NVT047 Văn tự - Từ vựng học 3 2 1 60
5 BB
Chinese Philology - Lexicology
I TC
Kiến thức bổ trợ tự chọn (tối thiểu 22 TC)
V 22
NVT001 Chỉnh âm 2 2 0 30
2 TC
Pronounciation
NVT014 Hán tự 1 2 2 0 30
3 TC
Chinese Character 1
NVT015 Hán tự 2 2 2 0 30
4 TC
Chinese Character 2
NVT012 Giao tiếp sơ cấp 1 0 1 30
5 TC
Elementary Chinese Speaking
NVT002.1 Đất nước học 2 1 1 45
6 TC
China Panorama
NVT003 Địa lý nhân văn Trung Quốc 2 2 0 30
7 TC
Human Geography of China
NVT040 Phân tích lỗi ngữ pháp thường gặp 2 2 0 30
8 Analysis of Chinese grammatical TC
errors
NVT009 Đọc báo Trung Quốc 2 1 1 45
9 TC
Chinese Journalism Reading
1 NVT 045 Tu từ TC 2 1 1 45
7
Chinese Rhetoric
1 Nguyễn Đình Phức 1973 TS (2006) Ngữ văn Trung Quốc Trưởng khoa
PGS (2014)
2 Trương Gia Quyền 1983 TS (2012) Ngôn ngữ văn tự học Phó khoa
3 Nguyễn Minh Thuý 1971 ThS (2003) Hán ngữ hiện đại Phó khoa
1 Cái Thi Thuỷ 1982 TS(2013) Nghệ thuật học – Văn Cố vấn học tập
hoá Trung Quốc
2 Trương Phan Châu Tâm 1985 TS(2020) Văn hoá học GVCN
5 Dương Thị Trinh 1977 TS(2018) Ngôn ngữ học và ngôn TBM
ngữ học ứng dụng
7 Trần Trương Huỳnh Lê 1984 TS(2017) Ngôn ngữ học và ngôn TBM
ngữ học ứng dụng
8 Võ Ngọc Tuấn Kiệt 1971 ThS(2005) Kinh tế chính trị
12 Trần Tuyết Nhung 1981 ThS(2011) Văn học hiện đại TQ GVCN
13 Bùi Thị Hạnh Quyên 1977 TS(2020) Văn học hiện đương đại GVCN
Trung Quốc
14 Khưu Chí Minh 1981 TS(2012) Ngôn ngữ học và ngôn GVCN
ngữ học ứng dụng
15 Nguyễn Vũ Quỳnh Phương 1980 TS(2013) Ngôn ngữ học và ngôn TBM
ngữ học ứng dụng
16 Nguyễn Thị Thu Hằng 1977 ThS(2005) Báo chí Cố vấn học tập
17 Tống Thị Quỳnh Hoa 1976 TS(2013) Ngôn ngữ học và ngôn
ngữ học ứng dụng
19 Nguyễn Thị Thanh Hương 1978 ThS(2008) Ngôn ngữ học và ngôn
ngữ học ứng dụng
5 Phạm Đình Tiến 1988 TS Ngôn ngữ học và ngôn ngữ học ứng dụng
7 Phan Nguyễn Kiến Nam 1989 ThS Văn học Việt Nam
8 Huỳnh Thục Nhi 1992 ThS Lý luận và phương pháp giảng dạy tiếng TQ
Mô tả môn học
Đất nước học Trung Quốc là một môn học tự chọn thuộc khối kiến thức ngành
dành cho sinh viên năm 2-3. Nội dung chính của Đất nước Trung Quốc học chủ yếu là
giới thiệu khái quát về các phương diện của Trung Quốc. Nội dung môn học phong phú,
các chủ đề đa dạng, từ các lĩnh vực địa lý, lịch sử, tư tưởng, giáo dục, văn hóa, chính trị,
kinh tế…hệ thống khái quát và phân tích sơ lược các đặc điểm xã hội và văn hóa đặc thù
Trung Hoa.
9. Tên môn học: ĐỊA LÍ NHÂN VĂN TRUNG QUỐC
+ Tiếng Việt: Địa lí nhân văn Trung Quốc
+ Tiếng Anh: Human Geography of China
- Mã số môn học: NVT003
- Số tín chỉ: 02
+ Lý thuyết 01
+ Thực hành 01
- Môn học tiên quyết/ Môn học trước: HÁN NGỮ TRUNG CẤP
- Môn học song hành:
Mô tả môn học
Nội dung chính của Địa lý nhân văn Trung Quốc học chủ yếu là thông qua địa lí
từng vùng, sinh viên sẽ được tìm hiểu về phong tục, tập quán, danh lam thắng cảnh, công
trình kiến trúc, ẩm thực của từng vùng.
Nội dung môn học phong phú, các chủ đề đa dạng, từ các phương diện địa lý, lịch
sử, văn hóa, ẩm thực, kiến trúc, nghệ thuật…từ đó hệ thống khái quát và phân tích sơ
lược các đặc điểm xã hội và văn hóa đặc thù Trung Hoa.
10. ĐỊNH VỊ NGÀNH HỌC
+ Tiếng Việt: Định vị ngành học
+ Tiếng Anh: Discipline Orientation
- Mã số môn học:
- Số tín chỉ: 01
+ Lý thuyết 00 TC:
+ Thực hành 01 TC: 30tiết
Mô tả môn học
Định vị ngành học là một môn học bắt buộc thuộc khối kiến thức chung chuyên
ngành, được xem là môn học mang tính nhập môn, nhằm giúp người học có được những
kiến thức tổng quát nhất về ngành học, như hiểu rõ nội hàm các thuật ngữ chuyên môn,
lịch sử ngành học, kết cấu ngành học, kết cấu bề sâu của các yếu tố chủ chốt trong ngành
học, mối quan hệ giữa giảng dạy ngôn ngữ và văn hóa, phương pháp nghiên cứu thuộc
chuyên ngành. Đây là cơ sở giúp người học có cái nhìn lý tính, đồng thời ứng dụng hiệu
quả vào quá trình học tập và tác nghiệp của chính mình sau này.
11. Tên môn học: ĐỌC BÁO TRUNG QUỐC
+ Tên tiếng Việt: Đọc báo Trung Quốc
+ Tên tiếng Trung Quốc: 报刊阅读
+ Tên tiếng Anh: Chinese Journalism Reading
- Mã số môn học: NVT009
- Số tín chỉ: 02
- Lý thuyết: 01 TC: 15 tiết
- Thực hành: 01 TC: 30 tiết (trong đó Thảo luận/Thuyết trình nhóm: 10 tiết )
Mô tả môn học
- Vị trí của môn học đối với chương trình đào tạo và mục đích chính của môn học:
- Môn Đọc báo Trung Quốc được đưa vào chương trình giảng dạy nhằm đáp ứng
những yêu cầu mới từ phía xã hội, nhà tuyển dụng, người học, và những yêu cầu đổi mới
từ chính ngành giảng dạy tiếng Trung Quốc.
12. Tên môn học: ĐỌC HIỂU 1
+ Tiếng Việt: Đọc hiểu 1
+ Tiếng Anh: Reading 1
- Mã số môn học: 072
- Số tín chỉ: 02
+ Lý thuyết: 01 (15 tiết)
+ Thực hành: 01(30 tiết)
- Môn học tiên quyết/ Môn học trước: (không có)
- Môn học song hành: Ngữ pháp sơ cấp, Khẩu ngữ sơ cấp, Dịch sơ cấp
Mô tả môn học
Đọc hiểu 1 là một môn học bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành nhằm cung cấp,
rèn luyện và hoàn thiện kỹ năng đọc hiểu ở trình độ tiếng Trung sơ cấp cho người học cũng
như mở rộng thêm vốn từ vựng và ngữ pháp thông qua các đoạn văn và bài tập. Từ đó,
người học hoàn thiện kỹ năng đọc hiểu và vận dụng vào các bài kiểm tra, các tài liệu khác
và thực tế cuộc sống.
13. Tên môn học: ĐỌC HIỂU 2
+ Tiếng Việt: ĐỌC HIỂU 2
+ Tiếng Anh: Reading 2
- Mã số môn học: 072
- Số tín chỉ: 02
+ Lý thuyết 01 ()
+ Thực hành 01
Mô tả môn học
Đọc hiểu 2 là một môn học bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành nhằm cung cấp,
rèn luyện và hoàn thiện kỹ năng đọc hiểu tiếng Trung ở trình độ trung cấp cho người học
cũng như mở rộng thêm vốn từ vựng và ngữ pháp thông qua các đoạn văn và bài tập. Từ đó,
người học dần hoàn thiện kỹ năng đọc hiểu và vận dụng vào các bài kiểm tra, các tài liệu
khác cũng như trong thực tế cuộc sống.
14. Tên môn học: GIÁO HỌC PHÁP
+ Tiếng Việt: Giáo học pháp
+ Tiếng Anh: Teaching Method of Chinese Language
- Mã số môn học: NVT013
- Số tín chỉ:
+ Lý thuyết: 1TC
+ Thực hành: 1TC
- Môn học tiên quyết/ Môn học trước:không, nhưng yêu cầu trình độ tiếng Trung Quốc từ
mức khá trở lên.
- Môn học song hành: không
Mô tả môn học
Giáo học pháp là một môn học tự chọn thuộc khối kiến thức chuyên ngành bổ trợ
nhằm giới thiệu, hướng dẫn và rèn luyện cho người học về các kỹ năng giảng dạy tiếng
Trung Quốc. Môn học hướng dẫn phương pháp giảng dạy cho từng kỹ năng cơ bản khi
học tiếng Trung Quốc như phương pháp giảng dạy ngữ âm, phương pháp giảng dạy từ
vựng, phương pháp giảng dạy ngữ pháp, phương pháp giảng dạy chữ Hán, phương pháp
giảng dạy nghe, phương pháp giảng dạy khẩu ngữ, phương pháp giảng dạy đọc hiểu,
phương pháp giảng dạy viết văn. Ngoài ra môn học còn hướng dẫn cách đánh giá năng
lực học tập cơ bản và cách xử lý một số tình huống phát sinh khi giảng dạy.
Ở bậc đại học do người học thảy đều bắt đầu từ bậc sơ cấp, chưa hoàn thiện kỹ
năng thực hành tiếng nên phải tập trung hoàn thiện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, trước
khi đi vào học tập các môn có tính chất chuyên sâu, mang tính lý thuyết cao như Ngữ âm
tiếng Hán, Văn tự tiếng Hán, Từ vựng tiếng Hán, Ngữ nghĩa học tiếng Hán, Ngữ pháp
tiếng Hán, Nhập môn văn hóa Trung Quốc, Đất nước học Trung Quốc, Hán ngữ cổ đại,
Văn học Trung Quốc, Kỹ năng biên dịch, Kỹ năng phiên dịch, Giáo học pháp...Các môn
có tính phức tạp hơn, thuộc kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành, sẽ được cung cấp
đến người học ở bậc học Thạc sĩ. Ở các bài dưới đây, nội dung trao đổi của chúng tôi sẽ
xoay quanh tính liên thông giữa các mảng kiến thức thuộc chuyên ngành Ngôn ngữ
Trung Quốc và cách học các mảng kiến thức này sao cho có thể đạt hiệu quả cao.
Bài 4
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC MẢNG CHUYÊN NGÀNH
Tượng hình 象形 山 日 目
Chỉ sự 指事 上、下、木、本、末、刃
Hội ý 会意 莫 mo4 明
莫 mo4 自
秀才读半边字
转注 江河 一条江 一条河 一条江河 一条河流
代替 老考 耆老
假借 汝 ru3 - ru3:你 令 ling4 雕 diao1 自 zi4
多音字: 长 chang2 zhang3 打 da3 da3 从、自 da2 = 12
树 shu4 树木 - 栽种 - 培养 十年树木,百年树人
老婆心切
甲骨文、金文、大篆、小篆、隶书、草书、楷书、行书
打 da3 da2 击打;从、自;十二
TH/UYỀN: 音节
U/YỀN 韵母 = 介音(N) +韵母
YỀ/N 韵母 = 韵腹 (N)+ 韵尾(P; u,o,i)
YỀ ie thiền thiêm
TH + UYỀN (U, GIỚI ÂM 介 音 = 韵 头 ; YÊ, ĐỈNH ÂM 韵 腹 ; n, âm cuối)
+thanh điệu
chuán ch + uán = u + a + n + 2 chán
chuang2 chang2
HOA: hua1 ha1
Hoàng: huáng
音位 - 语素 - 词 - 词组 - 句子 - 段落 - 篇章
六对送气与不送气声母:b-p/d-t/g-k/j-q/zh-ch/z-c
饱-跑/都-土/改-楷/鸡-七/知-持/字-词
-i (前 i):zi,ci,si;
-i(后 i):zhi, chi, shi, ri
1: 55; 2: 35; 3: 214; 4:51.
前响复元音:ai, ei, ao, ou. i,u,o bán nguyên âm
后响复元音:ia,ie,ua,uo,ue. i,u giới âm o,u
中响复元音:iao, iou,uai, uei.
前鼻韵母:an, ian, uan, uen, en, in, un
后鼻韵母:ang, iang, uang, eng, ing, ueng, ong, iong.
一、不、上声的变音。
4.2. Mối quan hệ giữa từ vựng và ngữ pháp
Xét về phạm vi nghiên cứu, hai ngành học này có một số điểm giao nhau. Đối
tượng nghiên cứu của Từ vựng học là từ và ngữ cố định, trong đó bao gồm cả đặc điểm
ngữ pháp nội tại của các đơn vị này. Trong khi đó, ngữ pháp cũng xem mảng ngữ pháp
thuộc từ và cụm từ cố định là đối tượng nghiên cứu của mình, tất nhiên đối tượng nghiên
cứu của ngữ pháp còn các yếu tố ngoài các đối tượng nêu trên.
Từ vựng và ngữ pháp là hai đơn vị thuộc hai bình diện khác nhau của ngôn ngữ,
trong đó từ vựng đại diện cho đơn vị tiêu biểu của ngôn ngữ hệ thống, tức những cái có
sẵn; còn ngữ pháp là quy luật kết hợp giữa các kiểu loại từ vựng, nhằm biến ngôn ngữ từ
ngôn ngữ hệ thống trong từ điển, trừu tượng trở thành thứ ngôn ngữ hành chức, cụ thể.
Ngữ pháp được xem là quy luật vận dụng của ngôn ngữ, không có ngữ pháp, ngôn ngữ
không thể biến thành ngôn ngữ hành chức, không thể hoàn thành chức năng quan trọng là
giao tiếp cũng như công cụ quan trọng cho tư duy thuận lợi diễn ra.
từ và ngữ cố định (hệ thống) ---(NP)---- ngữ tự do + câu (hành chức)
C+V V+O Tr+V V+Bn CV。 CVO。小鸟飞 。 我抓小鸟。
4.3. Mối quan hệ giữa từ pháp, cú pháp và tu từ
Từ pháp và cú pháp thuộc mảng ngữ pháp, trong đó từ pháp trong ngôn ngữ học
Ấn Âu thường tách thành một mảng riêng với tên gỏi Hình thái học, chuyên nghiên cứu
ngữ pháp của từ và cụm từ cố định, còn cú pháp chuyên nghiên cứu ngữ pháp của câu,
bao gồm cả ngữ pháp của ngữ đoạn hay đoản ngữ. Với tiếng Hán, do từ về cơ bản không
mang đặc điểm biến hình, cho nên mảng từ pháp tuy quan trọng nhưng không đến mức
bức thiết phải thành lập một chuyên ngành riêng, cho nên cả từ pháp và cú pháp vẫn dung
hợp trong phạm vi của ngữ pháp.
từ và ngữ cố định (hệ thống) ---(NP)---- ngữ tự do + câu (hành chức)
từ vựng 词汇 = 词 từ + Cụm từ cố định 固定词组
语素:他 去 大 买 喝 水 子 葡萄 巧 克 力
青蛙 红花 学习 神仙 替代 盒饭
井底之蛙 = 肤浅 = 幼稚
我是民。 我是人民。
Giao tiếp 交际 tư duy 思维 大写 小写
Ngữ pháp:
Cụm từ tự do 自由词组:他去 去买 买盒饭 他去 他去买 他买盒饭
Câu 句子:他去。 他去买。 他买盒饭。
Ếch nhảy lên bờ. 能指 所指
聚↑我 今天 上午 要 上课。
合│你 明天 下午 应该 休息。
关│他 后天 早上 可能 放假。
系│我们 昨天 中午 可以 考试。
│你们 前天 晚上 肯定 工作。
┼—————————————→
组合关系
(1)弟弟和妹妹 // 老师、学生 // 工人农民 // 北京上海……(“名词 + 名词”的联
合关系) 高而大 聪明而漂亮 搜集并整理 讨论并支持
商讨并决定
5.1.Phương pháp học ngữ âm, chữ Hán, từ vựng, ngữ pháp
Ngữ âm: cần phân tách và hiểu rõ các khái niệm thuộc phạm vi một âm tiết, cụ thể
chúng ta có các đơn vị: âm tố là biểu hiện của âm vị; âm vị có âm vị phụ âm và âm vị
nguyên âm, trong đó âm vị phụ âm thường đảm nhiệm vai trò phụ âm đầu, và phụ âm
cuối thường kết hợp với nguyên âm để tạo thành phần vần. Ngoài ra, chúng ta còn có âm
vị siêu đoạn tính là hệ thống các dấu thanh. Việc kết hợp giữa các âm tiết (hình vị) để tạo
thành, trong quá trình biểu đạt cần phải nhớ quy luật biến đổi thanh điệu, nhất là với các
trường hợp chữ 不 và 一 kết hợp với các chữ mang dấu thanh còn lại, cũng như trường hợp
hệ thống các chữ mang thanh 3 đứng liền nhau. Ngoài những điều cơ bản trên đây, người
học phải luôn có ý thức trong việc “chính âm”, với những chữ lạ, nhất định phải tiến hành
tra cứu với hệ thống tự, từ điển đáng tin cậy ( 新华字典、现代汉语词典 ), nhất định không
thể xem nhẹ, đồng thời dùng cách xử lý “ 秀才识字读半边”. Với hệ thống các lý thuyết liên
quan đến bình diện ngữ âm, muốn học tốt cũng phải bắt đầu từ những vấn đề nêu trên.
Chữ Hán: Để học tốt chữ Hán, trước tiên phải bắt đầu bằng hệ thống tự mẫu (chữ
cái của chữ Hán), tức hệ thống 6 nét cơ bản, kế đó phối hợp các nét cơ bản để tạo ra các
nét phái sinh. Kế đó phải tiến hành ghi nhớ hệ thống các bộ kiện, các quy tắc phối hợp
giữa các bộ kiện để tạo thành chỉnh tự. Để nhớ được chữ Hán phải biết quy tắc cấu tạo
lục thư của chữ Hán. Để đọc thông được chữ Hán, cần phải nhận biết các thể chữ Hán.
Muốn biết tình hình sử dụng các thể chữ Hán ra sao trong xã hội Trung Quốc, cần phải
hiểu quy định về ứng dụng văn tự. Với việc làm sao để mở rộng vốn chữ Hán, cần phải
lấy 2500 chữ Hán làm mục tiêu, sau đó phân ra các bước, các giai đoạn khác nhau trong
việc học tập.
Từ vựng: Tối kị việc chắp chữ tìm nghĩa, tức nhiều học viên có thói quen chỉ sử
dụng tự điển để tra từ, điều này hoàn toàn không phù hợp, vì mỗi từ có một hệ thống các
nét nghĩa riêng, nếu không dùng từ điển đáng tin cậy, không thể nắm bắt được nét nghĩa,
cũng như cách dùng chính xác. Để tăng vốn từ vựng đi cùng với khả năng có thể sử dụng
và nhớ lâu, cần phải học từ trong từng tình huống ngữ nghĩa, tuyệt đối không học từ đơn,
như vậy rất khó có sự tăng tiến trong học từ và học tiếng nói chung. Người học có thể học
từ trong các từ điển tạo câu, hoặc có thể sử dụng các tài liệu đáng tin cậy khác.
Với đơn vị tương đương từ là cụm từ cố định, cần phải thông qua từ điển thành
ngữ, tra cứu nét nghĩa bóng chính thức
Ngữ pháp: Trước tiên cần nắm chắc hai trục kết hợp và trục tuyển lựa trong ngôn
ngữ. Với trục tuyển lựa, chúng ta có các kiểu từ loại khác nhau; với trục kết hợp, chúng ta
có các kiểu đoản ngữ hoặc từ tổ (từ tổ chủ vị, từ tổ thuật tân, từ tổ phụ chính, từ tổ trung
bổ, từ tổ liên hợp, từ tổ đồng vị, từ tổ lượng từ, từ tổ phương vị, từ tổ giới từ, từ tổ chữ 的,
từ tổ chữ 所, từ tổ so sánh) khác nhau trong việc làm thành câu. Nếu không nắm được hai
quy luật này, việc học ngữ pháp khó có thể tăng tiến.
5.2. Phương pháp học nghe, nói, đọc, viết
Kỹ năng nghe: Trên cơ sở nắm chắc hệ thống ngữ âm, từ vựng cơ bản, cấu trúc
câu cơ bản và đặc thù, tập trung lắng nghe, kết hợp việc chăm chỉ luyện tập thường
xuyên, người học chắc chắn sẽ tiến bộ rất nhanh.
Kỹ năng nói: Tập trung học những kết cấu, những kiểu câu nổi bật ở khía cạnh
công năng, tức biểu đạt nội dung nào ứng với kiểu câu nào, trong nhiều kiểu câu cùng
biểu đạt một nội dung, nên phân biệt khía cạnh thông tục, cao nhã giữa chúng. Ngoài ra,
vấn đề biểu đạt không chỉ dừng ở khía cạnh biểu đạt những vấn đề của đất nước, con
người và văn hóa Trung Quốc, cũng cần phải học, tìm tòi cách biểu đạt những vấn đề bản
ngữ, tất nhiên phải tìm ra cách biểu đạt chính xác, được người nghe có tiếng mẹ đẻ là
tiếng Trung Quốc (tiếng Hán) chấp nhận.
Kỹ năng đọc: Cần phải luyện tập hai kiểu đọc chính là đọc nhanh tóm ý và đọc
kỹ, chẻ câu để nắm bắt những nét nghĩa tế vi nhất. Nếu không làm như vậy, người học sẽ
bị động trong rất nhiều tình huống trong môi trường thuần tiếng Hán.
Kỹ năng viết: Ngoài nắm chắc các cấu trúc câu, các cấu trúc biểu đạt, cần phải tập
viết theo ba phong cách văn bản khác nhau, tức viết theo ngôn ngữ đời sống (thông tục,
dễ hiểu), viết theo ngôn ngữ khoa học, chính luận, bao gồm cả các văn bản ứng dụng với
độ chính xác cao và theo kiểu ngôn ngữ nghệ thuật hướng tới việc biểu đạt đa nghĩa.
5.3. Phương pháp học biên phiên dịch
Kỹ năng phiên dịch: Nắm chắc cách biểu đạt số từ, nắm vững các cấu trúc câu và
các cách biểu đạt đặc thù ở cả hai ngôn ngữ, tâm lý vững vàng, cách biểu đạt ngữ khí linh
hoạt, kết hợp với bốn yếu lĩnh 别停下,别露馅,别着急,别太久 , chắc chắn các bạn sẽ
thành công.
Kỹ năng biên dịch: Nắm chắc các cách biểu đạt, bao gồm cả hai khía cạnh văn
nói và văn viết để vận dụng khi cần. Kế đó người làm công tác biên dịch cần cẩn trọng
trong quá trình giải mã tài liệu dịch cũng như chọn lựa cấu trúc biểu đạt. Với những
trường hợp không chắc chắn, bắt buộc phải tìm các kênh tham khảo hữu quan, nhất định
không thể dịch lấy được, vì bản dịch đã công bố thì không thể lấy lại mà sửa chữa được.
Điều này khác với phiên dịch, dịch sai có thể đính chính ngay.
5.4. Phương pháp học các môn văn hóa TQ
Văn hóa là hạt nhân của ngôn ngữ, mục tiêu học các môn văn hóa nhằm biến một
người chỉ biết sử dụng vỏ ngôn ngữ, sang sử dụng ngôn ngữ với độ trầm và chiều sâu
hơn. Khi học các môn học này, nhìn chung kỹ năng thực hành tiếng của sinh viên đã khá
tốt, cho nên người học nên tận dụng cơ hội vận dụng kỹ năng thực hành tiếng vào việc
tìm hiểu nội hàm các thuật ngữ, khái niệm, hiện tượng văn hóa, sau đó tập biểu đạt bằng
ngôn ngữ chuyên ngành. Đây là mục tiêu chính của việc thiết kế các môn học này.
Bài 6
KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Mục lục
Phần phụ đầu luận văn trang
Bìa và trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ
Phần chính của luận văn
MỞ ĐẦU/DẪN NHẬP
Chương 1. Nghiên cứu tổng quan
1.1…
1.1.1.
1.1.1.1.
1.1.1.2.
1.1.2.
1.2…
…
Tiểu kết
Chương 2. Nội dung nghiên cứu chính
2.1.
2.2.
…
Tiểu kết
Chương 3. Nội dung nghiên cứu chính
3.1.
3.2.
Tiểu kết
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC (nếu có)
Đọc thêm:
VỀ VIỆC GIẢNG DẠY MÔN CHỮ HÁN
CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH
NGÔN NGỮ TRUNG QUỐC
NGUYỄN ĐÌNH PHỨC - NGUYỄN MINH THÚY -
TRẦN TUYẾT NHUNG - VÕ NGỌC TUẤN KIỆT
TÓM TẮT: Học tiếng Hán luôn phải đi liền với việc học chữ Hán, nhưng chữ Hán lại quá khó xét trong
toàn bộ quá trình học tập ngôn ngữ, nhất là ở giai đoạn đầu mới tiếp cận. Chữ Hán khó nhận biết, khó
đọc, khó viết, khó nhớ vì số lượng chữ quá nhiều và hình dạng cùng âm thanh của nó hầu như ít gắn kết
với nhau. Bài viết này nghiên cứu, khảo sát việc giảng dạy môn chữ Hán cho sinh viên chuyên ngành
Ngôn ngữ Trung Quốc ở trường đại học.
TỪ KHÓA: chữ Hán; giảng dạy chữ Hán; chữ cái chữ Hán (tự mẫu); bộ kiện; bộ thủ; chữ hoàn chỉnh
(Chỉnh tự).
1. Đặc thù của chữ Hán và những bất cập từ cách tiếp cận “văn ngữ nhất thể”
Trong cảm nhận của đại đa số sinh viên nước ngoài, trong đó bao gồm cả sinh viên Việt Nam, khâu
khó nhất đối với người chọn học tiếng Hán, chính là học chữ Hán. Chữ Hán không chỉ khó nhận biết, khó
đọc, mà còn khó viết, khó nhớ. Đối với những học sinh đã quá quen thuộc với loại chữ biểu âm với toàn
bộ kho từ vựng của một ngôn ngữ chủ yếu dựa vào vài chục chữ cái kết hợp qua lại, hoàn thành việc ghi
chép, thì thứ văn tự khối vuông này với họ thực không khác sách trời, khó có thể nắm bắt, nhất là ở giai
đoạn đầu tiếp cận.
Chữ Hán không chỉ khó bởi lượng chữ quá lớn, tổng kho chữ đơn lên đến trên 6 vạn, chữ thường
dùng cũng đến 3, 4 ngàn; kết cấu phức tạp, mỗi chữ Hán đều hàm chứa các đơn vị nhỏ hơn bao gồm bộ
kiện (tức linh kiện, đơn vị cấu thành, khoảng 648 đơn vị) và các nét (6 nét cơ bản, 25 nét phái sinh) mà
còn khó bởi hai mặt hình dạng chữ và âm đọc thường không gắn liền với nhau. Do đặc trưng biểu ý,
người học sẽ mất rất nhiều thời gian, tinh lực trong việc gắn kết giữa âm và chữ, trong khi đối với các hệ
thống chữ viết biểu âm, người học không thiết phải đầu tư thêm bước này.
Với đặc điểm nêu trên, đặc biệt tính khác biệt giữa hình dạng chữ và âm đọc, khiến phương pháp
tiếp cận trong việc giảng dạy tiếng Hán nói chung, chữ Hán nói riêng bắt buộc phải mang tính đặc thù,
đây là một khía cạnh có lẽ chưa được chú ý ở Việt Nam, đặc biệt các trường đại học, nơi thiết lập
chương trình đào tạo cử nhân Ngôn ngữ Trung Quốc.
Chữ Hán không phải kiểu văn tự biểu âm, mà là kiểu văn tự biểu ý phát triển từ hệ thống chữ viết
tượng hình, về cơ bản hình thể của chữ Hán không biểu đạt hệ thống ngữ âm tiếng Hán. Vậy nên, nếu
dùng cách tiếp cận “văn ngữ nhất thể”, dùng chữ Hán để ghi chép nội dung khẩu ngữ, sẽ gây trở ngại
không nhỏ cho sự tiến bộ trong việc học phát âm, cũng như làm chậm tốc độ hoàn thiện ngoại ngữ của
người học.
Hình thể chữ Hán thực chất được tạo nên từ hệ thống các bộ phận nhỏ hơn, tức các bộ kiện, nhỏ hơn
nữa còn có hệ thống các nét bút. Cho nên về nguyên tắc, cần thiết phải đi từ nét bút, nét bút kết hợp
nét bút tạo thành bộ kiện, bộ kiện kết hợp bộ kiện tạo thành chữ. Thế nhưng, cách tiếp cận “văn ngữ
nhất thể” tất yếu hình thành xu hướng văn tự phục vụ ngôn ngữ, tức học lời nào, câu nào thì dạy chữ ấy.
Cách tiếp cận này rõ ràng làm đảo lộn tính hệ thống cũng như quy luật của chữ Hán, gây khó khăn đồng
thời cho cả việc dạy chữ và tiếng Hán.
Nhìn từ khía cạnh khác, chữ Hán có đặc điểm cấu từ rất mạnh, chỉ với một lượng chữ Hán hữu hạn có
thể tạo nên lượng từ vô hạn. Thông thường từ tiếng Hán do chữ kết hợp thành, từ âm đọc của chữ có
thể nắm được âm đọc của từ, nắm nghĩa của chữ cũng dễ dàng trong việc nắm nghĩa của từ; chữ học
càng nhiều, lượng từ biết đọc càng nhiều, việc học từ sẽ càng dễ dàng hơn. Bởi lượng chữ Hán học được
quyết định số lượng từ mà người học nắm, cho nên mục tiêu thiết kế các môn đọc hiểu cần hướng tới
đơn vị giảng dạy là chữ hoàn chỉnh (chỉnh tự), nhằm không ngừng khuếch trương lượng chữ mà người
học nắm. Thế nhưng cách tiếp cận văn tự phục vụ ngôn ngữ như hiện nay, chắc chắn mục tiêu nêu trên
không thể đạt tới, bởi việc biên soạn giáo trình xét từ yêu cầu và nguyên tắc giảng dạy khẩu ngữ, tất yếu
phải lấy từ làm đơn vị cơ bản, chứ không phải chữ. Ví dụ: với hai chữ “Trung Quốc”, vì đơn vị tạo câu
nhỏ nhất được dùng trong khẩu ngữ là từ, cho nên khi dạy hai chữ “Trung Quốc”, thông thường giáo
viên chỉ giới thiệu nét nghĩa trọn vẹn “China”, chứ không giới thiệu, cũng không quan tâm nét nghĩa của
hai chữ “trung” và “quốc”.
2. Việc giảng dạy chữ Hán cho sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc
Về phương pháp tiếp cận, xuất phát từ thực tế nêu trên, việc giảng dạy tiếng Hán, chữ Hán cho sinh
viên chuyên ngành cần có sự tách biệt giữa khẩu ngữ và văn tự. Với môn khẩu ngữ ở giai đoạn đầu, chỉ
nên sử dụng hệ thống phiên âm (Trung Quốc) hoặc hệ thống chú âm phù hiệu (Đài Loan). Nếu được như
vậy, chữ Hán không còn là vật cản, khiến việc giảng dạy khẩu ngữ trở nên dễ dàng hơn. Với môn chữ
Hán, cần học trước các đơn vị dưới chữ, tức các đơn vị kết hợp với nhau thành chữ hoàn chỉnh, bao gồm
hệ thống nét (chữ cái) và hệ thống bộ kiện, các kiểu kết hợp bộ kiện để thành chữ hoàn chỉnh, chỉ khi
nào thuần thục mới chuyển sang giai đoạn cao hơn, với mục tiêu thiết kế các môn đọc hiểu với đơn vị
giảng dạy là chữ hoàn chỉnh, nhằm không ngừng tăng thêm lượng chữ Hán cho người học.
刀 刃
Về mục tiêu hướng tới, ngành học Ngữ văn Trung Quốc truyền thống vốn quen dùng số lượng chữ
nhiều ít làm chuẩn mực đánh giá năng lực của người học. Các bộ sách học chữ nổi tiếng trong quá khứ
như Tam tự kinh, Thiên tự văn, Bách gia tính... hiện còn là những minh chứng rõ nét nhất. Những sách
này với lượng chữ không lặp lại, bao hàm mọi mảng kiến thức thiên văn, địa lí, nhân luân, đạo đức, lịch
sử, nông canh, tế lễ, giáo dục... Tất nhiên ở thời hiện đại, đi cùng sự phát triển của ngôn ngữ, sự biến đổi
không ngừng của khoa học kĩ thuật, các sách trên đã không còn phù hợp với việc học chữ. Nhằm giải
quyết nhu cầu trường tồn trên, chính phủ Trung Quốc từ năm 1928 đến 1986 đã ban hành 28 tài liệu
học chữ khác nhau. Phải đến năm 1987, trên cơ sở nguồn ngữ liệu khảo sát với tổng số trên 200 vạn chữ
Hán, thuộc nhiều lĩnh vực văn hóa, khoa học kĩ thuật khác nhau, với sự hỗ trợ của công nghệ cao, các
nhà khoa học mới hoàn thành bộ tài liệu Hiện đại Hán ngữ thường dụng tự biểu, với tổng số 3.500 chữ
Hán. Tài liệu này được Ủy ban Giáo dục Quốc gia Trung Quốc chính thức phê chuẩn vào ngày 26 tháng
01 năm 1988, và được sử dụng cho đến tận ngày nay.
3.500 chữ thuộc Hiện đại Hán ngữ thường dụng tự biểu được phân thành nhiều cấp độ khác nhau.
Trong đó 2.500 chữ thường dùng, có tần suất sử dụng là 97,97%, 1.000 chữ còn lại có tần suất sử dụng
cực nhỏ, chỉ 1,51%. Tổng hợp hai nguồn, tần suất sử dụng của 3.500 chữ này lên đến 99,48%. Do 3.500
chữ Hán này bao quát mọi lĩnh vực văn hóa, khoa học, kĩ thuật, cho nên mục tiêu lí tưởng trong chiến
lược giảng dạy chữ Hán cho sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc ở bậc đại học là mốc 3.500
chữ này. Tuy nhiên để đạt mục tiêu này cần thiết phải thực hiện theo hai bước, tức bước thứ nhất chỉ
tập trung vào 2.500 chữ, chỉ sau khi đã hoàn tất bước thứ nhất, mới bắt tay thực hiện tiếp bước thứ hai.
Với đối tượng học tập 2.500 chữ Hán, có thể tiếp tục phân thành ba cấp, ứng với ba giai đoạn học
tập, bao gồm bước thứ nhất học 560 chữ thường dùng nhất, bước hai học 807 chữ thường dùng và
bước ba học 1.135 chữ còn lại. Trong 560 chữ Hán có thể tiếp tục phân thành 140 chữ và 420 chữ còn
lại.
Như vậy, với mục tiêu được xác định rõ ràng như trên, không chỉ giáo viên, đơn vị đào tạo, mà ngay
cả sinh viên đều có thể xác định như cầu và mục tiêu của mình một cách lí tính, để vận dụng một cách
hữu hiệu vào thực tế giảng dạy và học tập của bản thân.
Như trên đây đã đề cập, chữ Hán ở cấp độ dưới chữ hàm chứa nhiều đơn vị phức tạp, cho nên trong
quá trình giảng dạy cũng như học tập, nếu không có cách tiếp cận toàn diện, phù hợp, rất dễ dẫn đến
tình trạng được một sót mười, khó đạt tới mục tiêu.
Các thế hệ nhà Nho Việt Nam truyền nhau cách học chữ Hán hữu hiệu thông qua học 214 bộ thủ và
học bằng lối chiết tự. Cách học chữ Hán thông qua 214 bộ thủ là cách học phổ biến không chỉ ở Việt
Nam, mà đồng thời phổ biến ở Trung Quốc và các nước đồng văn. Bộ thủ thực tế là bộ kiện được chọn
dùng để biểu đạt ý nghĩa của chữ Hán, cũng như ứng dụng trong việc sắp xếp khi biên soạn các loại tự,
từ điển chữ Hán. Thế nhưng so sánh với số lượng bộ kiện lên tới 648, việc chỉ học 214 bộ thủ rõ ràng
không giải quyết căn bản vấn đề. Với lối học thông qua hình thức chiết tự, tuy Trung Quốc và các nước
đều có, nhưng cách học này tính đặc thù thể hiện ở mỗi nước khá nổi bật. Ví dụ, khi dạy học trò, con
cháu học chữ đức (德), các nhà Nho Việt Nam thường thích đọc câu “Chim chính mà đậu cành tre, thập
trên tứ dưới nhất đè chữ tâm”. Cách học này tuy hình tượng, thú vị, dễ nhớ, nhưng không phải tất cả
mọi chữ Hán đều có thể xử lí như vậy. Trong khi lượng chữ Hán quá nhiều, quy hết về cách trên cũng
không dễ, hơn nữa bộ não con người hữu hạn, không dễ dàng nhớ được số lượng lớn các chữ Hán được
quy vào cách học như trên.
Trong thực tế học tập tiếng Hán, sinh viên thường đối diện với hàng loạt vấn đề, ví như có hay không
hệ thống chữ cái trong tiếng Hán, nếu có thì việc phân định các chữ cái ấy được tiến hành ra sao? Các
chữ cái có mối quan hệ ra sao trong quá trình kết hợp để tạo thành bộ kiện? Thứ tự viết các chữ cái
trong bộ kiện phải tiến hành ra sao? Cách thức các bộ kiện kết hợp để thành chữ hoàn chỉnh ra sao? Làm
cách nào để có thể ghi nhớ chữ Hán? Làm thế nào để phân biệt các kiểu chữ Hán? Làm sao để biết được
mối quan hệ phức tạp giữa hình dạng chữ, âm đọc chữ và nghĩa chữ? Việc sử dụng các thể chữ Hán
được tiến hành ra sao theo quy định của pháp luật trong xã hội Trung Quốc hiện nay? Tất cả những vấn
đề nêu trên đều là nhiệm vụ mà ngành Hán tự văn tự học phải giải quyết, nói một cách dễ hiểu, các môn
chữ Hán được thiết kế trong chương trình đào tạo phải giải quyết triệt để những vấn đề này.
Với vấn đề có hay không một hệ thống chữ cái thuộc chữ Hán, nếu có chắc chắn vấn đề chữ Hán khó
viết có thể giải quyết một cách triệt để. Lịch sử chữ Hán phát triển trải qua ba giai đoạn đồ họa hóa,
đường nét hóa và cuối cùng là nét bút hóa với chữ Khải, còn gọi chữ Chân là đại diện tiêu biểu. Với chữ
Khải, hệ thống nét bút gồm 06 nét cơ bản và 25 nét phái sinh có thể xem như tương đương với hệ thống
chữ cái trong văn tự biểu âm. Sáu nét cơ bản bao gồm ngang (hoành), sổ (thụ), phẩy (phiệt), mác (nại),
chấm (điểm) và xốc/ hất (đề). Gọi tên là nét cơ bản là bởi những nét này khi kết hợp với nhau sẽ tạo ra
các nét phái sinh, hơn nữa hướng nét chữ của nét cơ bản không bao giờ có sự thay đổi.
Sau khi đã nắm chắc hệ thống các chữ cái (nét bút) của chữ Hán, để tạo thành bộ kiện chính xác cần
nắm được quy luật kết hợp giữa chúng, tức phải nắm 03 kiểu quan hệ: tách nhau (tương ly), nối nhau
(tương tiếp) và cắt/ giao nhau (tương giao) giữa các nét chữ. Về thứ tự viết các chữ cái trong bộ kiện, đó
chính là quy tắc bút thuận cần chú ý trong quá trình học viết. Về cách thức các bộ kiện kết hợp để thành
chữ hoàn chỉnh, ngoài kiểu chữ độc thể không thể phân tách, cần nắm chắc 12 mô thức kết hợp giữa các
bộ kiện để tạo chữ mới ở loại chữ hợp thể.
Với câu hỏi làm cách nào để có thể ghi nhớ chữ Hán? Vì mỗi chữ Hán luôn bao gồm ba thành tố hình,
âm và nghĩa, cho nên người học ngoài việc bắt buộc phải ghi nhớ âm đọc, còn phải hiểu và nhớ kĩ hình
dạng chữ (tự hình). Hình dạng chữ Hán do khởi nguồn từ đồ họa/ tượng hình, cho nên một chữ thường
là một bức trảnh đơn độc, hoặc nhiều bức tranh kết hợp. Ngoài các loại chữ tượng hình, chỉ sự và hội ý,
chữ hình thanh và chữ giả tá có những gợi ý nhất định ở phương diện âm đọc, nhất là với kiểu chữ hình
thanh chiếm lượng khá lớn trong toàn bộ kho chữ Hán, cho nên người học cần hiểu rõ nguyên tắc kết
cấu của loại chữ này.
Với câu hỏi làm thế nào để phân biệt các kiểu chữ Hán cũng như việc sử dụng các thể chữ Hán được
tiến hành ra sao theo quy định của pháp luật trong xã hội Trung Quốc hiện nay? Nhìn chung kiểu loại
chữ Hán khá phức tạp, ngoài những kiểu loại khá phổ biến gắn liền với từng thời đại, còn rất nhiều kiểu
chữ mang dấu ấn cá nhân. Đối với người học chỉ cần hiểu, nhận biết và phân biệt một số kiểu chữ cơ bản
như Giáp cốt, Kim văn, Đại Triện, Tiểu Triện, chữ Lệ, chữ Thảo, chữ Khải, chữ Hành là đủ. Ở thời đại ngày
này, ngoài việc nắm được nguyên tắc chuyển đổi qua lại giữa hai hệ thống chữ giản thể và chữ phồn thể,
người học còn cần phân biệt rõ hai hệ thống chữ viết, gồm thể chữ viết tay (chữ Khải, chữ Hành, chữ
Thảo) và thể chữ in/ ấn loát (Tống thể, Phỏng Tống thể, Khải thể, Hắc thể). Đồng thời cần hiểu rõ quy
định của pháp luật Trung Quốc trong việc sử dụng các thể chữ ấn loát.
Với câu hỏi làm sao để biết được mối quan hệ phức tạp giữa hình dạng chữ, âm đọc chữ và nghĩa
chữ? Đây là vấn đề hết sức hóc búa, cũng là nhiệm vụ trọng tâm của ngành Hán tự văn tự học. Trong
chương trình đào tạo, do đây là môn học mang tính lí luận chuyên sâu, cho nên thường được thiết kế
vào những năm cuối cùng của cấp học.
Như vậy, trình tự giảng dạy tiếng Hán cho sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc với chủ
trương thiết kế môn học riêng ở giai đoạn ban đầu, kết hợp ở giai đoạn sau, có thể tóm lược thành bốn
bước: bước giải quyết những vấn đề về hệ thống tự mẫu (nét bút); bước giải quyết những vấn đề về bộ
kiện, bộ thủ; bước giải quyết những vấn đề về chữ hoàn chỉnh; bước mở rộng phạm vi bên ngoài chữ
hoàn chỉnh. Mỗi bước giảng dạy hay học tập đều gắn liền với nhiều nhiệm vụ và yêu cầu khác nhau.
Theo chúng tôi, nếu có thể làm như vậy, việc dạy vào học chữ Hán sẽ đi theo hướng chú trọng tính hệ
thống và tính quy luật trong nguyên tắc cấu hình của chữ Hán, góp phần không ngừng nâng cao chất
lượng dạy và học chữ Hán nói riêng, tiếng Hán nói chung.
1. Nguyễn Đình Phức, Trương Gia Quyền, Lê Quang Trường (2015), Văn tự học chữ Hán, Nxb Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Học viện Ngôn ngữ Bắc Kinh (2013), 500 kí tự tiếng Hoa cơ bản, Nxb Trẻ.
3. 邵敬敏 (2001), 现代汉语通论 , 上海教育出版社 (Thiệu Kính Mẫn (2001), Hiện đại Hán ngữ
thông luận, Nxb Giáo dục Thượng Hải).
4. 张静贤 (2004), 汉字教程, 北京语言大学出版社 (Trương Tĩnh Hiền (2004), Hán tự giáo trình,
Nxb Đại học Ngôn ngữ Bắc Kinh).
5. 刘珣 (2000), 对外汉语教育学引论 , 北京语言大学出版社 (Lưu Tuần (2000), Dẫn luận giảng
dạy Hán ngữ đối ngoại, Nxb Đại học Ngôn ngữ Bắc Kinh).
Research on Chinese Character Teaching for Chinese Majors
Abstract: Chinese learning is inseparable from the learning of Chinese characters, but they are
difficulties in Chinese language learning, especially in the early period of Chinese learning. Chinese
characters are difficult to recognize, read, write and remember, mainly because the large number of
Chinese characters and the lack of correlation between the forms and the pronunciations. This paper
focuses on the teaching of Chinese characters for Chinese majors in universities.
Key words: Chinese character; Chinese character teaching; Chinese character alphabet; Component;
Radical; Complete Chinese.