Professional Documents
Culture Documents
Content
Content
- Reading materials: Tạp chí Đảng Cộng sản, Tạp chí Hội đồng lý luận chính trị,…
- Grading: Chuyên cần 10%; Midterm 40%; Final 50%.
Midterm:
Thuyết trình: Nộp nội dung 20/5 -> Nhóm phản biện: phản biện cho 2 chủ đề của 2
nhóm khác.
Tự luận đề mở, 45p.
Final: Viết giấy, không sử dụng tài liệu, làm bài 60p, 2-3 câu, đề đóng, nằm trong đề
cương chi tiết.
2 câu trọng tâm (6-7đ).
1 câu từ phần thuyết trình (3-4đ).
- Vắng 1 buổi không phép -2đ, không trả lời câu hỏi dễ trong giáo trình -1đ.
- Chương 2, 3 trọng tâm, chương 4 tự đọc (cô sẽ giới hạn).
C1. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH
TRỊ MÁC – LÊNIN
- Thuật ngữ “kinh tế” có nguồn gốc từ rất sớm, từ cả phương Đông và phương Tây.
“economy” có nguồn gốc từ chữ “oikonomia” trong tiếng Hy Lạp nghĩa là hộ gia đình,
quản lý tài chính trong gia đình.
Theo Aristoles:…
Trung Quốc cổ đại: “kinh bang tế thế” – trị nước giúp đời -> hoạt động kinh tế là hoạt
động vì xã hội, không chỉ mưu cầu lợi ích cá nhân.
Adam Smith khẳng định kinh tế là khoa học, gắn liền với những quy luật về sản xuất,
phân phối và trao đổi. “sự giàu có” chỉ xuất hiện khi con người có thể sản xuất nhiều hơn
với nguồn lực lượng lao động và tài nguyên sẵn có => lịch sử kinh tế đi sang 1 trang mới.
Kinh tế là khái niệm chỉ tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con người,
các mối quan hệ sản xuất và tái sản xuất.
- Chính trị:
Ở phương Tây xuất phát từ chữ “Politiká” (polis: thành bang, thành quốc).
Ở phương Đông mượn từ Hán văn -> làm cho sự việc ngay thẳng, trở về với chính nó
bằng các biện pháp khác nhau. “chính” xuất phát từ học thuyết Chính danh của Khổng
Tử, danh đúng với thực, mỗi thứ đều có chức năng của nó, danh bất chính ngôn bất
thuận. “trị” – trị nước yên dân, bằng biện pháp mềm dẻo, vì trong chữ “trị” có bộ thuỷ.
Chính trị theo nghĩa rộng hơn là hoạt động của con người nhằm làm ra, gìn giữ và điều
chỉnh những luật lệ chung mà những luật lệ này tác động trực tiếp lên cuộc sống của
những người góp phần làm ra, gìn giữ và điều chỉnh những luật lệ chung đó và cả xã hội.
- Mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị:
Chính trị có thể ảnh hưởng đến việc nghiên cứu kinh tế (lý luận): Thể chế chính trị của
một quốc gia có những cách thức, quan điểm, chính sách phát triển kinh tế khác nhau (tư
bản chủ nghĩa/chủ nghĩa xã hội/…). Sự bình ổn của một quốc gia ảnh hưởng đến việc
nghiên cứu kinh tế (ví dụ ảnh hưởng đến đời sống người dân, và những người dân đó là
input cho việc nghiên cứu,…).
VD: Hàn Quốc kém phát triển và phụ thuộc và nhận viện trợ Mỹ rất nhiều. Quan điểm về mặt
chính trị Hàn Quốc thời đó rất cực đoan trong cách thức thực hiện và trong nghiên cứu kinh tế.
Thời kỳ này đi theo tư bản chủ nghĩa, bất kỳ ai nghiên cứu về chủ nghĩa xã hội, Mác,… lập tức bị
bỏ tù. Quyền lực về mặt chính trị ảnh hưởng rất lớn đến nghiên cứu chính trị. Mỹ cũng có thời kỳ
làm như vậy nhưng hiệu quả không cao -> Đổi lại, thành lập các trung tâm nghiên cứu để nghiên
cứu, dẹp bỏ, bài trừ CNXH (tìm ra những lỗi sai, chỗ nào phi khoa học, không thực hiện được),
ca ngợi sự tự do của tư bản chủ nghĩa.
VN đang trong giai đoạn chuyển đổi số, hội nhập quốc tế, các nghiên cứu tân thời cũng tập trung
vào việc hội nhập,… -> Vô tình bị ảnh hưởng bởi chính trị.
Chính trị có thể ảnh hưởng đến sản xuất kinh tế (thực tiễn): Trước khi bình thường hoá
quan hệ với Mỹ trước 1995, VN bị cấm vận, không thể giao thương. Chính sách lao động
của Nhà nước quy định số giờ lao động,… nên doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng về chi
phí,… Câu chuyện chiến tranh của các quốc gia, ví dụ Nga và Ukraine với chiến dịch
quân sự đặc biệt, giá dầu,… bị ảnh hưởng. Thời kỳ quan liêu bao cấp, sản xuất cho ai,
như thế nào đều theo nhà nước chứ không phải thị trường -> kìm hãm nền kinh tế. Đó là
thời kỳ phải có, nhưng sau đó phải có thay đổi.
Mối quan hệ tương tác.
- KTCT là một môn khoa học kinh tế có mục đích nghiên cứu là tìm ra các quy luật chi phối sự vận
động của các hiện tượng và quá trình hoạt động kinh tế của con người tương ứng với những trình
độ phát triển nhất định của xã hội.
- Theo quan điểm của Lenin, kinh tế quyết định chính trị.
- Dòng chảy tư tưởng kinh tế từ thời cổ đại đến cuối thế kỉ XVIII:
Cổ đại – XV (Cổ, trung đại): Một thời gian rất dài nhưng chỉ gom vào 1 giai đoạn vì
trong suốt thời kỳ đó không có học thuyết kinh tế nào có đủ sức ảnh hưởng. Phương thức
sản xuất lạc hậu, chưa phát triển mạnh đến mức độ có lý luận chính trị nào đủ sức chi
phối thời kỳ này. Thời kỳ này họ phát triển kinh tế nhưng bị chi phối quá nhiều bởi chế
độ chính trị đương thời (phong kiến) và giai cấp cầm quyền, đây là thời kỳ của nhà nước
dân chủ chủ nô, phát triển kinh tế quay trở lại phục vụ, củng cố cho giai cấp cầm quyền
(phát triển kinh tế khép kín) -> Nghiên cứu tương tự nhau nhưng phản bác, không có hệ
thống.
XV – cuối XVII (chủ nghĩa trọng thương Anh, Pháp, Ý): Nền tảng cho sự phát triển
kinh tế tự do. Chế độ phong kiến vẫn còn tồn tại nhưng chủ nghĩa trọng thương lại phát
triển vào thời kỳ này vì đã có những cuộc phát kiến địa lý đến những vùng đất khác,
những vùng đất mới ra đời, những thị trường mới được tìm thấy. Sự phát triển của khoa
học kỹ thuật (la bàn, đóng tàu, bến cảng được gia cố,…) -> Thương nghiệp phát triển,
chủ nghĩa trọng thương ra đời. Gia tăng dân số nên phát sinh nhiều nhu cầu khác đi kèm.
Nhiều quốc gia độc lập về chính trị, vai trò của thương nhân được đề cao hơn (thời kỳ
trước bị coi thường, gọi là “con buôn”). Yếu tố quyết định là: Ông vua liên minh với giai
cấp tư sản trong việc khẳng định vị thế quốc gia, đổi lại giai cấp tự sản phải được nhận gì
đó thì mới đồng ý hợp tác liên minh. Bản chất thời kỳ phong kiến thế kỉ XV, XVI là
phương thức sản xuất đã đi vào giai đoạn thoái trào. Khác với chế độ phong kiến phương
Đông thì chế độ phong kiến phương Tây, ngoài ông vua mang quyền lực cao nhất thì
dưới ông vua còn có các lãnh chúa phong kiến, sau quá trình phát triển thì có được sự độc
lập nhất định -> Sự suy thoái về nhà nước, rời rạc trong nhà nước, kinh tế, tài chính yếu.
Tại thời điểm này thương nhân có tiền nhưng không có quyền, nên được ông vua tạo điều
kiện cho các chính sách, cung cấp con đường phát triển, đổi lại họ cung cấp cho nhà nước
về tài chính để củng cố vị thế của vua và vị thế quốc gia.
Thương nghiệp và các học thuyết về thương nghiệp được tạo điều kiện phát triển.
Giữa XVII – nửa đầu XVIII (chủ nghĩa trọng nông Pháp): Sau 1 thời kỳ dài Pháp
theo chủ nghĩa trọng thương, dù có những thành tựu nhất định nhưng bị rơi vào khủng
hoảng vì tập trung triệt để vào phát triển ngoại thương, mất an ninh lương thực, khủng
hoảng giai cấp. Khi rơi vào kiệt quệ, các nhà kinh tế đề ra học thuyết chủ nghĩa trọng
nông, cho rằng chỉ có phát triển nông nghiệp mới phát triển kinh tế.
Giữa XVIII – đầu XIX (KTCT tư sản cổ điển Anh): Anh – quê hương của cách mạng
công nghiệp. Sau khi chủ nghĩa trọng thương suy yếu, KTCT tư sản cổ điển phát triển
nhờ sự ra đời của nhà nước tư bản, sự ra đời của các phát minh phục vụ cho phát triển
công nghiệp. Đặc điểm kinh tế thời kỳ này là sử dụng máy móc nhiều hơn để tăng năng
suất, sản lượng phục vụ nhu cầu của xã hội. Thời kỳ này có những kế thừa nhất định từ
chủ nghĩa trọng thương. Phát minh KHKT + kế thừa từ chủ nghĩa trọng thương -> sự tích
luỹ nhất định về của cải. Nhà máy mọc lên, trao đổi không còn mang đến sự giàu có nữa
mà đến từ các nhà máy, từ việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội -> người ta nghiên cứu
về nền sản xuất công nghiệp, nghiên cứu quá trình sản xuất, sự giàu có của xã hội đến từ
sản xuất công nghiệp. Giá trị lao động chính là thứ mang lại giá trị cho xã hội.
Sau XVIII đến nay (chủ nghĩa Mác – Lênin, lý thuyết kinh tế của các nhà kinh tế
học hiện đại…):
Nghiên cứu tìm ra các quy luật phù hợp với nhiều thời kỳ dựa vào KTCT tư
sản Anh (lý thuyết Mác – Lênin).
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của các doanh nghiệp.
- KTCT Mác – Lênin là 1 trong những dòng lý thuyết KTCT nằm trong dòng chảy phát triển tư
tưởng kinh tế của nhân loại, được hình thành và đặt nền móng bởi C. Mác và Ph. Ăngghen, dựa
trên cơ sở kế thừa và phát triển những giá trị khoa học của KTCT của nhân loại trước đó, trực tiếp
là những giá trị khoa học của KTCT tư sản cổ điển Anh, được V. I . Lênin kế thừa và phát triển.
C2. HÀNG HOÁ, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
* C. Mác nghiên cứu phương trình trao đổi: 1m vải = 10kg táo:
❓Vì sao vải và táo có thể trao đổi được cho nhau? Vì sao với tỉ lệ như vậy? -> Phải có lao động thì mới
trao đổi được. Trong KTCT dùng phương pháp trừu tượng hoá, nghiên cứu mọi vật ở bản chất của nó. 2
factor ảnh hưởng: hao phí lao động và nhu cầu. Mọi thứ xuất phát từ nhu cầu vì ngày xưa không có quá
nhiều sản phẩm để trao đổi, tỉ lệ trao đổi là ngẫu nhiên trong nền kinh tế giản đơn. GTSD không phải là
cơ sở của trao đổi vì không ai trao đổi hàng hoá có cùng công dụng. Có tỉ lệ như vậy vì trao đổi dựa trên
thời gian lao động để tạo ra HH đó (hao phí lao động). GTHH là bên trong sự vật, GTTĐ là thứ biểu hiện
ra bên ngoài.
- GTTĐ là quan hệ tỉ lệ về số lượng giữa 1 GTSD này trao đổi với 1 GTSD khác.
- GTHH là lao động xh của người SXHH kết tinh trong HH -> Lao động xh vì thời gian lao động
cá biệt của từng người không đo lường được giá trị mà phải là giá trị trung bình vì xh sẽ chấp
nhận chi trả cho nó.
Đặc trưng:
Là phạm trù lịch sử: Vì có giai đoạn nó tồn tại, có giai đoạn mất đi. Lí do là
vì có những thời kì vật đó được coi là HH thì mới có GTHH -> Thời kỳ tự
cung tự cấp không có sự trao đổi nên không ước lượng hao phí lao động, nên
không tính đến GTHH.
GTHH biểu hiện quan hệ sx xã hội, tức là những quan hệ kinh tế giữa những
người SXHH.
❓ Vì sao GTHH làm thay đổi quan hệ sx xã hội và ngược lại? -> LÀM BÀI TẬP VẬN DỤNG.
Tổ chức quản lý
SHTLSX có quyết định không tốt -> ảnh hưởng tới tổ chức quản lý -> ảnh hưởng tới phân phối
sản phẩm. Bên cạnh đó theo chiều ngang, tiêu dùng – sx, tiêu dùng – tiêu dùng, sx – sx
- Mqh giữa 2 thuộc tính của hàng hoá:
HH phải có 2 thuộc tính là GTSD và GTHH song song tồn tại với nhau, không tách rời
nhau (VD: nước suối tắm có GTSD nhưng không có GTHH vì đó là sản phẩm của tự
nhiên, không do con người sx; đồ hết hạn không có GTSD nữa nhưng lại có GTHH).
2 thuộc tính của HH là sự thống nhất trong mâu thuẫn:
Mâu thuẫn: Người sx tạo ra GTSD nhưng mục đích sx lại là GT. Ngược lại
người tiêu dùng, người mua lại cần GTSD nhưng lại phải trả GT -> Mục đích
của người bán là phương tiện của người mua.
Mâu thuẫn về thời gian: GTHH được thực hiện trước, GTSD của hàng hoá
được sử dụng sau (mua rồi mới sd được).
❓ Tại sao nói mâu thuẫn giữa 2 thuộc tính của hàng hoá lại tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng sx thừa? -
> BTVN.
Sau này: 1h – 2 sp (nhờ có máy móc hỗ trợ, technological advance từ cấp trên,
…)
GTHH bị giảm vì hao phí trên từng spham giảm xuống 1 nửa.
Tăng năng suất lao động thì giảm GTHH, giảm hao phí -> Người sx có lợi ở chỗ khi
lượng GTHH giảm mà người khác vẫn vậy (mình làm trong 0.5h, họ làm 1h, nhưng mình
vẫn bán được với giá ở mức 1h).
Tăng năng suất lao động là xu thế nhưng khó.
Cường độ lao động: Là đại lượng chỉ mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng
thẳng của lao động.
VD: Thợ mộc -> 1h – 1 sp
Sau này: 1h – 2 sp (vì cấp trên yêu cầu, không có sự giúp đỡ của máy
móc)
GTHH trên từng sản phẩm là không đổi vì vẫn phải làm tất cả các công đoạn trên từng
sản phẩm. Nhưng hao phí lao động bỏ ra gấp đôi, quá trình lao động diễn ra nhanh hơn
(để đáp ứng nhu cầu) -> GTHH không đổi nhưng người sx vẫn có lợi vì giao nhiều chỉ
tiêu hơn, tạo ra nhiều spham hơn, tận dụng được sức lao động, có thể mở rộng thị trường
vì bán được nhiều hơn.
GTHH trên từng spham không tăng nhưng tổng lượng giá trị vẫn sẽ tăng (vì bán nhiều
hơn).
Đối với người sx, tăng cường độ lao động dễ hơn tăng năng suất lao động. Người lao
động không có nhiều lựa chọn nên người sx tận dụng được sức lao động này.
Mức độ phức tạp của lao động: (tự đọc)
o Lao động giản đơn.
o Lao động phức tạp.
Cấu thành lượng giá trị hàng hoá:
Chi phí LĐSXHH = Cp. lao động quá khứ + Cp. lao động sống
Lượng GTHH + GT cũ tái hiện (c) + GT mới được tạo ra (v + m)
W=c +v+m
VD: Để có máy may sử dụng thì anh cơ khí đã phải bỏ ra hao phí lđ tạo nên trong quá
khứ -> Tương tự với các input khác -> Hao phí lđ quá khứ cho những LĐSX trong quá khứ ->
Tiến hành lđ tạo ra cái váy (hiện tại) -> Hao phí lđ sống cho những LDDSX ở hiện tại.
Là phép cộng vì có liên hệ tương trợ lẫn nhau (nhờ những người lđ trong quá khứ tạo ra các sản phẩm
máy may, vải, chỉ,… -> quá trình lđ bây giờ tạo ra váy).
❓ Phân tích các chức năng của tiền tệ sẽ diễn ra như thế nào => BTVN.
Thước đo giá trị và phương tiện thanh toán.
1.4. Dịch vụ và một số hàng hoá đặc biệt: