You are on page 1of 16

BÁO CÁO BÀI THỰC HÀNH SỐ 3

A.

Yêu cầu thực hành

B.

Quá trình bắt tay Open Connection diễn ra như sau:

1. Client gửi yêu cầu kết nối tới server.


2. Server phản hồi với một thông điệp chứa các thông tin về phiên làm
việc, ví dụ như phiên bản API, khả năng hỗ trợ của server và các tham số
khác.
3. Client kiểm tra thông điệp từ server để xác định tính năng và quyền
hạn có sẵn.
4. Client gửi lại một yêu cầu xác nhận kèm theo danh sách các tính năng
mà client muốn sử dụng trong phiên làm việc.
5. Server kiểm tra danh sách yêu cầu từ client và phản hồi lại với danh
sách các tính năng đã được chấp thuận hoặc từ chối.
6. Sau khi quá trình này hoàn thành, client và server đã thiết lập được kết
nối với nhau và có thể bắt đầu trao đổi dữ liệu.
Cơ chế bắt tay Open Connection giúp đảm bảo rằng client và server có
thể hiểu và tương tác với nhau một cách chính xác. Nó cũng cho phép các
ứng dụng sử dụng API của OpenAI tận dụng được các tính năng mới và
cải tiến mà OpenAI có thể triển khai trong quá trình phát triển.

Cơ chế bắt tay gửi dữ liệu tin cậy (reliable data transmission)

Cơ chế bắt tay gửi dữ liệu tin cậy (reliable data transmission) là một
phương pháp được sử dụng trong viễn thông và mạng máy tính để đảm
bảo rằng dữ liệu được truyền từ nguồn tới đích một cách chính xác và tin
cậy. Một trong những phương thức phổ biến để đạt được việc truyền dữ
liệu tin cậy là sử dụng giao thức TCP (Transmission Control Protocol).
TCP sử dụng các kỹ thuật như kiểm tra tổ hợp (checksum), số thứ tự
(sequence number), xác nhận (acknowledgment), và tái gửi lại
(retransmission) để đảm bảo rằng các gói tin được truyền đi và nhận về
theo thứ tự chính xác. Ngoài ra, TCP cũng sử dụng cơ chế xác nhận
(acknowledgment) để đảm bảo rằng nguồn biết được các gói tin đã được
điểm cuối nhận nhận và không bị mất. Tổng quan, cơ chế bắt tay truyền
dữ liệu tin cậy giúp đảm bảo rằng dữ liệu được truyền từ nguồn tới đích
theo thứ tự chính xác và không bị hỏng hoặc mất trong quá trình truyền.

Cơ chế bắt tay Close Connection (Đóng kết nối)

Cơ chế bắt tay Close Connection (Đóng kết nối) là quá trình mà hai bên
trong một giao thức truyền thông hoàn tất việc trao đổi dữ liệu và đóng
kết nối giữa họ. Quá trình này được thực hiện để đảm bảo rằng không có
dữ liệu tiếp tục được gửi sau khi kết thúc phiên giao dịch. Quá trình này
đảm bảo rằng không có dữ liệu bị mất hoặc bị gửi sai sau khi kết thúc
phiên giao dịch. Cơ chế bắt tay Close Connection là một phần quan trọng
của việc duy trì tính toàn vẹn và đáng tin cậy trong các giao thức truyền
thông.

Ip address máy client: 10.0.3.221

Ip address máy sever: 10.0.3.226


TCP Port: 5003

A.

yêu cầu thực hành:

B.
A.
Yêu cầu thực hành:

B.

Cơ chế bắt tay gửi các thông điệp dữ liệu tin cậy liên tục là một
phương pháp để đảm bảo việc truyền dữ liệu giữa hai hoặc nhiều
bên một cách đáng tin cậy và liên tục. Cơ chế bắt tay gửi các thông
điệp dữ liệu tin cậy liên tục giúp đảm bảo tính toàn vẹn và sự nhất
quán của dữ liệu trong quá trình truyền và là một phương pháp
quan trọng để xây dựng các hệ thống mạng và giao thức tin cậy.

A.

Yêu cầu thực hành:

B.

a.

6003

b.
a.

6004

b.
A.

Yêu cầu thực hành:


B.

2. Giao thức UDP


máy 1 gửi message qua máy 2
máy 2 gửi message qua máy 1
so sánh giao thức UDP và giao thức TCP:

TCP và UDP đều là các giao thức được sử dụng để gửi các bit dữ
liệu - được gọi là các gói tin - qua Internet. Cả hai giao thức đều
được xây dựng trên giao thức IP. Nói cách khác, dù bạn gửi gói tin
qua TCP hay UDP, gói này sẽ được gửi đến một địa chỉ IP. Những
gói tin này được xử lý tương tự bởi vì chúng được chuyển tiếp từ
máy tính của bạn đến router trung gian và đến điểm đích.


TCP: Máy chủ web phản hồi bằng cách gửi một luồng các gói tin
TCP, mà trình duyệt web của bạn kết hợp với nhau để tạo thành
trang web. Khi click vào liên kết, đăng nhập, đăng nhận xét hoặc
làm bất kỳ điều gì khác, trình duyệt web của bạn sẽ gửi gói tin TCP
tới máy chủ và máy chủ gửi lại các gói tin cho TCP.


UDP: Giao thức UDP hoạt động tương tự như TCP, nhưng nó bỏ
qua quá trình kiểm tra lỗi. Khi một ứng dụng sử dụng giao thức
UDP, các gói tin được gửi cho bên nhận và bên gửi không phải chờ
để đảm bảo bên nhận đã nhận được gói tin, do đó nó lại tiếp tục gửi
gói tin tiếp theo. Nếu bên nhận bỏ lỡ một vài gói tin UDP, họ sẽ
mất vì bên gửi không gửi lại chúng. Do đó thiết bị có thể giao tiếp
nhanh hơn.


Gửi 1 message có chiều dài thông điệp khoảng 2000 byte từ máy thứ 1
sang máy
thứ 2

phân tích wireshark


B. yêu cầu thực hành

You might also like