Professional Documents
Culture Documents
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại Trường Đại học Xây Dựng vào hồi giờ ngày tháng
năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc Gia và Thư viện Trường
Đại học Xây dựng.
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay sàn phẳng BTCT và bê tông ứng lực trước (sàn
không dầm) được sử dụng khá phổ biến trong xây dựng dân
dụng ở Việt nam và thế giới vì chúng có những ưu điểm về mặt
kiến trúc, kết cấu và thi công.
Trong thiết kế kết cấu sàn phẳng, vấn đề thiết kế chống phá
hoại chọc thủng giữa cột và sản luôn được quan tâm đặc biệt vì
đây là kiểu phá hoại giòn nguy hiểm. Một số công trình được xây
trên thế giới bị phá hoại do chọc thủng và để lại hậu quả nghiêm
trọng như: Tòa nhà Sampoong Departement tại Hàn quốc (1995)
làm 502 người chết và 1000 người bị thương [86] ; Tòa nhà
Skyline Plaza bang Virgina – Mỹ (1971) gây thương vong cho
hơn 14 công nhân [56].
Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành ở Việt Nam là “ Kết cấu bê
tông và bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5574-2018
” [7] dựa trên tiêu chuẩn Nga SP 63.13330 [80] chủ yếu chỉ dẫn
tính toán khả năng chống chọc thủng cho cấu kiện bê tông thông
thường. Trong công thức xác định khả năng chống chọc thủng
của sàn phẳng BTCT còn chưa xét đến ảnh hưởng của các yếu tố
như hàm lượng cốt thép dọc trong vùng kéo, ứng suất nén trong
bê tông do ứng lực trước, kích thước tiết diện cột.
Nhằm tăng hiệu quả kinh tế trong sử dụng sàn phẳng, nghiên
cứu khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng bê tông cốt thép
và bê tông ứng lực trước, từ đó đề xuất công thức dự báo và được
kiểm chứng bằng nghiên cứu thực nghiệm là việc làm hết sức
cần thiết.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
a) Nghiên cứu tổng quan về khả năng chống chọc thủng của
sàn phẳng BTCT và sàn phẳng BT ứng lực trước.
b) Nghiên cứu khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng
BTCT bằng phương pháp số, khảo sát các tham số ảnh hưởng
đến khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng bao gồm: hàm
lượng cốt thép, ứng suất nén trước trong bê tông, chiều dày sàn,
2
bao gồm: ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép, của ứng suất nén
trong bê tông do ứng lực trước, kích thước tiết diện cột và tương
quan giữa chiều cao tiết diện hình chữ nhật của cột.
b) Đề xuất công thức tính toán khả năng chống chọc thủng
của sàn phẳng BTCT phù hợp với TCVN 5574-2018
c) Đề xuất công thức tính toán khả năng chống chọc thủng
của sàn phẳng bê tông ứng lực trước phù hợp với TCVN 5574-
2018.
d) Xây dựng mô hình thực nghiệm về khả năng chống chọc
thủng của sàn phẳng BTCT và sàn phẳng bê tông ứng lực trước.
Các số liệu thí nghiệm thu không chỉ kiểm chứng công thức đề
xuất của luận án mà còn là số liệu tham khảo cho các nghiên cứu
tiếp theo về khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng BTCT và
bê tông ứng lực trước.
1.1 KHÁI NIỆM VỀ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỌC THỦNG CỦA SÀN
PHẲNG
Phá hoại chọc thủng trong kết
cấu sàn phẳng là hiện tượng phá
hoại cục bộ do lực cắt theo 2
phương tại vị trí liên kết giữa cột
và sàn phẳng, vùng phá hoại có
dạng hình nón cụt xung quanh cột
(Hình 1.1).
Khả năng chống chọc thủng của
sàn phẳng BTCT phụ thuộc vào Hình 1. 1 Dạng phá hoại điển
nhiều yếu tố như: Chất lượng bê hình tại liên kết cột sàn do chọc thủng
4
tông, Cốt thép chịu dọc chịu kéo (hàm lượng, sự phân bố của cốt
thép), kích thước cột, vị trí cột, tương quan giữa kích thước cột
và chiều dày sàn BTCT, sự tồn tại của ứng suất trước trong bê
tông, ,ảnh hưởng của điều kiện biên…
1.2 CÁC MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỐNG CHỌC THỦNG
BẢN BTCT
Có nhiều mô hình lý thuyết và thực nghiệm được trình bày
tóm tắt như sau:
1.2.1 Mô hình cơ học phá hoại chọc thủng theo điều kiện cân
bằng
Shehata (1985) và Regan (1989) [79]
Mô hình của Brom [28]
1.2.2 Mô hình thanh dàn
Mô hình thanh dàn và giằng của Marzouk và Tiller [66]
1.2.3 Mô hình phá hoại vùng kéo
Mô hình thanh dàn giằng của Alexander -Simmonds [25]
Mô hình thanh dàn và giằng của Georgopolous [74]
Mô hình thanh dàn và giằng của Menétrey [67]
1.2.4 Mô hình uốn khi tính chọc thủng
1.2.5 Mô hình vết nứt tới hạn và góc xoay của Muttoni (2008)
Hình 1.2 Xác định KN CCT của bản theo Muttoni 2008
5
1.3 CÁC MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH KN CHỐNG CHỌC THỦNG CỦA BẢN
BÊ TÔNG ỨNG LỰC TRƯỚC
1.3.1 Mô hình ứng suất kéo chính
1.3.2 Mô hình thêm lượng thép dọc chịu kéo tương đương
1.3.3 Mô hình ứng suất nén ngược tương đương
(decompression stress)
1.5 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG CHỐNG CHỌC THỦNG CỦA SÀN
PHẲNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỐ
Một hướng nghiên cứu mới trong xác định khả năng chống
chọc thủng của bản là ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn
(PTHH) và phần mềm mô phỏng BTCT. Phương pháp số xét
được sự làm việc phi tuyến
của vật liệu bê tông, cho
phép quan sát, đánh giá
trước khi tiến hành nghiên
cứu thí nghiệm trên đối
tượng thực tế; là công cụ có
chi phí thấp, dễ dàng xây
dựng, thay đổi thông số trong Hình 1.13 Mô hình trong mô phỏng
suốt quá trình nghiên cứu. của Aikaterini Genikomsou (2015)
1.7 CÁC NGHIÊN CỨU CHỌC THỦNG CỦA SÀN PHẲNG BTCT TẠI
VIỆT NAM
PGS.TS Lê Thanh Huấn, trong nghiên cứu “Ảnh hưởng của
ứng lực trước trong vùng đầu cột kết cấu sàn phẳng không dầm
bê tông cốt thép” [1], thí nghiệm 4 mẫu với ứng suất nén trung 2
MPa để kiểm chứng công thức. Fb = (1+n)Rb . um . ho
Phạm Ngọc Vượng (2018) [3] trong nghiên cứu “ Phân tích
khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng bê tông cốt thép có xét
đến ảnh hưởng của điều kiện biên bằng phần mềm ANSYS” để
mô phỏng liên kết cột sàn BTCT và dùng mô hình này để khảo
sát độ cứng của dầm biên ảnh hưởng đến khả năng chống chọc
thủng của bản.
Sử dụng phương pháp này không chỉ xác định được giá trị lực
chọc thủng, mà còn xét được đến cả những tham số ảnh hưởng
khác như: hàm lượng cốt thép, ảnh hưởng kích thước cột, chiều
dảy của sàn, điều kiện biên, ứng suất nén trước trong bê tông
…mà nhiều các công thức dự báo chưa kể đến.
ANSYS [12] [26] là một phần mềm tính toán kết cấu theo
PTHH rất mạnh và đặc biệt có thể mô phỏng và phân tích sự làm
việc của cấu kiện BTCT. Ưu điểm của phần mềm này là ngoài
việc sử dụng trực tiếp các mô hình phi tuyến vật liệu và mô đun
sẵn có của phần mềm, người dùng có thể đưa vào các mô hình
vật liệu phù hợp với bài toán cần nghiên cứu, đồng thời có thể
xây dựng các mođun chương trình bổ sung bằng ngôn ngữ thiết
kế tham số APDL cho từng bài toán để tích hợp thêm vào phần
mềm.
Ngôn ngữ thiết kế tham số ADPL (ANSYS Parametric
Design Language) [19] là ngôn ngữ lập trình FORTRAN, cung
cấp đầy đủ các chức năng tạo biến số, hằng số, hàm, vector, ma
trận, các phép lặp để mô hình hóa các bài toán có điều kiện biên
phức tạp, khi cần giải lặp và tạo các mô đun thông dụng. Mô
hình được xây dựng bằng ngôn ngữ ADPL là tệp tin chứa mã
nguồn dạng bằng văn bản, cho phép thay đổi các tham số về dữ
liệu đầu vào như kích thước mô hình, lưới cốt thép, lưới thép ứng
lực trước, mô hình và cường độ vật liệu, tải trọng…
Trong chương này sẽ nghiên cứu khả năng chống chọc thủng
của sàn phẳng bê tông cốt thép và bê tông ứng lực bằng mô
phỏng số trong phần mềm ANSYS Mechanical V.15.0 và viết
bằng ngôn ngữ APDL. Sử dụng mô hình này, thay đổi các tham
số để khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chống chọc
thủng, từ đó đề xuất được công thức xác định khả năng chống
chọc thủng của bản sàn BTCT và bê tông ứng lực trước phù hợp
với tiêu chuẩn thiết kế kết cấu BTCT hiện hành tại Việt nam
ANSYS không có phần tử hay tải trọng ứng suất trươc riêng
biệt để giải cho bài toán sàn bê tông ứng suất trước, nên sử dụng
tác dụng nhiệt vào phần tử mô phỏng cốt thép ứng lực trước
2.9 KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG THÉP DỌC ĐẾN
KHẢ NĂNG CHỐNG CHỌC THỦNG CỦA SÀN BTCT
Hình 2.32 Quan hệ giữa hàm lượng thép dọc và KN CCT của
sàn phẳng nhóm N1R
12
2.10 KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA ỨNG SUẤT NÉN TRƯỚC
TRONG BÊ TÔNG ĐẾN KHẢ NĂNG CHỐNG CHỌC THỦNG
CỦA BẢN SÀN
Hình 2.38 Quan hệ giữa ứng suất nén và khả năng chống chọc
thủng của sàn bê tông ứng lực trước
2.11 KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CƯỜNG ĐỘ BÊ TÔNG, THAM SỐ
KÍCH THƯỚC ĐẾN KHẢ NĂNG CHỐNG CHỌC THỦNG CỦA
SÀN BTCT
2.11.1 Ảnh hưởng của cường độ bê tông
2.11.2 Ảnh hưởng của chiều cao làm việc sàn
2.11.3 Ảnh hưởng của chiều cao làm việc sàn
Hình 2.45 Quan hệ giữa ứng suất nén và khả năng chống chọc
thủng của sàn bê tông ứng lực trước
13
2.12 XÂY DỰNG CÔNG THỨC XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỐNG
CHỌC THỦNG CỦA SÀN PHẲNG BTCT VÀ BÊ TÔNG ỨNG
LỰC TRƯỚC
2.12.1 Cơ sở xây dựng công thức
2.12.2 Xây dựng công thức xác định khả năng chống chọc
thủng của sàn phẳng BTCT
F k s k c u m h 0 R bt (2.33)
Trong đó:
2.12.3 Xây dựng công thức xác định khả năng chống chọc
thủng của sàn phẳng bê tông ứng lực trước
F k s k c u m h 0 ( Rbt 0.12 p ) (2.34)
Trong đó: p là ứng suất nén trước hiệu quả trong bê tông lấy
không lớn hơn 3.5 MPa [19], tính bằng trung bình của ứng suất
nén trước hiệu quả theo phương x (px) và phương y (py) : p =
(px + py)/2.
2.12.4 Đánh giá công thức đề xuất với kết quả mô phỏng số
2.12.5 Đánh giá công thức đề xuất với kết quả các kết quả thí
nghiệm được công bố
1200
1100 TN Công thức đề xuất
1000
900
KN CCT CTĐX (KN)
800
700
600
500
400
300
200
100
0
100 200 300 400 500 600 700 800 900 1,000 1,100
KN CCT THÍ NGHIỆM (KN)
Hình 2.50 So sánh công thức 2.33, 2.34 và các thí nghiệm sàn
phẳng BTCT và bê tông ứng lực trước được công bố
Hình 2.50 cho kết quả so sánh công thức đề xuất 2.33 và 2.34
trên 270 mẫu thí nghiệm BTCT và bê tông ứng lực trước được
công bố, chi tiết về mẫu thí nghiệm xem phụ lục A. Tỷ số Pctthí
nghiệm
/Pctđx là trung bình 1.27 , độ lệch quân phương =0.200, hệ
số biến động =0.158 nên công thức 2.33 và 2.34 có hệ số an
toàn phù hợp khi dự báo khả năng chống chọc thủng của sàn
phẳng BTCT và bê tông ứng lực trước.
15
d) Khảo sát ảnh hưởng của ứng suất nén trước đến khả năng
chống chọc thủng của sàn phẳng.
e) Kiểm chứng mô hình số và công thức 2.33 và 2.34 đã được
xây dựng trong chương 2.
3.1.2 Nội dung nghiên cứu
Thép Việt Ý nhóm CB 240-T có đường kính 6. Thí nghiệm cho
thấy cốt thép có giới hạn chảy nhỏ nhất là 367 Mpa và giới hạn
bền là 560 Mpa.
3.3.3 Cốt thép ứng lực trước
Cốt thép căng trước là thép cường độ cao có đường kính
=7.1 mm. Theo tài liệu của nhà sản xuất (công ty CP đầu tư
Phan Vũ) , cốt thép có giới hạn chảy nhỏ nhất là 1272 Mpa và
giới hạn bền là 1420 Mpa.
Hình 3.7 Cấu tạo khung gia tải ứng lực trước
3.6 SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THIẾT BỊ ĐO
3.6.1 Sơ đồ lắp chuyển vị kế LDVT
3.6.2 Sơ đồ lắp đặt cảm biến (strain gauses)
19
Mẫu 1 2 3 1 2 3 1 2 3
Pcti 78.0 66.8 74.9 86.0 86.6 84.4 118.1 114.7 113.9
Pcttb 73.2 85.7 115.6
Bảng 3.11 Kết quả KN CCT của sàn BT ứng lực trước
Nhóm S0N1 S1 S2
Mẫu 1 2 3 1 2 3 1 2 3
Pcti 86.0 86.6 84.4 104.1 102.2 102.3 104.9 115.9 117.3
3.10.3 Độ võng lớn nhất tại điểm giữa của bản sàn
3.10.4 Sự hình thành vết nứt
3.10.5 Quan hệ giữa tải trọng và độ võng điểm giữa bản sàn
Bảng 3.38 Quan hệ giữa tải trọng-độ võng theo hàm lượng thép
21
Bảng 3.41 Quan hệ giữa tải trọng-độ võng theo ứng suất nén trước
Bảng 3.17 So sánh kết quả thí nghiệm và công thức đề xuất
theo hàm lượng thép
Nhóm S0N3 S0N1 S0N2
Hàm lượng 0.39 % 0.71 % 1.35 %
Khi hàm lượng thép trong bản sàn nhỏ hơn 1%, thì tỷ số Pthí
nghiệm / Pđề xuất là 1.11 và 1.25. Hệ số an toàn phù hợp vì đây cũng
là hàm lượng cốt thép dọc chịu kéo thông thường được bố trí
trong sàn phẳng. Với hàm lượng thép lớn hơn 1.35%, tỷ số Pthí
nghiệm / Pđề xuất bằng 1.53. Với sàn phẳng có hàm lượng thép lớn
thường sàn sẽ có mô men uốn lớn hoặc có chiều dày nhỏ, nên
cần có hệ số an toàn cao hơn.
Bảng 3.18 So sánh kết quả thí nghiệm và công thức đề xuất
theo ứng suất nén trước
Nhóm S0N1 S1 S2
Khi ứng suất nén trước trong bản sàn nhỏ dưới 1.53 MPa thì
tỷ số Pthí nghiệm / Pđề xuất là 1.25 và 1.34. Hệ số an toàn phù
hợp vì đây cũng là ứng suất nén trước thông thường được thiết kế
trong sàn phẳng bê tông ứng lực trước. Với ứng suất nén trước
trong bê tông là 2.45 MPa, tỷ số Pthí nghiệm / Pđề xuất bằng 1.45. Khi
ứng suất nén trước trong bê tông lớn, sẽ có những rủi ro như đứt
cáp, tổn hao ứng suất, nên cần có hệ số an toàn cao hơn
3.11 NHẬN XÉT CHƯƠNG 3
Chương 3 của luận án đã xây dựng được mô hình thí nghiệm
xác định khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng bê tông cốt
thép và bê tông ứng lực trước. Thông qua 15 mẫu thí nghiệm, đã
khảo sát được ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép dọc chịu kéo,
23
ứng suất nén trước trong bê tông, đồng thời kiểm chứng được độ
chính xác của công thức đề xuất 2.33 và 2.34.
Kết quả thí nghiệm trên 3 nhóm mẫu bản sàn BTCT cho thấy
hàm lượng cốt thép dọc chịu kéo ảnh hưởng đáng kể đến khả
năng chống chọc thủng của sàn phẳng BTCT: khi hàm lượng
cốt thép dọc chịu kéo tăng từ 0.39% lên 0.71% thì khả năng
chống chọc thủng của bản sàn tăng 1.17 lần, khi hàm lượng cốt
thép dọc tăng từ 0.39% lên 1.35% thì KN CCT của bản sàn tăng
1.57 lần. Công thức 2.33 cho các hệ số Pthí nghiệm / Pđề xuất với 3
nhóm khảo sát trên lần lượt là 1.11, 1.25 và 1.53.
Kết quả thí nghiệm trên 2 nhóm mẫu bản sàn bê tông ứng lực
trước cho thấy ảnh hưởng của ứng suất nén trước trong bê tông
làm tăng khả năng chống chọc thủng của bản sàn bê tông ứng lực
trước: khi ứng suất nén trước trong bản sàn là 1.53 MPa thì khả
năng chống chọc thủng của bản tăng 1.20 lần so với bản BTCT
thường, khi ứng suất nén trước là 2.45 MPa thì KN CCT của bản
tăng 1.36 lần so với bản BTCT thường. Công thức 2.34 cho các
hệ số Pthí nghiệm / Pđề xuất với 2 nhóm khảo sát trên là 1.25 và 1.34
KẾT LUẬN
1. KẾT LUẬN
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về khả năng chống chọc
thủng của sàn phẳng BTCT và bê tông ứng lực trước, trong luận
án có thể rút ra các kết luận sau:
1. Xây dựng mô hình mô phỏng số trong phần mềm
ANSYS viết bằng ngôn ngữ ADPL đảm bảo độ tin cậy. Với mô
hình mô phỏng số xây dựng được, có thể dễ dàng điều chỉnh các
tham số của kết cấu như kích thước sàn và cột, vật liệu, bố trí
cốt thép, ứng suất nén trong bê tông do ứng lực trước, vị trí lưới
thép ứng lực trước, điều kiện biên… để khảo sát khả năng chống
chọc thủng của sàn phẳng BTCT và bê tông ứng lực trước.
2. Luận án đã đề xuất công thức 2.33 dự báo khả năng
chống chọc thủng của sàn phẳng BTCT có kể đến ảnh hưởng của
hàm lượng cốt thép dọc chịu kéo, ảnh hưởng của kích thước tiết
24
diện cột, phù hợp với TCVN 5574-2018. Công thức đã được
kiểm chứng bằng 9 mẫu thí nghiệm của luận án và 230 mẫu thí
nghiệm đã được công bố, công thức đó có thể tin cậy được và có
thể sử dụng trong nghiên cứu và thiết kế công trình.
3. Luận án đã đề xuất công thức 2.34 để dự báo khả năng
chống chọc thủng của sàn phẳng bê tông ứng lực trước phù hợp
với TCVN 5574-2018. Công thức đã được kiểm chứng bằng 6
mẫu thí nghiệm của luận án và 40 mẫu thí nghiệm đã được công
bố, công thức đó có thể tin cậy được và có thể sử dụng trong
nghiên cứu và thiết kế công trình.
4. Luận án đã xây dựng được mô hình thí nghiệm xác định
khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng bê tông cốt thép và bê
tông ứng lực trước. Thông qua 15 mẫu thí nghiệm, đã kiểm
chứng độ tin cây của công thức đề xuất 2.33 và 2.34. Các số liệu
thí nghiệm thu được sẽ là tài liệu tham khảo có ích cho các
nghiên cứu tiếp theo về khả năng chống chọc thủng của sàn
phẳng BTCT và bê tông ứng lực trước.
2. KIẾN NGHỊ
1. Trong kết cấu sàn phẳng BTCT và bê tông ứng lực
trước, khả năng chống chọc thủng của sàn tại các vị trí cột góc,
cột biên và cột giữa là khác nhau do vậy cần phát triển tiếp mô
hình số và thực nghiệm để bổ sung hệ số xét đến vị trí cột.
2. Các nghiên cứu hiện nay thường tập trung vào giải
quyết các bài toán liên kết cột sàn đơn, mà không xét đến kết cấu
thực là hệ không gian liên tục, do đó có thể xây dựng mô hình
mô phỏng số cho cả hệ sàn phẳng, từ đó đánh giá hệ số an toàn
khi tách thành hệ cột sàn đơn.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Việt Tâm, ” Khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng
bê tông ứng lực trước có nhịp không đều “, tuyển tập báo cáo
hội nghị Khoa học và công nghệ trường Đại học xây dựng lần
thứ 17, Nhà xuất bản xây dựng – Bộ xây dựng, 2016.
2. Trần Việt Tâm, Phạm Ngọc Vượng, ”Ảnh hưởng của hàm
lượng cốt thép chịu uốn đến khả năng chống chọc thủng của sàn
phẳng bê tông cốt thép “, Tạp chí xây dựng, Bộ xây dựng,
07/2018, ISSN 0866-8762.
3. Trần Việt Tâm, ”Ảnh hưởng của tham số kích thước đến khả
năng chống chọc thủng của sàn phẳng bê tông cốt thép “, Tạp
chí xây dựng, Bộ xây dựng, 01/2019, ISSN 0866-8762.
4. Trần Việt Tâm, ”Ảnh hưởng của ứng suất nén trước trong bê
tông đến khả năng chống chọc thủng của sàn phẳng“, Tạp chí
xây dựng, Bộ xây dựng, 01/2019, ISSN 0866-8762.