Professional Documents
Culture Documents
Lý thuyết sàn DUL
Lý thuyết sàn DUL
com
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ SÀN BÊTÔNG ULT
1.1. Đặc điểm Thiết kế Kết cấu sàn bêtông cốt thép
1.1.1. Yêu cầu tổng quát
Mục tiêu cơ bản cho hoạt động của người thiết kế Kết cấu là An toàn, Sử dụng bình
thường và hợp lý nhất về kinh tế. An toàn được hiểu là khả năng chịu được tải trọng thiết
kế (tải trọng lớn nhất theo tiêu chuẩn thiết kế quy định) mà không bị hư hại vượt
ngưỡng cho phép, còn gọi là trạng thái giới hạn thứ nhất (TTGH1). Khả năng sử dụng đạt
được khi Kết cấu làm việc bình thường trong suốt tuổi thọ của nó, còn gọi là trạng thái
giới hạn thứ 2 (TTGH2). Tính kinh tế thể hiện tỷ lệ cao giữa giá trị đạt được khi áp dụng
một phương án thiết kế so với chi phí bỏ ra.
Ngoài ra tính pháp lý của hồ sơ thiết kế cũng là một yếu tố quan trọng. Thiết kế phải
đảm bảo các quy định do tiêu chuẩn Nhà nước đặt ra. Tuy nhiên các tiêu chuẩn hiện
hành thường lạc hậu so với Kỹ thuật xây dựng thực tế, đặc biệt với kết cấu bêtông ứng
lực trước, các quy định của tiêu chuẩn Việt Nam lỗi thời và không đủ. Do đó việc áp dụng
tiêu chuẩn nước ngoài là cần thiết, cũng phù hợp với đặc thù của vật liệu cáp ứng lực
trước hoàn toàn là nhập khẩu.
1.1.2. Đặc điểm của Bêtông so với các vật liệu khác
Thử ví dụ so sánh 3 loại vật liệu: Bêtông, thép, kính để biết được những đặc trưng của
vật liệu bêtông. Ví dụ về một ô sàn như hình 1.1.1 dưới đây
A. Kính
Khả năng sử dụng bình thường (TTGH2) yêu cầu độ võng sàn không vượt quá ngưỡng
cho phép. Tính an toàn được đo bằng tải trọng gây ra nứt cho kính: vết nứt đầu tiên xuất
hiện sẽ ngay lập tức lan rộng và phá hoại vật liệu. Nứt xảy ra ở tải trọng phát sinh ứng
suất kéo trên bề mặt đạt đến giá trị đặc trưng cho vật liệu của kính, tại một điểm nào
đó.
Với kính, điều cần thiết khi thiết kế là xác định ứng suất chính xác tại các điểm trên bề
mặt tấm sàn, do sự làm việc khác biệt của kính so với vật liệu khác khi tải trọng tăng
dần. Do đó phải mô hình chính xác về hình học, gối tựa vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả phân tích ứng suất.
B. Thép
Nếu vùng sàn thiết kế bằng vật liệu thép, TTGH2 của sàn được quyết định bởi độ võng
do tải trọng dài hạn. Tính an toàn được xác định bởi độ võng vượt quá giới hạn tại tải
trọng tức thời (có hệ số vượt tải).
Độ võng dài hạn xảy ra khi có sự chảy dẻo của vật liệu thép tại vị trí cục bộ nào đó, khi
ứng suất tại đó vượt giới hạn chảy của vật liệu. Độ tin cậy của thiết kế phụ thuộc vào
tính chính xác của ứng suất xác định tại các điểm.
Nội dung căn bản của thiết kế kết cấu thép là sau khi lựa chọn chiều dày sàn và vị trí gối
tựa, sẽ tiến hành tính toán kiểm tra xem ứng suất tính toán có nhỏ hơn giá trị giới hạn
của vật liệu không. Đây là khác biệt căn bản của thiết kế kết cấu thép so với kết cấu
bêtông như trình bày dưới đây.
1
www.ketcau.com
C. Bêtông
Thiết kế tấm sàn bêtông gồm 2 mục cơ bản: (i) Về điều kiện làm việc (TTGH2), độ võng
và chiều rộng vết nứt nằm trong giới hạn cho phép (ii) Dưới tác dụng của tải trọng tức
thời (có hệ số vượt tải), tấm sàn không bị phá hoại.
Việc xác định ứng suất cục bộ không có ý nghĩa trong việc tính toán độ võng và chiều
rộng vết nứt dưới tải trọng làm việc. Sự không đồng nhất của vật liệu bêtông và một vài
vết nứt nhỏ làm cho việc phân tích kết cấu theo mô hình đàn hồi thông thường là không
chính xác. Bên cạnh đó, sàn bêtông thông thường được mô hình và thiết kế theo
các đường truyền tải quy ước, không như với Kính và Thép đường truyền tải được xác
định rõ ràng từ phân tích tính toán.
Trong hình vẽ ví dụ, hai phương án cho đường truyền tải trọng như thể hiện trên hình
vẽ. Hình thứ 2, sàn được mô hình như một dải với nhịp từ vách A đến vách B. Kết cấu sư
là người chỉ định đường truyền tải trọng về 2 gối tựa này. Với đường truyền tải này, cốt
thép bố trí đảm bảo an toàn sẽ là thép chủ lớp dưới như trong hình. Vách C không thuộc
đường truyền tải quy ước này nhưng thực tế nó tham gia chịu tải và sàn phát sinh ứng
suất kéo tại mặt trên vách C. Do đó người thiết kế phải đặt cốt thép cấu tạo lớp trên
xung quanh vùng vách C để khống chế nứt dưới tải trọng làm việc (Tải tiêu chuẩn).
Cốt thép cấu tạo không thể thiếu trong kết cấu bêtông cốt thép, được dùng với mục đích
cải thiện khả năng làm việc của kết cấu và phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm Kết cấu
sư, nhiệm vụ chính của nó là đảm bảo:
- Đường truyền tải trọng quy ước bởi Kết cấu sư trên thực tế có thể truyền được tải trọng
lớn hơn so với giá trị giới hạn bởi tiêu chuẩn thiết kế
- Chiều rộng vết nứt ở tải trọng làm việc trong giới hạn cho phép. Thường các tiêu chuẩn
thiết kế quy định hàm lượng cốt thép cấu tạo tối thiểu trong mỗi tiết diện bêtông để đảm
bảo tiết diện bêtông chỉ bị phá hoại dẻo. Đó là khả năng tiết diện có một biến dạng nhất
định trước và khi vượt quá cường độ của nó trước khi bị phá hoại. Điều này giúp phân bố
lại tải trọng trong sàn và huy động sự làm việc của dải sàn theo đường truyền tải trọng
mà người thiết kế đã chọn.
2
www.ketcau.com
Hình 1.1.2 ví dụ các trường hợp thép cấu tạo cho việc triển khai đường truyền tải trọng.
Ảnh hưởng của tải trọng tập trung được phân bố trên chiều rộng của đường truyền tải
quy ước thông qua cốt thép phân bố cấu tạo đặt dưới tải trọng tập trung đó. Cốt thép
này đảm bảo đường truyền tải giữa 2 vách A và B có thể cụ thể hoá như Kết cấu sư đã
chọn. Hình 1.1.2 (b) minh hoạ cốt thép cấu tạo chống nứt cho góc lõm của sàn.
Đường truyền tải quy ước là cần thiết cho sàn bêtông vì việc bố trí cốt thép sàn quyết
định phương và độ lớn của khả năng chịu tải của sàn. Thông thường có nhiều hơn 1
đường truyền tải duy nhất, và đây là xương sống của hệ kết cấu của toàn công trình.
Kết cấu bêtông không ứng xử nhạy với ứng suất cục bộ. Hình 1.1.3(a) thể hiện phân bố
moment từ kết quả phân tích đàn hồi sàn (không kể đến hệ số nở ngang Poisson). Khi
thiết kế cốt thép thường tính toán để chịu moment tương đương đơn giản như trên hình
1.1.3(b). Bố trí cốt thép trong vùng moment đó trên mặt bằng như thế nào không quan
trọng miễn là đủ số lượng. Lý do là sàn phá hoại theo các đường khớp dẻo và các đường
này sẽ huy động toàn bộ cốt thép cắt qua nó làm việc.
3
www.ketcau.com
Đây là đặc điểm khác biệt của bêtông là thiết kế theo moment tổng. Sự phân bố và giá
trị cục bộ tại từng điểm dọc chiều rộng dải là không quan trọng. Khác với Kính và Thép
moment cần được kiểm tra theo từng điểm, kết cấu bêtông chỉ cần quan tâm tới giá trị
moment tổng trên tiết diện ngang chiều rộng dải. Do đó khi tính sàn bằng Phần tử hữu
hạn, dù chia nhỏ hơn thì kết quả quả moment tổng trên dải sàn cũng không khác gì. Các
bạn có thể kiểm chứng bằng SAFE.
Với kết cấu ứng lực trước, cũng như kính và thép, cần kiểm tra ứng suất ở tải trọng tiêu
chuẩn. Với kính việc kiểm tra ứng suất để tránh vết nứt, với thép để kiểm tra chảy dẻo
cục bộ và độ võng dài hạn. Với bêtông là khống chế (có cho phép xuất hiện) vết nứt.
Trong thực hành, ứng suất thiết kế trong bêtông là giả định vì được tính từ moment tổng
trên toàn tiết diện dải sàn. Trong thực tế ứng suất tại vùng quanh gối tựa có giá trị lớn
hơn rất nhiều và hầu hết là vượt giới hạn nứt của bêtông. Ứng suất thiết kế do vậy mang
ý nghĩa chỉ ra phạm vi vết nứt xuất hiện trong vùng đó hơn là giá trị ứng suất thực.
4
www.ketcau.com
1.2. Các bước thiết kế
Nói chung sàn bêtông cốt thép thiết kế theo quy trình sau
Đường truyền tải trọng được vẽ đi qua các gối tựa cột, vách theo 2 phương X, Y. Đây là
đường giả thiết sự truyền tải sàn về các gối tựa do người thiết kế lựa chọn ban đầu. Có
thể lựa chọn như trong các hình sau:
6
www.ketcau.com
Sau đó mỗi đường tải trọng sẽ có một vùng truyền tải sàn về như các hình vẽ sau, vùng
này sẽ tạo nên dải sàn, cái này đã quen thuộc trong SAFE. Ranh giới của 2 dải sàn chính
là các đường trung bình giữa các đường tải trọng liền kề trên cùng 1 phương X hoặc Y.
Yêu cầu là tất cả các dải trên một phương phải phủ kín diện tích sàn. Một số phần mềm
7
www.ketcau.com
như ADAPT Floor Pro tự động chia ranh giới các dải sau khi vẽ các đường tải trọng.
Giờ mỗi dải sàn sẽ coi như một dầm khung của phương pháp khung tương đương và các
tiết diện dầm đó (vuông góc với đường tải trọng) chính là tiết diện tính toán dùng cho
bước thiết kế sàn sau này. Thông thường chọn các tiết diện nguy hiểm: ở giữa nhịp và 2
8
www.ketcau.com
mặt bên gối tựa như hình 1.2.7.
Hình 1.2.7. Tiết diện tính toán của dải sàn theo phương X
9
www.ketcau.com
Hình 1.2.9. Khung tương đương sau khi tách ra tính toán
10
www.ketcau.com
Hình 1.2.11. Biểu đồ thể hiện các đường truyền lực cắt bằng 0 (lực cắt theo phương Y).
(Các biểu đồ trên là kết quả của phân tích đàn hồi)
Các đường zero này chính là ranh giới thực tế của các dải sàn và đường truyền tải trọng
11
www.ketcau.com
theo phương X, chia dải sàn theo đường này thì là lý tưởng nhất về mặt kinh tế và sử
dụng vật liệu với mặt bằng khùng khoằm thế này. Nếu so sánh với hình 1.2.5 thì thấy
đường truyền tải chọn như ban đầu là sát với thực tế và do đó tương đối hợp lý.
1.2.4. Thiết kế
Lợi ích của việc chia dải sàn là chỉ cần quan tâm đến giá trị moment tổng tại mỗi tiết
diện tính toán của dải đó để tính toán cốt thép cho cả chiều rộng tiết diện đó. Lưu ý là
trong chiều rộng này cốt thép bố trí thế nào không quan trọng miễn là tổng diện tích cốt
thép đủ chịu moment tổng như đã trình bày ở phần đầu. Hình 1.2.12 là ví dụ về biểu đồ
moment cho dải sàn B, tại các tiết diện tính toán ở gối tựa và giữa nhịp 1-2. Trong hình
thấy moment phân bố biến đổi dọc theo chiều rộng của tiết diện tính toán. Giá trị
moment thiết kế lấy là tổng của các moment phân bố trên 1 tiết diện (diện tích của biểu
đồ moment). Ví dụ ở gối tựa trục 2 giá trị moment tổng để tính thép sẽ là 281kNm.
Hình 1.2.12. Biểu đồ moment phân bố trên tiết diện tính toán
B. Sàn ULT
Bố trí cốt thép thường và cáp ULT trong mặt cắt tính toán của sàn ULT tương đối tự do
hơn sàn thường. Một số gợi ý bố trí ban đầu có thể tham khảo như sau:
- Bố trí cốt thép lớp trên cả 2 phương tập trung theo dải đầu cột. Chiều rộng dải này đối
với sàn ULT nhỏ hơn đối với sàn thường như quy định ở trên.
- Bố trí tự do cốt thép lớp dưới sao cho thuận tiện nhất cho thi công.
- Bố trí tự do cáp ULT thuận tiện nhất cho thi công và đảm bảo tối thiểu có 2 tao cáp đi
qua cột theo 2 phương. Khoảng cách tối đa của tao cáp là 8 lần chiều dày sàn.
- Tại các vùng sàn có ứng suất nén trung bình nhỏ hơn 0.7MPa theo tính toán cần bổ
sung cốt thép thường cấu tạo để hạn chế nứt do co ngót và nhiệt độ.
Hình 2.1.1. Cáp không bám dính: Sợi đơn gồm 1 tao cáp
13
www.ketcau.com
Sợi cáp (Tendon) không bám dính là sợi đơn gồm 1 tao cáp trong vỏ bọc nhựa. Mỗi sợi
đơn có đầu neo riêng và được căng riêng từng sợi. Đặc điểm về thiết kế là không có lực
dính bám giữa tao cáp và bêtông dọc chiều dài cáp. Lực căng cáp truyền vào sàn chỉ qua
2 đầu neo thành lực nén trước vào bêtông ở đó. Chức năng của vỏ bọc nhựa là (i) ngăn
lực dính bám với bêtông, (ii) bảo vệ tao cáp trong quá trình thi công, (iii) bảo vệ ăn mòn
bởi hơi ẩm và hoá chất từ ngoài. Lớp chống ăn mòn thường là mỡ có tác dụng (i) giảm
ma sát giữa tao cáp và vỏ bọc, (ii) tăng thêm tác dụng chống ăn mòn.
Loại có bám dính được dùng phổ biến hơn ở Việt Nam. Các ống ghen (Duct) dẹt thường
dùng cho sàn còn ống ghen tròn thường dùng cho dầm và cầu. Các tao cáp trong 1 bó
chung 1 đầu neo ở mỗi đầu nhưng thường được căng bằng kích và cắt neo theo từng cao
riêng biệt giống với cáp không bám dính. Vỏ ống ghen thông thường làm từ tôn mỏng.
Ý tưởng thiết kế cho cáp bám dính là tạo ra lực dính bám với bêtông dọc theo chiều dài
sợi cáp bằng cách bơm vữa lấp đầy ống ghen sau khi căng và cắt neo các tao cáp. Khi
vữa ninh kết, nó khoá chuyển dịch của tao cáp trong ống ghen, do đó lực căng trước
trong cáp trở thành hàm số của biến dạng của bêtông xung quanh nó.
Vai trò của vữa bơm là: (i) tạo ra lực bám dính liên tục giữa tao cáp và ống ghen, (ii)
chống ăn mòn, (iii) môi trường kiềm của vữa cách điện, chống ăn mòn điện hoá cho tao
cáp. Vai trò của ống ghen: (i) tạo khoảng trống cho tao cáp trong bêtông trước và trong
khi căng, (ii) truyền lực bám dính giữa vữa với bêtông xung quanh, (iii) tăng thêm tác
dụng chống ăn mòn vào mặt trong ống ghen. Vai trò chính của các bộ đầu neo ở 2 đầu
ống ghen là giữ lực căng cho đến khi vữa bơm ninh kết và làm việc.
Lưu ý là cả 2 phương án sàn có bám dính và không bám dính đều có những ưu, nhược
điểm bù trừ nhau và đều có thể làm việc tốt cho kết cấu sàn ở mọi mục đích sử dụng.
Cáp không bám dính được dùng cho hầu hết các công trình dân dụng ở Bắc Mỹ, ở Việt
Nam có lẽ do đặc điểm kỹ thuật của các nhà thầu và yếu tố thị trường làm cho việc sử
dụng có bám dính trở nên phổ biến hơn.
14
www.ketcau.com
16
www.ketcau.com
Với sàn, con số hợp lý trong khoảng 60-80% tĩnh tải. Với dầm là 80-110%, lý do độ
võng của dầm ảnh hưởng nhiều hơn đến làm việc của hệ sàn.
Chọn quỹ đạo cáp
Có vài chú ý về chọn quỹ đạo cáp cho hợp lý nhưng trước hết hãy nói về Phương pháp
Cân bằng tải trọng để hiểu cho rõ vì quỹ đạo cáp quyết định % Tải trọng cân bằng.
Hình 2.4.2. Tải trọng cân bằng lên dầm (không thể hiện gối tựa ở đây)
Hình 2.4.4. 1 phần cáp giữa điểm thấp nhất (A) và điểm uốn của parabol (B)
17
www.ketcau.com
Cáp tách ra bản thân cũng là một hệ tĩnh định và chỉ chịu kéo. Dầm thì vẫn là hệ siêu
tĩnh với bậc siêu tĩnh tuỳ thuộc vào số gối tựa (ôn lại Cơ học KC một tý).
Nhìn từ hình 2.4.5 và 2.4.6 suy ra Mp=Pe. Ghi nhớ rằng moment sơ cấp này không phụ
thuộc vào điều kiện biên về gối tựa hay các tải trọng tác dụng lên dầm.
18
www.ketcau.com
trên hình 2.4.8 (b) gọi là moment thứ cấp.
Ở kết cấu ULT căng sau, quy trình là ngược lại: dầm được cố định trên các gối tựa khi đổ
19
www.ketcau.com
bêtông. Việc căng cáp sau khi đổ bêtông gây ra các phản lực phụ thêm lên gối tựa do tác
dụng ngăn lại chuyển vị tự do gây ra bởi lực nén trước của các gối tựa lên kết cấu
bêtông. Các phản lực này cũng chính là phản lực thứ cấp.
Các phản lực thứ cấp này phải tự cân bằng nhau: ΣRsec = 0.
Hãy quay lại với ví dụ trước, xét mặt cắt bất kỳ trên dầm như trên hình 2.4.9. Tại đó có
moment Msec=ΣRiXi và lực cắt thứ cấp Vsec=ΣRi.
Các lực này được chịu bởi nội lực trong bêtông và cáp như hình 2.4.9(b)
Xét thêm tĩnh tải (Md) và hoạt tải (Ml) thì tổ hợp tính cho TTGH 1 theo ACI sẽ như sau:
1.4Md + 1.7Ml + Msec
Kết luận quan trọng rút ra: tính với TTGH1 (về cường độ) chỉ có hiệu ứng thứ
cấp ảnh hưởng chứ không xét đến ảnh hưởng sơ cấp và tải trọng cân bằng.
Moment thứ cấp trong tổ hợp không nhân với hệ số vượt tải vì: giá trị của nó đã
rõ ràng, không phải xác suất thống kê như Tĩnh tải và hoạt tải, và tác dụng của
nó là ngược lại tĩnh và hoạt tải nên việc không thêm hệ số vượt tải là thiên về
an toàn.
Từ hình trên ta thấy moment cân bằng bằng tổng của 2 hiệu ứng sơ cấp và thứ cấp.
Theo TTGH2, cần kiểm tra ứng suất trong bêtông để khống chế võng và nứt. Sơ đồ tính
trên hình 2.4.10 được dùng để tính toán theo TTGH2: tách không xét đến cáp sàn nữa,
moment Mb và lực căng P được chịu bởi ứng suất trong bêtông và cốt thép thường thêm
vào.
Đó là công dụng của pp Cân bằng tải trọng trong việc làm đơn giản mô hình tính về sơ
đồ không ứng lực trước, việc tính toán còn lại tiến hành như với kết cấu BTCT bình
thường. Việc mô hình này là chấp nhận được vì ảnh hưởng của cáp lên độ cứng của kết
cấu là có thể bỏ qua.
21
www.ketcau.com
Hình 2.4.11. Cân bằng tải trọng khi thay đổi chiều dày
Trong ví dụ này, cáp được rải liên tục và neo tại trục trung hoà 2 đầu (N.A.) Tải trọng
cân bằng như trên hình 2.4.11 (b), với lực căng P ở 2 đầu không thẳng hàng nhau. Lực P
này có thể thay thế bằng các cặp lực và moment như hình (c).
Như vậy tải trọng cân bằng ở hình (b) phải gồm 2 thành phần gây lực dọc như hình
2.4.11(d) và thành phần gây uốn dầm 2.4.11(e).
22
www.ketcau.com
Hình 2.5.2. Quỹ đạo parabol một phần với đoạn thẳng trên gối tựa
23
www.ketcau.com
Hình 2.5.3. Tải trọng cân bằng với quỹ đạo parabol
Điểm thấp nhất của parabol thường đặt ở chính giữa nhịp và điều này thuận lợi hơn cho
định vị thi công. Nếu để có lợi về lực ULT nhất thì điểm này ở nhịp biên nên ở khoảng
0.4L vì sẽ cho tải trọng phân bố đều hơn. Cao độ càng thấp sẽ cho lực cân bằng càng
lớn.
Điểm cao nhất của quỹ đạo cáp nên cố đặt càng sát mặt trên sàn càng tốt để có chỗ cho
cốt thép thường theo phương vuông góc.
Trường hợp dầm sàn liên tục có các nhịp khác nhau về chiều dài hay tải trọng. Bố trí cao
độ cáp như trên cho nhịp nguy hiểm hơn, với nhịp nhỏ hơn có thể giảm lực căng bằng
cách ngắt bớt cáp hoặc tốt hơn là nâng cao độ điểm thấp nhất để giảm tải trọng cân
bằng.
Hãy nói đến cao độ neo. Dầm đơn (không có sàn) sẽ neo ở trục trung hoà, còn dầm chữ
T (dầm sàn) thì ở trục trung hoà của tiết diện gồm thân dầm và chiều rộng truyền tải
sàn như hình 2.5.4. Lưu ý là chiều rộng này khác với chiều rộng hữu hiệu khi chịu uốn
nhé.
24
www.ketcau.com
Hình 2.5.4. Diện truyền tải về dầm. Cũng tính ứng suất nén trước trên diện tích này
Hình 2.5.5. Kết quả phân tích PTHH cho thấy với hệ sàn dầm 1 phương, sự phân tán lực
căng cáp từ neo đến vị trí đạt ứng suất nén phân bố đều dọc theo diện truyền tải ở 1
khoảng bằng khoảng cách các dầm.
25
www.ketcau.com
26
www.ketcau.com
Hình 2.7.2. Biểu đồ tổn hao ứng suất do ma sát và dài hạn
Hình 2.7.1(c) thể hiện tổn hao do tao cáp bị co khi nêm ở đầu neo được khoá. ƯS max
đạt được ở khoảng cách XL từ neo. Ưs max cho phép ngay sau khi cắt cáp và khoá nêm
là 0.7fpu.
Việc căng cáp ở neo phải lại nâng ứng suất tại đây lên và sẽ kéo dài đến gần đúng giữa
chiều dài cáp như hình 2.7.2 (d)
Ứng suất trung bình của cả biểu đồ này tại thời điểm cắt cáp chính là giá trị dùng trong
thiết kế cho giai đoạn truyền ứng suất (transfer stage).
Hình 2.7.2(f) thể hiện phân bố ứng suất sau mọi tổn hao, kể cả tổn hao dài hạn theo
thời gian.
@@
28
www.ketcau.com
Nói chung là phải dùng phần mềm để tính chính xác tổn hao ưs. Cần xác định các con số
chính xác trong trường hợp người thiết kế cần đối chiếu tính toán của mình với các giá trị
đo được khi thi công và trong quá trình sử dụng công trình nếu có thay đổi nào về sử
dụng của chủ nhà.
Ngược lại, ở pp pTHH, cáp được mô hình rời rạc hoá và vẫn giữ nguyên trong mô hình
phần tử. Mỗi phần tử cáp riêng biệt chịu tác dụng của chuyển vị và thay đổi ứng suất do
chuyển vị của phần tử bêtông chứa nó. Mỗi phần tử cáp được giả thiết là có nội lực ban
đầu đã trừ đi tổn hao ưs. Bất ký biến dạng phát sinh nào của phần tử bêtông như hình
2.8.1(g) cũng gây ra biến dạng tương ứng trên phần tử cáp theo giả thiết tương thích
chuyển vị và giả thiết biến dạng phẳng của các tiết diện (hình 2.8.2). Chuyển vị nút
phần tử cáp tại mặt biên của phần tử bêtông sẽ gây ra thay đổi nội lực của phần tử cáp
đó.
29
www.ketcau.com
Cách mô hình này đã bao hàm tương tác giữa biến dạng của phần tử bêtông và lực trong
cáp, độc lập với nguyên nhân gây ra biến dạng của phần tử đó. Do đó không cần thiết
phải tính riêng ảnh hưởng của tổn hao ưs dài hạn đến biến dạng của phần tử cáp nữa.
Tất cả đều tự động kể đến trong các phương trình cân bằng của phần tử hữu hạn này.
Từ ví dụ trên có thể suy ra cho bài toán 3 chiều được sử dụng trong các phần mềm như
SAFE, ADAPT Floor Pro… như trên hình 2.8.3
Hình 2.8.3. Mô hình đoạn cáp đi qua phần tử hữu hạn bài toán không gian
30
www.ketcau.com
Hình 2.9.1
Trên hình 2.9.1(b) có hệ 2 dầm vuông góc nhau chịu tải trọng F. Trên mặt cắt của hệ
dầm theo cả 2 phương AB, CD đều có moment và lực cắt làm phương tiện truyền tải. Hệ
này làm việc theo hai phương. Chia sẻ giữa 2 phương trong thực tế để truyền lực F phụ
thuộc vào: độ cứng 2 dầm trước khi xuất hiện vết nứt, hàm lượng cốt thép làm việc sau
khi nứt. Vấn đề chính sẽ là chọn đường truyền tải phù hợp trên cơ sở xem xét các đường
truyền khả dĩ có thể áp dụng trong phạm vi độ lớn của tải trọng F. Người thiết kế hoàn
toàn có thể chọn và cấu tạo cốt thép theo đường truyền tải trên chỉ một phương CD, và
coi phương đó truyền toàn bộ tải trọng F. Tất nhiên phương án đó là không hợp lý.
Đường truyền tải nên là 2 phương theo một số phương án như trên hình 2.9.2.
Hình 2.9.2
31
www.ketcau.com
Bây giờ xét một sàn truyền tải trọng P ở giữa ô bản về 4 gối tựa ở góc như trên hình
2.9.3. Có 2 cách để gán đường truyền tải. Trong mô hình băng sàn, tải P được truyền từ
băng CD-AB về 2 băng AB và CD. Nhìn theo mặt đứng, băng theo từng phương đều phải
chịu full tải P. Tương tự như vậy suy ra cho phương pháp dải sàn. Mỗi dải theo một
phương phải truyền được ½ tải P như hình vẽ.
Như vậy khi chia dải cho sàn 2 phương, phải chia đủ theo 2 phương vuông góc và mỗi
phương dồn đủ tải chứ không phải là mỗi phương chịu 1 phần tải sàn như tự nhiên chúng
ta nghĩ.
Hình 2.9.3
Đối với kết cấu bêtông, nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đường truyền tải: hình học, việc đặt
cốt thép, cáp ULT, phân bố và độ lớn của tải trọng. Đường truyền tải áp dụng cho kết
cấu có thể thay đổi sau khi nứt và huy động cốt thép làm việc. Và thông thường đường
truyền tải thực tế của sàn khác với đường truyền thải gán bởi KCS cũng như có vài
đường truyền tải khả dĩ về các gối tựa. Do đó sự làm việc 1 phương hay 2 phương nhiều
khi là do quan niệm thiết kế hơn là bản chất tự nhiên của sàn.
Hãy xét ảnh hưởng của hệ dầm tới sự truyền tải của sàn. Dầm xem như một phần sàn
được làm dày lên giữa các gối tựa (cột, vách), đóng vai trò gối tựa cho sàn thông qua độ
cứng chống uốn lớn của nó. Trong sàn ULT dầm còn đóng vai trò cung cấp thêm không
gian để đặt cáp.
32
www.ketcau.com
33
www.ketcau.com
2.9.3. Dầm bẹt 1 phương
Đây là phương án kinh tế hơn cho sàn ULT với lưới cột 2 phương có tỉ lệ 1.5-2.5 (hình
2.9.6)
Dầm bẹt coi như 1 băng sàn với chiều dày lớn hơn đi qua cột theo phương nhịp lớn.
Chiều dày của bản sàn chỉ cần chọn theo nhịp bé. Chú ý đây là hệ làm việc 2 phương
trong cả TTGH1 (sau nứt) và TTGH2. Thường được tính toán bằng pp khung tương
đương.
2.9.4. Sàn ô cờ
Gần đây đã có đơn vị giới thiệu phương án sàn này ở Việt Nam với các ván khuôn nhựa
chế tạo sẵn, ví dụ như trên hình 2.9.7. Do cấu tạo đều nhau của gân sàn theo 2 phương
nên sàn làm việc theo 2 phương và như 1 sàn có chiều dày tương đương (giống thiết kế
các loại sàn rỗng khác như sàn 3D hay sàn bóng).
Cáp sàn 2 phương có thể đi trong vùng sườn. Tại vùng cột vẫn cấu tạo mũ cột hoặc dải
băng sàn dày và được tính toán như mũ cột hay dầm khi tính như sàn thường với chiều
dày tương đương.
34
www.ketcau.com
35
www.ketcau.com
Hình 2.10.1. Một số cách bố trí cáp chính trên mặt bằng
Cáp tập trung theo băng trên 1 chiều rộng thường là 1.2m dọc theo đường truyền tải
trọng qua các gối tựa. Theo phương phân bố cáp được rải đều.
Do với kết cấu ULT chỉ quan trọng số lượng cáp trên dải còn phân bố của nó thế nào
trong dải sàn không ảnh hưởng đến chịu lực. Việc bố trí theo cách nào là để thuận tiện
nhất cho thi công, để cáp 2 phương ít bị đụng nhau nhất do trùng cao độ quỹ đạo.
Cách bố trí theo băng 1 phương và phân bố theo phương còn lại như hình 2.10.1(a) là có
lợi nhất về mặt thiết kế, vì cả 2 phương đều có được độ chênh cao độ cáp lớn nhất, do
đó tải trọng cân bằng là lớn nhất, mà cũng ít bị đụng nhau nhất. (hình 2.10.2)
36
www.ketcau.com
ACI 318 yêu cầu có tối thiểu 2 cáp mỗi phương đi trực tiếp qua cột, bất kể số lượng bao
nhiêu tao cáp trong mỗi đường cáp đó.
Tiêu chuẩn khác có vẻ hợp lý hơn. Ví dụ tiêu chuẩn Canada yêu cầu hàm lượng thép
thường tối thiểu đi trên cột.
Hình 2.10.3
37
www.ketcau.com
Con kê cáp
Con kê có tác dụng đảm bảo cao độ cáp theo đúng quỹ đạo thiết kế. Thường dùng thép
Φ12a1200. Không nên dùng khoảng cách vượt quá a1500.
Sai số thi công cáp
Theo phương đứng là 6mm cho sàn dày ≤200mm, 10mm cho sàn từ 200 đến 600mm và
12mm cho chiều dày lớn hơn 600mm.
Trong mặt phẳng sàn, độ dốc do sai số không quá 1/12.
38
www.ketcau.com
Cốt thép thường trong sàn ULT có tác dụng:
- Góp phần chịu tải trọng cùng với cáp
- Theo quy định về hàm lượng thép thường tối thiểu để khống chế nứt.
2.11.1. Thép lớp trên
Số lượng
Với cáp không bám dính, bố trí ít nhất 4 thanh thép lớp trên tại gối tựa sàn phẳng.
Vị trí
Thép trên phải đặt trên mỗi gối tựa cột trong chiều rộng bằng 1.5 lần chiều dày sàn như
trên hình 2.11.1
Hình 2.11.1
Chiều dài
Cốt thép trên kéo dài khỏi cột một đoạn tối thiểu bằng 1/6 chiều dài nhịp thông thuỷ mỗi
phương, như hình 2.11.2. Ghi chú trong hình Ld là chiều dài neo tối thiểu (đúng hơn là
chiều dài truyền ứng suất vào bêtông thông qua lực dính - development length).
39
www.ketcau.com
Hình 2.11.2
40
www.ketcau.com
41
www.ketcau.com
Số lượng đinh hàn trên một chu vi chọc thủng được tính toán. Mũ đinh đóng vai trò
development length để phát triển được ứng suất lớn nhất tại dọc thân đinh.
Nếu dùng miếng đệm như hình 2.11.4(a), diện tích miếng đệm tối thiểu bằng 10 lần diện
tích thân đinh.
42
www.ketcau.com
43
www.ketcau.com
44
www.ketcau.com
3-Vẽ dải sàn ứng với các đường truyền tải (auto by phần mềm)
45
www.ketcau.com
46
www.ketcau.com
47
www.ketcau.com
9-Thiết kế các dải sàn theo pp PTHH tìm ra moment trên các tiết diện tính toán
11- Bố trí bản vẽ thiết kế theo các nguyên tắc cấu tạo đã nêu.
48