You are on page 1of 11

MỞ ĐẦU

Giáo dục quốc phòng và an ninh là môn học đặc thù cả về nội dung, phương
pháp và hình thức thực hiện trong mỗi chủ đề, mỗi bài học cần có những phương
pháp riêng thể hiện tính đặc thù của môn học. Trong phần dạy thực hành các kỹ
năng quân sự giáo viên sử dụng nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học, phương
pháp thuyết trình, kết hợp nhuần nhuyễn tỉ mỉ chính xác việc thực hành, vũ khí,
trang bị với các giáo cụ trực quan. Tận dụng tối đa các phương tiện dạy học hiện
đại chú trọng phương pháp nghiên cứu, sáng tạo, nhiều tình huống để sinh viên độc
lập suy nghĩ, giải quyết chính xác, an toàn hiệu quả thông qua hành động của
mình; Tổ chức giảng dạy môn học, về bài giảng lý thuyết theo phân phối chương
trình, về bài giảng thực hành giảng dạy tập trung dứt điểm vào thời gian thích hợp
trong năm học (dạy tập trung). Các bài trong chương trình đều có tính độc lập
tương đối, nên có thể thay đổi trình tự của một số bài ở mỗi lớp.
Giáo dục quốc phòng và an ninh nhằm giúp cho sinh viên thực hiện mục
tiêu “hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Đây là chuyên ngành đào
tạo để sinh viên tin tưởng vào đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước; có
bản lĩnh chính trị vững vàng; yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có sức khoẻ, có ý
thức trách nhiệm cao và tác phong mẫu mực.

1
Phần I
VỊ TRÍ, MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU MÔN HỌC GIÁO
DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
I. VỊ TRÍ, MỤC TIÊU MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
1. Vị trí
Môn học giáo dục QP và AN là mô ̣t bô ̣ phâ ̣n của nền giáo dục quốc dân; Là
mô ̣t nô ̣i dung cơ bản trong xây dựng nền QPTD, ANND; Là môn học chính khóa
trong chương trình giáo dục của học sinh phổ thông và sinh viên đào tạo đại học,
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiê ̣p.
2. Mục tiêu
Môn học giáo dục QP và AN góp phần giáo dục toàn diê ̣n cho học sinh, sinh
viên về lòng yêu nước, yêu CNXH; Niềm tự hào và trân trọng đối với truyền thống
đấu tranh chống giă ̣c ngoại xâm của dân tô ̣c, của các LLVTND Viê ̣t Nam; Có ý
thức cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch; Có kiến thức cơ
bản về đường lối QP và AN và công tác quản lý nhà nước về QP và AN; Có kỹ
năng quân sự, an ninh cần thiết để tham gia vào sự nghiê ̣p xây dựng, củng cố nền
QPTD, ANND, sẵn sàng bảo vê ̣ Tổ quốc Viê ̣t Nam XHCN.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ
AN NINH
1. Nghiên cứu về đường lối quân sự của Đảng
Nghiên cứu những quan điểm cơ bản có tính chất lí luận của Đảng về đường lối
quân sự, bao gồm: những vấn đề cơ bản của học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc; quan điểm của Đảng về xây dựng
nền QPTD, chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, xây dựng LLVTND, ANND; về kết
hợp phát triển KT - XH với tăng cường củng cố QP và AN và một số nội dung cơ bản
về lịch sử nghệ thuật quân sự Việt Nam qua các thời kì. Về xây dựng và bảo vệ chủ
quyền biển, đảo, biên giới quốc gia trong tình hình mới; xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc
gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội
Nghiên cứu đường lối quân sự của Đảng góp phần hình thành niềm tin khoa
học, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng và lí tưởng cho sinh viên.
2. Nghiên cứu về công tác QP và AN
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về nhiệm vụ, nội dung công tác quốc
phòng, an ninh của Đảng hiện nay, bao gồm: Một số vấn đề về dân tộc, tôn giáo và
đấu tranh phòng chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách
mạng Việt Nam; đánh bại chiến lược ”Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các
thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam; Đấu tranh phòng chống tội phạm và
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; an toàn giao thông; tội phạm môi trường;tội phạm
công nghệ cao và An ninh phi truyền thống và các mối đe dọa an ninh phi truyền
thống ở Việt Nam.
2
Nghiên cứu và thực hiện tốt công tác QP và AN để xây dựng lòng tin chiến
thắng trước mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù đối với cách mạng Việt Nam.
3. Nghiên cứu về quân sự chung
Chế độ sinh hoạt, học tập, công tác trong ngày, trong tuần, Các chế độ nền
nếp chính quy, bố trí trật tự nội vụ trong doanh trại, Hiểu biết chung về các quân,
binh chủng trong quân đội, Điều lệnh đội ngũ từng người có sung Điều lệnh đội
ngũ đơn vị Hiểu biết chung về bản đồ địa hình quân sự, Phòng tránh địch tiến công
hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao; Ba môn quân sự phối hợp.
4. Nghiên cứu về kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật
Nghiên cứu các kiến thức, kĩ năng chiến thuật, kĩ thuật quân sự cần thiết
như: Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK Tính năng, cấu tạo và cách sử dụng một số
loại lựu đạn thường dùng. Ném lựu đạn bài 1; Từng người trong chiến đấu tiến
công, Từng người trong chiến đấu phòng ngự. Từng người làm nhiệm vụ canh gác
(cảnh giới).Kiến thức về quân sự trong môn học là những kiến thức phổ thông,
sinh viên cần quan tâm nghiên cứu đặc điểm, nguyên lí, tác dụng... hiểu rõ bản
chất các nội dung kĩ thuật, chiến thuật bộ binh; Về khả năng sát thương, với các
phương pháp phòng tránh đơn giản, hiệu quả. Trên cơ sở đó nghiên cứu thực
hành các bài tập sát với thực tế, thành thạo các thao tác kĩ thuật, chiến thuật trong
chiến đấu. Đồng thời có thể ứng dụng các kĩ thuật này khi tham gia dân quân, tự
vệ theo quy định của pháp luật.

Phần II
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu môn học Giáo dục QP và AN đòi hỏi phải nắm vững cơ sở
phương pháp luận, các phương pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp với đối tượng,
phạm vi và tính chất đa dạng của nội dung môn học này.
I. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUậN
Cơ sở phương pháp luận chung nhất của việc nghiên cứu giáo QP và AN là
học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong đó những quan điểm của
các nhà kinh điển Mác - Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội,
về xây dựng LLVTND, về xây dựng nền QPTD... là nền tảng thế giới quan, nhận
thức luận của sự nghiên cứu, vận dụng đường lối quân sự của Đảng và những vấn
đề cơ bản khác của giáo dục QP và AN.
Việc xác định học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở
phương pháp luận, đòi hỏi quá trình nghiên cứu, phát triển giáo dục QP AN phải
nắm vững và vận dụng đúng đắn các quan điểm tiếp cận khoa học sau đây:
1.Quan điểm hệ thống
Đặt ra yêu cầu nghiên cứu, phát triển các nội dung của giáo dục QP và AN
một cách toàn diện, tổng thể, trong mối quan hệ phát triển giữa các bộ phận, các
vấn đề của môn học.
3
2.Quan điểm lịch sử, logic
Trong nghiên cứu giáo dục QP và AN đòi hỏi phải nhìn thấy sự phát triển
của đối tượng, vấn đề nghiên cứu theo thời gian, không gian với những điều kiện
lịch sử, cụ thể để từ đó giúp ta phát hiện, khái quát, nhận thức đúng những quy
luật, nguyên tắc của hoạt động quốc phòng, an ninh.
3.Quan điểm thực tiễn
Chỉ ra phương hướng cho việc nghiên cứu giáo dục QP và AN là phải bám sát
thực tiễn xây dựng quân đội và công an nhân dân, xây dựng nền QPTD, phục vụ đắc
lực cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Viêṭ Nam XHCN trong giai đoạn hiện nay.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với tư cách là bộ môn khoa học nằm trong hệ thống khoa học quân sự,
phạm vi nghiên cứu của giáo dục QP và AN rất rộng, nội dung nghiên cứu đa
dạng, được cấu trúc theo hệ thống từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp
luôn có sự kế thừa và phát triển. Vì vậy giáo dục QP và AN được tiếp cận
nghiên cứu với nhiều cách thức, phù hợp với tính chất của từng nội dung và vấn đề
nghiên cứu cụ thể.
1.Trong nghiên cứu xây dựng, phát triển nội dung giáo dục QP và AN
với tư cách là một bộ môn khoa học cần chú ý sử dụng kết hợp các phương
pháp nghiên cứu khoa học.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Như phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá, mô hình hoá, giả thuyết...
nhằm thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu về
quốc phòng, an ninh để rút ra các kết luận khoa học cần thiết, không ngừng bổ
sung, phát triển làm phong phú nội dung giáo dục QP và AN.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Như quan sát, điều tra, khảo sát thực tế, nghiên cứu các sản phẩm quốc
phòng, an ninh, tổng kết kinh nghiệm, thí nghiệm, thực nghiệm... nhằm tác động
trực tiếp vào đối tượng trong thực tiễn, từ đó khái quát bản chất, quy luật của các
hoạt động QP và AN; bổ sung làm phong phú nội dung cũng như kiểm định tính
xác thực, tính đúng đắn của các kiến thức giáo dục QP và AN.
2. Trong nghiên cứu lĩnh hội các kiến thức, kĩ năng QP và AN cần sử
dụng kết hợp các phương pháp dạy học lí thuyết và thực hành
Nhằm bảo đảm cho người học vừa có nhận thức sâu sắc về đường lối, nghệ
thuật quân sự, nắm chắc lí thuyết kĩ thuật và chiến thuật, vừa rèn luyện phát triển
được các kĩ năng công tác quốc phòng, thuần thục các thao tác, hành động quân sự.
Đổi mới phương pháp dạy học giáo dục QP và AN theo hướng tăng cường
vận dụng các phương pháp dạy học tiên tiến kết hợp với sử dụng các phương tiện kĩ
thuật dạy học hiện đại. Trong quá trình học tập, nghiên cứu các vấn đề, các nô ̣i dung
giáo dục QP và AN cần chú ý sử dụng các phương pháp tạo tình huống, nêu vấn đề,
4
đối thoại, tranh luận sáng tạo; tăng cường thực hành, thực tập sát với thực tế chiến
đấu, công tác quốc phòng; tăng cường tham quan thực tế, viết thu hoạch, tiểu luận;
tăng cường sử dụng các phương tiện kĩ thuật, thiết bị quân sự hiện đại phục vụ các
nội dung học tập; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu công nghệ thông
tin nhằm nâng cao chất lượng học tập, nghiên cứu môn học gáo dục QP và AN.
Phần III
GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC VÀ QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MÔN HỌC
GIÁO DỤC QP VÀ AN
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
Là môn học được luật định, thể hiện rõ đường lối giáo dục của Đảng được thể
chế hoá bằng các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, nhằm giúp sinh viên
thực hiện mục tiêu ”hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Kế tục và phát huy những kết quả thực hiện Chương trình Huấn luyện quân
sự phổ thông (1961), Giáo dục QP (1991), trong những năm qua, để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới và phù hợp với quy chế GD - ĐT
trình độ đại học, năm 2000 chương trình tiếp tục được sửa đổi, bổ sung; đến năm
2007 triển khai thực hiện Nghị định 116/NĐ của Chính phủ về giáo dục QP và AN,
môn học giáo dục QP được lồng ghép nội dung AN thành môn học giáo dục QP và
AN. Tháng6/ 2013 kỳ họp thứ 5, Quốc hô ̣i khóa XIII đã thông qua Luâ ̣t giáo dục QP
và AN, đây là cơ sở pháp lý để trang bị kiến thức QP và AN cho toàn dân. Căn cứ
Nghị định số 69/2017 ngày 25/5/2017; Nghị định 13/2014 ngày 25/2/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo dục quốc phòng an
ninh; Thông tư 05/2020/TT-BGDĐTvề chương trình giáo dục quốc phòng an ninh.
Như vậy, trong từng giai đoạn cách mạng, chương trình môn học giáo dục QP và
AN đều có những đổi mới phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước và công tác QP
và AN trong từng thời kì, gắn kết chặt chẽ các mục tiêu của GD - ĐT với QP và AN.
Giáo dục QP và AN là môn học bao gồm kiến thức khoa học xã hội, nhân
văn, khoa học tự nhiên và khoa học kĩ thuật quân sự và thuộc nhóm các môn học
chung, có tỉ lệ lí thuyết chiếm trên 60% chương trình môn học. Nội dung bao gồm
kiến thức cơ bản về đường lối QP - QS của Đảng, công tác quản lí Nhà nước về
QP và AN; về truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc, về nghệ thuật
quân sự Việt Nam; về chiến lược ”Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế
lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam và kĩ năng QS, AN cần thiết đáp ứng yêu
cầu xây dựng, củng cố nền QPTD, ANND.
Giáo dục QP và AN góp phần xây dựng, rèn luyện ý thức tổ chức kỉ luật, tác
phong khoa học ngay khi sinh viên đang học tập trong nhà trường và khi ra công
tác. Giảng dạy và học tập có chất lượng môn học giáo dục QP và AN là góp phần
đào tạo cho đất nước một đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật, cán bộ quản lí, chuyên
5
môn nghiệp vụ có ý thức, năng lực sẵn sàng tham gia thực hiện nhiệm vụ chiến
lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trên mọi cương vị công tác.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
Môn học giáo dục QP và AN trình độ đại học, cao đẳng gồm 04 học phần,
thời lượng là 11 tín chỉ.
1. Đường lối quân sự của Đảng (03 tín chỉ)
a) Mục tiêu
Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đô ̣i và bảo vê ̣ Tổ quốc; Quan điểm của
Đảng về xây dựng nền QPTD, ANND, chiến tranh nhân dân bảo vê ̣ Tổ quốc, xây
dựng LLVTND, kết hợp phát triển KT - XH với tăng cường, củng cố QP và AN;
bước đầu tìm hiểu về nghê ̣ thuâ ̣t quân sự Viê ̣t Nam
b) Yêu cầu
Nắm vững đường lối quân sự của Đảng trong xây dựng nền QPTD, ANND,
chiến tranh nhân dân bảo vê ̣ Tổ quốc, xây dựng LLVTND, kết hợp phát triển KT -
XH với tăng cường, củng cố QP và AN... Trên cơ sở đó góp phần nâng cao nhâ ̣n
thức và ý thức, trách nhiê ̣m đối với nhiê ̣m vụ xây dựng và bảo vê ̣ Tổ quốc Viê ̣t
Nam XHCN.
Xác lâ ̣p phương pháp luâ ̣n trong nghien cứu môn học giáo dục QP và AN,
xây dựng niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng trong sự nghiê ̣p xây dựng và bảo vê ̣
Tổ quốc hiê ̣n nay.
c) Nội dung (11 bài, 45 tiết lí thuyết)
Thời gian (tiết)
Số
Nội dung Tổng Lý Thảo
TT
Số tiết thuyết luận
Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu
1 2 2
môn học
Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
2 tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và 4 2 2
bảo vệ Tổ quốc
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân
3 4 4
dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
4 4 4
xã hội chủ nghĩa
5 Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân 4 4
Kết hợp phát triển kinh tế, xã hội với tăng cường
6 4 4
quốc phòng, an ninh và đối ngoại
Những vấn đề cơ bản về lịch sử nghệ thuật quân
7 6 4 2
sự Việt Nam
6
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên
8 4 4
giới quốc gia trong tình hình mới
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự
9 6 4 2
bị động viên và động viên quốc phòng
Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh
10 4 2 2
Tổ quốc
Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia
11 3 3
và bảo đảm trật tự an toàn xã hội
Cộng 45 37 8
2. Công tác QP và AN (02 tín chỉ)
a) Mục tiêu
Giúp sinh viên nhâ ̣n thức được âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch
chống phá cách mạng Viê ̣t Nam; Đấu tranh phòng, chống chiến lược ”Diễn biến
hòa binh”, bạo loạn lâ ̣t đổ của các thế lực thù địch; Đấu tranh phòng chống địch lợi
dụng vấn đề dân tô ̣c, tôn giáo chống phá cách mạng Viê ̣t Nam.
Trang bị cho sinh viên kiến thức về chiến tranh công nghê ̣ cao; Kiến thức về
xây dựng lực lượng dân quân tự vê, lực lượng dự bị đô ̣ng viên; Phong trào toàn dân
bảo vê ̣ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trâ ̣t tự an toàn xã hô ̣i; Đấu tranh phòng, chống tô ̣i
phạm và tê ̣nạn xã hô ̣i; Bảo vê ̣chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia.
b) Yêu cầu
Xây dựng niềm tin chiến thắng trong phòng, chống chiến lược ”Diễn biến
hòa bình”, bạo loạn lâ ̣t đổ, trong chiến tranh nhân dân bảo vê ̣ Tổ quốc.
Nắm vững các nô ̣i dung công tác QP và AN; Vâ ̣n dụng linh hoạt, sáng tạo
kiến thức đã học vào hoạt đô ̣ng thực tiễn.
c) Nội dung (07 bài)
Thời gian (tiết)
Số
Nội dung Tổng Lý Thảo
TT
Số tiết thuyết luận
Phòng, chống chiến lược “diễn biến hòa bình”,
1 bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với 4 4
cách mạng Việt Nam
Một số nội dung cơ bản về dân tộc, tôn giáo, đấu
2 tranh phòng chống các thế lực thù địch lợi dụng 6 4 2
vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng
Việt Nam
Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
3 4 4
trường
Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo đảm trật
4 4 4
tự an toàn giao thong

7
Phòng, chống một số loại tội phạm xâm hại danh
5 4 2 2
dự, nhân phẩm của người khác
An toàn thông tin và phòng, chống vi phạm pháp
6 4 2 2
luật trên không gian mạng
An ninh phi truyền thống và các mối đe dọa an
7 4 2 2
ninh phi truyền thống ở Việt Nam
Cộng 30 22 8
3. Quân sự chung (02 tín chỉ)
a) Mục tiêu
Trang bị cho sinh viên kiến thức chung về quân sự phổ thông, những kỹ năng
quân sự cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng củng cố LLVTND, sẵn sàng tham gia
lực lượng dân quân tự vê,̣ thực hiêṇ nghĩa vụ quân sự bảo vê ̣Tổ quốc.
b) Yêu cầu
Hiểu biết kỹ năng cơ bản của người chiến sĩ bộbinh trong huấn luyêṇ và chiến đấu.
c) Nội dung (8 bài)
Thời gian (tiết)
Số
Nội dung Tổng Lý Thực
TT
Số tiết thuyết hành

1 Chế độ sinh hoạt, học tập, công tác trong ngày, trong tuần 2 2

Các chế độ nền nếp chính quy, bố trí trật tự nội


2 2 2
vụ trong doanh trại
3 Hiểu biết chung về các quân, binh chủng trong quân đội 4 4
4 Điều lệnh đội ngũ từng người có sung 4 4
5 Điều lệnh đội ngũ đơn vị 4 4
6 Hiểu biết chung về bản đồ địa hình quân sự 4 2 2
Phòng tránh địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí
7 4 2 2
công nghệ cao
8 Ba môn quân sự phối hợp 6 2 4
Cộng 30 14 16
4. Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật (04 tín chỉ)
a) Mục tiêu
Trang bị cho sinh viên hiểu biết và sử dụng được mô ̣t số loại phương tiê ̣n, vũ
khí thông thường,thực hành bắn súng tiểu liên AK; Có kiến thức về chiến thuâ ̣t bô ̣
binh và hoạt động canh gác trong chiến đấu.
8
b) Yêu cầu
Hiểu biết kỹ năng cơ bản của người chiến sĩ bô ̣ binh trong chiến đấu, hoạt
đô ̣ng dân quân tự vê ̣.
c) Nội dung (5 bài)
Thời gian (tiết)
Số
Nội dung Tổng Lý Thực
TT
Số tiết thuyết hành
1 Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK 24 2 22
Tính năng, cấu tạo và cách sử dụng một số loại
2 8 2 6
lựu đạn thường dùng. Ném lựu đạn bài 1
3 Từng người trong chiến đấu tiến công 16 16
4 Từng người trong chiến đấu phòng ngự 8 8
5 Từng người làm nhiệm vụ canh gác (cảnh giới) 4 4
Cộng 60 4 56
III. TỔ CHỨC DẠY, HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
1. Tổ chức dạy và học
Bô ̣ GD - ĐT quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiê ̣n môn giáo dục QP và AN
ở các cơ sở giáo dục trong hê ̣ thống giáo dục quốc dân.
Các học viê ̣n, trường đại học, trường quân sự tổ chức Trung tâm giáo dục
QP và AN cho sinh viên theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Hoă ̣c tổ chức
Khoa, Bô ̣ môn GDQP để giúp Giám đốc, Hiê ̣u trưởng quản lý và tổ chức giảng dạy
môn học giáo dục QP và AN cho sinh viên.
Các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiê ̣p tổ chức bô ̣ môn GDQP, bô ̣
môn ghép hoă ̣c bố trí cán bô ̣ phụ trách để giúp Hiê ̣u trưởng quản lý và tổ chức
giảng dạy môn học giáo dục QP và AN cho sinh viên
Lớp học lý thuyết nếu bố trí ghép phải phù hợp với phương pháp dạy học và
quy định của từng trường. Lớp học thực hành không quá 40 sinh viên.
2. Những yêu cầu đối với sinh viên
Ngoài viêc̣ thực hiêṇ những quy định trong Quy chế đào tạo đại học và cao
đẳng hiêṇ hành, khi học môn giáo dục QP và AN phải thực hiêṇ những yêu cầu sau:
Mang mă ̣c gọn gàng, thống nhất theo hướng dẫn của giảng viên.
Tuyê ̣t đối chấp hành các quy định, quy tắc bảo đảm về người và vũ khí trang
thiết bị.
3. Đánh giá kết quả học tâ ̣p
Theo Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hê ̣ chính quy hiê ̣n hành. Cụ thể
thực hiê ̣n như sau;
9
- Sinh viên có đủ số lần kiểm tra cho mỗi học phần theo quy định; Mỗi lần
kiểm tra đạt từ 05 điểm trở lên và có đủ 80% thời gian có mă ̣t nghe giảng lí thuyết
trên lớp và thực hành tại thao trường mới đủ điều kiê ̣n dự thi kết thúc học phần;
Mỗi sinh viên phải dự thi đủ 03 học phần quy định trong chương trình.
- Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bô ̣ phâ ̣n của học
phần sau khi nhân với hê ̣số tương ứng (Điểm chuyên cần HS: 0,1; Điểm kiểm tra điều
kiêṇ HS: 0,3; Điểm thi kết thúc học phần HS: 0,6). Điểm đánh giá bô ̣ phâ ̣n và điểm thi
kết thúc học phần chấm theo thang điểm 10, làm tròn đến 1 chữ số thâ ̣p phân.
- Kết quả học tâ ̣p môn học giáo dục QP và AN là điểm trung bình cô ̣ng tổng
các điểm học phần (Tính theo hê ̣ số tương ứng với số tín chỉ của từng học phần),
làm tròn đến 1 chữ số thâ ̣p phân.
4. Điều kiêṇ cấp chứng chỉ giáo dục QP và AN
Chứng chỉ giáo dục QP và AN là mô ̣t trong những điều kiê ̣n để xét tốt
nghiê ̣p đại học, cao đẳng.
Sinh viên được cấp chứng chỉ giáo dục QP và AN khi điểm trung bình môn
học đạt từ 05 điểm trở lên và tại thời điểm cấp chứng chỉ không bị truy cứu trách
nhiê ̣m hình sự
Không cấp chứng chỉ cho sinh viên là đối tượng được miễn học hoàn toàn
chương trình môn học GD và AN.
Sinh viên chưa đủ điều kiê ̣n được cấp chứng chỉ giáo dục QP và AN (Trừ
trường hợp đang bị truy cứu trách nhiê ̣m hình sự) Học viê ̣n, nhà trường sẽ bố trí
học kỳ phụ tiếp sau đó và thông báo cho sinh viên biết thời gian học để hoàn thành
chương trình theo quy định.
5. Thẩm quyền cấp chứng chỉ giáo dục QP và AN
Thủ trưởng Học viê ̣n, Nhà trường được phép tổ chức dạy, học môn học giáo
dục QP và AN thì được phép cấp chứng chỉ giáo dục QP và AN.
Viê ̣c in ấn, cấp phát, quản lý chứng chỉ giáo dục QP và AN thực hiê ̣n theo
quy định hiê ̣n hành.
IV. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MIỄN HỌC, MIỄN THI, MIỄN HỌC CÁC NỘI
DUNG THỰC HÀNH VÀ TẠM HOÃN HỌC MÔN HỌC GIÁO DỤC QP VÀ AN
1. Đối tượng được miễn học
Sinh viên có giấy chứng nhâ ̣n Sĩ quan dự bị đô ̣ng viên hoă ̣c bằng tốt nghiê ̣p
Học viê ̣n, Trường Sĩ quan Quân đô ̣i, Công an
Sinh viên là người nước ngoài
Sinh viên đào tạo văn bằng 2, trình đô ̣đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiêp̣
2. Đối tượng được miễn học và miễn thi các học phần
Sinh viên chuyển trường ( có giấy chuyển trường của cơ sở đào tạo cũ và
giấy tiếp nhâ ̣n của cơ sở đào tạo mới)
10
Sinh viên đào tạo liên thông hoă ̣c hoàn thiê ̣n trình đô ̣ cao hơn
3. Đối tượng được miễn học và miễn thi thực hành kỹ năng quân sự
Sinh viên là tu sĩ thuô ̣c các tôn giáo
Sinh viên có thương tât,̣ khuyết tâṭ bẩm sinh, bị bênh
̣ mãn tính làm hạn chế chức
năng vâṇ đô ̣ng, có giấy chứng nhâṇ của Bênh
̣ viêṇ cấp Huyêṇ (tương đương) trở lên
Sinh viên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, có giấy xuất ngũ do đơn vị quân
đô ̣i có thẩm quyền cấp.
4. Đối tượng được tạm hoãn học
Sinh viên đang học tâ ̣p ở nước ngoài hoă ̣c đang học tâ ̣p tại các trường của
nước ngoài, các trường nước ngoài liên doanh, liên kết tại Viê ̣t Nam
Sinh viên bị ốm đau, tai nạn, thiên tai, hỏa hoạn (Được tạm hoãn học do
Giám đốc, (Hiê ̣u trưởng) xem xét quyết định)
Sinh viên là phụ nữ đang mang thai và đang thời gian nghỉ thai sản theo quy định
hiêṇ hành (Được tạm hoãn học do Giám đốc (Hiêụ trưởng) xem xét quyết định).
KẾT LUẬN
Sinh viên sau khi học xong chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh
hiểu được những nội dung chính về lịch sử, truyền thống của các lực lượng vũ
trang nhân dân, giáo dục quốc phòng và an ninh, những nội dung chính trong một
số văn bản luật về quốc phòng và an ninh; quyền và chủ quyền lãnh thổ, biên giới
quốc gia nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm cơ sở nhận thức đúng về
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nắm được những vấn đề cơ bản về giữ gìn an ninh chính trị và bảo đảm trật
tự an toàn xã hội, những âm mưu thủ đoạn về Chiến lược "diễn biến hòa bình", bạo
loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam trên cơ sở đó có ý
thức phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong các nhà trường trung học phổ
thông; có hiểu biết cơ bản về phòng không nhân dân và kỹ năng phòng tránh một
số loại bom, mìn, đạn, thiên tai và cháy nổ.
Có kỹ năng tối thiểu về điều lệnh đội ngũ; kỹ thuật, chiến thuật bộ binh; biết
sử dụng súng tiểu liên AK; vận dụng được các động tác chiến thuật từng người
trong nội dung thực hành các kỹ năng quân sự, an ninh; tổ chức hội thao giáo dục
quốc phòng và an ninh theo quy định.

11

You might also like