You are on page 1of 72

HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ

KHOA CÔNG TÁC ĐẢNG, CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ


--***--

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÀI GIẢNG


MÔN GIÁO DỤC HỌC QUÂN SỰ

(Dùng cho đào tạo kỹ sư quân sự dài hạn & LTĐH)

Bộ môn Tâm lý - Giáo dục

HÀ NỘI - 01/2019
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
KHOA CÔNG TÁC ĐẢNG, CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ
--***--
PHÊ DUYỆT
Ngày ...... tháng 01 năm 2019
CHỦ NHIỆM KHOA

Đại tá, PGS, TS Trần Đình Thắng

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÀI GIẢNG


MÔN GIÁO DỤC HỌC QUÂN SỰ

Theo Quyết định 1650/QĐ-CT ngày 25/9/2018 của


Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị
(Dùng cho đào tạo kỹ sư quân sự dài hạn và LTĐH)

Ngày ...... tháng 01 năm 2019


CHỦ NHIỆM BỘ MÔN

Đại tá, TS Đặng Quốc Thành

HÀ NỘI - 01/2019
BỘ MÔN DUYỆT ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÀI GIẢNG THAY MẶT
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN (Dùng cho 30 tiết giảng) NHÓM MÔN HỌC
Học phần: GIÁO DỤC HỌC QS
(Đã ký) Đối tượng: Kỹ sư quân sự (Đã ký)
Nhóm môn học: KHXH & NV
Bộ môn: Tâm lý - giáo dục
4// TS Đặng Quốc Thành Khoa: CTĐ, CTCT 1// ThS Phạm Thái Hòa

I. THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN

TT Họ tên giáo viên Chức vụ Chức danh Học vị SĐT


1 Đặng Quốc Thành PCN Khoa Giảng viên chính TS 0983.050.170
2 Phạm Thái Hoà Giáo viên Giảng viên ThS 0912.628.633
3 Lưu Hoàng Tùng Giáo viên Giảng viên ThS 0988.828.009
4 Mai Tuấn Long Giáo viên Giảng viên ThS 0982.671.186
5 Nguyễn.T.K.Thoa Giáo viên Trợ giảng ThS 0914.898.222
6 Trương Văn Luyện Giáo viên Trợ giảng CN 0968.563.341

- Thời gian làm việc: Sáng: 7h30 - 11h00 Chiều: 13h30 - 16h30, Trừ Thứ 7, CN
- Địa điểm làm việc: Phòng Bộ môn, 0608, Tầng 6, nhà S1.
- Địa chỉ liên hệ: Bộ môn Tâm lý - Giáo dục, Khoa Công tác đảng, công tác chính trị.
- Điện thoại: 069 515 435 Email: k52_tldg@mta.edu.vn
II. ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
1. Mô tả tóm tắt nội dung học phần
Giáo dục học quân sự là môn học thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên ngành của
Giáo dục học bao gồm các kiến thức cơ bản của quá trình giáo dục quân hình thành, phát
triển toàn diện nhân cách của quân nhân. Với thời lượng 01 tín chỉ bao gồm nội dung cơ
bản, hệ thống, thiết thực, hiện đại và chuyên sâu về: Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp
nghiên cứu của giáo dục học quân sự; Quá trình sư phạm quân sự; Quá trình huấn luyện,
giáo dục quân nhân; nội dung, nguyên tắc, phương pháp, hình thức huấn luyện, giáo dục
quân nhân. Nội dung chính của học phần là sự kết hợp bởi hai mảng kiến thức: Lý luận
dạy học và Lý luận giáo dục, được thể hiện thông qua 10 bài giảng, mỗi bài giảng là sự
kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết với thực tiễn giáo dục quân nhân trong hoạt động quân
sự, qua đó giúp học viên dễ dàng nắm bắt kiến thức; Đồng thời liên hệ, vận dụng kiến
thức môn học vào thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp chuyên môn.
2. Tài liệu tham khảo môn học
* Tài liệu tham khảo bắt buộc:
1. Giáo dục học quân sự, Nxb QĐND, H.2010.
2. Giáo dục học quân sự, Nxb QĐND, H.1998
3. Giáo trình Giáo dục học quân sự, Nxb QĐND, H.2014.
* Tài liệu tham khảo mở rộng:
1. Giáo trình lý luận giáo dục quân nhân, Nxb QĐND, H.2009.
2. Giáo dục học quân sự, Nxb QĐND, H. 2001, H2003, H.2005, H.2012.
3. Giáo trình giáo dục - huấn luyện quân nhân, Nxb QĐND, HN, 2012.
4. Hỏi đáp Giáo dục học quân sự, Nxb QĐND, H.2007
5. Giáo dục học quân sự với sự nghiệp xây dựng về chính trị, Nxb CT-HCQG,
H.2011.
6. Phòng chống “Diễn biến hòa bình” ở Việt Nam những vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nxb QĐND, H.2009.
7. Phạm Viết Vượng, Giáo dục học, Nxb ĐHSP, HN, 2010.
8. Trần Thị Tuyết Oanh, Giáo trình Giáo dục học, Nxb ĐHSP, HN, 2005.
9. Bùi Minh Hiền, Lịch sử giáo dục Việt Nam, Nxb ĐHSP, H.2008.
10. Nguyễn Thành Long, Giáo dục học Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Nxb
ĐHSP, H.2008.
11. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020.
12. Nghị quyết 29 - NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Hội
nghị TW8 - Khóa XI.
13. Các chỉ thị, nghị quyết về Giáo dục.
14. Các bài viết trên T/c KHGD, GD.
15. Tài liệu trên Internet.

3. Nội dung chi tiết học phần

Chủ đề 1: ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


MÔN GIÁO DỤC HỌC QUÂN SỰ

Tiết thứ: Tuần thứ: 1


- Mục đích, yêu cầu:
Mục đích: Nhằm trang bị cho người học hệ thống những tri thức cơ bản về:
Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu Giáo dục học quân sự. Trên cơ sở
đó bồi dưỡng cho người học những tư duy và kĩ năng sư phạm; hình thành ý thức học
tập, nghiên cứu vận dụng giáo dục học quân sự.
Yêu cầu: Nắm các nội dung cơ bản, tích cực và chủ động trong học tập, vận
dụng sáng tạo vào thực tiễn học tập tại trường của cá nhân.
- Hình thức tổ chức dạy học: Bài giảng, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu.
- Thời gian: giảng 3 tiết.
- Địa điểm: Giảng đường (theo thời khoá biểu do Phòng Đào tạo phân công).
- Nội dung chính: gồm 3 phần, trọng tâm II, trọng điểm II(3)
I. KHÁI QUÁT SỰ PHÁT TRIỂN CỦA GIÁO DỤC HỌC VÀ GIÁO DỤC
HOC QUÂN SỰ
1. Sự phát triển của giáo dục và giáo dục học
1.1. Khái niệm giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là sự truyền đạt và lĩnh hội những kinh
nghiệm xã hội lịch sử, trên cơ sở đó mà xã hội loài người không ngừng phát triển.
+ Giáo dục là một hiện tượng đặc biệt thể hiện: Giáo dục nảy sinh, tồn tại, phát
triển cùng loài người; giáo dục chỉ có ở xã hội loài người, ở đâu có con người ở đó có
giáo dục; khi nào còn loài người lúc đó còn giáo dục. Giáo dục là hiện tượng phổ biến và
vĩnh hằng của xã hội, là con đường đặc trưng cơ bản để loài người tồn tại và phát triển.
+ Bản chất của giáo dục là sự truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội
của các thế hệ.
+ Giáo dục có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển của mỗi cá nhân cũng
như của xã hội. Giáo dục đối với sự phát triển của mỗi cá thể trong xã hội. Giáo dục
thực hiện 3 chức năng xã hội của mình: Chức năng kinh tế- sản xuất, chức năng
chính trị- xã hội và chức năng tư tưởng- văn hóa.
1.2. Sự phát triển của giáo dục và giáo dục học
- Trong xã hội nguyên thủy: Xã hội chưa có giai cấp, gia đình chưa thành lập,
trẻ em thuộc về tất cả mọi người. Giáo dục còn hết sức thô sơ, đơn giản, người ta kèm
cặp, dạy bảo những kinh nghiệm săn bắt, hái lượm, trồng trọt và những kinh nghiệm
sống cần thiết. Giáo dục mang tính chất bình đẳng, tự phát, chưa có mục đích rõ ràng.
- Chế độ chiếm hữu nô lệ: Xã hội xuất hiện giai cấp và nhà nước. Giáo dục
mang tính giai cấp bởi việc giáo dục được thực hiện thông qua các cơ quan chuyên
trách giáo dục, chủ yếu dạy dỗ, đào tạo con em của tầng lớp thống trị.
+ Xuất hiện các tư tưởng giáo dục, các nhà giáo dục, nghề dạy học và trường
học do nhà nước tổ chức, lập ra "trường học" và lực lượng chuyên trách làm nhiệm
vụ giáo dục cho con em giai cấp chủ nô. Phương pháp giáo dục chủ yếu dùi mài kinh
sử, giáo điều kinh viện.
+ Thời kỳ này, xuất hiện các nhà tư tưởng giáo dục vĩ đại như: Arixtot, Xocrat,
Platon, Khổng Tử….đã đóng góp quý báu vào kho tàng giáo dục chung của nhân loại.
- Thời kỳ văn hóa phục hưng:
+ Đặc điểm xã hội: các quốc gia Châu Âu thoát khỏi “Đêm trường Trung cổ“
Các tư tưởng tự do, tiến bộ phê phán trật tự của Xã hội phong kiến và đề cao vai trò
của con người phát triển. Các ngành khoa học và nghệ thuật trong đó có giáo dục
phát triển mạnh.
+ Các tư tưởng giáo dục tiến bộ theo khuynh hướng dân chủ đã xuất hiện: Trẻ
em phải được bình đẳng trong giáo dục, giáo dục phải xuất phát từ đặc điểm và phù
hợp với lứa tuổi của trẻ em; Đề cao vai trò của môi trường và vai trò của giáo dục, sử
dụng giáo dục để cải biến xã hội, làm thay đổi xã hội; Giáo dục con người về nhiều
mặt, như: đạo đức, trí tuệ, thể chất, kỹ năng lao động; Đề cao khoa học tự nhiên, coi
trọng các phương pháp thực hành, thí nghiệm trong dạy học, giáo dục..
+ Trong thời kỳ này xuất hiện những tư tưởng giáo dục làm phong phú những tư
tưởng về giáo dục tiêu biểu như: Ra-bơ-le, Thomas Mor, Kampanlla, Becơn…
+ Đặc biệt, giáo dục trở thành một khoa học độc lập, đó là Giáo dục học gắn với
tên tuổi của nhà giáo dục vĩ đại người Tiệp Khắc Jăng Amốt Cômenki (1592-1670).
Ông được coi là “Ông tổ của nền sư phạm cận đại”. Ông đã đánh dấu một cái mốc, cơ
sở quan trọng trong quá trình phát triển lí luận và hoạt động giáo dục. Được trình bày
trong tác phẩm: “Phép giảng dạy vĩ đại” viết năm 1632.
- Sự ra đời của chủ nghĩa Mác-Lênin vào những năm 40 của thế kỷ XIX, đầu
thế kỷ XX, giáo dục học phát triển với cơ sở phương pháp luận khoa học, làm cho
giáo dục học tiếp thu, kế thừa và phát huy toàn bộ thành tựu mà các tư tưởng giáo dục
tiến bộ của nhân loại.
Học thuyết Mác-Lênin về giáo dục đã chứng minh một cách khoa học các vấn
đề có tính quy luật trong giáo dục như: Về sự hình thành cá nhân con người, tính quy
định của kinh tế-xã hội đối với giáo dục, tính lịch sử của giáo dục trong tiến trình
phát triển xã hội và vai trò của giáo dục trong điều kiện xã hội có giai cấp, với cơ sở
lí luận và cơ sở thực tiễn vững vàng.
Học thuyết Mác-Lenin về giáo dục được xem như là các quan điểm cơ bản có
vai trò định hướng, phương pháp luận cho mọi quá trình nghiên cứu, ứng dụng lí luận
và thực tiễn giáo dục, giúp cho giáo dục ngày càng phong phú và phát triển sâu rộng
như ngày nay. Khoa học giáo dục ngày nay không ngừng phát triển trên các lĩnh vực,
ngành học khác nhau: Giáo dục học đại cương, Giáo dục học chuyên ngành, Giáo dục học
theo lứa tuổi, giáo dục học chuyên biệt, giáo dục học quân sự…
2. Sự phát triển của giáo dục học quân sự và giáo dục học quân sự Việt Nam
- Trên thế giới:
+ Sự ra đời của quân đội được coi là một tất yếu trong xã hội có giai cấp và
đấu tranh giai cấp. Hiện tượng giáo dục quân sự được xuất hiện khi xuất hiện giai
cấp, nhà nước, quân đội.
+ Xuất phát từ sự phát triển của lĩnh vực quân sự và xây dựng quân đội, từ lâu
đã hình thành các tư tưởng huấn luyện - giáo dục quân nhân. Các nhà giáo dục học
quân sự thế giới đồng thời cũng là những tướng lĩnh, nhà quân sự đặt nền tảng lí luận
cho giáo dục học quân sự ra đời
+ Sự phát triển của thực tiễn và lý luận giáo dục quân sự làm xuất hiện một
ngành khoa học mới- ngành Giáo dục học quân sự; quá trình này được phát triển sau
chiến tranh thế giới lần thứ II; công lao to lớn đó gắn với tên tuổi của các nhà sư
phạm quân sự Liên Xô (cũ).
- Ở Việt Nam:
+ Hoạt động giáo dục trong quân sự đã xuất hiện từ khá sớm trong lịch sử phát
triển của dân tộc. Hoạt động dạy quân, luyện quân của cha ông ta đã góp phần to lớn
cho sự trưởng thành, phát triển và chiến thắng của quân đội dưới các triều đại phong
kiến Việt Nam.
+ Sự hình thành, phát triển Giáo dục học quân sự Việt Nam gắn liền với sự ra
đời, phát triển của QĐNDVN, với công lao to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Tổ bộ môn giáo dục học quân sự đầu tiên ở Việt nam lập ngày 10/3/1971,
thuộc khoa Tâm lí - giáo dục học ở Học viện Chính trị quân sự. Năm 1994 tách ra trở
thành hai khoa: Tâm lí học quân sự và Khoa giáo dục học quân sự. Đến năm 2006 đổi
tên khoa GDHQS thành Khoa sư phạm quân sự.
+ Cho đến nay, Giáo dục học quân sự (GDHQS) đã có những bước phát triển
mạnh mẽ cả về diện rộng, chiều sâu, về đội ngũ và phương pháp nghiên cứu. GDHQS
đã đáp ứng tốt những yêu cầu nhiệm vụ của mình; Đồng thời góp phần quan trọng
cho việc nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo cán bộ quân đội cũng như hoạt động
huấn luyện, giáo dục quân nhân ở đơn vị.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA GIÁO DỤC HỌC VÀ GIÁO DỤC
HỌC QUÂN SỰ
1. Đối tượng nghiên cứu của GDH
Theo Hêghen giáo dục học là nghệ thuật làm con người thành người có đạo đức.
Nói tóm lại giáo dục học là một khoa học về giáo dục con người.
Theo từ điển Tiếng việt giáo dục học là khoa học nghiên cứu bản chất và các
quan hệ có tính qui luật của quá trình giáo dục (Từ điển GDHQS, Nxb QĐND,
tr.106).
Đối tượng nghiên cứu của khoa học giáo dục nói chung là quá trình giáo dục
được tổ chức một cách có mục đích nhằm đào tạo con người cho xã hội. Giáo dục
học là một khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục con người.
Giáo dục học được coi là khoa học nghiên cứu bản chất, quy luật, các khuynh
hướng và tương lai phát triển của quá trình giáo dục, với các nhân tố và phương tiện
phát triển con người như một nhân cách trong toàn bộ cuộc sống. Trên cơ sở đó, Giáo
dục học nghiên cứu lí luận và cách tổ chức quá trình đó, các phương pháp, hình thức
hoàn thiện hoạt động của nhà giáo dục, các hình thức hoạt động của người được giáo
dục, đồng thời nghiên cứu sự phối hợp hành động của nhà giáo dục với người được
giáo dục.
- Giáo dục học là quá trình giáo dục toàn vẹn, hệ thống có mục đích, được tổ chức
trong một xã hội nhất định.
- Quá trình giáo dục là một loại quá trình xã hội mang đặc trưng của quá trình xã
hội. Quá trình giáo dục bao gồm sự thống nhất của hai quá trình bộ phận là quá trình
dạy học và quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp), các quá trình này đều thực hiện các
chức năng chung của giáo dục trong việc hình thành nhân cách toàn diện.
- Quá trình giáo dục được xem như là một hệ thống bao gồm các thành tố cấu
trúc như: mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp, phương tiện giáo dục,
hình thức tổ chức giáo dục, người giáo dục, người được giáo dục, kết quả giáo dục.
- Quá trình giáo dục luôn có sự phối hợp hành động giữa người giáo dục và
người được giáo dục, sự phối hợp này trên bình diện cá nhân và tập thể giúp cho
người được giáo dục chiếm lĩnh giá trị văn hoá của nhân loại, hình thành nhân cách.
2. Đối tượng nghiên cứu của GDHQS
Giáo dục học quân sự là một chuyên ngành của khoa học giáo dục, là khoa học về
huấn luyện và giáo dục quân nhân trong lực lượng vũ trang. Vì vậy, có thể hiểu đối tượng
nghiên cứu của Giáo dục học quân sự là:
Giáo dục học quân sự nghiên cứu những quy luật của quá trình sư phạm quân
sự, trên cơ sở đó lập luận các nguyên tắc, phương pháp và hình thức tổ chức huấn
luyện, giáo dục quân nhân, tạo ra những cơ sở khoa học nhằm không ngừng nâng
cao hiệu quả của quá trình này.
Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học quân sự đó là quá trình sư phạm quân
sự. Nói cách khác, quá trình sư phạm quân sự là đối tượng nghiên cứu của giáo dục
học quân sự.
- Quá trình sư phạm quân sự cần được hiểu, đó là quá trình có mục đích, có tổ chức
hướng vào việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội lịch sử, đặc biệt là kinh
nghiệm hoạt động quân sự.
- Giáo dục học quân sự nghiên cứu quá trình sư phạm quân sự với tư cách là một
quá trình toàn vẹn. Đó là quá trình có nhiều bộ phận, có nhiều yếu tố tạo thành và có nhiều
mối quan hệ.
- Nghiên cứu quá trình sư phạm quân sự thì giáo dục học đi sâu nghiên cứu bản
chất, quy luật của quá trình sư phạm quân sự và chính điều này nó quy định sự phát triển
của GDHQS.
- Trên cơ sở nhận thức được bản chất, quy luật của QTSPQS luận giải đúng đắn
những vấn đề về nội dung, nguyên tắc, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục làm
cho cho quá trình này ngày một tốt hơn.
3. Những khái niệm cơ bản của GDHQS
Với tư cách là một khoa học độc lập, giáo dục học quân sự có hệ thống khái
niệm riêng, các khái niệm này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khi nghiên cứu
môn học, cần nắm vững các khái niệm cơ bản sau đây:
* Khái niệm giáo dục (theo nghĩa rộng)
Theo nghĩa rộng, Giáo dục theo nghĩa rộng là một quá trình tổng thể có mục đích,
có tổ chức, thông qua hoạt động của nhà giáo dục và đối tượng giáo dục nhằm đào tạo
quân nhân có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng với yêu cầu của quân đội và của xã hội.
Như vậy, giáo dục (theo nghĩa rộng) hay còn gọi là quá trình sư phạm tổng thể, đây
không phải là một quá trình bộ phận, đơn lẻ mà là một quá trình toàn vẹn; là hệ thống phối
hợp các hoạt động như huấn luyện, giáo dục (theo nghĩa hẹp), phát triển và chuẩn bị tâm lý.
Mục tiêu cuối cùng của giáo dục (nghĩa rộng) là đào tạo người quân nhân có đủ phẩm chất
và năng lực, đáp ứng yêu cầu của xã hội và nhiệm vụ của quân đội.
* Khái niệm huấn luyện (dạy học): Quá trình huấn luyện quân nhân là hoạt
động có mục đích, có tổ chức, phối hợp thống nhất giữa người dạy và người học
nhằm thực hiện các nhiệm vụ huấn luyện đã đặt ra.
- Quá trình huấn luyện quân nhân là một quá trình bộ phận của quá trình sư
phạm tổng thể. Khái niệm này vạch ra đặc điểm của quá trình huấn luyện. Đó là quá
trình có mục đích rõ ràng, có tổ chức chặt chẽ. Là quá trình phối hợp thống nhất giữa
hoạt động của người dạy và hoạt động của người học.
- Chức năng trội của quá trình huấn luyện quân nhân là trang bị hệ thống tri
thức khoa học, hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp quân sự cho quân nhân.
- Ngoài chức năng trội trên đây quá trình huấn luyện quân nhân còn có chức
năng phát triển trí tuệ, những phẩm chất nhân cách và chuẩn bị tâm lý cho quân nhân
tham gia vào các lĩnh vực hoạt động quân sự. Vì trong thực tiễn, dạy chữ là để dạy
người; không thể tách rời, cô lập, tuyệt đối hoá việc trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo với việc hình thành các phẩm chất nhân cách ở đối tượng giáo dục.
* Khái niệm giáo dục (theo nghĩa hẹp)
Giáo dục theo nghĩa hẹp là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống liên
tục của các lực lượng giáo dục nhằm hình thành các chuẩn mực văn hoá, đạo đức,
những phẩm chất cần thiết của người quân nhân.
- Khái niệm trên chỉ rõ, để có được những phẩm chất nhân cách phù hợp với yêu
cầu của hoạt động quân sự thì quá trình giáo dục phải là quá trình có mục đích rõ ràng,
được tiến hành có kế hoạch, có hệ thống và được thực hiện liên tục.
- Các lực lượng giáo dục trong các đơn vị quân đội được tổ chức chặt chẽ, bao
gồm đội ngũ các sĩ quan làm nhiệm vụ quản lý, các phòng ban chức năng, các tổ chức
Đảng, Đoàn thanh niên. Ở các xí nghiệp, nhà máy quốc phòng, lực lượng giáo dục
còn bao gồm Hội phụ nữ, Công đoàn…Thể hiện trong hoạt động giáo dục, quản lý,
tiến hành công tác đảng, công tác chính trị ở các đơn vị..
- Chức năng trội của giáo dục theo nghĩa hẹp là xây dựng thế giới quan, niềm
tin khoa học, các phẩm chất đạo đức, những nét tính cách, lối sống văn hoá và các
phẩm chất cần thiết cho sự hình thành bản lĩnh của người cán bộ, sĩ quan quân đội
cách mạng. Mọi hoạt động giáo dục ở các đơn vị quân đội đều hướng vào việc hình
thành các phẩm chất nhân cách phù hợp với yêu cầu của thực tiễn nghề nghiệp và yêu
cầu của hoạt động quân sự.
* Khái niệm phát triển:
Phát triển là quá trình biến đổi tăng trưởng về phẩm chất, năng lực của quân
nhân, diễn ra một cách có mục đích, có tổ chức nhằm hoàn thiện nhân cách của
người quân nhân theo mô hình, mục tiêu huấn luyện, đào tạo.
Như vậy, không thể hiểu phát triển là một quá trình độc lập. Quá trình này luôn
gắn bó chặt chẽ, thống nhất với quá trình huấn luyện và quá trình giáo dục theo nghĩa
hẹp. Có thể xem phát triển là hệ quả của quá trình huấn luyện và quá trình giáo dục
theo nghĩa hẹp.
* Chuẩn bị tâm lý:
Là hoạt động có mục đích gắn bó chặt chẽ thống nhất với hoạt động huấn
luyện và giáo dục nhằm nâng cao khả năng hoạt động chức năng tâm lý, rèn luyện sự
bền vững của cảm xúc ý chí và tạo ra trạng thái sẵn sàng bên trong một cách thường
xuyên bảo đảm cho quân nhân có thể hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong những tình
huống biến đổi của nhiệm vụ.
III. NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA GIÁO DỤC HỌC
QUÂN SỰ
1. Nhiệm vụ nghiên cứu GDHQS
GDHQS có những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Một là, Nghiên cứu làm sáng tỏ nguồn gốc, bản chất, quy luật của quá trình sư
phạm quân sự.
Với nhiệm vụ này, giáo dục học quân sự góp phần xác định các luận cứ khoa học
của quá trình giáo dục quân nhân. Dựa vào các luận cứ đó có thể xác định đúng mục tiêu,
yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục quân nhân .
Hai là, Nghiên cứu tiếp thu sáng tạo kinh nghiệm dạy học - giáo dục tiên tiến ở
trong nước và thế giới.
Bằng việc tiếp thu sáng tạo kinh nghiệm dạy học - giáo dục tiên tiến trong nước và
thế giới sẽ giúp cho giáo dục học quân sự phát triển, hoàn thiện hệ thống các luận điểm
khoa học của mình. Trên cơ sở đó, có thể tiến hành hoạt động dạy học - giáo dục quân
nhân đạt chất lượng, hiệu quả cao.
Ba là, Nghiên cứu dự báo sự phát triển của lý luận và thực tiễn dạy học - giáo dục
quân nhân.
Cũng như mọi quá trình, hiện tượng xã hội khác, quá trình dạy học - giáo dục luôn
vận động, phát triển. Vì vậy, để xây dựng được lý thuyết giáo dục mới, chủ động giải
quyết được những mâu thuẫn mới nảy sinh trong thực tiễn dạy học -giáo dục, giáo dục
học quân sự phải thực hiện nhiệm vụ dự báo sự phát triển của lý luận và thực tiễn dạy học
- giáo dục.
2. Các phương pháp nghiên cứu của giáo dục học quân sự
2.1. Phương pháp quan sát
- Quan sát là một trong những phương pháp phổ biến của các bộ môn khoa học,
trong đó có giáo dục học quân sự.
- Quan sát là phương pháp tri giác có mục đích các hiện tượng dạy học – giáo dục
quân nhân nhằm thu thập tài liệu về đối tượng nghiên cứu. Ví dụ: để đánh giá lễ tiết tác
phong của quân nhân…
- Ưu - nhược điểm của phương pháp quan sát:
+ Ưu điểm: Thông tin thu được có độ tin cậy cao, đảm bảo tính kinh tế
+ Nhược điểm: Phụ thuộc nhiều năng lực chủ quan của người nghiên cứu
- Yêu cầu:
+ Xác định mục đích quan sát rõ ràng và kế hoạch cụ thể.
+ Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình quan sát cần đảm bảo yếu tố tự
nhiên, bí mật và kết hợp với các phương pháp khác.
2.2. Phương pháp đàm thoại
Là phương pháp đặt ra câu hỏi cho đối tượng nghiên cứu, qua câu trả lời của họ để
thu thập thông tin cần thiết.
- Ưu - nhược điểm:
+ Ưu điểm: Kết hợp được 2 phương pháp một lúc; được trực tiếp tiếp xúc với đối
tượng do đó thông tin thu được đảm bảo độ tin cậy cao.
+ Nhược điểm: Phụ thuộc nhiều vào ý muốn chủ quan của đối tượng nghiên cứu.
- Yêu cầu:
+ Có mục đích rõ ràng và kế hoạch cụ thể
+ Phải tạo ra được bầu không khí dân chủ, cởi mở
+ Dựa vào mục đích nghiên cứu để chủ động chuẩn bị sẵn hệ thống câu hỏi
+ Quá trình xử lý thông tin cần kết hợp với kết quả của các phương pháp khác.
2.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến
Là phương pháp sử dụng một hệ thống câu hỏi được kết cấu chặt chẽ lôgíc dưới
dạng các mẫu phiếu phát ra cho một số người hoặc số đông người để thu thập thông tin
nghiên cứu.
- Ưu - nhược điểm
+ Ưu điểm: trong một thời gian ngắn thu thập được nhiều thông tin ở nhiều đối
tượng nghiên cứu.
+ Nhược điểm: Việc trả lời phụ thuộc vào thái độ chủ quan của đối tượng nghiên
cứu; phụ thuộc vào cách đặt câu hỏi và hướng dẫn trong mẫu phiếu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động giáo dục là phương pháp
nghiên cứu các tài liệu của thực tiễn hoạt động dạy học - giáo dục nhằm phát hiện các mối
quan hệ nhân quả và phụ thuộc trong quá trình dạy học - giáo dục.
- Các tài liệu, sản phẩm của hoạt động dạy học - giáo dục bao gồm hệ thống sổ
sách, hồ sơ, biên bản các hội nghị, các số liệu phản ánh kết quả dạy, học…
2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm là phương pháp chủ động gây ra hiện tượng nghiên cứu
trong những điều kiện nhất định nhằm xác định mối liên hệ nhân quả giữa từng nhân tố
tác động với đối tượng nghiên cứu.
- Trong phương pháp này người ta sử dụng một hoặc một vài nhân tố giáo dục mới
để tác động vào đối tượng giáo dục. Sau đó phân tích hiệu quả sự tác động của các nhân tố
đó đối với đối tượng giáo dục.
2.6. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Tổng kết kinh nghiệm giáo dục là phương pháp dựa vào cơ sở khoa học để nghiên
cứu, phân tích, khái quát hoá những kinh nghiệm từ thực tiễn dạy học - giáo dục để rút ra
những bài học có tính quy luật nhằm phát triển lý luận dạy học - giáo dục và ứng dụng
rộng rãi vào thực tiễn dạy học - giáo dục.

Kết luận
Giáo dục học quân sự là một khoa học có đối tượng, nhiệm vụ, có hệ thống các
khái niệm và hệ thống phương pháp nghiên cứu đòi hỏi người học cần xác định đúng
đắn vị trí vai trò của môn học làm cơ sở học tập các chuyên đề sau mọt cách khoa học
đồng thời phải tự xác định cho mình động cơ, thái độ và phương pháp học tập đúng
đắn, nghiêm túc.

Chủ đề 2: QUÁ TRÌNH SƯ PHẠM QUÂN SỰ


Tiết thứ: Tuần thứ: 2
- Mục đích, yêu cầu:
Mục đích: Nhằm trang bị cho người học hệ thống kiến thức cơ bản về những
đặc trưng, cấu trúc, tính quy luật của quá trình sư phạm trong nhà trường quân sự,
trên cơ sở đó để vận dụng vào quá trình huấn luyện, giáo dục nhằm tổ chức, điều
khiển quá trình này đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng huấn luyện ở đơn
vị đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của quân đội và nhiệm vụ xây dựng, phát triển quân đội
trong tình hình mới.
Yêu cầu: Nắm các nội dung cơ bản của bài học, liên hệ bài học với thực tiễn
quá trình đào tạo trong nhà trường, tích cực và chủ động trong học tập, vận dụng sáng
tạo vào thực tiễn học tập tại trường của cá nhân. Có thái độ học tập nghiêm túc, chấp
hành nghiêm quy chế học tập.
- Hình thức tổ chức dạy học: Bài giảng, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu.
- Thời gian: giảng 2 tiết.
- Địa điểm: Giảng đường (theo thời khoá biểu do Phòng Đào tạo phân công).
- Nội dung chính: gồm 3 phần, trọng tâm I, trọng điểm I(2)II(2)
I. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH SƯ PHẠM QUÂN SỰ
1. Khái niệm quá trình sư phạm quân sự
Quá trình sư phạm quân sự là một quá trình tổng thể có mục đích, có tổ chức,
thông qua hoạt động của nhà giáo dục và đối tượng giáo dục nhằm đào tạo quân
nhân có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng với yêu cầu của quân đội và của xã hội.
- Là một quá trình toàn vẹn, tổng thể, đây không phải là một quá trình bộ phận,
đơn lẻ mà là một quá trình toàn vẹn; là hệ thống phối hợp các hoạt động như huấn
luyện, giáo dục (theo nghĩa hẹp), phát triển và chuẩn bị tâm lý.
- Là quá trình phối hợp thống nhất giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục
- Mục tiêu cuối cùng của giáo dục (nghĩa rộng) là đào tạo người quân nhân có
đủ phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu của xã hội và nhiệm vụ của quân đội.
2. Những đặc trưng cơ bản của quá trình sư phạm quân sự
2.1. Quá trình sư phạm trong nhà trường quân sự là quá trình tổng thể, có tính
mục đích, diễn ra trong điều kiện tổ chức quân sự chặt chẽ và khoa học
Quá trình sư phạm nhà trường quân sự là một quá trình tổng thể bao gồm quá
trình dạy học và quá trình giáo dục học viên.
+ Tính tổng thể được biểu hiện ở mục đích, mục tiêu của quá trình này.
+ Mục đích của quá trình sư phạm nhà trường quân sự được cụ thể hoá thành
hệ thống mục tiêu đào tạo.
+ Với tư cách là một quá trình, hoạt động sư phạm trong nhà trường quân sự
diễn ra có khởi đầu, vận hành, phát triển, kết thúc.
+ Quá trình sư phạm nhà trường quân sự được tổ chức, duy trì chặt chẽ cả về
kế hoạch và tổ chức thực hiện, cả về quy chế và công tác quản lý giáo dục, đào tạo.
2.2. Quá trình sư phạm trong nhà trường quân sự là quá trình truyền thụ và
lĩnh hội các kinh nghiệm xã hội, kinh nghiệm hoạt động quân sự
Đặc trưng này phản ánh mối quan hệ bản chất, quy định sự vận động, tồn tại và
phát triển của quá trình sư phạm nhà trường quân sự.
+ Truyền thụ là hoạt động của nhà giáo dục nhằm trang bị cho người học các
kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và các giá trị chuẩn mực
+ Lĩnh hội là hoạt động tiếp thu, đào sâu suy nghĩ của của học viên, từ đó biết
xử lý, chế biến, chuyển hoá những gì đã tiếp nhận được từ những tác động sư phạm
thành “tài sản”, thành phẩm chất và năng lực của cá nhân.
+ Nội dung truyền thụ là hệ thống tri thức các môn học và các phương pháp
sáng tạo, các giá trị, chuẩn mực đạo đức.
+ Truyền thụ và lĩnh hội được tiến hành chủ yếu thông qua hai con đường, đó
là quá trình dạy học và quá trình giáo dục.
2.3. Quá trình sư phạm trong nhà trường quân sự là quá trình chuẩn bị con
người cho lĩnh vực hoạt động quân sự
Đặc trưng này chỉ rõ mục tiêu đồng thời cũng khẳng định vai trò của quá trình
sư phạm nhà trường quân sự là chuẩn bị nguồn lực con người cho sự nghiệp xây
dựng và chiến đấu của quân đội.
+ Quá trình đào tạo ở các nhà trường quân sự là một quá trình sư phạm tổng
thể hướng vào hình thành cả phẩm chất và năng lực cho người học viên.
+ Trong cấu trúc mục tiêu đào tạo ở các học viện và nhà trường đào tạo sĩ quan
quân đội là kết hợp giữa đào tạo trình độ học vấn đại học với đào tạo theo chức danh
của người sĩ quan sau khi ra trường, đó cũng là sự thể hiện tính đặc thù quân sự.
Như vậy, những đặc trưng trên đây vừa phản ánh tính phổ biến của một quá
trình sư phạm nói chung vừa mang nét đặc thù của quá trình sư phạm nhà trường
quân sự. Khi đào tạo và thực hiện quá trình sư phạm nhà trường quân sự, các nhà
giáo dục cần phải tính đến những đặc trưng trên và xác định con đường thích hợp để
đạt tới mục tiêu giáo dục, đào tạo một cách tốt nhất.
II. CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH SƯ PHẠM TRONG NHÀ TRƯỜNG
QUÂN SỰ
1. Xét theo quan điểm quá trình
Quá trình này gồm hai quá trình bộ phận:
+ Quá trình dạy học
+ Quá trình giáo dục nhân cách quân nhân
2. Xét theo quan điểm hệ thống cấu trúc
Quá trình SPQS trong nhà trường quân sự bao gồm hệ thống các nhân tố hợp
thành sau đây:
- Mục tiêu đào tạo
- Nhà giáo dục
- Đối tượng giáo dục
- Nội dung đào tạo
- Hình thức, phương pháp, phương tiện đào tạo
- Kết quả đào tạo
- Môi trường giáo dục
III. TÍNH QUY LUẬT CỦA QUÁ TRÌNH SƯ PHẠM TRONG NHÀ
TRƯỜNG QUÂN SỰ
1. Quy luật về tính quy định của xã hội đối với quá trình sư phạm trong
nhà trường quân sự
- Vị trí, vai trò: Quy luật này phản ánh mối quan hệ giữa quá trình giáo dục, đào tạo
trong nhà trường với tính chất của của chế độ chính trị, xã hội, của phương thức sản xuất,
của trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, khoa học , công nghệ, của con người.
- Nội dung quy luật: quá trình sư phạm trong nhà trường quân sự luôn luôn
chịu sự tác động chi phối của các lĩnh vực, các quá trình xã hội như: chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ, giáo dục, đào tạo của đất nước trong mỗi giai
đoạn lịch sử nhất định.
- Yêu cầu, biện pháp thực hiện quy luật
+ Việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo trong nhà
trường quân sự phải dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và phải hướng vào thực hiện đường lối chính trị, quân sự của Đảng.
+ Tổ chức chỉ đạo quá trình sư phạm trong nhà trường quân sự phải thấy rõ xu
hướng và mức độ quy định, tác động chi phối của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội
để chủ động đón trước và xây dựng kế hoạch, phương hướng hoạt động, biện pháp
triển khai thực hiện phù hợp với những tác động, những yêu cầu của xã hội.
+ Trên cơ sở đó không ngừng tạo ra nguồn lực có chất lượng cao, những học
viên có kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng, tay nghề, có năng lực tư duy sáng tạo và những
phẩm chất nhân cách cần thiết, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Quy luật về tính quy định của thực tiễn hoạt động quân sự đối với quá
trình sư phạm trong nhà trường quân sự
- Vị trí, vai trò: Quy luật phản ánh mối liên hệ giữa quá trình sư phạm ở nhà
trường quân sự với thực tiễn hoạt động quân sự, thực tiễn xây dựng, chiến đấu của
quân đội.
- Nội dung quy luật: Quy luật này chỉ ra rằng, sự phát triển của quân đội, thực tiễn
xây dựng và chiến đấu của quân đội thường xuyên đặt ra những yêu cầu mới và tạo ra
những điều kiện vật chất, tinh thần thuận lợi cho quá trình giáo dục, đào tạo ở nhà
trường quân sự phát triển.
- Yêu cầu, biện pháp thực hiện quy luật
+ QTGD ở các nhà trường quân sự phải phản ánh trình độ chính quy hiện đại của
quân đội và đặc điểm của hoạt động quân sự
+ QTGD ở nhà trường quân sự phải tác động tích cực đối với sự phát triển của
quân đội, góp phần xây dựng bản lĩnh và trình độ chiến đấu của đội ngũ cán bộ quân đội.
+ Nhà trường phải hình dung, mô phỏng, dự đoán sư phạm đúng đắn và chính xác
các hoạt động nghề nghiệp hoặc chuyên môn, nghiệp vụ quân sự mà học viên phải đảm
nhiệm sau khi ra trường.
+ Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục cho phù
hợp, sát với yêu cầu của thực tiễn hoạt động quân sự.
3. Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động truyền thụ và hoạt
động lĩnh hội
- Vị trí, vai trò: Sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động truyền thụ và hoạt động
lĩnh hội là nét đặc trưng bản chất của QTSPQS. Là trung tâm xuyên suốt QTSPQS và từng
bộ phận của nó.
- Nội dung quy luật: Quá trình sư phạm quân sự luôn là sự thống nhất biện chứng
giữa hoạt động truyền thụ với hoạt động lĩnh hội trong các khâu, các bước, các giai đoạn
huấn luyện-giáo dục quân nhân. Mối liên hệ bản chất ấy quy định chất lượng và hiệu quả
của sự hình thành và phát triển nhân cách quân nhân. Thực chất sự thống nhất đó chính là
mối quan hệ giữa hai hoạt động giáo dục và tự giáo dục của mỗi quân nhân.
- Yêu cầu, biện pháp thực hiện quy luật:
+ Nhà giáo dục và đối tượng giáo dục cần nhận rõ vị trí, vai trò của từng nhân tố.
+ Muốn thực hiện tốt vai trò của mình trong quá trình sư phạm quân sự cả
NGD và ĐTGD cùng có sự thống nhất với nhau và giải quyết tốt các mâu thuẫn nội
tại của quá trình đó.
4. Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa quá trình huấn luyện và quá
trình giáo dục
- Vị trí, vai trò: Quy luật này phản ánh mối liên hệ cơ bản giữa hai quá trình bộ
phận trong một quá trình tổng thể, đồng thời phản ánh mối liên hệ giữa các nhiệm vụ
của quá trình huấn luyện quân nhân.
- Nội dung quy luật: Quy luật này chỉ ra rằng, huấn luyện và giáo dục luôn thống
nhất biện chứng với nhau, đan xen vào nhau, làm điều kiện cho nhau, tác động qua lại và
thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển.
- Yêu cầu, biện pháp thực hiện quy luật
+ Quá trình huấn luyện quân nhân phải tạo cơ sở định hướng cho quá trình hình
thành phát triển thế giới quan, phương pháp luận và các phẩm chất nhân cách của người
sĩ quan quân đội.
+ Quá trình giáo dục học viên ở nhà trường quân sự được thực hiện chủ yếu bằng
con đường dạy học
+ Tiến hành quá trình sư phạm nhà trường quân sự phải biết phát huy cao nhất
chức năng trội của từng quá trình bộ phận.
+ Phải kết hợp chặt chẽ giữa huấn luyện và giáo dục để thực hiện có hiệu quả mục
tiêu đào tạo đã xác định.
Kết luận
Thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của quá trình sư phạm nhà trường quân
sự là vấn đề cốt lõi đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục ở nhà trường quân sự,
điều đó đòi hỏi các lực lượng giáo dục không ngừng đổi mới các nhân tố trong cấu
trúc quá trình sư phạm quân sự. Trên cơ sở nắm vững tính quy luật của quá trình này,
vận dụng chúng một cách phù hợp với tính chất, đặc điểm đào tạo của mỗi nhà
trường cụ thể nhằm đạt được hiệu quả cao, góp phần tích cực vào sự nghiệp đào tạo
nguồn nhân lực cho quân đội và đất nước ở các nhà trường quân sự hiện nay.

Chuyên đề 3: QUÁ TRÌNH HUẤN LUYỆN QUÂN NHÂN

Tiết thứ: Tuần thứ: 3


- Mục đích, yêu cầu:
Mục đích: Nhằm trang bị cho người học hệ thống kiến thức về khái niệm, đặc
điểm, nhiệm vụ và động lực, logic của quá trình huấn luyện trong quân đội, biết cách
vận dụng những vấn đề trên vào quá trình học tập tại nhà trường và quá trình công tác
sau này. Trên cơ sở đó, có thái độ đúng đắn để nghiên cứu các kiến thức tiếp theo,
phát triển kĩ năng và tư duy khoa học sư phạm quân sự.
Yêu cầu: Nắm các nội dung cơ bản của bài học, liên hệ bài học với thực tiễn quá
trình đào tạo trong nhà trường, tích cực và chủ động trong học tập, vận dụng sáng tạo
vào thực tiễn học tập tại trường của cá nhân.
- Hình thức tổ chức dạy học: Bài giảng, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu.
- Thời gian: giảng 3 tiết.
- Địa điểm: Giảng đường (theo thời khoá biểu do Phòng Đào tạo phân công).
- Nội dung chính: gồm 3 phần, trọng tâm I, trọng điểm I(2)
I. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH HUẤN LUYỆN QUÂN
NHÂN
1. Khái niệm quá trình huấn luyện quân nhân
Quá trình huấn luyện quân nhân là hoạt động có mục đích, có tổ chức, phối
hợp thống nhất giữa người dạy và người học nhằm thực hiện các nhiệm vụ huấn
luyện đã đặt ra.
- QTHLQN là một bộ phận của quá trình sư phạm quân sự.
- QTHLQN là một hệ thống toàn vẹn.
- QTHLQN có mục tiêu xác định, được tổ chức chặt chẽ, có nội dung chương
trình cụ thể và các điều kiện đảm bảo cho quá trình đạt được kết quả mong muốn.
- QTHLQN thể hiện mối quan hệ chặt chẽ, là sự phối hợp thống nhất giữa hoạt
động dạy và hoạt động học.
+ Hoạt động dạy của người dạy giữ vai trò chủ đạo, tổ chức, điều khiển hoạt
động nhận thức của người học.
+ Hoạt động học của người học giữ vai trò tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ
chức, tự điều khiển.
+ QTHLQN chỉ có thể đạt được chất lượng và hiệu quả cao khi hoạt động của
người dạy và hoạt động của người học thống nhất, tác động qua lại lẫn nhau.
- Chức năng trội của quá trình này là trang bị cho người học hệ thống tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực trí tuệ. Quá trình này nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ của quá trình huấn luyện quân nhân: Dạy chữ (nghề), dạy người, dạy
phương pháp.
2. Bản chất của quá trình huấn luyện quân nhân
Bản chất của quá trình huấn luyện quân nhân là quá trình nhận thức độc đáo
có tính chất nghiên cứu của người học dưới sự tổ chức chỉ đạo của người dạy, được
tổ chức trong điều kiện sư phạm nhất định.
Bản chất của QTHLQN được thể hiện ở các nội dung sau:
- QTHLQN về bản chất là hoạt động nhận thức của người học dưới sự chỉ đạo,
định hướng của người dạy.
+ Quá trình học tập của người học vận động và tuân theo quy luật của quá trình
nhận thức theo công thức nổi tiếng của V.I.Lênin: “Từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức
chân lí, nhận thức hiện thực khách quan”.
+ Hoạt động huấn luyện gồm hai hoạt động cơ bản đó là hoạt động dạy của
người dạy, hoạt động học của người học, hai hoạt động này có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Người dạy là người thiết kế, tổ chức chỉ đạo kiểm tra đánh giá sự
nhận thức của người học. Người học phải tự hành động đi chiếm lĩnh kiến thức, KX,
KN. Đó là quá trình chủ động, tích cực, nỗ lực của mình.
+ Mục tiêu huấn luyện là hướng tới việc trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
cho người học.
+ Hoạt động học tập (nhận thức) là hoạt động cơ bản trong quá trình dạy học.
- QTHLQN còn là quá trình nhận thức độc đáo của người học.
Hoạt động huấn luyện không hoàn toàn đồng nhất với nhận thức, điều đó được
thể hiện ở sự nhận thức độc đáo của người học.
+ Để thấy được tính độc đáo trong nhận thức của người học, chúng ta so sánh điểm
giống nhau và khác nhau giữa quá trình nhận thức của loài người (nhà khoa học) với nhận
thức của người học. Được biểu hiện:
ND so sánh QTNT của loài người QTNT của người học
(nhà khoa học)
Mục đích Đi tìm cái mới khách quan, chân Nhận thức cái mới chủ quan-tái tạo
lí mới làm phong phú kho tàng tri những tri thức của loài người trong
thức nhân loại. bản thân mình.
Con đường Con đường mò mẫm, chông gai, Con đường thẳng, thuận lợi, dễ ràng
khó khăn, quanh co, phức tạp, (vì có sự hướng dẫn của giáo viên và
thử-sai (có khi thất bại, hy sinh), tài liệu khoa học mà loài người đã
độc lập nghiên cứu lâu dài. phát hiện, đúc kết).
Trong phòng thí nghiệm, ngoài xã Trong giảng đường, ngoài thao
hội, ... tự mò mẫm trường.... có tài liệu, phương tiện hỗ
Điều kiện
trợ, chương trình, kế hoạch cụ thể,
người dạy chỉ đạo, định hướng
6 bước: Chuẩn bị tâm lý; Tri giác
3 bước: tài liệu; Hình thành KT,KX,KN;
- Trực quan. Củng cố KT,KX,KN; Vận dụng
Lôgic - Tư duy: Hình thành khái KT,KX,KN; Kiểm tra đánh giá kết
niệm. quả.
- Vận dụng vào thực tiễn. + Yêu cầu về mặt giáo dục rất cao.
+ Chú ý đến lứa tuổi.
Tính chất Hoàn toàn tự giác Có định hướng tư tưởng
- Hoạt động nhận thức của người học còn có tính chất nghiên cứu vì:
+ Đặc điểm quân nhân (đặc biệt ở các nhà trường) đã cơ bản phát triển về mặt
thể chất, trí tuệ, tư duy. Người học đã bắt đầu thực sự tham gia hoạt động tìm kiếm
chân lí mới.
+ Phương châm huấn luyện trong quân đội không những trang bị cho người
học các tri thức cơ bản mà còn hướng tới việc trang bị cho người học các phương
pháp, cách thức lĩnh hội, cách thức tìm tòi tri thức.
+ Trong QTHLQN, người học đã thực sự tham gia vào hoạt động nghiên cứu.
II. NHIỆM VỤ, ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH HUẤN LUYỆN QUÂN
NHÂN
1. Nhiệm vụ của quá trình HLQN
QTHLQN là một quá trình bộ phận của quá trình sư phạm, do đó QTHLQN có
những nhiệm vụ sau:
- Trang bị hệ thống kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng tương ứng với một ngành nghề,
một chức danh quân sự nhất định.
- Phát triển trí tuệ cho người học
- Giáo dục nhân cách cho quân nhân.
- Chuẩn bị tâm lý cho người học.
Tóm lại, QTHLQN phải nhằm thực hiện thống nhất các nhiệm vụ nêu trên. Các
nhiệm vụ đó có mối quan hệ nhân quả với nhau, gắn bó chặt chẽ nhau, nhiệm vụ này
là tiền đề của nhiệm vụ kia và là hệ quả của các nhiệm vụ khác. Trong đó trang bị
kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng là nhiệm vụ cơ bản đầu tiên. Các nhiệm vụ phát triển, giáo
dục, chuẩn bị tâm lý chính là những cái đích quan trọng mà QTHLQN phải đạt đến.
2. Đặc điểm của quá trình HLQN
- Hoạt động huấn luyện diễn ra trong điều kiện thường xuyên sẵn sàng chiến
đấu ở các đơn vị cơ sở.
- Hoạt động huấn luyện còn được tiến hành trong hoàn cảnh đan xen, gắn bó
hữu cơ với mọi mặt hoạt động khác của đơn vị.
- Hoạt động huấn luyện trong các đơn vị cơ sở, được tổ chức một cách đa dạng
và diễn ra với cường độ cao.
- Huấn luyện các chương trình, nội dung thống nhất cho quân nhân diễn ra
trong điều kiện trình độ văn hóa cơ bản của họ khác nhau.
- Những người tổ chức thực hiện quá trình huấn luyện cho quân nhân, đồng
thời là những người chỉ huy, lãnh đạo ở các đơn vị.
III. ĐỘNG LỰC, LÔGIC CỦA QUÁ TRÌNH HUẤN LUYỆN QUÂN NHÂN
1. Động lực của quá trình HLQN
- QTHLQN luôn tồn tại những mâu thuẫn bên ngoài và bên trong.
- Việc giải quyết các mâu thuẫn bên trong QTHLQN sẽ tạo ra động lực thực sự
thúc đẩy QTHLQN vận động, phát triển.
- Trong rất nhiều mâu thuẫn nảy sinh trong QTHLQN thì mâu thuẫn giữa yêu
cầu nắm vững lý thuyết và vận dụng vào thực tiễn với khả năng lĩnh hội kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo còn hạn chế của người học là mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu, tồn tại xuyên
suốt cả QTHLQN, gắn chặt với hoạt động của giáo viên và học viên; ảnh hưởng tác
động trực tiếp tới sự vận động, phát triển của QTHLQN. Mâu thuẫn này thường nảy
sinh khi người học đứng trước các tình huống học tập khó khăn, chuyển từ giai đoạn
học tập này sang giai đoạn học tập khác, từ lý thuyết đến thực hành… Việc giải quyết
đúng đắn các mâu thuẫn này sẽ tạo nên động lực chủ yếu thúc đẩy QTHLQN phát
triển.
- Để giải quyết các mâu thuẫn trên đây đòi hỏi sự nỗ lực của cả người dạy và
người học. Đối với người dạy cần chú ý các điều kiện: Mâu thuẫn phải được người
học ý thức đầy đủ; Mâu thuẫn phải vừa sức với người học; Mâu thuẫn phải xuất hiện
liên tục, có hệ thống phù hợp với sự phát triển của QTHLQN. Và chú ý yêu cầu sau
đây:
+ Phải chuyển các mâu thuẫn vốn tồn tại khách quan trở thành mâu thuẫn nội
tại ở người học.
+ Làm cho mâu thuẫn trở thành trạng thái khó khăn vừa sức trong học tập, đòi
hỏi người học phải huy động cả thể chất và tinh thần để vượt qua.
+ Làm cho mâu thuẫn xuất hiện liên tục, có hệ thống, phù hợp với tiến trình
dạy học.
2. Lôgíc của quá trình HLQN
- Lôgíc của QTHLQN là trình tự vận động hợp lý của việc dạy học được bắt
đầu từ chỗ người học chưa hiểu biết đến khi nắm vững vấn đề học tập.
- Lôgíc QTHLQN là sự thống nhất hữu cơ của sự thống nhất giữa lôgíc nội
dung và lôgíc nhận thức.
- Cấu trúc chung nhất, bao gồm các bước sau:
+ Chuẩn bị tâm lý cho việc học tập, đề xuất các nhiệm vụ học tập.
+ Tri giác tài liệu học tập mới (đọc giáo trình trước khi nghe giảng).
+ Hình thành khái niệm, định luật khoa học.
+ Củng cố kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.
+ Vận dụng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.
+ Phận tích và kiểm tra kết quả lĩnh hội của người học.
Kết luận
QTHLQN là quá trình có tổ chức, có mục đích chặt chẽ trong môi trường sư phạm
nhất định nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ sảo cho người học. Việc nghiên cứu lý
luận QTHLQN có ý nghĩa quan trọng đối với người sỹ quan chỉ huy tương lai. Do đó
mỗi chúng ta cần cần nghiên cứu, nắm vững những vấn đề về khái niệm, bản chất, nhiệm
vụ cũng như động lực, logic của quá trình này để vận dụng vào quá trình quản lý, giáo
dục đáp ứng tốt nhất mục tiêu, yêu cầu đào tạo ra các quân nhân có đủ phẩm chất thực
hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao.

Chủ đề 4: NGUYÊN TẮC HUẤN LUYỆN QUÂN NHÂN

Tiết thứ: Tuần thứ: 4


- Mục đích, yêu cầu:
Mục đích: Thông qua bài giảng giúp các đồng chí nắm được: Khái niệm về
nguyên tắc HLQN, nội dung thực chất và các yêu cầu cơ bản của các NTHLQN trong
quân đội. Trên cơ sở đó biết liên hệ, vận dụng vào quá trình học tập tại trường và
thực tiễn công tác huấn luyện bộ đội ở đơn vị sau này.
Yêu cầu: Tập trung chú ý, tích cực tư duy, nắm chắc các nội dung cơ bản của
bài giảng, ghi chép những vấn đề cơ bản của bài giảng; kết hợp đọc thêm tài liệu để
bổ sung kiến thức.
- Hình thức tổ chức dạy học: Bài giảng, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu.
- Thời gian: giảng 3 tiết.
- Địa điểm: Giảng đường (theo thời khoá biểu do Phòng Đào tạo phân công).
- Nội dung chính: gồm 2 phần, trọng tâm II, trọng điểm II(1,2)

I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC HUẤN LUYỆN QUÂN NHÂN


1. Khái niệm về nguyên tắc huấn luyện quân nhân
* Nguyên tắc
Là những quy định, phép tắc, tiêu chuẩn làm cơ sở để xem xét, làm việc.
* Nguyên tắc huấn luyện quân nhân
NTHLQN là những luận điểm sư phạm cơ bản, phản ánh quy luật của quá
trình dạy học, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của người dạy và người học trong HLQN,
nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, yêu cầu cầu đào tạo.
Khái niệm nguyên tắc huấn luyện quân nhân nổi lên ba vấn đề cơ bản sau:
- NTHLQN là những luận điểm sư phạm cơ bản, mang tính khái quát cao.
Đó là những lý luận, những quan điểm về huấn luyện quân nhân. Nó phản ánh
những mặt, những mối liên hệ cơ bản của quá trình huấn luyện, nó chỉ đạo quá trình
huấn luyện đi đúng hướng.
- NTHLQN phản ánh các quy luật của QTHLQN.
Nói cách khác, NTHLQN là hiện thân, là sự cụ thể hoá các quy luật của
QTHLQN.
- NTDH có vai trò chỉ đạo toàn bộ hoạt động dạy và học trong QTHLQN.
Điều đó có nghĩa là NTHLQN chỉ đạo việc xác định nội dung, lựa chọn phương
pháp, sử dụng các hình thức tổ chức và phương tiện huấn luyện, chỉ đạo cả hoạt động
dạy và hoạt động học, làm cho QTHL đi đúng quỹ đạo và phù hợp với bản chất, quy
luật của quá trình nhận thức.
2. Cơ sở xây dựng và hệ thống các nguyên tắc huấn luyện quân nhân
* Cơ sở xuất phát để đề ra NTHLQN
- Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về GD.
- Cơ sở Lý luận Tâm lý học Macxit.
- Quy luật, bản chất, đặc điểm của QTHLQN
- Xuất phát từ thành tựu của khoa học giáo dục và thực tiễn huấn luyện.
* Cấu trúc hệ thống các NT HLQN
QTHLQN hiện nay tuân theo một hệ thống bao gồm 7 nguyên tắc sau:
1. Nguyên tắc thống nhất giữa tính tư tưởng và tính khoa học trong huấn luyện
2. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn nghề nghiệp quân sự của
quân nhân
3. Nguyên tắc thống nhất giữa sự chỉ đạo của người dạy và tự chỉ đạo của người học
4. Nguyên tắc thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong huấn luyện.
5. Nguyên tắc thống nhất giữa tính vững chắc của kiến thức và tính sáng tạo,
mềm dẻo của tư duy
6. Nguyên tắc thống nhất giữa yêu cầu cao với khả năng lĩnh hội của người học.
7. Nguyên tắc thống nhất giữa cá nhân và tập thể trong huấn luyện.
II. HỆ THỐNG CÁC NGUYÊN TẮC HUẤN LUYỆN QUÂN NHÂN
1. Nguyên tắc thống nhất giữa tính tư tưởng và tính khoa học trong huấn luyện
a. Vị trí, vai trò của nguyên tắc.
Là nguyên tắc cơ bản, hàng đầu trong hệ thống các NTHLQN, có vai trò chỉ
đạo đối với các nguyên tắc khác và chỉ đạo toàn bộ quá trình dạy học.
b. Cơ sở xác định của nguyên tắc
- Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tính giai cấp của giáo dục.
- Xuất phát từ quy luật về tính quy định của chế độ kinh tế - xã hội đối với
QTHLQN ở các đơn vị quân đội.
- Xuất phát từ thực tiễn QTHLQN hiện nay.
c. Nội dung nguyên tắc
QTHLQN phải có quan điểm giai cấp rõ ràng, phải thể hiện rõ tính đảng của giai
cấp vô sản, tính chiến đấu và tính giáo dục sâu sắc đồng thời lại phải thật khách quan,
khoa học.
- Tính đảng là tính giai cấp, tính tư tưởng, tính chiến đấu trong quá trình dạy học.
Mọi hoạt động dạy học phải hướng vào thực hiện nhiệm vụ chính trị, quân sự của Đảng.
- Tính khoa học là tính khách quan, tính hiện đại, lôgíc chặt chẽ, nghiêm túc
của quá trình huấn luyện.
- Thống nhất tính đảng và tính khoa học là đảm bảo sự nhất quán giữa chính trị
và chuyên môn, giữa huấn luyện và giáo dục.
d. Yêu cầu thực hiện nguyên tắc:
- Việc truyền thụ và lĩnh hội các kiến thức khoa học phải được thực hiện trên nền tảng
hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối
của Đảng.
- Huấn luyện phải hướng tới mục tiêu xây dựng con người mới, hình thành ở
người học thế giới quan khoa học và các phẩm chất nhân cách cần thiết, phù hợp với
yêu cầu của sự nghiệp cách mạng của Đảng.
- QTHLQN phải được tổ chức và tiến hành trên cơ sở khoa học nghiêm túc và
chặt chẽ.
- Đấu tranh với tư tư tưởng tách dời giữa tính tư tưởng và tính khoa học trong QTHLQN.
Tóm lại: Tính tư tưởng và tính khoa học là hai mặt của QTHLQN. Hai mặt này
luôn luôn thống nhất với nhau, tổ chức QTHLQN theo lập trường của giai cấp vô sản
dưới nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin góp phần bảo đảm tính khoa
học của QTHLQN và ngược lại. Mọi khuynh hướng quan điểm xa rời chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
QTHLQN đều dẫn đến nguy cơ mất phương hướng, diễn biến hoà bình trong lĩnh vực
huấn luyện - giáo dục quân nhân.
2. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn nghề nghiệp quân sự của quân nhân
a. Vị trí của nguyên tắc.
Đây là nguyên tắc phản ánh xu hướng thực tiễn của QTHLQN, đảm bảo cho
quá trình huấn luyện luôn sát với thực tiễn, gắn với thực tiễn, mang tính thực tiễn sâu
sắc.
b. Cơ sở xác định nguyên tắc
- Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
sự thống nhất giữa lý luận với thực tiễn và nguyên lý giáo dục của Đảng.
- Xuất phát từ quy luật về tính quy định của thực tiễn xây dựng và chiến đấu
của quân đội đối với quá trình huấn luyện quân nhân
c. Nội dung nguyên tắc.
- Nội dung thực chất của nguyên tắc chỉ rõ sự cần thiết phải tiến hành QTHLQN
trong mối liên hệ chặt chẽ với thực tiễn sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu, thực tiễn
hoạt động nghề nghiệp quân sự của quân nhân.
Đó là sự thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, lý thuyết với thực hành, biết với làm.
+ Lý luận: là toàn bộ những hiểu biết của loài người được tổng kết và khái quát
hoá trong các khoa học, kể cả khoa học quân sự, chúng được rút ra từ thực tiễn và trở lại
chỉ đạo thực tiễn.
+ Thực tiễn: là toàn bộ hoạt động của con người nhằm bảo đảm cho xã hội tồn tại
và phát triển; nó là nguồn gốc, động lực của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lý.
+ Lý luận và thực tiễn là hai mặt của quá trình nhận thức, cải tạo tự nhiên - xã hội
và bản thân con người. ...Do đó, QTHLQN nếu tách rời sự thống nhất giữa hai mặt đó sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng huấn luyện, đào tạo.
d. Yêu cầu thực hiện nguyên tắc.
- Việc lựa chọn nội dung huấn luyện phải thiết thực đáp ứng với yêu cầu của
hoạt động quân sự.
- Các phương pháp, hình thức tổ chức huấn luyện phải sát với thực tiễn hoạt
động quân sự có tác dụng thiết thực nâng cao bản lĩnh chiến đấu cho mỗi quân nhân
"Thao trường đổ mồ hôi thì chiến trường ít đổ máu".
- QTHLQN phải thường xuyên đi vào thực tiễn, đúc kết những kinh nghiệm
thực tiễn bổ sung cho lý luận.
- Khắc phục lối dạy học sách vở, giáo điều, xa rời thực tiễn hoặc kinh nghiệm
chủ nghĩa, thực dụng, xem nhẹ lý luận, trong QTHLQN.
3. Nguyên tắc thống nhất giữa sự chỉ đạo của người dạy và tự chỉ đạo của người học
a. Vị trí vai trò: Nguyên tắc này đề cao vai trò của cả người dạy và người học,
đồng thời chỉ rõ phương hướng phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, tự lực của
người học trong QTHLQN.
b. Cơ sở xác định
Xuất pháp từ quy luật cơ bản của QTHLQN. Quy luật thống nhất biện chứng giữa
hoạt động dạy và hoạt động học
c. Nội dung nguyên tắc
- Nội dung thực chất của nguyên tắc là đi vào giải quyết mối quan hệ giữa người
dạy và người học. Trong đó, dưới sự tổ chức, chỉ đạo của người dạy, người học tự tổ
chức, tự chỉ đạo hoạt động nhận thức của mình nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu,
nhiệm vụ của quá trình dạy học đặt ra.
+ Vai trò chỉ đạo của người dạy: Chủ thể tổ chức, điều khiển hoạt động nhận
thức của người học. Phải biết tạo ra những điều kiện sư phạm thuận lợi để kích thích
tính tự giác, tích cực ở người học.
+ Vai trò tự chỉ đạo của người học: Tiếp nhận các tác động sư phạm của người dạy và
tự giác, tích cực, độc lập trong quá trình tự tổ chức các hoạt động học tập của mình. Huy động ở
mức cao các chức năng tâm lý, đặc biệt là chức năng tư duy để chiếm lĩnh tri thức.
+ Sự thống nhất giữa sự chỉ đạo của người dạy và tự chỉ đạo của người học được
diễn ra trong tất cả các khâu, các bước của quá trình dạy học, từ việc quán triệt mục
tiêu cho đến đánh giá kết quả QTHLQN.
Nguyên tắc này giúp phát huy đầy đủ vị trí, vai trò của người dạy và người học
trong quá trình huấn luyện để nâng cao chất lượng, hiệu quả của QTHLQN.
d. Yêu cầu thực hiện nguyên tắc.
* Đối với người dạy:
- Giáo dục cho người học nhận thức sâu sắc mục đích, ý nghĩa và giá trị thực
tiễn của việc học tập, trên cơ sở đó giáo dục thái độ, động cơ học tập đúng đắn cho
người học.
- Chỉ đạo chặt chẽ các khâu, các bước, các hình thức tổ chức quá trình huấn luyện
để tăng cường các các mối liên hệ giữa người dạy với người học trong quá trình dạy học.
- Chú trọng đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức huấn luyện theo
hướng phát huy tích tích cực, độc lập, sáng tạo của người học.
- Chống các khuynh hướng huấn luyện không phát huy tính tích cực, tự giác,
độc lập, sáng tạo của người học. Huấn luyện theo kiểu “truyền thụ một chiều”, “bày
cỗ sẵn”.
* Đối với người học:
- Quán triệt và nhận thức sâu sắc mục đích, nhiệm vụ học tập, xây dựng động cơ
và thái độ học tập.
- Phát huy cao độ vai trò chủ thể chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập.
- Thường xuyên vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tự kiểm tra tự đánh giá,
tự điều chỉnh việc học tập của bản thân..
- Cần khắc phục lối học gạo, học tủ, nhắc lại kiến thức sách vở một cách giáo điều.
4. Nguyên tắc thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong huấn luyện.
a. Cơ sở xác định
- Xuất phát từ quan điểm về nhận thức luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Xuất phát từ bản chất của QTHLQN.
b. Nội dung nguyên tắc:
- Nội dung: QTHLQN phải đảm bảo mối liên hệ tương hỗ giữa tư duy cụ thể với tư
duy trừu tượng, giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính của người học.
c. Yêu cầu thực hiện nguyên tắc.
- Tổ chức QTHLQN phải tuân theo lôgíc nhận thức của người học.
- Phải phối hợp sử dụng linh hoạt nhiều loại hình trực quan với tư cách là
phương tiện nhận thức, tạo điều kiện để chuyển từ cái cụ thể đến cái trừu tượng, từ
dấu hiệu đến bản chất.
- Coi trọng đúng mức việc kết hợp bồi dưỡng lý thuyết trừu tượng, khái quát kết
với việc sử dụng hợp lý các phương tiện trực quan để hình thành các biểu tượng về
nội dung môn học cho người học.
- Chú trọng xây dựng những bài tập phải thiết lập được mối quan hệ giữa cái cụ
thể và cái trừu tượng và ngược lại để người học giải quyết.
- Sử dụng các đồ dùng, phương tiện trực quan phải khoa học, thiết thực, phù hợp.
5. Nguyên tắc thống nhất giữa tính vững chắc của kiến thức và tính sáng tạo,
mềm dẻo của tư duy
a. Vị trí, vai trò: Nguyên tắc này có vai trò chỉ ra phương hướng tổ chức
QTHLQN.
b. Nội dung nguyên tắc:
- Nội dung: Tổ chức QTHLQN bảo đảm sao cho các kiến thức học viên lĩnh hội
được trở nên vững chắc và phát huy được khả năng linh hoạt, sáng tạo của họ trong
nhận thức và vận dụng những kiến thức các môn học vào thực tiễn hoạt động nghề
nghiệp quân sự vào cuộc sống xã hội.
+ Tính vững chắc của kiến thức của người học được thể hiện bằng mức độ ghi
nhớ chắc và bền, nhớ sâu sắc cả số và chất lượng kiến thức, khi cần có thể tái hiện
nhanh, chính xác và vận dụng tốt.
+ Quá trình nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng các môn học có liên
quan mật thiết với hoạt động tư duy của học viên: Thông qua hoạt động tư duy để
lĩnh hội kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và đồng thời quá trình đó lại làm cho hoạt động tư
duy của họ thêm linh hoạt mềm dẻo.
c. Yêu cầu thực hiện nguyên tắc.
- Tổ chức quá trình dạy học phải bảo đảm cho người học nắm vững, nhớ nhanh,
nhớ lâu, nhớ chính xác, bền vững bản chất vấn đề học tập.
- Chú trọng việc hình thành cho người học phẩm chất tư duy linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo
và khả năng nhanh nhạy trong việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn hoạt động quân sự.
- Thường xuyên tăng dần mức độ khó khăn của các yêu cầu trong huấn luyện.
- Người học phải xác định được vấn đề cơ bản, trọng tâm trọng điểm. Kết hợp
học tập với ôn luyện. Tích cực vận dụng kiến thức trong giải quyết các vấn đề lí luận,
thực tiễn.
6. Nguyên tắc thống nhất giữa yêu cầu cao với khả năng lĩnh hội của người học.
a. Vị trí: Đây là nguyên tắc đảm bảo “tính vừa sức” trong huấn luyện.
b. Cơ sở xuất phát của nguyên tắc.
- Cơ sở lý luận của nguyên tắc này chính là lý luận về nhận thức của chủ nghĩa
duy vật biện chứng.
- Xuất phát từ thực tiễn huấn luyện hiện nay.
c. Nội dung nguyên tắc:
- Nội dung: Trong QTHLQN phải thường xuyên tạo ra một cách có ý thức trạng
thái khó khăn trong quá trình lĩnh hội kiến thức, làm cho học viên đạt kết quả học tập
bằng sự nỗ lực, chủ động sáng tạo của chính mình.
Thực chất: QTHLQN phải thường xuyên đặt người học vào trạng thái phải cố gắng,
nỗ lực để vượt qua mọi khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ học tập. Tuy nhiên, việc đặt ra yêu
cầu cao nhưng phải vừa sức với khả năng của người học.
+ Yêu cầu cao: Là đưa ra yêu cầu hợp lý cho người học, huy động khả năng tư
duy lĩnh hội kiến thức của người học.
d. Yêu cầu thực hiện nguyên tắc:
- Khi tiến hành huấn luyện, giáo viên cần nắm vững đặc điểm đối tượng người
học, nhất là năng lực nhận thức, kinh nghiệm thực tiễn, động cơ, hứng thú, xu hướng
hoạt động của họ.
- Trong QTHLQN, giáo viên phải dẫn dắt người học hoạt động nhận thức từ dễ
đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ nắm kiến thức đến rèn kỹ năng, từ vận dụng
kiến thức trong các tình huống quen thuộc đến vận dụng kiến thức trong những tình
huống mới lạ, khó khăn phức tạp hơn.
- Thường xuyên theo dõi tình hình lĩnh hội kiến thức của người học, kịp thời
điều chỉnh hoạt động học và hoạt động dạy, gắn chặt việc đặt ra những yêu cầu cao
trong học tập với những biện pháp, giúp người học vượt qua khó khăn hoàn thành các
nhiệm vụ học tập.
- Tăng cường tính cá biệt hoá trong dạy học trên cơ sở phân loại người học theo
trình độ nhận thức, hứng thú và năng khiếu riêng, tổ chức cho họ tham gia các hoạt
động ngoại khoá nhằm khơi sâu, mở rộng kiến thức, bồi dưỡng óc tìm tòi nghiên cứu,
tác phong và phẩm chất của người học.
7. Nguyên tắc thống nhất giữa cá nhân và tập thể trong huấn luyện quân
nhân
a. Vị trí:
Nguyên tắc này nói lên mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể trong huấn luyện.
b. Nội dung.
Trong QTHLQN phải đảm bảo sự thống nhất giữa những nỗ lực cá nhân với sự hỗ
trợ của tập thể, giữa sự phát triển của từng người với sự tiến bộ chung của tập thể.
Bởi vì:
+ Tập thể vừa là môi trường, phương tiện giáo dục có tác dụng phát triển trí tuệ
và nhân cách của từng quân nhân.
+ Sự phát triển của mỗi cá nhân lại góp phần tạo nên sự phát triển chung của
tập thể. Vì vậy phải có sự kết hợp này.
c. Yêu cầu.
- Nắm vững tình hình chung của tập thể và từng cá nhân, để bố trí cơ cấu tổ
chức phù hợp.
- Có phương pháp, hình thức tổ chức huấn luyện phù hợp đặc điểm chung của
tập thể và từng cá nhân.
- Mỗi thành viên trong tập thể, không những xác định ủng hộ các yêu cầu chung
của tập thể lớp học, mà còn phải thực hiện nghiêm túc, bổ sung làm phong phú và
hoàn thiện những yêu cầu đó.
Sự thống nhất giữa cá nhân và tập thể trong huấn luyện, vừa góp phần tạo ra sự tiến
bộ đồng đều của cả tập thể, vừa tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát triển năng lực, thiên
hướng, sở trường của mình, mọi người học có cơ hội học hỏi, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau
cùng tiến bộ. Đây là nguyên tắc quan trọng, phản ánh sự thống nhất giữa tính chất “cá
biệt hoá” và “xã hội hoá” trong QTHLQN.
* Mối quan hệ các nguyên tắc:
Các NTHLQN trên có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau trong mét hÖ
thèng hoµn chØnh, thèng nhÊt. Mçi nguyªn t¾c cã vÞ trÝ, ý nghÜa kh¸c nhau, trong ®ã
nguyªn t¾c “Thống nhất giữa tính tư tưởng và tính khoa học trong huấn luyện” gi÷ vai
trß rÊt quan träng, chØ ®¹o, chi phèi c¸c NTHLQN kh¸c.
Các NTHLQN là một chỉnh thể thống nhất luôn có mối liên hệ mật thiết với
nhau, bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau, chế ước lẫn nhau trong QTHLQN. Vì thế, để đạt
hiệu quả cao trong thực tiễn huấn luyện, không nên xem nhẹ hoặc tuyệt đối hoá bất
kỳ nguyên tắc nào đó, mà cần nắm vững và thực hiện đầy đủ tất cả các yêu cầu của
từng nguyên tắc.
* Ý nghĩa
- Thấy rằng hệ thống các nguyên tắc phản ánh mối quan hệ biện chứng trong các
nhân tố của quá trình dạy học.
- Nguyên tắc chỉ đạo việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
HLQN. Là căn cứ để người dạy tiến hành hoạt động dạy và người học tiến hành hoạt
động học.
- Các nguyên tắc là một thể thống nhất không tách rời nhau. Cần vận dụng đồng
bộ tất cả các nguyên tắc.
- QTHLQN phải tuân thủ thực hiện đúng các nguyên tắc và có các biện pháp tác
động phù hợp với đặc điểm dạy học trong từng điều kiện.
- Nắm chắc các nguyên tắc của QTHLQN. Phân tích đặc điểm thuận lợi, khó
khăn trong quá trình dạy học, biết tạo ra những điều kiện sư phạm thuận lợi nhất cho
QTHLQN để đạt được hiệu quả cao nhất.
KẾT LUẬN
QTHLQN luôn vận động, biến đổi và phát triển theo các quy luật nhất định. Để tổ
chức, điều khiển quá trình này đạt kết quả tốt, đòi hỏi nhà giáo dục phải nắm vững và vận
dụng linh hoạt, sáng tạo các nguyên tắc vào thực tiễn QTHLQN. Các NTHLQN trên đây
tạo thành một hệ thống những yêu cầu sư phạm, chúng cần được vận dụng phối hợp, đồng
bộ và sáng tạo trong thực tiễn huấn luyện nhằm đạt tới những mục tiêu, nhiệm vụ huấn
luyện một cách tối ưu.

Chủ đề 5: PHƯƠNG PHÁP HUẤN LUYỆN QUÂN NHÂN

Tiết thứ: Tuần thứ: 5


- Mục đích, yêu cầu:
Mục đích: Giúp cho người học nắm được khái niệm, cách phân loại và nội
dung của các phương pháp cơ bản trong huấn luyện quân nhân làm cơ sở vận dụng
các phương pháp trên vào trong quá trình huấn luyện quân nhân ở đơn vị cơ sở trên
cương vị, chức trách đảm nhiệm tại đơn vị sau này.
Yêu cầu:
- Học viên phải kết hợp nghe, ghi và đọc các tài liệu có liên quan bổ sung cho bài
giảng, nhất là những phương pháp dạy học mới, dạy học tích cực.
- Nắm các nội dung cơ bản, tích cực và chủ động trong học tập, vận dụng sáng
tạo vào thực tiễn học tập tại trường của cá nhân.
- Hình thức tổ chức dạy học: Bài giảng, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu.
- Thời gian: giảng 4 tiết.
- Địa điểm: Giảng đường (theo thời khoá biểu do Phòng Đào tạo phân công).
- Nội dung chính: gồm 2 phần, trọng tâm II, trọng điểm II(1,3)
I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI PHƯƠNG PHÁP HUẤN LUYỆN
QUÂN NHÂN
1. Khái niệm phương pháp huấn luyện quân nhân
* Khái niệm phương pháp: Phương pháp là cách thức tiến hành một công việc,
một nhiệm vụ, một hoạt động nào đó để đạt hiệu quả cao.
* Khái niệm PPHLQN: PPHLQN là tổng hợp các cách thức, biện pháp phối hợp
thống nhất giữa người dạy và người học nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ huấn luyện.
PPHLQN có những đặc điểm cơ bản như sau:
- PPHLQN là tổng hợp các cách thức dạy và cách thức học.
Trong đó, phương pháp dạy chỉ đạo phương pháp học và chủ thể sử dụng
phương pháp dạy và phương pháp học là người dạy và người học.
+ Phương pháp dạy: là những cách thức, biện pháp, thủ thuật do người dạy sử
dụng để truyền thụ kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và tổ chức điều khiển hoạt động nhận
thức của người học.
+ Phương pháp học: là những cách thức, biện pháp mà người học sử dụng để
lĩnh hội kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng, tự tổ chức, thiết kế, thi công quá trình học tập và
tự kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của bản thân.
- Đối tượng của PPHLQN là nội dung huấn luyện và quá trình nhận thức của người
học.
- PPHLQN quan hệ chặt chẽ với các nhân tố khác của QTHLQN.
- PPHLQN tiếp cận với PP nghiên cứu khoa học.
- PPHLQN luôn gắn với điều kiện hoạt động QS.
2. Phân loại các phương pháp huấn luyện quân nhân.
Có nhiều cách phân loại PPHLQN khác nhau, song chúng ta nghiên cứu tiếp
cận theo nguồn cung cấp kiến thức, đặc điểm của các cách thức trao đổi thông tin
trong đó có tính đến đặc điểm dạy học trong quân đội để phân loại. Có 5 nhóm
PPHLQN sau:
- Nhóm các phương pháp huấn luyện dùng ngôn ngữ.
- Nhóm các phương pháp huấn luyện trực quan.
- Nhóm các phương pháp huấn luyện thực hành.
- Nhóm các phương pháp kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức.
- Nhóm các phương pháp kiểm tra, đánh giá.
II. HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP HUẤN LUYỆN QUÂN NHÂN
1. Nhóm phương pháp huấn luyện dùng ngôn ngữ.
* Khái niệm: Các PPHLdùng ngôn ngữ là cách thức sử dụng lời nói, sách và
các tài liệu học tập để truyền thụ và lĩnh hội nội dung huấn luyện.
- Nguồn cung cấp thông tin học tập cho người học là ngôn ngữ nói và viết.
- Cách thức trao đổi thông tin: Người dạy giải thích, trình bày vấn đề bằng lời
nói và hướng dẫn người học làm việc với sách và tài liệu học tập; người học lĩnh hội
nội dung bằng cách thức nghe, đọc, ghi chép và xử lý thông tin.
- Ngày nay, do sự phát triển của khoa học, công nghệ đã làm xuất hiện nhiều
PPHLmới nhưng phương pháp dùng ngôn ngữ vẫn mãi mãi tồn tại và không thể thay
thế được.
Ngôn ngữ ngoài khả năng mang thông tin còn biểu đạt tình cảm của người dạy
ở trong đó. Phương pháp này nó chi phối các phương pháp huấn luyện khác và được
sử dụng nhiều trong hiện tại và tương lai.
a. Phương pháp thuyết trình
KN: Thuyết trình là phương pháp trong đó người dạy sử dụng lời nói sinh
động để mô tả, giải thích, luận chứng cho các nội dung huấn luyện.
Thuyết trình thường được tiến hành bằng những cách thức cơ bản:
+ Giảng thuật: Là cách thức trình bày có tính mô tả, tường thuật lại các nội
dung huấn luyện.
+ Giảng giải: Là cách thức trình bày các luận điểm cụ thể, các kiến thức riêng
lẻ tương đối độc lập trong nội dung huấn luyện.
+ Giảng diễn: là cách thức trình bày mở rộng, phân tích, lý giải nội dung huấn
luyện theo một chủ đề nhất định.
b. Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại là PPHL có nguồn gốc từ phương pháp hỏi đáp của Xôcơrát (PP
Xôcơrát).
- KN: Đàm thoại là cách thức hỏi - đáp giữa người dạy và người học, qua đó
trang bị kiến thức mới, mở rộng kiến thức đã học và kiểm tra việc lĩnh hội kiến thức
của người học.
- Khi sử dụng phương pháp đàm thoại, người đặt ra câu hỏi có thể là giáo viên
hoặc học viên. Các câu hỏi phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản như: phải ngắn gọn, rõ
ràng, chính xác, dể hiểu; phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học và sát với trình độ
người học. Đối với người dạy phải dự kiến các phương án trả lời; thiết kế các câu hỏi
gợi ý để người học trao đổi, cách dẫn dắt để người học tìm hiểu các vấn đề học tập.
- Đàm thoại có các dạng cụ thể như sau:
+ Đàm thoại gợi mở: là cách thức vấn đáp giữa người dạy và người học nhằm
trang bị cho người học các kiến thức mới.
+ Đàm thoại củng cố, mở rộng: nhằm mục đích củng cố, mở rộng, hệ thống
hoá, chính xác hoá các kiến thức đã học.
+ Đàm thoại kiểm tra: nhằm giúp người dạy kiểm tra trình độ lĩnh hội kiến thức
của người học để từ đó điều khiển, điều chỉnh nội dung, phương pháp huấn luyện.
c. Phương pháp sử dụng sách và tài liệu học tập
- KN: Sử dụng sách và tài liệu học tập là cách thức khai thác, lĩnh hội nội
dung học tập từ nguồn sách và các tài liệu học tập.
- Sách và tài liệu là nguồn tri thức phong phú. Người học chỉ có thể làm giàu
vốn tri thức của mình, hiểu sâu sắc và mở rộng vốn tri thức đã học thông qua việc
nghiên cứu từ nguồn sách và tài liệu học tập.
* Ưu điểm và hạn chế của PPHL dùng ngôn ngữ
- PPHL dùng ngôn ngữ có những ưu điểm nổi bật như sau:
+ Có khả năng cung cấp thông tin lớn, vì trong thời gian ngắn (có thể 1 cặp
tiết) có thể truyền thụ và lĩnh hội một khối lượng lớn kiến thức.
+ Giúp cho người học lĩnh hội các lý thuyết khó, trừu tượng, vì thông qua việc
giảng giải, mô tả người dạy bằng năng lực sư phạm và những kinh nghiệm thực tiễn làm
cho người học lĩnh hội nhanh các kiến thức, không mất thời gian mày mò, suy ngẫm.
+ PPHL dùng ngôn ngữ có tác dụng giáo dục mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy
nhanh quá trình hình thành các động cơ học tập tích cực, các phẩm chất nghề nghiệp.
+ Tiết kiệm vì không đòi hỏi nhiều về phương tiện kỹ thuật huấn luyện.
- Nhóm các PPHL dùng ngôn ngữ có những hạn chế như:
+ Tác nhân kích thích đến quá trình nhận thức đơn điệu, do vậy dễ làm cho
người học thụ động, mệt mỏi, khó tập trung chú ý.
+ Dễ làm cho người học mắc bệnh giáo điều, sách vở xa rời thực tiễn.
+ Khó nắm thông tin ngược, khó thu hút người học cùng tham gia vào quá
trình khám phá tri thức.
* Yêu cầu sử dụng nhóm PPHL dùng ngôn ngữ
- Người dạy phải nắm vững và chuẩn bị tốt nội dung truyền đạt
- Trình bày vấn đề phải lôgíc, rõ ràng, mạch lạc, bám sát kết cấu của nội dung
đã chuẩn bị.
- Sử dụng ngôn ngữ giản dị, sinh động, khoa học, không bóng bảy với nhịp
điệu trình bày vừa phải.
- Sử dụng phối hợp với các phương pháp khác.
- Người học phải kết hợp giữa nghe G với nghiên cứu tài liệu. Phải rèn luyện
kỹ năng nghe, ghi; biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn nghề nghiệp.
2. Nhóm phương pháp huấn luyện trực quan
* KN: PPHL trực quan là tổng hợp các cách thức sử dụng phương tiện trực quan,
các thao tác, động tác mẫu, các hiện tượng và quá trình trong tự nhiên vào QTHLnhằm
đẩy mạnh hoạt động nhận thức của người học.
- Đây là nhóm phương pháp giúp học viên huy động nhiều giác quan tham gia
vào quá trình nhận thức và làm cho việc tiếp thu tri thức trở nên dễ dàng, sự ghi nhớ
trở nên bền vững và chính xác.
- Các phương tiện trực quan, các thao tác, động tác mẫu, các hiện tượng và quá
trình tự nhiên là nguồn cung cấp tri thức cho người học.
- Mục đích sử dụng nhóm PPHL trực quan là để truyền đạt và lĩnh hội các tri
thức, kỹ năng mới; tăng cường hoạt động nhận thức, tạo thuận lợi cho học viên tiếp
cận đối tượng nghiên cứu.
Nhóm PPHL trực quan bao gồm các phương pháp cụ thể như sau:
a. Phương pháp trình bày trực quan
- KN: Phương pháp trình bày trực quan là tổng hợp các cách thức sử dụng
các phương pháp trực quan ở các dạng khác nhau để minh hoạ, cụ thể hoá các nội
dung huấn luyện.
Phương tiện trực quan là toàn bộ các vật thể có chứa nội dung huấn luyện, có
thể thay thế một phần hoặc bổ trợ cho lý thuyết. Phương tiện trực quan bao gồm:
+ Các vật thật: Bao gồm các loại vũ khí, khí tài, phương tiện chiến đấu…
+ Các vật tạo hình: Mô hình, sa bàn, tranh vẽ để thay thế cho các vật thật khi
không có điều kiện tri giác trực tiếp.
+ Các vật tượng trưng: Sơ đồ, bản đồ, đồ thị giúp người học tri giác sự vật,
hiện tượng dưới dạng thu nhỏ, khái quát.
+ Các phương tiện nghe nhìn: Bao gồm băng hình, phim ảnh, máy tính, băng
ghi âm…
Ngoài ra giáo viên còn dùng bảng và phấn hoặc bút để minh hoạ các số liệu, ví
dụ dẫn chứng giúp học viên lĩnh hội vững chắc nội dung học tập.
b. Phương pháp làm mẫu
- KN: Là tổng hợp các cách thức sử dụng các thao tác, động tác mẫu để tạo ra
hình ảnh trực quan và biểu tượng cụ thể về nội dung huấn luyện.
Trong phương pháp làm mẫu nguồn cung cấp tri thức cho người học là các
thao tác, động tác mẫu. Trong phương pháp này, các thao tác, động tác mẫu được coi
là các phương tiện trực quan để minh hoạ, cụ thể hoá nội dung dạy học. Phương pháp
làm mẫu thường được sử dụng ở các dạng sau đây:
- Người dạy tự làm mẫu: thông qua các thao tác, động tác mẫu, người dạy cung
cấp cho người học các tri thức.
- Sử dụng đội mẫu: ở đây nguồn cung cấp tri thức là các thao tác, hành động
của đội mẫu. Để chuẩn bị cho buổi học, đội mẫu được huấn luyện thành thạo để trình
bày minh hoạ dưới sự điều khiển của người dạy.
- Sử dụng băng hình, phim ảnh có tính chất giáo khoa để làm mẫu. Tuỳ thuộc
vào nội dung của từng bài học và điều kiện của buổi học cụ thể để người dạy sử dụng
phim ảnh, băng hình làm mẫu.
Phương pháp làm mẫu được sử dụng phổ biến trong các môn học về kĩ thuật,
chiến thuật, điều lệnh đội ngũ, thể thao…
c. Phương pháp quan sát
- KN: Phương pháp quan sát là cách thức sử dụng các giác quan hoặc kết hợp
với phương tiện hỗ trợ để tri giác các sự vật, hiện tượng trong những điều kiện tự
nhiên hoặc gần sát với điều kiện tự nhiên để lĩnh hội nội dung huấn luyện.
- Trong phương pháp quan sát, nguồn cung cấp thông tin là các sự vật, hiện
tượng, các quá trình xảy ra trong tự nhiên hoặc xã hội phù hợp với mục tiêu huấn
luyện.
- Mục đích quan sát: Thông qua quan sát giúp cho người học mở rộng các kiến
thức, rèn luyện kỹ năng quan sát, thu thập các thông tin từ thực tiễn để khẳng định
tính đúng đắn của các tri thức đã học hoặc thu thập các thông tin để chuẩn bị cho các
nội dung học tập mới.
- Các dạng quan sát:
+ Quan sát trực tiếp và gián tiếp.
+ Quan sát toàn diện và quan sát khía cạnh.
+ Quan sát giai đoạn và quan sát quá trình.
+ Quan sát có chuẩn bị và quan sát tự nhiên.
+ Quan sát số lượng và quan sát chất lượng.
* Ưu điểm và hạn chế của nhóm phương pháp trình bày trực quan
- Ưu điểm của nhóm phương pháp trình bày trực quan:
+ Làm cho việc truyền thụ và lĩnh hội kiến thức diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
+ Giúp cho người học thu được khối lượng thông tin lớn, phong phú, đa dạng ở
nhiều góc độ khác nhau trong cùng một thời gian làm cho người học dễ hiểu và nhớ lâu.
+ Duy trì được chú ý và sự tập trung chú ý của người học. Tạo điều kiện để người
học liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn. Giảm được cường độ làm việc của giáo viên.
- Tuy nhiên, các phương pháp trình bày trực quan có những hạn chế:
+ Nếu sử dụng không đúng với tình huống huấn luyện dễ làm cho người học
phân tán chú ý.
+ Nếu quá lạm dụng trực quan trong huấn luyện sẽ hạn chế khả năng phát triển
tư duy trừu tượng của người học.
* Yêu cầu:
- Trình bày phương tiện trực quan phải phù hợp với quá trình cảm giác, tri
giác, huy động được nhiều giác quan quan sát.
- Sử dụng phương tiện trực quan phải phù hợp, không lạm dụng và làm theo
một trình tự lôgíc nhất định.
- Kết hợp chặt chẽ với các phương pháp huấn luyện khác.
- Bảo đảm tính GD, tính thẩm mĩ, kinh tế, kỹ thuật, an toàn khi sử dụng.
3. Nhóm phương pháp huấn luyện thực hành
* KN: PPHL thực hành là tổng hợp các cách thức vận dụng kiến thức vào giải
quyết các nhiệm vụ lý thuyết và thực tiễn đặt ra, nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo cần thiết cho người học.
- Khi nghiên cứu nhóm phương pháp này cần thấy rõ nguồn cung cấp kiến thức,
kĩ năng, kĩ xảo cho người học là hoạt động thực tiễn của chính bản thân họ. Thông qua
thực hành mà củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp.
- PPHL thực hành có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học vì không
những hoạt động quân sự trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ đòi
hỏi người quân nhân phải có kiến thức mà còn đòi hỏi phải có kĩ năng, kĩ xảo nghề
nghiệp.
Nhóm PPHL thực hành bao gồm các phương pháp cụ thể:
a. Phương pháp luyện tập
- KN: Luyện tập là quá trình lặp đi, lặp lại nhiều lần các thao tác, các hành
động nhất định một cách có ý thức, nhằm hình thành, hoàn thiện các kĩ năng, kĩ xảo
cần thiết cho người học.
Các dạng luyện tập chủ yếu:
- Xét theo cách thức tổ chức luyện tập có 3 dạng sau:
+ Luyện tập cá nhân
+ Luyện tập tập thể
+ Thao luyện
- Xét theo giai đoạn luyện tập có các dạng luyện tập sau:
+ Giai đoạn đầu: giúp cho người học làm quen với bài tập.
+ Giai đoạn cơ bản: Là giai đoạn củng cố, hoàn thiện các thao tác đã luyện tập.
+ Giai đoạn luyện tập thành thạo: nhằm mục đích hoàn thiện, phát triển kĩ
năng, kĩ xảo cho người học. Ở giai đoạn này cần tổ chức cho người học luyện tập
trong nhiều tình huống khác nhau.
- Xét theo mục đích, tính chất luyện tập có các dạng sau:
+ Luyện tập hình thành các kỹ xảo, kỹ năng mới;
+ Luyện tập củng cố vững chắc các kỹ xảo, kỹ năng;
+ Luyện tập vận dụng sáng tạo các kỹ xảo, kỹ năng.
b. Thực hành sử dụng các loại vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật quân sự
- Dùng để huấn luyện cho người học cách thức, thao tác sử dụng các loại vũ
khí; phương tiện, khí tài...một cách chuẩn xác.
- Quá trình thực hành phải chấp hành nghiêm ngặt quy trình, quy tắc tiến hành,
quy định bảo đảm an toàn cho người và phương tiện.
c. Thực hành chức trách, nhiệm vụ thực tế
- K/n: Là việc người học vận dụng các kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng đã tiếp thu được để
giải quyết công việc theo chức trách và công việc thực tế sẽ đảm nhiệm.
- Yêu cầu: Thiết kế bài học, kiến tạo phương pháp huấn luyện phải trên cơ sở mô
hình hoá nhiệm vụ, chức trách chủ yếu mà thực tế học viên phải đảm nhiệm ở đơn vị.
d. Thí nghiệm, thực nghiệm
- Khái niệm: Là cách thức người học dùng một số thiết bị, phương tiện, hay
quá trình nào đó làm cho sự vật, hiện tượng, nảy sinh những biến hoá. Qua đó quan
sát phân tích để phát hiện tính quy luật của sự vật, hiện tượng, vừa có tác dụng kiểm
chứng các vấn đề đó.
- Phân loại:
+ Thí nghiệm, thực nghiệm cá nhân
+ Thí nghiệm, thực nghiệm đại trà
- Yêu cầu: Nắm chắc lý thuyết, mục đích, yêu cầu phương pháp tiến hành và
các quy tắc bảo đảm an toàn khi sử dụng thí nghiệm thực nghiệm.
* Ưu điểm và hạn chế của nhóm PPHL thực hành
- Ưu điểm:
+ Hình thành ở người học các kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp.
+ Giúp người học củng cố, hoàn thiện và kiểm nghiệm các kiến thức đã học.
+ Hình thành niềm tin, bản lĩnh nghề nghiệp và các phẩm chất nhân cách khác.
- Hạn chế của PPHL thực hành:
+ Hao tổn về sức lực và trí tuệ.
+ Tốn kém vì phải đầu tư xây dựng cơ sở vật chất huấn luyện.
* Yêu cầu:
- Phải quán triệt đầy đủ mục tiêu, yêu cầu nội dung, cách thức tiến hành thực
hành cho người học.
- Kiểm tra mức độ nắm lý thuyết của HV phải bảo đảm mới cho thực hành.
- Bảo đảm tính hệ thống, liên tục, đúng quy trình quy tắc và nâng dần độ khó
các bài tạp thực hành.
4. Nhóm phương pháp kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của
người học
* KN: Là tổng hợp các cách thức, biện pháp nhằm khơi dậy, phát huy, duy trì
hứng thú nhận thức và tư duy tích cực của người học nhằm nâng cao hiệu quả của
QTHL.
Nhóm phương pháp này bao gồm các phương pháp cụ thể sau đây.
a. Phương pháp khởi động trí tuệ
- KN: Khởi động trí tuệ là phương pháp kích thích quá trình nhận thức của
người học ở thời điểm đầu buổi học, giờ học, giúp người học chuẩn bị tâm thế, khơi
dậy tư duy tích cực để chuẩn bị lĩnh hội nội dung huấn luyện.
- Các thủ pháp khởi động trí tuệ.
+ Đặt câu hỏi có liên quan đến bài cũ hoặc bài sắp giảng.
+ Nêu ý nghĩa quan trọng của bài sắp học đối với thực tiễn nghề nghiệp của
người học.
+ Khuyến khích người học nêu lên vấn đề, các mâu thuẫn cần phải giải quyết
trong quá trình học tập.
+ Sử dụng các thủ pháp đồng cảm trước khi bắt đầu giảng bài: dẫn các mẩu
chuyện có chứa vấn đề học tập.
b. Phương pháp tranh luận các vấn đề học tập
- KN: Tranh luận các vấn đề học tập là phương pháp sử dụng các tình huống huấn
luyệnvới những chính kiến khác nhau của người học để giải quyết tình huống. Thông
qua tranh luận của người học để đi tới chân lý, mục đích của bài học.
- Để thực hiện phương pháp này cần sử dụng linh hoạt các biện pháp sau:
+ Khuyến khích người học đề xuất và tranh luận các vấn đề có nội dung học tập.
+ Động viên hoặc chỉ định một vài học viên cho biết ý kiến về một vấn đề nào đó.
Các học viên khác nhận xét, đánh giá, chất vấn hoặc nêu chính kiến của mình.
+ Người dạy nêu vấn đề nghiên cứu, nêu các quan niệm khác nhau xung quanh
vấn đề học tập và đòi hỏi học viên nhận xét, trình bày chính kiến của họ.
c. Phương pháp đóng vai nhận thức
- KN: Đóng vai nhận thức là phương pháp kích thích hứng thú của người học dựa
trên cơ sở tạo ra các tình huống để người học nhập vai trong quá trình học tập.
Khi sử dụng phương pháp này giáo viên có thể tự đóng vai hoặc đặt học viên
vào cương vị nào đó để giải quyết các tình huống học tập.
- Có hai hình thức đóng vai:
+ Đóng vai không có kịch bản
+ Đóng vai có kịch bản
Khi sử dụng hình thức này phải tuân thủ các bước: xác định mục tiêu ® chuẩn
bị kịch bản ® phân vai ® đóng vai và thảo luận rút kinh nghiệm.
d. Phương pháp sử dụng trắc nghiệm khách quan trong huấn luyện
- KN: Là tổng hợp cách thức sử dụng các câu hỏi được thiết kế dưới dạng các
bài trắc nghiệm để truyền thụ, lĩnh hội nội dung học tập nhằm tích cực hoá hoạt động
nhận thức của người học.
- Để thực hiện phương pháp này cần chú ý các điểm sau:
+ Nội dung bài học được thiết kế dưới dạng các bài trắc nghiệm khách quan.
+ Hướng dẫn người học cùng tham gia hoàn thành các bài trắc nghiệm, qua đó
người học lĩnh hội các tri thức của bài học.
- Yêu cầu khi thực hiện phương pháp trắc nghiệm khách quan như sau:
+ Câu hỏi trắc nghiệm phải ngắn gọn, dễ hiểu.
+ Câu hỏi phải phù hợp mục tiêu dạy học và trình độ nhận thức của người học.
- Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan bao gồm:
+ Dạng câu hỏi lựa chọn đa phương án.
+ Dạng câu hỏi đúng, sai.
+ Dạng câu hỏi điền khuyết.
+ Dạng câu hỏi mở.
* Ưu, nhược điểm của nhóm phương pháp kích thích tính tích cực hoạt động
nhận thức của người học
- Ưu điểm: + Kích thích được tính tích cực của người học trong dạy học.
- Nhược điểm:
+ Đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian để thiết kế bài giảng.
+ Khó thực hiện trong điều kiện các khối giảng có quân số đông.
5. Nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
* KN: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là tổng hợp các cách thức, biện
pháp thu thập thông tin ngược nhằm phát hiện thực trạng và kết quả nhận thức của
người học để từ đó điều chỉnh, hoàn thiện QTHL.
Nhóm phương pháp này bao gồm các phương pháp sau đây:
a. Phương pháp kiểm tra vấn đáp
- KN: Kiểm tra vấn đáp là cách thức người dạy đặt ra các câu hỏi dưới dạng
ngôn ngữ nói hoặc viết rồi yêu cầu người học trả lời bằng ngôn ngữ nói.
- Ưu điểm của phương pháp này biểu hiện ở chỗ:
+ Nhanh chóng thu được thông tin ngược về tình hình lĩnh hội tri thức của
người học.
+ Cho phép người dạy có thể khảo sát ngẫu nhiên một vấn đề học tập nào đó
trong toàn bộ nội dung dạy học.
+ Khắc phục được tình trạng học tủ, học lệch của người học.
+ Góp phần rèn luyện kĩ năng diễn đạt bằng ngôn ngữ nói của người học.
- Hạn chế của phương pháp này biểu hiện ở chỗ:
+ Chỉ kiểm tra được nhận thức của người học ở một vài vấn đề nhỏ trong toàn
bộ nội dung môn học.
+ Khó tránh được yếu tố may rủi trong thi, kiểm tra.
+ Khó lưu giữ sản phẩm kiểm tra, thi.
- Yêu cầu khi thực hiện phương pháp kiểm tra vấn đáp
+ Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, tránh sự hiểu sai nội dung câu hỏi
của người học.
+ Người dạy phải tập trung chú ý, ghi lại những vấn đề cần thiết và tỏ thái độ
động viên, khích lệ người học.
+ Nhận xét, đánh giá phải khách quan dựa vào mục tiêu, yêu cầu của môn học.
b. Phương pháp kiểm tra viết
- KN: Kiểm tra viết là cách thức người dạy đặt ra câu hỏi dưới dạng đề thi,
còn người học trả lời bằng ngôn ngữ viết.
- Phương pháp này có các ưu điểm như sau:
+ Có thể khảo sát được những vấn đề lớn, có tính chất tổng hợp liên quan đến
nhiều nội dung học tập.
+ Tiết kiệm được thời gian vì trong một thời lượng nhất định có thể kiểm tra
được nhiều học viên.
+ Lưu trữ được sản phẩm kiểm tra.
- Hạn chế của phương pháp kiểm tra viết biểu hiện ở chỗ:
+ Khó hạn chế được tình trạng học tủ, học lệch của học viên.
+ Không nắm được thông tin ngược kịp thời về khả năng lĩnh hội kiến thức của
người học mà phải chờ kết quả chấm bài.
+ Tốn kém thời gian chấm bài của giáo viên.
- Yêu cầu khi sử dụng phương pháp kiểm tra viết:
+ Đề thi phải rõ ràng, chính xác, sát với trình độ của người học.
+ Đánh giá phải khách quan, công bằng, đồng thời phải chú ý tới các kĩ năng
diễn đạt bằng ngôn ngữ viết của người học.
c. Phương pháp kiểm tra thực hành
- KN: Kiểm tra thực hành là tổng hợp các cách thức, biện pháp người dạy sử
dụng để nắm và đánh giá mức độ hình thành các kĩ năng, kĩ xảo của người học trong
các nội dung huấ luyện thực hành.
- Ưu điểm của kiểm tra thực hành thể hiện ở chỗ:
+ Giúp giáo viên đánh giá được mức độ hình thành các kĩ năng, kĩ xảo của
người học.
+ Góp phần hoàn thiện các phẩm chất nhân cách ở người học (như sự kiên trì,
bền bỉ, ý chí vượt khó khăn, hình thành bản lĩnh nghề nghiệp…).
- Hạn chế của phương pháp này là: tốn kém thời gian, công sức và phải đầu tư
nhiều vào cơ sở vật chất đảm bảo.
- Yêu cầu khi thực hiện phương pháp thực hành.
+ Phải chuẩn bị chu đáo, hợp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia kiểm tra
(cơ quan đảm bảo vật chất huấn luyện, sân bãi, phòng thí nghiệm, xưởng trường…).
+ Đánh giá phải dựa trên các tiêu chí như: trình tự tiến hành, độ chuẩn xác của
các thao tác, thời gian thực hiện hành động…
+ Đảm bảo sự khách quan, công bằng trong đánh giá.
* Ưu nhược điểm của phương pháp kiểm tra, đánh giá
- Ưu điểm: Đánh giá đúng có tác dụng động viên, khích lệ, củng cố niềm tin,
giúp học viên tự đánh giá bản thân để khắc phục, sửa chữa sai lầm, phát huy ưu điểm
của bản thân.
- Nhược điểm: Đánh giá thiếu chính xác dẽ gây ra tâm lý tiêu cực, nản trí, ức
chế; làm giảm động lực học tập của học viên.
* Yêu cầu: bảo đảm tính khách quan, toàn diện, công bằng và công khai.
III. PHƯƠNG HƯỚNG LỰA CHỌN, SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP
HUẤN LUYỆN QUÂN NHÂN
1. Phương hướng chung
Sự lựa chọn PPHL phải đảm bảo sự thống nhất biện chứng của PP dạy và PP
học, lựa chọn phù hợp và kết hợp tối ưu giữa các PPHL trong các tình huống huấn
luyện cụ thể với những đối tượng cụ thể.
Trong HL phải phối hợp nhiều PP giải quyết nội dung bài học. Với từng vấn đề
HL phải xác định PP nào là chủ đạo. Song không bao giờ được coi một PP nào đó là
độc tôn, vạn năng mà không có sự kết hợp các PP khác.
2.Cơ sở sư phạm của việc lựa chọn các PPHL
Để lựa chọn và sử dụng có hiệu quả các PPHL cần phải đảm bảo các yêu cầu
sư phạm sau đây:
- Đảm bảo sự phù hợp của PPHL với các nguyên tắc HL.
- Lựa chọn, kết hợp các PPHL cần căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ, yêu cầu
môn học, bài học cụ thể.
- Căn cứ vào nội dung của môn học, bài học.
- Căn cứ vào đặc điểm nhận thức, khả năng và tâm sinh lí của người học.
- Lựa chọn PPHL phù hợp với sở trường, năng lực sư phạm của giáo viên.
- Căn cứ vào thời gian, điều kiện vật chất, phương tiện kỹ thuật HL.
Kết luận
Hệ thống phương pháp huấn luyện quân nhân trong quân đội hiện nay được
phân thành 5 nhóm phương pháp, sự vận động phát triển và tồn tại của nó khẳng định
sự phân nhóm đó là phù hợp. Hiện nay các phương pháp huấn luyện trong quân đội
đang tiếp tục vận động phát triển đan xen và kết hợp PPHL hiện đại để tự hoàn thiện
mình cũng như từng bước nâng cao kết quả huấn luyện quân nhân. Mỗi nhóm
phương pháp, đều có ưu, nhược điểm nhất định, không bao giờ có kiểu, nhóm
phương pháp huấn luyện vạn năng vì vậy vận dụng một cách tổng hợp hệ thống
phương pháp huấn luyện một cách khéo léo, tuỳ đặc điểm của từng nhà trường, môn
học, điều kiện giáo viên, học viên để đạt hiệu quả cao.
Chủ đề 6: HÌNH THỨC TỔ CHỨC HUẤN LUYỆN QUÂN NHÂN

Tiết thứ: Tuần thứ: 6


- Mục đích, yêu cầu:
Mục đích: Giúp cho người học nắm được khái niệm, cách phân loại và nội
dung của các hình thức huấn luyện cơ bản trong NTQĐ làm cơ sở vận dụng các
phương pháp huấn luyện vào trong quá trình học tập tại trường cũng như quá trình
công tác tại đơn vị cơ sở sau nay.
Yêu cầu: Học viên phải kết hợp nghe, ghi và đọc các tài liệu có liên quan bổ sung
cho bài giảng, nhất là những hình thức tổ chức huấn luyện mới, huấn luyện tích cực.
- Hình thức tổ chức dạy học: Bài giảng, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu.
- Thời gian: giảng 2 tiết.
- Địa điểm: Giảng đường (theo thời khoá biểu do Phòng Đào tạo phân công).
- Nội dung chính: gồm 2 phần, trọng tâm II, trọng điểm II(1,2,5)
I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC HUẤN
LUYỆN QUÂN NHÂN
1. Khái niệm hình thức tổ chức huấn luyện quân nhân
Hình thức tổ chức huấn luyện quân nhân là cách thức tổ chức và tiến hành các
buổi học theo một trật tự, chế độ nhất định nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ huấn
luyện đã đặt ra.
Khái niệm này cho thấy các đặc trưng bản chất của HTTCHL như sau:
- Nói HTTCHL là nói đến mặt tổ chức các buổi học.
Nội dung HL được thực hiện vào thời gian nào? Tại địa điểm nào? Với số lượng
học viên bao nhiêu? Vai trò, nhiệm vụ của người dạy và người học như thế nào? Trình
tự tiến hành các hoạt động dạy và hoạt động học ra sao?
- HTTCHL phản ánh tính chất phối hợp hoạt động của người dạy và của người
học với nhau.
Sự phối hợp hoạt động của người dạy với người học trong hình thức bài giảng lý
thuyết mang tính chất tập thể. Ở đây, người dạy trực tiếp tổ chức, điều khiển buổi học.
Trong hình thức tự học người dạy gián tiếp tổ chức, điều khiển, người học trực tiếp tự tổ
chức, điều chỉnh hoạt động lĩnh hội tri thức…
- HTTCHL quan hệ chặt chẽ với nội dung và PPHLQN.
HTTCHL là hình thức vận động của nội dung và phải phù hợp với nội dung
HL. Đối với PPHL, HTTCHL có mối quan hệ tương hỗ.
Trong một HTTCHL có thể sử dụng nhiều PPHL để thực hiện hoạt động dạy
học. Đồng thời một PPHL có thể được sử dụng trong nhiều HTTCHL khác nhau. Cả
nội dung, PPHL và HTTCHL cùng nhằm thực hiện mục tiêu huấn luyện.
- HTTCHL rất đa dạng, sử dụng hình thức nào tuỳ thuộc vào mục đích, nhiệm vụ,
nội dung HL, tuỳ thuộc vào số lượng người học, thời gian, địa điểm diễn ra buổi học và
các điều kiện sư phạm cụ thể của buổi học.
2. Phân loại các hình thức tổ chức huấn luyện
Tuỳ thuộc vào cách tiếp cận, giáo dục học phân loại HTTCHL theo các cách
sau đây:
* Theo tính chất nhiệm vụ huấn luyện người ta phân loại HTTCHL thành
các nhóm như sau:
- Các HTTCHL nhằm truyền đạt, lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. Nhóm này
gồm các hình thức như: Bài giảng, tự học, xemina, thực hành, diễn tập…
- Nhóm các HTTCHL nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo. Nhóm này bao gồm các hình thức như: Kiểm tra viết, vấn đáp, kiểm tra
lý thuyết, kiểm tra thực hành…
- Các HTTCHL bổ trợ. Nhóm này bao gồm các hình thức như: Phụ đạo, Hội thao,
Tham quan, Hội nghị khoa học…
* Dựa vào số lượng và tính chất hoạt động của người học người ta phân chia
các HTTCHL thành: Các hình thức dạy học cá nhân. Các hình thức tổ chức HL nhóm và
HTTCHL tập thể.
* Dựa vào tiến trình dạy học và tính chất hoạt động phối hợp giữa người dạy
và người học, người ta phân loại HTTCHL bao gồm: Hình thức bài giảng; Tự học,
xemina, thực hành, thực tập, Các hình thức bổ trợ, Các hình thức kiểm tra, đánh giá.
Hiện nay, trong quân đội hệ thống các HTTCHL được xác định dựa trên tiến trình
dạy học và tính chất hoạt động phối hợp giữa người dạy và người học.
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC
HUẤN LUYỆN QUÂN NHÂN
1. Bài giảng
a. Khái niệm về bài giảng
Bài giảng là một hình thức tổ chức huấn luyện được tổ chức theo lớp và tiến hành
theo các tiết học, trong đó người dạy trực tiếp trình bày các kiến thức, chỉ đạo, điều khiển
hoạt động nhận thức của người học, nhằm giúp người học lĩnh hội các kiến thức mới, rèn
luyện kĩ năng hoạt động trí tuệ và định hướng thái độ học tập
- Bài giảng là HTTCHL tập thể, trong đó người học được tổ chức thành lớp
học.
- Bài giảng được bố trí trong thời gian chính khoá theo kế hoạch huấn luyện, ở đây,
các tiết học được bố trí khoa học phù hợp với cấu trúc lôgíc môn học.
- Mục đích bài giảng là trang bị kiến thức mới cho người học.
- Người trực tiếp tổ chức, điều khiển buổi giảng là giáo viên. Nội dung bài
giảng được kết cấu theo một chủ đề nhất định có kết cấu lôgíc chặt chẽ.
* Vai trò của bài giảng
- Bài giảng thường ở vị trí khởi đầu của QTHL có vai trò chỉ đạo, định hướng
cho các hình thức huấn luyện khác.
- Trang bị cho người học các kiến thức nền tảng, hiện đại và thiết thực của môn
học, phù hợp với mục tiêu đào tạo.
- Định hướng cho các HTTCHL khác.
- Góp phần rèn luyện tư duy khoa học sáng tạo, rèn luyện kĩ năng hoạt động trí
tuệ cho người học.
- Góp phần định hướng sự hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học,
đạo đức và các phẩm chất nghề nghiệp quân sự của người sĩ quan quân đội.
b. Ưu, nhược điểm của bài giảng:
- Ưu điểm:
+ Bài giảng dễ gây cho người học ấn tượng ban đầu về môn học, góp phần
hình thành động cơ, hứng thú đối với môn học.
+ Hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm được cả thời gian, công sức của cả thầy và trò.
- Nhược điểm: bài giảng nếu không được chuẩn bị và tiến hành chu đáo dễ bộc
lộ những hạn chế sau đây:
+ Dễ làm cho người học mệt mỏi, thụ động, phân tán chú ý.
+ Dễ xa rời thực tiễn, dễ rơi vào lý thuyết đơn thuần.
+ Khó cá biệt hoá việc dạy học. Nghĩa là khó nắm đặc điểm riêng, khó kiểm tra
và nắm thông tin ngược từ người học.
c. Những yêu cầu cơ bản đối với bài giảng
* Yêu cầu về nội dung:
- Nội dung dạy học phải bảo đảm tính tư tưởng, khoa học, cơ bản và hiện đại.
- Tính hệ thống, lôgíc, nhất quán.
- Tính thực tiễn nghề nghiệp quân sự.
- Ngoài những yêu cầu cơ bản trên đây, bài giảng phải đáp ứng những yêu cầu
về tính vừa sức, tính hình tượng, tính xúc cảm…
* Yêu cầu về tổ chức, phương pháp
- Về tổ chức: Phải thực hiện bài giảng theo đúng kế hoạch đã xác định, hình
thức tổ chức lớp học phải có số lượng phù hợp với tính chất môn học và đặc điểm sư
phạm cụ thể.
- Về phương pháp: Phải tích cực kết hợp sử dụng các PPHL tiên tiến và
phương tiện HL hiện đại.
* Những yêu cầu về hiệu quả của bài giảng
- Về kiến thức: + Phải bảo đảm khối lượng và độ sâu của kiến thức theo mục
tiêu, yêu cầu đào tạo.
+ Đảm bảo cho người học sau khi nghe giảng phải xác định được trọng tâm,
trọng điểm của bài giảng, hiểu được bản chất của vấn đề học tập.
+ Khái quát được những nội dung cơ bản của bài giảng theo cách hiểu của bản
thân, tự đặt ra nhiệm vụ cho bản thân tiếp tục làm sáng tỏ hoặc mở rộng vấn đề
nghiên cứu.
- Về kĩ năng:
+ Trên cơ sở những tri thức đã được trang bị, người học phải rèn luyện để hình
thành kĩ năng hoạt động sáng tạo.
+ Ngoài việc trang bị kiến thức còn phải rèn luyện cho người học tư duy KH.
+ Kĩ năng tự học, tự nghiên cứu để mở rộng các kiến thức của bài giảng.
- Về thái độ: Bài giảng phải góp phần hình thành, phát triển động cơ học tập
đúng đắn, kích thích tính tự giác, tích cực độc lập của người học. Đồng thời bài giảng
phải định hướng cho người học có thái độ đúng đắn trong việc rèn luyện các phẩm
chất nghề nghiệp quân sự.
d. Quy trình chuẩn bị và tiến hành bài giảng
Quy trình bài giảng được tiến hành theo các bước sau:
* Thứ nhất: Chuẩn bị bài giảng
- Bước 1: Tìm hiểu ban đầu.
- Bước 2: Nghiên cứu các tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan.
- Bước 3: Viết bài giảng.
- Bước 4: Soạn giáo án.
* Thứ hai: Tiến hành bài giảng (diễn giảng)
2. Hình thức tự học
a. Khái niệm và vai trò của tự học
Tự học là hình thức học tập độc lập, sáng tạo của người học nhằm lĩnh hội,
củng cố và vận dụng các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.
- Đây là quá trình người học tự xác định mục tiêu; tự sắp xếp, bố trí các hoạt
động theo một trình tự hợp lý; tự huy động năng lực cá nhân để hoàn thành các công
việc đã xác định; tự kiểm tra và điều chỉnh các hoạt động của mình để hoàn thành kế
hoạch học tập.
- Trong quá trình tự học của học viên, người dạy giữ vai trò tổ chức, chỉ đạo
gián tiếp.
- Tự học của học viên trong các nhà trường quân sự đặt dưới sự quản lý trực
tiếp của đội ngũ cán bộ quản lý.
* Vị trí, vai trò của tự học
- Tự học giúp người học lĩnh hội có hiệu quả các kiến thức của bài giảng, giúp
họ xử lý, chế biến thông tin đã lĩnh hội. Thông qua tự học, người học tự biến đổi
mình theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
- Tự học giúp cho người học phát triển tư duy độc lập, sáng tạo hình thành
niềm tin khoa học. Thông qua tự học người học hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên
cứu, tạo cơ sở cho việc học tập suốt đời.
- Thông qua tự học, người học nắm được cách thức tổ chức, quản lý hoạt động
tự học; giúp họ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của người chỉ huy quản lý sau khi
tốt nghiệp ra trường.
b. Các loại hình tự học: Tự học bao gồm các loại hình cơ bản sau đây:
- Xử lý thông tin bài giảng.
- Tự đọc sách và tài liệu tham khảo
- Tự nghiên cứu rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo sử dụng vũ khí, trang bị kĩ thuật
- Tự chuẩn bị tham gia các hình thức dạy học khác như: giải các bài tập, viết
tiểu luận, chuẩn bị đề cương xemina; chuẩn bị cho diễn tập, thực tập; ôn tập củng cố,
mở rộng kiến thức đã học.
c. Những yêu cầu đối với học viên trong quá trình tự học
- Tự xác định mục tiêu, nhiệm vụ tự học.
- Tự xác định trình độ hiện có của bản thân.
- Tự xác định nội dung tự học.
- Tự xây dựng kế hoạch tự học phù hợp.
- Tự lựa chọn phương pháp tự học hiệu quả.
- Tự kiểm tra, đánh giá hiệu quả tự học.
d. Những yêu cầu đối với giáo viên, cán bộ quản lý trong tổ chức, chỉ đạo
hoạt động tự học.
- Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng động cơ tự học cho người học.
- Chỉ đạo, hướng dẫn nội dung tự học.
- Quan tâm đến việc bồi dưỡng cho người học phương pháp tự học.
- Tạo ra các điều kiện sư phạm thuận lợi cho hoạt động tự học của quân nhân.
- Phải kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của người học.
3. Hình thức xêmina
a. Khái niệm xemina
Xemina là một HTTCHL cơ bản, trong đó người học tranh luận các vấn đề học
tập được kết cấu theo một chủ đề khoa học nhất định, dưới sự điều khiển trực tiếp
của người dạy.
- Xemina có các đặc điểm cơ bản sau đây:
+ Xemina là một HTTCHL tập thể, có mối quan hệ chặt chẽ với các HTTCHL
khác.
+ Nội dung xemina được kết cấu theo một chủ đề khoa học nhất định, gắn với
giáo trình. Vấn đề xemina có thể là toàn bộ chương trình môn học hoặc là những
chương cơ bản, quan trọng nhất trong giáo trình.
+ Trong xemina giáo viên giữ vai trò chủ đạo, hướng dẫn, trực tiếp điều khiển
buổi học.
- Những đặc điểm trên đây cho thấy xemina khác với thảo luận ở những khía
cạnh sau:
+ Vấn đề thảo luận là những vấn đề nhỏ, thường được kết cấu dưới dạng các
câu hỏi cụ thể.
+ Người điều khiển thảo luận là tổ trưởng học tập, lớp trưởng,…
b. Chức năng cơ bản của xemina: Xemina có 4 chức năng cơ bản sau đây:
- Chức năng nhận thức:
- Chức năng phát triển.
- Chức năng giáo dục.
- Chức năng kiểm tra.
c. Yêu cầu đối với xemina
- Về nội dung:
+ Phải giúp người học củng cố, đào sâu, mở rộng kiến thức đã học, giúp người
học cập nhật được các kiến thức trong lĩnh vực môn học.
+ Phải thực hiện được các chức năng của xemina.
- Về phương pháp:
+ Phải được thực hiện theo đúng quy trình đã xác định.
+ Phải kích thích được tính tích cực, độc lập sáng tạo của người học.
- Về tổ chức: Cả thầy và trò phải chuẩn bị chu đáo, đồng thời phải lựa chọn
hình thức xemina phù hợp với các đặc điểm nội dung, trình độ thực tế của người học,
điều kiện đảm bảo của nhà trường.
d. Quy trình thực hiện xemina
* Chuẩn bị xemina
- Đối với bộ môn:
+ Phải chuẩn bị chủ đề xemina.
+Thảo luận để thống nhất chủ đề xemina; nội dung hướng dẫn người học
chuẩn bị; nội dung hướng dẫn người dạy chuẩn bị.
+ Đưa các chủ đề xemina vào kế hoạch giảng dạy.
- Đối với học viên:
+ Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung chủ đề xemina.
+ Xây dựng kế hoạch chuẩn bị xemina.
+ Xem lại nội dung các bài giảng có liên quan đến chủ đề xemina và các tài
liệu có liên quan đến chủ đề.
+ Chuẩn bị đề cương xemina trên giấy.
* Tiến hành xemina
+ Giáo viên kiểm tra chuẩn bị xemina của học viên.
+ Nêu tên chủ đề xemina, nhắc lại mục đích, yêu cầu xemina.
+ Yêu cầu một số học viên trình bày nội dung đã chuẩn bị.
+ Yêu cầu các học viên khác nhận xét, đánh giá, chất vấn.
Trong công đoạn này đòi hỏi người dạy phải khéo léo linh hoạt để điều khiển
xemina luôn hướng tới mục đích, yêu cầu đã xác định.
+ Người dạy phân tích các ý kiến đúng, sai.
+ Kết luận xemina, định hướng các vấn đề cho học viên tiếp tục nghiên cứu.
+ Nhận xét, đánh giá buổi học.
4. Hình thức thảo luận
* Khái niệm: Là hình thức tổ chức huấn luyện, trong đó đòi hỏi người học
phải chuẩn bị ý kiến và tham gia thảo luận, tranh luận theo những câu hỏi, những
vấn đề đặt ra từ nội dung học tập.
* Yêu cầu:
+Yêu cầu về nội dung: Phải đảm bảo trang bị, mở rộng đào sâu cho người học
các kiến thức khoa học cơ bản, hiện đại, thiết thực, cập nhật, phù hợp với mục tiêu
huấn luyện, chức trách của cán bộ, chiến sĩ.
+Yêu cầu về phương pháp: Tiến hành đúng quy cách, kết hợp nhuần nhuyễn
các phương pháp huấn luyện.
+ Yêu cầu về tổ chức: Cả người dạy và người học phải chu đáo, tỉ mỉ từ khâu
chuẩn bị đến khâu tiến hành thảo luận, thực hiện đầy đủ các công việc của từng bước,
từng khâu của quy trình thảo luận.
* Quy trình tiến hành thảo luận: Bao gồm 3 phần cơ bản:
- Phần mở đầu: Người dạy kiểm tra tình hình chuẩn bị của lớp, kiểm tra quân
số, nhắc lại mục đích, yêu cầu của thảo luận.
- Phần cơ bản: Người dạy điều khiển thảo luận theo trình tự đã dự kiến.
- Phần kết thúc: Nhận xét, đánh giá các ý kiến, nêu những vấn đề người học
cần tiếp tục nghiên cứu.
5. Hình thức thực hành, thực tập
* Khái niệm:
Thực hành, thực tập là một hình thức tổ chức huấn luyện, trong đó người học
vận dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ lý thuyết và thực tiễn đặt ra, nhằm
hình thành và rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng các phẩm chất chuyên môn nghiệp vụ cần
thiết, đáp ứng yêu cầu hoạt động quân sự của người học.
* Phân loại thực hành, thực tập:
+ Bài tập thực hành: Đây là loại hình người học sử dụng các kiến thức đã học
để giải quyết các nhiệm vụ, các vấn đề học tập đặt ra.
+ Thực hành trên thao trường, bãi tập: Thường có các dạng thực hành đội
hình chiến thuật bắn đạn thật, thực hành ở sân duyệt đội ngũ…
+ Thực tập: Là sự vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng được lĩnh hội
trong quá trình học tập vào giải quyết các nhiệm vụ đặt ra theo chức trách mà người
học sẽ đảm nhiệm.
* Yêu cầu:
- Xây dựng kế hoạch một cách khoa học, cụ thể và có tính khả thi.
- Xây dựng ý thức trách nhiệm và trang bị đầy đủ kiến thức khi thực hành, thực
tập.
- Thực hiện đúng quy trình thực hành, thực tập.
- Đảm bảo đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và duy trì tốt việc kiểm tra,
đánh giá kết quả thực hành, thực tập.
6. Một số hình thức bổ trợ khác
- Tham quan: Là hình thức huấn luyện giúp người học trực tiếp quan sát, nhận
thức các sự vật, hiện tượng, các quá trình trong điều kiện tự nhiên của chúng.
- Phụ đạo: Là hình thức giúp đỡ của giáo viên với từng người học hoặc tổ,
nhóm học tập cả về nội dung và phương pháp học tập.
Ngoài ra còn có các hình thức huấn luyện bổ trợ khác như: Diễn đàn học tập;
nói chuyện bổ trợ; hội thi; hoạt động của các nhóm phương pháp...
Tóm lại: Trên đây là các hình thức tổ chức huấn luyện cơ bản ở các nhà trường
quân sự và ở các đơn vị cơ sở. Chúng có MQH tác động qua lại bổ sung cho nhau
trong QTHL.
Kết luận
HTTCHL là cách thức tổ chức và tiến hành các buổi học theo một trật tự, chế độ
nhất định nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ huấn luyện.
Các HTTCHL có mối quan hệ mật thiết, bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau. Hình thức tổ
chức huấn luyện nào cũng có vị trí quan trọng của nó, không nên coi trọng quá mức
hoặc coi nhẹ bất cứ hình thức nào và càng không nên đối lập giữa hình thức này với hình
thức khác. Trong QTHL, có những hình thức thường xuyên tiến hành, có những hình
thức chỉ sử dụng trong một thời gian, một giai đoạn nhất định, hoặc có nhiều hình thức
phối hợp trong một bài giảng. Tuy nhiên, để QTHL đạt hiệu quả việc lựa chọn hình thức
huấn luyện phải căn cứ vào nội dung huấn luyện, phương pháp huấn luyện mà xác định
cho phù hợp.

Chủ đề 7: QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC QUÂN NHÂN

Tiết thứ: Tuần thứ: 7


- Mục đích, yêu cầu:
Mục đích: Giúp học viên nắm vững những vấn đề cơ bản, khái quát về quá trình
giáo dục quân nhân; định hướng cách vận dụng lý luận vào thực tiễn giáo dục; xây dựng
thái độ, tình cảm đúng đắn trong tổ chức giáo dục quân nhân ở đơn vị.
Yêu cầu: Học viên phải kết hợp nghe, ghi và đọc các tài liệu có liên quan bổ sung
cho bài giảng. Chấp hành nghiêm quy chế huấn luyện, tích cực, chủ động trong nghiên cứu
nắm bắt kiến thức.
- Hình thức tổ chức dạy học: Bài giảng, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu.
- Thời gian: giảng 3 tiết.
- Địa điểm: Giảng đường (theo thời khoá biểu do Phòng Đào tạo phân công).
- Nội dung chính: gồm 2 phần, trọng tâm I, trọng điểm I(2), II(1)
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, BẢN CHẤT QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC
QUÂN NHÂN
1. Khái niệm quá trình giáo dục quân nhân.
* Khái niệm:
Quá trình giáo dục quân nhân là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống
liên tục của các lực lượng giáo dục nhằm hình thành các chuẩn mực văn hoá, đạo
đức, những phẩm chất cần thiết của người quân nhân.
- Giáo dục quân nhân là một bộ phận cơ bản của quá trình giáo dục theo nghĩa
rộng. QT này có mục đích, nội dung, nguyên tắc, PP, HTTCGD riêng.
- Mục đích của QTGDQN là xây dựng, hình thành và phát triển các phẩm chất
tốt đẹp cho quân nhân. Qua đó kết hợp với quá trình LH nhằm chuẩn bị con người có
đủ những phẩm chất và năng lực cần thiết đáp ứng yêu cầu của hoạt động quân sự.
- Chủ thể giáo dục bao gồm: Hệ thống cán bộ quản lý, cơ quan, phòng ban
chức năng, các tổ chức Đảng, Đoàn…
- Đối tượng tác động của QTGDQN chính là quân nhân và tập thể quân nhân.
Cụ thể là tác động vào nhận thức, tình cảm và hành vi của họ (nhận thức đúng, thái
độ đúng và hành vi tích cực).
2. Đặc điểm của quá trình giáo dục quân nhân
Cũng như quá trình giáo dục con người trong xã hội, quá trình giáo dục quân
nhân trong quân đội có những đặc điểm chung như sau:
- QTGD chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan
- Quá trình giáo dục là một quá trình khó khăn, lâu dài đòi hỏi sự kiên trì nhẫn
nại mới có kết quả.
- Quá trình giáo dục trong quân đội nhằm hình thành nhân cách quân nhân đáp
ứng yêu cầu của hoạt động quân sự.
- Lực lượng giáo dục trong quân đội đa dạng và có tính tổ chức cao.
- Quá trình giáo dục trong quân đội có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các
hoạt động công tác đảng, công tác chính trị của đơn vị.
3. Bản chất của quá trình giáo dục quân nhân
* Bản chất quá trình giáo dục quân nhân được xác định dựa trên những căn cứ
khoa học sau:
- Giáo dục phẩm chất nhân cách quân nhân là quá trình hình thành một kiểu
nhân cách điển hình trong xã hội, nhân cách “Bộ đội cụ Hồ”, dưới tác động qua lại
giữa các nhân tố xã hội, quân sự với quân nhân (đối tượng được giáo dục), trong đó
nhân tố quân sự được đặt lên hàng đầu.
- Quá trình hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách quân nhân diễn ra mối
quan hệ giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục
* Bản chất của quá trình giáo dục quân nhân
Bản chất của quá trình giáo dục quân nhân là quá trình chuyển hoá những yêu
cầu, chuẩn mực, giá trị của quân đội, xã hội thành ý thức và hành vi cá nhân, thông
qua tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu trong môi trường quân sự, nhằm hình
thành, phát triển phẩm chất nhân cách người quân nhân cách mạng, theo yêu cầu
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Thực chất bản chất của QTGDQN là quá trình tổ chức cuộc sống, tổ chức các
hoạt động, các mối quan hệ tích cực của nhà giáo dục và đối tượng giáo dục; thông
qua đó hình thành, phát triển các phẩm chất nhân cách cho quân nhân, phù hợp với
đặc điểm, yêu cầu của hoạt động quân sự. Được thể hiện qua 2 luận điểm sau:
Thứ nhất, Quá trình giáo dục nhằm giúp quân nhân biến các yêu cầu khách
quan thành yêu cầu chủ quan của cá nhân
- Giáo dục quân nhân là quá trình hình thành, phát triển toàn diện phẩm chất
nhân cách người cách mạng; những phẩm chất ấy vừa thích ứng với các yêu cầu quân
đội, xã hội, vừa có khả năng giúp quân nhân hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chức trách,
đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng, chiến đấu của quân đội trong mọi điều
kiện hoàn cảnh.
- Những nét thuộc bản chất nhân cách quân nhân là do các mối quan hệ quân
sự - xã hội tạo thành. Giáo dục là qúa trình làm cho quân nhân chuyển hoá các chuẩn
mực, giá trị quân sự - xã hội thành chuẩn mực, giá trị cá nhân, từ đó vận dụng vào
thực tiễn.
Thứ hai, Quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao
lưu cho quân nhân.
- Nhân cách con người được hình thành, phát triển trong hoạt động và giao
tiếp.
- Môi trường hoạt động quân sự là môi trường có tính sư phạm, tính giáo dục cao.
Vì thế có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức, tình cảm, ý chí của quân nhân.
- Thông qua hoạt động giao lưu được tổ chức khoa học giúp cho quân nhân lựa
chọn được những giá trị, các chuẩn mực sống phù hợp với yêu cầu của quân đội và
của xã hội.
+ Tổ chức cuộc sống là quá trình bảo đảm các điều kiện về vật chất và tinh
thần cho quân nhân.
+ Tổ chức các hoạt động và giáo lưu là tổ chức các hoạt động như SSCĐ, lao
động sản xuất, hoạt động chính trị - xã hội, VHVN, TDTT…
4. Quy luật, động lực, lô gic của quá trình giáo dục quân nhân
4.1. Quy luật của quá trình giáo dục quân nhân
- Quá trình giáo dục quân nhân luôn chịu sự tác động, chi phối bởi môi trường
kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội và giáo dục của đất nước, thời đại
- Quá trình giáo dục quân nhân luôn chịu sự chi phối của thực tiễn xây dựng và
chiến đấu của quân đội
- Quá trình giáo dục quân nhân luôn thống nhất biện chứng với quá trình huấn
luyện quân nhân
- Quá trình giáo dục quân nhân luôn có sự thống nhất giữa mục đích, nội dung,
hình thức, phương pháp và kết quả giáo dục.
- Quá trình giáo dục quân nhân luôn có sự thống nhất biện chứng giữa nhà giáo
dục và đối tượng giáo dục.
4.2. Động lực quá trình giáo dục
Sự phát triển của quá trình giáo dục quân nhân, chính là sự phát hiện và giải
quyết những mâu thuẫn bên trong, bên ngoài của quá trình này. Động lực trực tiếp
thúc đẩy sự phát triển của quá trình giáo dục quân nhân, chính là việc giải quyết các
mâu thuẫn bên trong của quá trình này như: mâu thuẫn giữa các nhân tố cơ bản của
quá trình giáo dục, hoặc mâu thuẫn giữa các yếu tố của từng nhân tố đó.
Trong các mâu thuẫn trên, thì mâu thuẫn cơ bản của quá trình giáo dục quân
nhân, là mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao về phẩm
chất nhân cách người quân nhân cách mạng, với một bên là trình độ được giáo dục
trước đó của đối tượng giáo dục và năng lực, kinh nghiệm sư phạm của nhà giáo dục
còn hạn chế. Mâu thuẫn cơ bản này chỉ có thể được giải quyết trên cơ sở cả hai chủ
thể ý thức được nó và tích cực nỗ lực phấn đấu vươn lên, từ đó quá trình giáo dục
quân nhân mới có thể phát triển.
4.3. Lô gic quá trình giáo dục
Quá trình giáo dục phẩm chất nhân cách quân nhân thường diễn ra theo lô gích
các giai đoạn (các khâu) như: nâng cao nhận thức; hình thành tình cảm, niềm tin, thái
độ và rèn luyện hành vi thói quen.
- Giai đoạn nâng cao nhận thức
- Giai đoạn hình thành tình cảm, niềm tin và thái độ
- Giai đoạn rèn luyện hành vi, thói quen
II. NHIỆM VỤ, NỘI DUNG CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC QUÂN NHÂN
Nội dung giáo dục quân nhân là toàn bộ hệ thống các tri thức, chuẩn mực, giá trị
của quân đội, xã hội và nhân loại, cùng các kinh nghiệm, kĩ năng ứng xử trong cuộc sống
quân sự, xã hội mà quân nhân cần chiếm lĩnh để trở thành người quân nhân cách mạng.
1. Giáo dục chính trị tư tưởng
* Vai trò, vị trí: Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất giữ vai trò chủ đạo trong các
nhiệm vụ giáo dục quân nhân. Bởi vì, nó quy định bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến
đấu và các phẩm chất nhân cách khác của người quân nhân.
* Nhiệm vụ giáo dục:
+ Làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh thấm sâu vào đời
sống tinh thần của quân nhân.
+ Làm cho mỗi quân nhân hiểu rõ và có thái độ đúng đắn với đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của quân đội và đơn vị.
+ Nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, đấu tranh chống mọi âm mưu, thủ
đoạn chống phá Đảng, chế độ của các thế lực phản động.
* Nội dung giáo dục:
+ Giáo dục cho quân nhân nhận thức sâu sắc các quan điểm tư tưởng của chủ
nghĩa Mác - Lênin, để quân nhân có thế giới quan và phương pháp luận khoa học.
+ Làm cho quân nhân hiểu được thân thế, sự nghiệp và những tư tưởng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Giáo dục để quân nhân nhận thức sâu sắc đường lối, nhiệm vụ cách mạng do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
+ Làm cho quân nhân hiểu rõ truyền thống và bản sắc văn hoá của dân tộc;
hình thành ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống và bản sắc
văn hoá của dân tộc.
+ Giáo dục để quân nhân hiểu rõ âm mưu và các thủ đoạn thâm độc của các thế
lực thù địch; trên cơ sở đó kiên quyết đấu tranh chống lại hệ tư tưởng thù địch, làm thất
bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá cách mạng của các thế lực đó.
* Biện pháp thực hiện:
+ Thông qua việc tổ chức quá trình huấn luyện, giáo dục trong đơn vị để quân nhân
hiểu rõ những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những
quan điểm tư tưởng, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước.
+ Thực hiện nghiêm túc việc học tập, quán triệt các văn kiện, nghị quyết của
Đảng; các chủ trương, chính sách của Nhà nước.
+ Thực hiện nghiêm túc các chế độ thông tin thời sự, sinh hoạt Đảng, Đoàn;
thông qua tự phê bình và phê bình để đấu tranh chống các biểu hiện phai nhạt lý
tưởng, quan liêu, tham nhũng... nảy sinh trong tập thể và xã hội.
2. Giáo dục lao động quân sự và nghề nghiệp quân sự
* Vai trò, vị trí: Đây là nhiệm vụ trọng yếu của quá trình giáo dục quân nhân.
* Nhiệm vụ giáo dục:
+ Xây dựng cho quân nhân có trách nhiệm cao đối với nghĩa vụ bảo vệ Tổ
Quốc, có tình cảm - tình yêu đối với nghề nghiệp chuyên môn của mình.
+ Xây dựng các phẩm chất ý chí, trí tuệ, tính kỷ luật, tác phong chính quy và
các phẩm chất khác phù hợp với chức trách của quân nhân.
+ Hình thành và phát triển xu hướng nghề nghiệp ở quân nhân.
* Nội dung giáo dục:
+ Trang bị cho quân nhân các tri thức về chiến tranh nhân dân, về sức mạnh
tổng hợp giữa nhân tố con người và vũ khí, phương tiện kỹ thuật.
+ Giáo dục để quân nhân quán triệt các nhiệm vụ của quân đội, của từng lĩnh
vực nghề nghiệp quân sự.
+ Giáo dục để hình thành ở quân nhân nhu cầu, động cơ nghề nghiệp quân sự;
hình thành hứng thú, niềm tin và tình cảm với nghề nghiệp quân sự.
* Biện pháp thực hiện:
+ Tổ chức quán triệt mục đích, ý nghĩa xã hội của các loại hình lao động quân sự.
+ Trong các nội dung huấn luyện, giáo dục phải chú ý tới việc hướng nghiệp
quân sự cho quân nhân.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa lao động chân tay và lao động trí óc với nghỉ ngơi, giải
trí nhằm kích thích năng lực sáng tạo của quân nhân.
+ Tổ chức lao động quân sự phải có tính khoa học, có mục tiêu cụ thể, phù
hợp, có kế hoạch và nội dung rõ ràng; có kiểm tra, đánh giá chặt chẽ.
3. Giáo dục đạo đức trong quân đội
* Vị trí, vai trò: Giáo dục đạo đức giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong giáo dục
nhân cách quân nhân.
* Nhiệm vụ giáo dục đạo đức:
+ Phải làm rõ nguồn gốc, bản chất, nội dung, chức năng, quy luật phát triển của
đạo đức trong đời sống xã hội.
+ Góp phần hình thành đạo đức mới trong đời sống xã hội, đấu tranh chống
những tàn dư của đạo đức cũ, những biểu hiện đạo đức không lành mạnh trong đời
sống tập thể, trong xã hội.
* Các nội dung cơ bản của giáo dục đạo đức:
+ Giáo dục để quân nhân hiểu các quy tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội chủ nghĩa.
+ Giáo dục ý chí, tinh thần khắc phục khó khăn, lý tưởng chiến đấu vì độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Giáo dục thái độ trung thực, khiêm tốn, lòng dũng cảm, tinh thần đoàn kết,
lối sống văn minh cho quân nhân.
* Các biện pháp giáo dục đạo đức:
+ Trong huấn luyện và giáo dục phải làm rõ các chuẩn mực đạo đức và định
hướng hành vi ứng xử trong các quan hệ xã hội cho quân nhân.
+ Thường xuyên tổ chức các hoạt động rèn luyện cho quân nhân.
+ Hình thành ý thức tự tu dưỡng, hoàn thiện các phẩm chất đạo đức của quân
nhân.
4. Giáo dục pháp luật nhà nước, điều lệnh quân đội
* Vị trí, vai trò: Giáo dục pháp luật, điều lệnh quân đội là một mặt cơ bản của
quá trình giáo dục nhân cách quân nhân. Tiến hành có hiệu quả công tác giáo dục
pháp luật, điều lệnh quân đội sẽ góp phần tăng cường bản lĩnh chiến đấu và củng cố
kỷ luật quân đội.
* Nhiệm vụ:
+ Hình thành ở quân nhân tính tự giác, nghiêm minh trong việc chấp hành
pháp luật nhà nước và điều lệnh quân đội.
+ Xây dựng ý thức trách nhiệm của quân nhân trong việc tham gia đóng góp
xây dựng các bộ luật của nhà nước và điều lệnh quân đội.
* Nội dung giáo dục pháp luật nhà nước, điều lệnh quân đội:
+ Giáo dục hiến pháp và các bộ luật cơ bản của Nhà nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
+ Giáo dục để quân nhân nắm vững và thực hiện nghiêm túc điều lệnh, chế độ
quy định trong “ Điều lệnh quản lý bộ đội” của Quân đội nhân dân Việt Nam.
* Các biện pháp giáo dục pháp luật nhà nước, điều lệnh quân đội:
+ Thông qua quá trình huấn luyện để bồi dưỡng cho quân nhân các kiến thức
pháp luật và điều lệnh quân đội.
+ Thông qua tổ chức các hoạt động và các mối quan hệ của quân nhân; thông
qua việc thực hiện các chỉ thị, mệnh lệnh của người chỉ huy; thông qua các cuộc thi
tìm hiểu, các cuộc vận động lớn về thực hiện pháp luật, điều lệnh quân đội... để trang
bị cho quân nhân các kiến thức và hình thành thói quen hành vi trong việc chấp hành
pháp luật nhà nước và điều lệnh quân đội.
5. Giáo dục thẩm mĩ trong quân đội
* Vị trí, vai trò: Giáo dục thẩm mĩ có vị trí quan trọng trong giáo dục nhân
cách quân nhân.
* Nhiệm vụ
+ Phát triển năng lực cảm nhận cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống,, trong
nghệ thuật và trong các mối quan hệ giữa người với người trong xã hội của quân
nhân.
+ Hình thành ở quân nhân thị hiếu thẩm mĩ, năng lực đánh giá cái đẹp, biết
cảm nhận cái đẹp chân chính.
+ Phải hình thành ở quân nhân thái độ thẩm mĩ tích cực đối với hiện thực để quân
nhân có hành động phù hợp nhằm giữ vững, bảo vệ cái đẹp và sáng tạo cái đẹp.
* Nội dung giáo dục thẩm mĩ bao gồm:
+ Trang bị cho quân nhân những quan điểm thẩm mĩ của chủ nghĩa Mác -
Lênin để quân nhân kế thừa và phát huy những tinh hoa, phát huy truyền thống văn
hóa của dân tộc và thời đại.
+ Giáo dục để quân nhân có khả năng nhận biết, phân biệt cái đẹp trong mọi
lĩnh vực đời sống xã hội.
+ Giáo dục nhu cầu hưởng thụ cái đẹp và thị hiếu thẩm mĩ lành mạnh, đồng
thời biết phòng ngừa, phê phán những thị hiếu không lành mạnh.
* Biện pháp:
+ Phải thông qua các nội dung huấn luyện và giáo dục để giáo dục thẩm mĩ.
+ Thông qua lao động quân sự để giáo dục thẩm mĩ cho quân nhân.
+ Thông qua các phương tiện truyền thông, các loại hình nghệ thuật, các tấm
gương điển hình để giáo dục thẩm mĩ.
6. Giáo dục thể chất
* Vị trí, vai trò:
Giáo dục thể chất có vai trò quan trọng nhằm phát triển, hoàn thiện con người,
tạo điều kiện để quân nhân có sức khỏe tốt nhằm hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
* Nhiệm vụ giáo dục thể chất:
+ Thông qua giáo dục thể chất để tăng cường sức khỏe, tạo nên sự bền bỉ của
thể lực, góp phần tăng cường lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm, rèn luyện phản ứng
nhanh nhẹn, linh hoạt của quân nhân.
+ Phải giúp quân nhân hoàn thành được các nhiệm vụ trong điều kiện khó
khăn, căng thẳng.
* Nội dung giáo dục thể chất:
+ Làm cho quân nhân nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò, ý nghĩa của việc rèn
luyện thể chất.
+ Trang bị cho quân nhân các tri thức về thể thao quốc phòng, tri thức về vệ
sinh phòng bệnh trong huấn luyện, lao động và trong sinh hoạt.
+ Giáo dục để quân nhân hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo trong các môn thể
thao, hình thành thói quen luyện tập thường xuyên và có hệ thống.
+ Giáo dục cho quân nhân có nhận thức đúng đắn, có tư tưởng, đạo đức và
hành vi thể thao lành mạnh, tinh thần tập thể, tình cảm đồng chí trong luyện tập và thi
đấu thể thao.
* Các biện pháp giáo dục thể chất:
+ Phải tổ chức huấn luyện cơ bản theo nội dung, chương trình quy định.
+ Tổ chức các hoạt động hội thao, thi đấu tập thể và cá nhân trong và ngoài đơn
vị.
7. Giáo dục các giá trị truyền thống và giá trị cộng đồng
Quân nhân là thành viên của quân đội, luôn tự hào về truyền thống chống
ngoại xâm của dân tộc, dù tham gia quân đội trong giai đoạn lịch sử nào cũng phải
giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống dân tộc, quân đội. Do đó, nội dung
giáo dục các giá trị truyền thống như lòng yêu nước, thương nòi, nhân ái, tình nghĩa,
cần cù trong lao động, đoàn kết, dũng cảm, kiên cường trong chiến đấu có ý nghĩa to
lớn trong việc hoàn thiện, phát triển toàn diện phẩm chất nhân cách quân nhân.
Mặt khác, quân nhân còn là công dân của đất nước đang trong quá trình hội
nhập và phát triển ở thời kỳ toàn cầu hoá; là thành viên của cộng đồng xã hội; do đó
nội dung giáo dục quân nhân cần bổ sung những tri thức và kỹ năng của giá trị nhân
văn quốc tế (giá trị cộng đồng nhân loại), giúp họ có những phẩm chất của con người
trong thời đại mới.
Kết luận
QTGD QN là quá trình tác động qua lại giữa NGD và ĐTGD, thông qua việc
tổ chức cuộc sống, tổ chức hoạt động và giao lưu cho QN nhằm hình thành, phát triển
ở họ thế giới quan khoa học, niềm tin, lý tưởng, đạo đức cộng sản chủ nghĩa và
những nét tính cách đặc trưng của người QN cách mạng.

Chủ đề 8: NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC QUÂN NHÂN

Tiết thứ: Tuần thứ: 8


- Mục đích, yêu cầu:
Mục đích: Giúp học viên nắm vững những vấn đề cơ bản về nguyên tắc giáo
dục quân nhân; hình thành kỹ năng vận dụng lý luận vào thực tiễn; xây dựng niềm
tin, thái độ tích cực, nhiệt tình trong tổ chức giáo dục quân nhân ở đơn vị.
Yêu cầu: Nắm vững các nội dung cơ bản của bài giảng
- Hình thức tổ chức dạy học: Bài giảng, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu.
- Thời gian: giảng 2 tiết.
- Địa điểm: Giảng đường (theo thời khoá biểu do Phòng Đào tạo phân công).
- Nội dung chính: gồm 2 phần, trọng tâm II, trọng điểm II(1,2)
I. KHÁI NIỆM VỀ NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC QUÂN NHÂN
1. Khái niệm nguyên tắc giáo dục quân nhân
Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm cơ bản phản ánh các quy luật được đúc
kết từ lý luận và thực tiễn hoạt động giáo dục, chỉ đạo việc xác định nội dung, phương
pháp và hình thức tổ chức giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục.
Từ khái niệm cho thấy:
- Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm được khái quát, đúc rút từ lý luận và
thực tiễn giáo dục làm phương hướng chỉ đạo toàn bộ quá trình giáo dục
- Nguyên tắc giáo dục là cơ sở mang tính chất chỉ đạo toàn bộ quá trình giáo
dục, trên cơ sở đó nhà giáo dục vận dụng, làm chỗ dựa để tiến hành công tác giáo dục
đúng phương hướng và đạt hiệu quả cao.
- Trong quân đội các nhà giáo dục nhận thức và vận dụng đúng đắn, linh hoạt
nguyên tắc giáo dục trong quá trình giáo dục quân nhân sẽ là điều kiện quan trọng
bảo đảm cho công tác giáo dục đạt mục đích đặt ra.
2. Cơ sở xây dựng và hệ thống các nguyên tắc giáo dục
- Dựa trên các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục.
- Dựa vào các quy luật vận động, phát triển của quá trình giáo dục và bản chất,
đặc điểm của quá trình này.
- Dựa vào thực tiễn huấn luyện, giáo dục trong quân đội.
- Dựa trên cơ sở kế thừa, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm giáo dục xã hội
trong nước và trên thế giới.
Từ những cơ sở trên ta xây dựng hệ thống nguyên tắc giáo dục sau:
1. Bảo đảm tính mục đích và tính tư tưởng trong giáo dục quân nhân
2. Giáo dục quân nhân gắn với hoạt động quân sự.
3. Giáo dục quân nhân trong tập thể quân sự
4. Giáo dục theo đặc điểm riêng của nhân cách
5. Kết hợp yêu cầu cao với tôn trọng nhân cách trong giáo dục quân nhân.
6. Dựa vào những mặt tốt, mặt tích cực để giáo dục quân nhân
7. Bảo đảm tính thống nhất, kế thừa và liên tục trong giáo dục
II. HỆ THỐNG CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC QUÂN NHÂN
1. Bảo đảm tính mục đích và tính tư tưởng trong giáo dục quân nhân
* Vị trí của nguyên tắc: Đây là nguyên tắc giữ vai trò cơ bản, chủ đạo trong hệ
thống nguyên tắc giáo dục quân nhân.
* Cơ sở của nguyên tắc:
- Cơ sở lý luận: Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về vai trò của giáo dục, về tính lịch sử, tính
giai cấp của giáo dục.
- Cơ sở thực tiễn: Xuất phát từ kinh nghiệm thực tiễn công tác giáo dục của xã
hội và quân đội.
* Nội dung thực chất của nguyên tắc:
Mọi hoạt động giáo dục phải hướng vào mục đích phát triển con người; trên cơ
sở giữ vững định hướng chính trị - tư tưởng.
- Tính mục đích: Nguyên tắc chỉ ra mọi hoạt động giáo dục trong quân đội phải
hướng tới mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục cộng sản.
- Tính tư tưởng: Việc lựa chọn ND, PP, HTTCGD phải hướng vào việc thực
hiện đường lối của Đảng và nhiệm vụ của đơn vị.
- Đảm bảo tính mục đích và tính tư tưởng nhằm đáp ứng nhiệm vụ xây dựng
quân đội thực sự là lực lượng trong sạch, vững mạnh, tuyệt đối trung thành với Tổ
quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân.
* Yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc:
- Đội ngũ cán bộ quản lý lãnh đạo phải quán triệt sâu sắc các quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục.
- Mọi mặt hoạt động giáo dục cũng như huấn luyện phải thực hiện được tính
giai cấp, tính Đảng.
- Mọi hoạt động của quân nhân (học tập, văn hoá văn nghệ, hoạt động Đảng,
Đoàn…) phải có định hướng giáo dục
- Phải liên hệ chặt chẽ giáo dục với cuộc sống, với nhiệm vụ của quân đội,
nhiệm vụ của đơn vị.
- Phải có thái độ khoa học và đức kiên trì nhẫn nại trong giáo dục.
- Trong giáo dục cần tránh bệnh thành tích, hình thức chủ nghĩa, chiếu lệ, xa
rời thực tiễn, nóng vội, chủ quan duy ý chí.
2. Giáo dục quân nhân gắn với hoạt động quân sự.
* Vị trí của nguyên tắc: Đây là nguyên tắc giữ vai trò đặc biệt quan trọng, nó
phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa MĐGD với cuộc sống, hoạt động thực tiễn
của quân nhân; đồng thời khẳng định vai trò to lớn của hoạt động quân sự đối với
hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách quân nhân.
* Cơ sở của nguyên tắc:
- Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò của lao động
đối với sự phát triển con người.
- Xuất phát từ cơ sở TLH, đó là để nhân cách phát triển toàn diện phải có sự thống
nhất giữa ý thức và hành vi
- Xuất phát từ bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống,
tổ chức các hoạt động và giao lưu.
* Nội dung của nguyên tắc: Nhà giáo dục tổ chức tốt các hoạt động quân sự
và đưa quân nhân tham gia các hoạt động xã hội phong phú, thông qua đó để hình
thành và phát triển nhân cách cho quân nhân.
* Yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc:
- Phải xác định rõ mục đích giáo dục của từng hoạt động.
- Tổ chức các hoạt động xã hội phải đa dạng, phong phú; phù hợp với đặc điểm
lứa tuổi, đặc điểm của từng đối tượng giáo dục thu hút được mọi thành viên tham gia.
- Phải giáo dục để mọi quân nhân thấy rõ giá trị chân chính của lao động quân
sự và hoạt động xã hội đối với từng cá nhân và toàn xã hội.
- Tổ chức hoạt động quân sự và hoạt động xã hội phải có tính khoa học, có kế
hoạch chặt chẽ và phải xen kẽ các hoạt động bảo đảm sự phát triển hài hoà, phát triển
cả thể chất, tinh thần của quân nhân.
- Cần tránh các khuynh hướng: đơn giản hóa, tách rời với giáo dục phẩm chất
nhân cách hay tùy tiện, khoán trắng, tổ chức thiếu chặt chẽ, thiếu nghiêm túc không
mang ý nghĩa giáo dục.
3. Kết hợp yêu cầu cao với tôn trọng nhân cách trong giáo dục
* Vị trí của nguyên tắc: Đây là nguyên tắc có vai trò rất quan trọng, hiện nay
nó mang tính thời sự và cấp thiết.
* Cơ sở của nguyên tắc:
- Xuất phát từ quan điểm đúng đắn của Đảng ta về vai trò của nhân tố con
người, vai trò của quần chúng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
- Xuất phát từ thực tiễn giáo dục quân nhân.
* Nội dung của nguyên tắc:
- Yêu cầu cao nghĩa là đề ra cho đối tượng mục tiêu, nhiệm vụ học tập rèn
luyện vừa sức, hợp lý, sao cho với cố gắng, nỗ lực cao nhất họ có thể đạt được các
mục tiêu, nhiệm vụ đó.
- Tôn trọng nhân cách thể hiện ở chỗ nhà giáo dục đánh giá đúng, sử dụng
đúng, tin tưởng và quan tâm đến quyền lợi, nguyện vọng chính đáng của đối tượng
giáo dục, đồng thời có thái độ ứng xử phù hợp với các yêu cầu của điều lệnh quân đội
và các chuẩn mực xã hội.
- Yêu cầu cao và tôn trọng nhân cách quân nhân có mối quan hệ biện chứng
với nhau. Do đó, yêu cầu cao là biểu hiện tôn trọng nhân cách và tôn trọng nhân cách
thì phải yêu cầu cao.
* Yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc:
- Các yêu cầu, nhiệm vụ đề ra cho quân nhân phải xuất phát từ mục tiêu, nhiệm
vụ giáo dục của nhà trường, phù hợp với điều lệnh quân đội và pháp luật nhà nước,
đồng thời phải tính đến các điều kiện đảm bảo để quân nhân với sự cố gắng nỗ lực
cao nhất sẽ hoàn thành được các yêu cầu đó.
- Đề ra yêu cầu, nhiệm vụ phù hợp nhưng phải tổ chức để quân nhân thực hiện
để đạt được kết quả mới có giá trị giáo dục.
- Nhà giáo dục phải gương mẫu và luôn đặt ra yêu cầu cao đối với bản thân;
phải thực sự là những tấm gương tiêu biểu để quân nhân noi theo.
4. Giáo dục theo đặc điểm riêng của cá nhân(cá biệt hóa)
* Vị trí của nguyên tắc: Nguyên tắc này phản ánh quan điểm tiếp cận cá nhân
trong giáo dục.
* Cơ sở xuất phát của nguyên tắc:
- Nguyên tắc này được xây dựng trên cơ sở triết học về mối quan hệ giữa cái
chung và cái riêng.
- Xuất phát từ cơ sở tâm lý học, đó là để nhân cách phát triển toàn diện phải
tiếp cận nhân cách để hiểu toàn diện về họ
* Nội dung của nguyên tắc: Nhà giáo dục phải hiểu được những đặc điểm riêng
của từng quân nhân; trên cơ sở đó xác định mục đích, nội dung, lựa chọn PP, hình thức
giáo dục phù hợp.
* Yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc:
- Nhà giáo dục phải có tác phong gần gũi, sâu sát quân nhân để tìm hiểu đặc
điểm của từng người.
- Xác định các yêu cầu, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp
với đặc điểm riêng của mỗi quân nhân.
- Thường xuyên phân tích kết quả của các tác động giáo dục đối với từng quân
nhân để có những điều chỉnh phù hợp.
5. Dựa vào những mặt tốt, mặt tích cực để giáo dục quân nhân
* Vị trí của nguyên tắc: Nguyên tắc này là luận điểm quan trọng, nhằm biến
những tác động giáo dục thành ý thức, hành vi của quân nhân, phát triển hình thành ở
họ những mặt tốt, tích cực và đấu tranh khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm để
tiến bộ vươn lên.
* Cơ sở xuất phát của nguyên tắc:
- Xuất phát từ vai trò của quần chúng nhân dân lao động trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng.
- Xuất phát từ cơ sở tâm lý học về nhu cầu tự khẳng định của mỗi cá nhân
trong tập thể, trong xã hội.
- Xuất phát từ cơ sở thực tiễn giáo dục
* Nội dung của nguyên tắc: Nhà giáo dục phải tìm hiểu để nắm được mặt tốt,
mặt tích cực của mỗi quân nhân. Trên cơ sở đó, sử dụng các PPGD để phát huy mặt
tốt, mặt tích cực ở họ, đồng thời từng bước loại bỏ các mặt tiêu cực, lạc hậu ở họ.
* Yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc:
- Nhà GD phải có niềm tin vào sức mạnh của GD, có tình cảm đối với quân
nhân, tin tưởng vào sự tu dưỡng rèn luyện để hoàn thiện nhân cách của họ.
- Phải kịp thời phát hiện các mặt tích cực ở mỗi quân nhân. Đồng thời tổ chức
các hoạt động phù hợp để tạo điều kiện cho quân nhân phát huy các mặt tích cực đó.
- Phải thể hiện được thái độ kiên quyết nhưng khéo léo, tế nhị trong phê bình
các khuyết điểm của đối tượng giáo dục.
- Tổ chức tốt các phong trào thi đua ở đơn vị. Chú trọng tới PP nêu gương; sử
dụng các sự việc, con người điển hình tiên tiến để tiến hành giáo dục.
6. Giáo dục quân nhân trong tập thể và bằng tập thể
* Vị trí của nguyên tắc: Đây là nguyên tắc quan trọng trong giáo dục bởi vì
tập thể là nơi quân nhân học tập, rèn luyện công tác và giáo lưu với nhau đồng thời
nó là phương tiện để giáo dục quân nhân.
* Cơ sở xuất phát của nguyên tắc:
- Nguyên tắc này được xây dựng trên cơ sở của chủ nghĩa Mác - Lênin về vị
trí, vai trò của tập thể đối với sự hình thành, phát triển nhân cách.
- Xuất phát từ quan điểm của Đảng ta coi chủ nghĩa tập thể là một nhiệm vụ
giáo dục quan trọng của nền giáo dục XHCN
- Dựa trên cơ sở tâm lý học về vai trò của môi trường xã hội, đặc biệt là môi
trường gần gũi trong sự hình thành và phát triển nhân cách.
- Xuất phát từ bản chất quá trình giáo dục quân nhân
* Nội dung của nguyên tắc:
- Giáo dục trong tập thể nghĩa là xây dựng tập thể thành môi trường giáo dục
trực tiếp đến nhân cách của quân nhân.
- Giáo dục bằng tập thể tức là sử dụng các hiện tượng tâm lý tập thể như: dư
luận, truyền thống, uy tín … để tác động đến quân nhân theo MĐ giáo dục.
* Yêu cầu cơ bản của nguyên tắc:
- Tổ chức các hoạt động và sinh hoạt tập thể phải chặt chẽ, mang tính giáo dục
và phù hợp với đặc điểm tâm lý của đối tượng giáo dục.
- Xây dựng tập thể quân nhân vững mạnh, quan tâm đến việc xây dựng các mối
quan hệ qua lại, tích cực trong tập thể.
- Chủ động phát hiện và điều khiển các hiện tượng tâm lý xã hội trong tập thể
theo chiều hướng tích cực phục vụ cho mục đích giáo dục.
- Quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong tập thể.
Giáo dục để hình thành quan niệm sống “mình vì mọi người, mọi người vì mình” cho
mỗi quân nhân.
7. Đảm bảo tính thống nhất, kế thừa và liên tục trong giáo dục
* Cơ sở xuất phát của nguyên tắc:
- Xuất phát từ quan điểm của Đảng ta về sức mạnh tổng hợp trong sự nghiệp
cách mạng.
- Từ thực tiễn giáo dục trong quân đội
* Nội dung của nguyên tắc:
- Tính thống nhất trong giáo dục thể hiện ở chỗ các lực lượng giáo dục phải
phối hợp chặt chẽ với nhau để xây dựng mục tiêu, yêu cầu, thống nhất về hình thức tổ
chức và phương pháp tiến hành các hoạt động giáo dục.
- Tính kế thừa thể hiện ở chỗ phải kế tục, phát triển được các mặt tốt, phát huy
được truyền thống mà tập thể và cá nhân đã xây dựng nên.
- Tính liên tục thể hiện ở chỗ mọi hoạt động giáo dục phải được tiến hành
thường xuyên, mọi lúc, mọi nơi.
* Yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc:
- Các lực lượng giáo dục phải nắm vững các tri thức giáo dục học, các quy
định của điều lệnh và pháp luật nhà nước nhằm tạo nên sự thống nhất trong QTGD.
- Phải phát huy, phối hợp hoạt động giữa lực lượng trong QTGD.
- Phải kế tục và phát huy những truyền thống tốt đẹp mà tập thể đã tích luỹ
được.
- Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội
để giáo dục quân nhân.
Kết luận
Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm giáo dục mang tính chất chỉ đạo, là cơ
sở lý luận cho mọi hoạt động của quá trình giáo dục quân nhân. Hệ thống những
nguyên tắc có mối quan hệ tương tác, thúc đẩy và chế ước lẫn nhau; mỗi nguyên tắc
phản ánh những mối liên hệ khác nhau của quá trình giáo dục, song chúng đều hướng
tới mục tiêu hình thành, phát triển toàn diên phẩm chất nhân cách quân nhân. Vì vậy,
nhà giáo dục cần nắm vững hệ thống nguyên tắc và vận dụng tổng hợp, linh hoạt để
đem lại hiệu quả cao trong QTGD quân nhân.

Chủ đề 9: PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC


GIÁO DỤC QUÂN NHÂN

Tiết thứ: Tuần thứ: 9


- Mục đích, yêu cầu:
Mục đích: Giúp học viên nắm vững những tri thức cơ bản về phương pháp,
hình thức tổ chức giáo dục quân nhân; rèn luyện kỹ năng vận dụng phương pháp,
hình thức tổ chức giáo dục vào thực tiễn; phát triển tư duy độc lập sáng tạo; giáo dục
thái độ lạc quan và chủ nghĩa nhân đạo trong công tác giáo dục quân nhân ở đơn vị
sau này.
Yêu cầu: Nắm vững các nội dung cơ bản của bài giảng. Biết vận dụng kiến thức đã
học vào quá trình giáo dục, huấn luyện tại trường cũng như vận dụng vào công tác giáo
dục quân nhân.
- Hình thức tổ chức dạy học: Bài giảng, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu.
- Thời gian: giảng 3 tiết.
- Địa điểm: Giảng đường (theo thời khoá biểu do Phòng Đào tạo phân công).
- Nội dung chính: gồm 2 phần, trọng tâm I,II, trọng điểm I(2), II(2)
I. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC QUÂN NHÂN
1. Khái niệm, phân loại phương pháp giáo dục quân nhân
1.1. Khái niệm về phương pháp giáo dục quân nhân
Phương pháp giáo dục là tổng thể các cách thức, biện pháp mà nhà giáo dục
sử dụng để tác động đến quân nhân và tập thể quân nhân nhằm thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ giáo dục.
- Nói tới phương pháp giáo dục là nói tới những cách thức, biện pháp mà nhà
giáo dục sử dụng để tác động vào nhận thức, tình cảm, hành vi của quân nhân nhằm
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục.
- Phương pháp giáo dục phản ánh tính chất hai mặt của QTGD đó là sự thống
nhất hữu cơ, là sự tác động qua lại giữa nhà GD và đối tượng giáo dục.
- Mục đích của PPGD là thúc đẩy đối tượng GD phấn đấu rèn luyện, vươn tới các
chuẩn mực xã hội, phát triển và hoàn thiện nhân cách của người quân nhân cách mạng.
1.2. Phân loại các phương pháp giáo dục
Hiện nay, trong giáo dục học quân sự phân loại phương pháp giáo dục thành
các nhóm phương pháp như sau:
- Nhóm PP thứ nhất: Các PP tác động vào ý thức của quân nhân. Nhằm nâng
cao nhận thức, hình thành thái độ, tình cảm, niềm tin và ý chí:
+ Phương pháp thuyết phục.
+ Phương pháp đàm thoại, tranh luận.
+ Phương pháp nêu gương.
- Nhóm PP thứ hai: Các phương pháp tổ chức hoạt động.
Nhằm hình thành những kinh nghiệm ứng xử tốt cho quân nhân như:
+ Phương pháp rèn luyện.
+ Phương pháp tạo dư luận xã hội.
+ Phương pháp đòi hỏi sư phạm.
+ Phương pháp tạo tình huống giáo dục.
- Nhóm PP thứ ba: Các phương pháp kích thích, điều chỉnh thái độ, hành vi
ứng xử. Nhóm này bao gồm các phương pháp:
+ Phương pháp thi đua.
+ Phương pháp động viên khen thưởng.
+ Phương pháp bắt buộc, xử phạt.
2. Các phương pháp giáo dục
2.1. Nhóm các phương pháp tác động vào ý thức
Mục đích của nhóm PP này nhằm hình thành thái độ, cảm xúc tình cảm, ý chí,
niềm tin cho quân nhân; giúp họ biết tự phân tích và tổng kết những kinh nghiệm ứng xử
của bản thân cũng như của cộng đồng; biết tự đánh giá và đấu tranh bảo vệ các quan điểm,
niềm tin, nguyên tắc bằng các luận cứ, luận chứng khoa học.
2.1.1. Phương pháp thuyết phục
* Khái niệm: Thuyết phục là phương pháp tác động trực tiếp vào ý thức của
đối tượng giáo dục bằng lời nói và việc làm sinh động, bằng sự kiện thực tế làm cho
họ hiểu rõ chân lý và quyết tâm hành động theo chân lý.
* Vị trí, vai trò: Thuyết phục là phương pháp giữ vai trò cơ bản, chủ đạo trong
hệ thống các phương pháp giáo dục.
* Nội dung thuyết phục
- Những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
- Đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, điều lệnh, điều lệ
quân đội, quy định của đơn vị.
- Những chuẩn mực đạo đức XH, những cái hay, cái đẹp trong cuộc sống….
* Biện pháp thuyết phục: Thuyết phục được thực hiện thông qua hai biện pháp
cơ bản là thuyết phục bằng lời nói và thuyết phục bằng việc làm.
- Thuyết phục bằng lời nói là dùng ngôn ngữ nói để tác động vào nhận thức,
tình cảm qua đó chuyển biến vào hành vi của đối tượng giáo dục.
- Thuyết phục bằng việc làm là bằng việc làm cụ thể, bằng sự kiện thực tế để
xây dựng niềm tin cho đối tượng giáo dục.
- Kết hợp giữa lời nói với việc làm là biện pháp đem lại hiệu quả cao nhất
* Yêu cầu:
- Nhà GD phải có hiểu biết sâu sắc và có lòng tin vào vấn đề đưa ra thuyết
phục; đồng thời phải bình tĩnh, kiên trì, khéo léo linh hoạt trong thuyết phục.
- Những nội dung GD phải bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, chân thực.
- Nhà giáo dục phải sâu sát, nắm chắc các đặc điểm tâm, sinh lý, trình độ, lứa
tuổi, vốn sống… của đối tượng giáo dục.
- Phải sử dụng thuyết phục kết hợp với các phương pháp giáo dục khác.
- Nhà giáo dục phải là những nhân cách mẫu mực và có uy tín.
2.1.2. Phương pháp đối thoại
* Khái niệm: Đối thoại là trò chuyện, trao đổi ý kiến giữa nhà giáo dục và đối
tượng giáo dục về những sự kiện, hiện tượng diễn ra trong đời sống, hoạt động của
cá nhân hoặc xã hội, nhằm mục đích giáo dục.
* Yêu cầu khi thực hiện phương pháp đối thoại:
- Nhà giáo dục phải có mục đích, kế hoạch, nội dung cụ thể và thông báo trước
cho đối tượng giáo dục.
- Phải nắm chắc các đặc điểm của đối tượng giáo dục như đặc điểm lứa tuổi,
tính cách từng người để có phương pháp ứng xử phù hợp.
- Tạo không khí dân chủ cởi mở trong quá trình đối thoại với đối tượng GD.
2.1.3. Phương pháp tranh luận
* Khái niệm: Tranh luận là phương pháp hình thành ở quân nhân những phán
đoán, đánh giá và niềm tin dựa vào sự cọ sát giữa các chính kiến, quan niệm khác
nhau về một sự kiện hiện tượng nào đó nảy sinh trong đời sống và hoạt động
* Yêu cầu khi thực hiện phương pháp này là:
- Phải lựa chọn kĩ vấn đề cần đưa ra tranh luận. Vấn đề tranh luận phải sát thực
và phù hợp với trình độ quân nhân và phải là vấn đề họ luôn quan tâm.
- Phải chuẩn bị kỹ vấn đề tranh luận. Tổ chức tranh luận phải bảo đảm tính chặt chẽ,
khéo léo, tế nhị khêu gợi vấn đề để quân nhân tự do trình bày chính kiến của họ.
- Khi tranh luận, nhà giáo dục không nên nôn nóng, vội vã phê phán, bác bỏ ý
kiến của quân nhân, buộc họ phải thừa nhận quan niệm của mình.
- Nhà giáo dục phải có thái độ chân thành, cởi mở, biết lắng nghe ý kiến của
quân nhân để khuyến khích quân nhân hăng hái tranh luận.
- Kết thúc tranh luận, nhà giáo dục phải định hướng để quân nhân tiếp tục suy
nghĩ nhằm phát triển kết quả buổi tranh luận.
2.1.4. Phương pháp nêu gương
* Khái niệm: Nêu gương là phương pháp sử dụng gương người tốt, việc tốt tác
động đến quân nhân, khiến họ khâm phục, tán thành và noi theo.
* Yêu cầu khi thực hiện phương pháp nêu gương.
- Phải nghiên cứu lựa chọn những tấm gương tiêu biểu, có tính giáo dục cao,
được mọi người thừa nhận.
- Khi nêu gương phải phân tích, so sánh, đối chiếu, giúp quân nhân rút ra bài
học về giá trị tư tưởng, đạo đức, lối sống…
- Chú ý nêu gương người tốt, việc tốt ngay trong đơn vị, những tấm gương gần
gũi, phù hợp với quân nhân.
- Nhà giáo dục phải là những tấm gương tiêu biểu về mọi mặt, có uy tín.
2.2. Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động, hình thành kinh nghiệm
ứng xử cho quân nhân
Đây là nhóm phương pháp giáo dục cơ bản, có vai trò đặc biệt quan trọng trong
hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách quân nhân; giúp họ hình thành những
kinh nghiệm, vốn sống, hành vi, thói quen và các kĩ năng ứng xử quân sự, xã hội; qua
đó củng cố nhận thức, tình cảm thái độ và niềm tin.
2.2.1. Phương pháp rèn luyện
* Khái niệm: Rèn luyện là cách thức tác động trực tiếp đến quân nhân thông
qua việc tổ chức đời sống và hoạt động quân sự; tạo điều kiện để quân nhân rèn
luyện các hành vi tốt đẹp thành thói quen vững chắc và trở thành nhu cầu bên trong
không thể thiếu trong nhân cách của họ.
* Yêu cầu khi thực hiện phương pháp là:
- Phải kết hợp giữa giáo dục thuyết phục để xây dựng ý thức tự giác với việc tổ
chức rèn luyện quân nhân về mọi mặt.
- Rèn luyện phải mạng tính hệ thống, nhất quán và liên tục. Chú ý nâng dần mức độ
khó khăn từ thấp đến cao; rèn luyện từ việc nhỏ đến việc lớn và trong mọi điều kiện.
- Quan tâm đến việc rèn luyện các thói quen mới cho quân nhân, kiên quyết
loại bỏ các thói quen xấu không phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ quân đội.
- Phải kiên trì, khéo léo, linh hoạt trong rèn luyện quân nhân, tránh các biểu
hiện nôn nóng, buông lỏng hoặc hạ thấp yêu cầu.
- Quan tâm tổ chức tốt đời sống vật chất trong đơn vị, tạo môi trường thuận lợi
để rèn luyện thói quen hành vi tốt đẹp cho quân nhân.
2.2.2. Phương pháp tạo dư luận xã hội
* Khái niệm: Là cách thức lôi cuốn quân nhân tham gia các cuộc diễn đàn tập
thể, các cuộc thi tìm hiểu về các sự kiện, hiện tượng tiêu biểu trong đời sống, hoạt
động của đơn vị, của quân đội và xã hội, qua đó quân nhân học được cách phán xét,
đánh giá các sự kiện, hiện tượng đó.
* Yêu cầu khi thực hiện phương pháp tạo dư luận xã hội:
- Cần phải tổ chức các cuộc diễn đàn, thảo luận tập thể, tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu về các sự kiện, hiện tượng trong đời sống, hoạt động của đơn vị và xã hội.
- Khi đánh giá các sự kiện, nhà giáo dục cần hướng dẫn cho quân nhân tuân thủ
những nguyên tắc như: tính công bằng và tính thuyết phục của các phán đoán, đánh
giá; tính chân thật và tính nhất quán; tính tường minh, sâu sắc của các ý kiến.
- Quan tâm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các quân nhân; đồng thời phải
chống những hành động bao che, dung túng khuyết điểm của nhau hoặc những hành
vi phát ngôn vô nguyên tắc.
2.2.3. Phương pháp đòi hỏi sư phạm
* Khái niệm: Đòi hỏi sư phạm là cách thức nhà giáo dục đòi hỏi đối tượng
giáo dục phải làm theo những chỉ dẫn, những yêu cầu cụ thể được đặt ra trong đời
sống, hoạt động nhằm thực hiện các nhiệm vụ, nội dung giáo dục.
* Phương pháp đòi hỏi sư phạm nhằm thực hiện các chức năng sau:
- Những đòi hỏi sư phạm được đặt ra đối với quân nhân trong việc thực hiện
hiến pháp, pháp luật, điều lệnh quân đội và các chuẩn mực xã hội.
- Những đòi hỏi sư phạm được đặt ra đối với quân nhân trong việc thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể hàng ngày.
- Những đòi hỏi sư phạm đóng vai trò kích thích hay kìm hãm hành động của
quân nhân.
* Các yêu cầu khi thực hiện các phương pháp đòi hỏi sư phạm:
- Nội dung của những đòi hỏi sư phạm phải xuất phát từ mục tiêu, yêu cầu
nhiệm vụ của đơn vi.
- Cần sử dụng những biện pháp tác động phù hợp để quân nhân sẵn sàng đón
nhận và tích cực thực hiện công việc theo yêu cầu của nhà giáo dục.
- Phải nắm vững đặc điểm, trình độ phát triển của quân nhân và tập thể quân
nhân để vận dụng phối hợp các cách thức tác động giáo dục có hiệu quả.
- Nhà giáo dục phải làm cho quân nhân hiểu rõ ý nghĩa, tác dụng của công việc,
đồng thời quan tâm tạo môi trường thuận lợi cho họ tiến hành công việc.
2.2.4. Phương pháp tạo tình huống giáo dục
* Khái niệm: Là cách thức nhà giáo dục đặt quân nhân vào hoàn cảnh nhất
định, buộc họ phải bộc lộ những khả năng và phẩm chất vốn có; trên cơ sở đó mà
phát triển hoặc điều chỉnh chúng theo yêu cầu của nhà giáo dục.
* Để thực hiện phương pháp này có hiệu quả cần chú ý các yêu cầu sau:
- Trước hết đòi hỏi nhà GD phải có trách nhiệm cao, chủ động, nhạy bén tạo ra
các tình huống GD. Các tình huống giáo dục phải có thực trong cuộc sống.
- Các tình huống tạo ra phải sát với các đối tượng giáo dục, thực sự thôi thúc
họ tìm cách giải quyết, lựa chọn cách ứng xử phù hợp.
- Phải tính đến các điều kiện bảo đảm để quân nhân tự do lựa chọn PP khả thi.
- Nhà giáo dục phải dự kiến trước các phương án giải quyết tình huống, để khi
cần thiết có thể giúp quân nhân giải quyết theo phương án của mình, qua đó họ học
tập được kinh nghiệm ứng xử trong thực tiễn cuộc sống hoạt động quân sự.
2.3. Nhóm các PP kích thích và điều chỉnh hành vi ứng xử của quân nhân.
Nhóm PP kích thích và điều chỉnh có vai trò hỗ trợ, củng cố và phát triển các
nhóm PP trên, có mục đích nhằm kích thích, điều chỉnh, củng cố nhận thức, thái độ
và hành vi của quân nhân phù hợp với điều lệnh quân đội, pháp luật Nhà nước và
chuẩn mực xã hội.
2.3.1. Phương pháp bắt buộc, xử phạt
* Khái niệm:
Bắt buộc, xử phạt là hệ thống những cách thức, biện pháp tác động giáo dục đối với
những quân nhân lơ là, thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm kỷ luật, nhằm ngăn ngừa sai phạm
và giúp họ sửa chữa khuyết điểm để mau chóng tiến bộ.
* Yêu cầu PP bắt buộc, xử phạt:
- Bắt buộc, xử phạt phải trên cơ sở thuyết phục, gắn chặt với thuyết phục và kết
hợp với các phương pháp giáo dục khác.
- Cần chống các biểu hiện bao che, nương nhẹ; đồng thời chống sự lạm dụng
phương pháp bắt buộc, xử phạt.
- Khi xử phạt phải tuân thủ nguyên tắc khách quan, toàn diện, lịch sử và cụ thể;
đảm bảo công khai, công bằng và chính xác.
2.3.2. Phương pháp thi đua
* Khái niệm: Thi đua là hệ thống các cách thức, biện pháp kích thích quân
nhân đua tài, cố gắng, hăng hái vươn lên, đồng thời lôi cuốn những người khác
giành thành tích cao nhất trong các hoạt động của đơn vị.
* Yêu cầu khi thực hiện phương pháp thi đua:
- Nội dung, kế hoạch, chỉ tiêu thi đua phải rõ ràng, cụ thể, có thể đo đạc, đánh
giá được, đồng thời phải phù hợp với đặc điểm nhiệm vụ của đơn vị.
- Phải động viên được mọi quân nhân trong đơn vị tham gia, tạo nên phong
trào sôi động trong tập thể.
- Phải kiểm tra thường xuyên, sơ, tổng kết kịp thời, đánh giá kết quả phải công
khai, khách quan, chính xác; biểu dương khen thưởng phải bảo đảm nguyên tắc: kịp
thời, dân chủ và công bằng
2.3.3. Phương pháp động viên khen thưởng
* Khái niệm: Là hệ thống những cách thức, biện pháp kích thích vật chất và
tinh thần nhằm củng cố lòng tin, thúc đẩy ý chí vươn lên của quân nhân trong học
tập, rèn luyện và công tác.
- Hình thức động viên khen thưởng rất phong phú, trong quân đội thường sử
dụng các hình thức cơ bản như sau:
+ Nhà giáo dục thể hiện cử chỉ hoặc lời nói để động viên khích lệ quân nhân.
+ Nhà giáo dục biểu dương cá nhân hoặc tập thể đạt thành tích cao trong học
tập, rèn luyện.
+ Tặng giấy khen, bằng khen, danh hiệu chiến sĩ thi đua, chiến sĩ quyết thắng, huân,
huy chương, danh hiệu anh hùng cho tập thể, cá nhân có những thành tích tương ứng.
+ Động viên, khen thưởng về tinh thần kèm theo động viên bằng vật chất.
* Yêu cầu thực hiện phương pháp động viên khen thưởng.
- Động viên, khen thưởng phải bảo đảm khách quan, công bằng, đúng mức, kịp
thời, đúng người, đúng việc.
- Quan tâm đến động viên, khuyến khích những cá nhân, tập thể mới đạt thành
tích lần đầu để khích lệ tinh thần, ý chí phấn đấu của họ.
- Phải kết hợp hài hoà các hình thức động viên, khen thưởng.
- Tổ chức tổng kết, khen thưởng phải trang trọng, tạo được không khí phấn
khởi trong toàn đơn vị.
* Những yêu cầu cơ bản khi lựa chọn và sử dụng các phương pháp giáo dục
- Phải xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ, nội dung quy luật, nguyên tắc giáo dục
và đặc điểm của đơn vị để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp.
- Phải nắm chắc đặc điểm của đối tượng giáo dục qua từng giai đoạn huấn
luyện để lựa chọn phương pháp giáo dục cho phù hợp.
- Phải thường xuyên tổng kết kinh nghiệm hoạt động giáo dục, biết kế thừa
kinh nghiệm giáo dục của thế hệ trước.
- Nhà giáo dục phải có vốn tri thức sâu rộng, có phương pháp luận khoa học,
phải thực sự là tấm gương sáng về nhân cách, luôn gần gũi, chân tình, quan tâm giúp
đỡ quân nhân phấn đấu rèn luyện.
- Kết hợp chặt chẽ các phương pháp giáo dục và sử dụng linh hoạt các phương
pháp vào từng tình huống giáo dục cụ thể.
- Kiên quyết loại trừ những lệch lạc, sai trái trong nhận thức và hành vi khi sử
dụng các phương pháp giáo dục.
II. HÌNH THỨC TỔ CHƯC GIÁO DỤC QUÂN NHÂN
1. Khái niệm hình thức tổ chức giáo dục
a. Khái niệm hình thức tổ chức giáo dục
Hình thức tổ chức giáo dục là cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục và các
mối quan hệ giao lưu giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục nhằm thực hiện mục
đích, nhiệm vụ và nội dung giáo dục.
- Hình thức tổ chức giáo dục là khâu tổ chức các hoạt động giáo dục
- Hình thức tổ chức giáo dục phản ánh mối quan hệ phối hợp giữa nhà giáo dục
và đối tượng giáo dục để thực hiện mục đích, nội dung giáo dục.
- Hình thức tổ chức giáo dục và phương pháp giáo dục có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau.
b. Phân loại hình thức tổ chức giáo dục
Dựa theo các dấu hiệu khác nhau mà có thể phân loại các HTTCGD theo nhiều
cách khác nhau.
* Dựa theo mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung giáo dục: có các HTTCGD nhằm hình
thành lí tưởng, niềm tin, thế giới quan, ý thức bản lĩnh và các phẩm chất chính trị, đạo đức,
nghề nghiệp, pháp quyền, thẩm mĩ và các giá trị truyền thống cộng đồng.
* Dựa vào logic quá trình giáo dục: có các HTTCGD sau:
+ Các HTTCGD nhằm nâng cao nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, thái độ và niềm
tin của quân nhân về các yêu cầu, chuẩn mực và giá trị của quân đội và xã hội.
+ Các HTTCGD nhằm luyện tập kỹ năng, hành vi, thói quen cho quân nhân.
+ Các HTTCGD kiểm tra đánh giá kết quả và các hình thức bổ trợ khác.
* Dựa vào tính chất của hoạt động giáo dục: Giáo dục chuyên đề; giáo dục
thường xuyên; giáo dục thông qua các cuộc thi tìm hiểu, các trò chơi…
* Dựa vào không gian của hoạt động giáo dục: Giáo dục trong đơn vị, khi đi
hành quân dã ngoại, khi đóng quân ngoài đơn vị.
* Dựa vào bản chất của quá trình giáo dục; từ tính chất, đặc điểm của hoạt động
quân sự và thực tiễn công tác giáo dục quân nhân. Gồm ba hình thức giáo dục cơ bản
như sau:
- Các hình thức giáo dục chung, bao gồm: giáo dục chuyên đề, tổ chức diễn
đàn, hội thảo, quán triệt nhiệm vụ…
- Các hình thức giáo dục riêng (trao đổi giúp đỡ riêng).
- Các hình thức tổ chức các mối quan hệ giao lưu xã hội, bao gồm: Tổ chức
gặp gỡ trao đổi với những người thành đạt (các tấm gương điển hình); tham quan; Tổ
chức các hoạt động phối hợp với các đoàn thể nơi đóng quân...
Đây là hình thức tổ chức giáo dục phổ biến, xuyên suốt trong các hoạt động
giáo dục quân nhân.
2. Các hình thức tổ chức giáo dục quân nhân.
2.1. Hình thức tổ chức giáo dục chung
* Khái niệm: Là các hình thức trong đó nhà giáo dục dựa vào nhiệm vụ, nội dung
giáo dục cụ thể để tiến hành tổ chức, sắp xếp các hoạt động giáo dục cho tập thể đơn vị.
- Hình thức tổ chức giáo dục chung có tính chất phổ biến, dễ tiến hành, có thể tổ
chức thường xuyên, hành ngày và vận dụng trong mọi lúc, mọi nơi, mất ít thời gian
nhưng tính hiệu quả giáo dục cao.
- Giáo dục chung bao gồm các dạng cơ bản như:
+ Tổ chức giáo dục chung theo chuyên đề
+ Tổ chức giáo dục theo chủ đề
+ Tổ chức giáo dục theo chế độ sinh hoạt tập thể
* Yêu cầu cơ bản tiến hành hình thức giáo dục chung
+ Phải có kế hoạch cụ thể, có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, phân công trách
nhiệm rõ ràng. Phải thực hiện đầy đủ các chuyên đề theo quy định.
+ Phải có kiểm tra, đánh giá kết quả chính xác, kịp thời.
+ Phải kết hợp chặt chẽ với các hình thức giáo dục khác nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc sinh hoạt học tập các chuyên đề, các buổi quán triệt chỉ thị, mệnh
lệnh đạt kết quản tốt.
+ Chú ý đổi mới, làm phong phú các hình thức tổ chức giáo dục, tạo ra sự hứng
thú cho học viên, thu hút mọi thành viên trong tập thể tham gia, với sự nhiệt tình và ý
thức trách nhiệm cao.
+ Tổ chức rút kinh nghiệm kịp thời sau mỗi đợt học tập, sinh hoạt, quán triệt và
khen thưởng, trách phạt kịp thời, đúng mức.
2.2. Các hình thức tổ chức giáo dục riêng
* Khái niệm: Giáo dục riêng là tổ chức tiến hành các cuộc đối thoại giao lưu
giữa nhà giáo dục với từng quân nhân để thực hiện mục đích, nhiệm vụ và nội dung
giáo dục.
* Yêu cầu cơ bản khi tiến hành hình thức giáo dục riêng:
+ Phải chuẩn bị chu đáo, cụ thể, tỉ mỉ về nội dung; dự kiến các bước tiến hành.
+ Phải tìm hiểu kĩ càng, nắm vững các đặc điểm tâm lý, trình độ nhận thức và
các mối quan hệ xã hội của đối tượng cần giáo dục.
+ Nhà giáo dục phải tu dưỡng, rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ứng xử linh
hoạt và nghệ thuật thuyết phục.
+ Phải tạo được không khí cởi mở, gần gũi để đối tượng giáo dục sẵn sàng bày tỏ
tâm tư, nguyện vọng và quan điểm của họ về vấn đề mà nhà giáo dục đặt ra.
+ Cần quan tâm theo dõi sự chuyển biến về mặt nhận thức, tình cảm, ý chí, hành vi ứng xử
ở học viên sau những lần gặp gỡ và có sự đúc kết kinh nghiệm kịp thời.
+ Tránh khuynh hướng khen ngợi hoặc chê bai học viên một cách cực đoan, quá mức
2.3. Các hình thức tổ chức các mối quan hệ giao lưu xã hội cho quân nhân
* Khái niệm: Là hình thức nhà giáo dục tổ chức các mối quan hệ xã hội - chính
trị của quân nhân thông qua việc giao lưu, tiếp xúc với các tổ chức, đoàn thể xã hội
và cá nhân để thực hiện mục đích và nội dung giáo dục đã xác định.
- Các hình thức này bao gồm các dạng cụ thể như:
+ Tổ chức cho quân nhân tham quan các di tích lịch sử, các bảo tàng, các danh
lam thắng cảnh, các cơ sở sản xuất.
+ Tổ chức cho học viên gặp gỡ, giao lưu với các cá nhân có nhiều thành tích,
kinh nghiệm, những điển hình trong học tập, lao động, công tác, chiến đấu.
+ Tổ chức các hoạt động xã hội như: kết nghĩa với địa phương nơi đóng quân, hội
nghị quân dân; phối hợp với tổ chức Đoàn thanh niên ở địa phương trong khu vực đóng
quân để tổ chức các hoạt động phong trào, diễn đàn, hội thảo…
* Yêu cầu tổ chức các mối quan hệ giao lưu xã hội:
+ Phải tìm hiểu đặc điểm, tính chất hoạt động của các tổ chức dân chính đảng,
các địa phương…
+ Phải tổ chức, lãnh đạo chu đáo các hoạt động phong trào ở đơn vị, lôi cuốn
mọi quân nhân tham gia với ý thức trách nhiệm cao.
+ Phải thường xuyên đổi mới các hình thức tổ chức giáo dục.
* Phương hướng lựa chọn sử dụng các hình thức tổ chức giáo dục
- Lựa chọn hình thức tổ chức giáo dục phải căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ, nội
dung giáo dục cụ thể.
- Phải dựa trên cơ sở bản chất, quy luật và các nguyên tắc giáo dục.
- Sử dụng kết hợp các hình thức tổ chức giáo dục để phát huy ưu điểm của từng
hình thức đó.
- Lựa chọn hình thức tổ chức giáo dục phải tuỳ đối tượng giáo dục và điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể.
- Cần kết hợp chặt chẽ giữa hình thức tổ chức giáo dục với phương pháp giáo
dục và phương tiện giáo dục trong quá trình giáo dục học viên.
- Nhà giáo dục phải phát huy tinh thần trách nhiệm trong tổ chức tiến hành các
hoạt động giáo dục.
Kết luận
Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục quân nhân là nhân tố giữ vị trí hết
sức quan trọng và đóng vai trò to lớn trong quá trình giáo dục quân nhân. Nhà giáo
dục phải nắm vững lý luận và tích cực rèn luyện kỹ năng để có thể vận dụng linh
hoạt, sáng tạo vào thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng giao dục quân nhân ở đơn vị.

Chủ đề 10: TỰ GIÁO DỤC CỦA QUÂN NHÂN

Tiết thứ: Tuần thứ: 10


- Mục đích, yêu cầu:
Mục đích: Trang bị cho người học khái niệm, đặc trưng, các phương pháp tự
giáo dục và cách thức tổ chức, điều khiển quá trình tự giáo dục của quân nhân. Từ đó,
làm cơ sở vận dụng linh hoạt trong quá trình giáo dục và tự giáo dục năng cao phẩm
chất năng lực, hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Yêu cầu:
Học viên phải kết hợp nghe, ghi và đọc các tài liệu có liên quan bổ sung cho bài
giảng. Nắm các nội dung cơ bản, tích cực và chủ động trong học tập, vận dụng sáng
tạo vào thực tiễn tự giáo dục bản thân và quân nhân.
- Hình thức tổ chức dạy học: Bài giảng, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu.
- Thời gian: giảng 2 tiết.
- Địa điểm: Giảng đường (theo thời khoá biểu do Phòng Đào tạo phân công).
- Nội dung chính: gồm 2 phần, trọng tâm I, trọng điểm I(2,4)
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TỰ GIÁO
DỤC CỦA QUÂN NHÂN
1. Khái niệm về tự giáo dục của quân nhân
Tự giáo dục là sự nỗ lực tự nguyện, tự giác, tích cực của mỗi quân nhân nhằm
phát triển và hoàn thiện các phẩm chất nhân cách của mình phù hợp với yêu cầu của
xã hội và quân đội.
- Đây là quá trình tự tổ chức các hoạt động giáo dục một cách tự giác, có mục
đích để giải quyết các mâu thuẫn nội tại nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục
đề ra.
- Tự giáo dục thể hiện rõ vai trò của chủ thể trong việc chuyển hoá những nhu
cầu khách quan thành trạng thái chủ quan, thành nhu cầu, động cơ, mục đích, tự tu
dưỡng rèn luyện của quân nhân.
- Tự giáo dục quyết định trực tiếp đến sự hình thành phát triển nhân cách quân
nhân.
- Tự giáo dục của quân nhân xuất phát từ những đòi hỏi khách quan từ yêu cầu
nhiệm vụ của xã hội, quân đội, đơn vị.
- Tự giáo dục của quân nhân thường diễn ra theo các giai đoạn: tự nhận thức về
mình, tìm ra “mâu thuẫn nội tại” của bản thân; xây dựng kế hoạch tự giáo dục một
cách khoa học, hợp lý; tiến hành tự giáo dục theo kế hoạch; thường xuyên kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch tự giáo dục đã xác định.
2. Đặc trưng tự giáo dục của quân nhân
- TGDQN là sự tự nguyện, tự giác và tự khẳng định của những con người đã
bước sang tuổi trưởng thành
- TGDQN là sự tự ý thức, tự đối tượng hoá chính bản thân mình để giáo dục và
phát triển.
- Tự giáo dục của quân nhân gắn bó chặt chẽ với tập thể quân nhân và môi
trường văn hoá lành mạnh của quân đội.
- Tự giáo dục là sự tích cực, nổ lực của mỗi cá nhân dưới sự định hướng, chỉ
đạo của các lực lượng giáo dục. Để tự giáo dục có kết quả tốt cần phải nắm vững
những nhân tố sư phạm của tự giáo dục. Đồng thời đấu tranh, phê phán loại bỏ những
quan điểm, tư tưởng tự giáo dục lạc hậu phản khoa học không phù hợp với chuẩn
mực của xã hội, quân đội.
3. Các nhân tố quy định tự giáo dục của quân nhân
- Giáo dục là tiền đề cơ bản, chủ đạo định hướng cho sự tự giáo dục của quân nhân.
- Sự tự ý thức của quân nhân (tự nhận thức về mình)
- Trình độ phát triển của ý chí
- Trình độ kỹ năng tự điều chỉnh, tự điều khiển bản thân.
4. Các phương pháp tự giáo dục của quân nhân
4.1. Phương pháp tự thuyết phục
- KN: Tự thuyết phục là quá trình quân nhân tự tranh luận với chính bản thân
mình, bằng cách tư duy tích cực dựa trên một số nguyên tắc, tiêu chuẩn nhất định, so
sánh, phân tích tìm ra chân lí và giá trị, xây dựng thái độ niềm tin, thuyết phục mình
hành động theo các giá trị đã xác định.
- Tự thuyết phục là phương pháp cơ bản giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tự
giáo dục của quân nhân
- Muốn vận dụng tự thuyết phục hiệu quả, cần lưu ý mấy điểm sau:
+ Cần xây dựng cho mình một bản lĩnh vững vàng, biết đứng trên một quan
điểm, lập trường khoa học nhất định.
+ Cần có sự nỗ lực của ý chí và kĩ năng tư duy nhanh, nhạy, chính xác.
4.2. Phương pháp tự phê bình
- KN: Tự phê bình là cách thức, quân nhân với thái độ nghiêm túc, tự xem xét,
kiểm điểm lại những tư tưởng, hành vi của mình theo yêu cầu của quân đội và xã hội,
từ đó xác định được phương hướng khắc phục vươn lên theo các chuẩn mực quân đội
và xã hội.
- Tự phê bình là một biện pháp tự giáo dục có vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển, tiến bộ của quân nhân.
- Một số yêu cầu cần chú ý khi vận dụng tự phê bình:
+ Tự phê bình cần xuất phát từ mục tiêu giáo dục của quân đội, xã hội; do đó
phải biết xem xét đánh giá mình một cách khách quan, khoa học, chính xác.
+ Tự phê bình đòi hỏi thường xuyên tự ý thức về mình, có động cơ tích cực và
biện pháp đúng đắn, thái độ khiêm tốn, cầu tiến bộ.
4.3. Phương pháp tự rèn luyện.
- KN: Tự rèn luyện là cách thức người học tự tổ chức các hoạt động theo
những mục tiêu của mình đã xác định; là trên cơ sở lặp đi, lặp lại nhiều lần, chuẩn
xác các hành động dựa theo yêu cầu của điều lệnh, chế độ quy định của đơn vị, biến
nó thành thói quen hành vi tốt trong cuộc sống hàng ngày.
- Yêu cầu khi tiến hành tự rèn luyện:
+ Phải đề ra được mục đích, mục tiêu đúng đắn; xây dựng động cơ bền vững,
có quyết tâm cao, khắc phục khó khăn để thực hiện mục tiêu đã xác định.
+ Phải nghiêm túc thực hiện kế hoạch tự rèn luyện; biết tập trung vào những
phẩm chất, thói quen cần thiết cho sự phát triển trước mắt, và lâu dài; thực hiện chức
trách, nhiệm vụ của quân đội và cuộc sống.
4.4. Phương pháp tự ám thị
- KN: Tự ám thị là phương pháp quân nhân dùng “lời nói thầm” của mình tác
động vào bản thân mình để khẳng định và hành động làm theo một vấn đề nào đó.
- Thực hiện ám thị trong tự giáo dục cần chú ý các yêu cầu sau:
+ Tự ám thị có thể dùng để sửa chữa những nét tiêu cực của tính cách, nâng
cao trí nhớ, tăng cường được chú ý khắc phục sự thiếu tự tin vào sức mình.
+ Biết tập trung vào chủ đề ám thị; thời gian tiến hành; các công thức tác động
một cách khoa học; thời gian tốt nhất tự ám thị là khi con người thư dãn, không có sự
căng thẳng của hoạt động cơ bắp; bảng từ dùng ám thị nên ngắn gọn, cấu trúc câu ở
thời hiện tại, dễ nhớ.
Tóm lại, có nhiều cách thức, biện pháp để tự giáo dục, hoàn thiện mình; ngoài
các phương pháp cơ bản trên, còn có thể sử dụng các phương pháp khác như: tự bắt
buộc, giao ước và tự xử phạt, tự phán xét mình hay tự khen thưởng mình… Tuỳ theo
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà lựa chọn linh hoạt và có hiệu quả các phương pháp tự
giáo dục. Thực tiễn mỗi người mỗi vẻ, vì vậy phải sáng tạo khi sử dụng các phương
pháp, biện pháp thì tự giáo dục mới đạt kết quả cao.
II. Tổ chức và điều khiển quá trình tự giáo dục của quân nhân
1. Tăng cường nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục, nhằm xây dựng
động cơ, nhu cầu và bồi dưỡng những định hướng giá trị tốt đẹp cho quân nhân.
2. Trang bị cho quân nhân những kinh nghiệm, tri thức và kĩ năng cuộc sống
cần thiết về tự giáo dục.
3. Tích cực hoá hoạt động tự nhận thức và tự giáo dục của quân nhân
4. Phát huy vai trò của tổ chức Đảng, Đoàn, kết hợp tốt công tác Đảng, công
tác chính trị.
5. Xây dựng môi trường giáo dục ở đơn vị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tự
giáo dục của quân nhân.
Kết luận
Quá trình tự giáo dục là một bộ phận của quá trình giáo dục quân nhân nó trực
tiếp quyết định đến việc hình thành phẩm chất nhân cách, hành vi người quân nhân
bằng sự tích cực nỗ lực, phấn đấu tự giác của mỗi quân nhân. Quá trình này diễn ra
lâu dài, khó khăn phức tạp đồi hỏi nhà giáo dục phải khéo léo dẫn dắt quân nhân giúp
cho họ nhận thức đúng đắn về quyền lợi nghĩa vụ và trách nhiệm của bản thân mình
để quá trình tự giáo dục quân nhân mang lại chất lượng hiệu quả hơn.
CHỦ NHIỆM KHOA CHỦ NHIỆM BỘ MÔN GIẢNG VIÊN
BIÊN SOẠN
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

4// TS Trần Đình Thắng 4// TS Đặng Quốc Thành 2// ThS Mai Tuấn Long

You might also like