You are on page 1of 8

BÀI TẬP

Câu 1: Cơ cấu xã hội – giai cấp là gì? Nó có vị trí như thế nào trong cơ cấu xã hội, vì sao?
-Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong một chế
độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý
quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội…giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác
vì:
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp có liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước, quyền sở hữu tư
liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn đề phân phối thu nhập… trong một hệ thống sản xuất
nhất định.
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp là căn cứ cơ bản để từ đó xây dựng chính sách phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội của mỗi xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Vì sự biến đổi của cơ cấu xã hội –
giai cấp sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi của các cơ cấu xã hội khác và toàn bộ cơ cấu xã hội. Những
đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tác động đến tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, mọi hoạt động và viên trong xã hội, từ đó thấy rõ thực trạng, qui mô, vai trò, sứ
mệnh và tương lai của các giai cấp, tầng lớp trong sự biến đổi cơ cấu xã hội và phát triển xã hội.
Câu 2: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội – giai cấp có những biến đổi
như thế nào?
-Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong một
chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản
lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị – xã hội…giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
-Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội – giai cấp là tổng thể các giai cấp, tầng
lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với nhau. Yếu tố quyết định mối
quan hệ đó là họ cùng chung sức cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Các giai cấp, tầng lớp xã hội và các nhóm xã hội cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai
cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bao gồm: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng
lớp trí thức, tầng lớp doanh nhân, tầng lớp tiểu chủ, tầng lớp thanh niên, phụ nữ v.v… Mỗi giai
cấp, tầng lớp và các nhóm xã hội này có những vị trí và vai trò xác định song dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản – đội tiền phong của giai cấp công nhân cùng hợp lực, tạo sức mạnh tổng hợp để
thực hiện những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tiến tới xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản với tư cách là một hình thái kinh tế – xã
hội mới thay thế hình thái kinh tế – xã hội cũ đã lỗi thời.
Câu 3: Vì sao phải nghiên cứu sự biến đổi cơ cấu xã hội, cô cấu xã hội – giai cấp trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
-Trên lĩnh vực xã hội, do kết cấu nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ còn tồn tại
nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các tầng lớp giai cấp mà các tầng lớp này vừa hợp tác
lại vừa đấu tranh với nhau. Bởi vậy, về phương diện xã hội, thời kỳ quá độ chính là thời kỳ đấu
tranh chống áp bức mà tàn dư của xã hội cũ để lại và thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực
hiện nguyên tắc phân phối lao động là chủ đạo.
-Do cơ cấu xã hội – giai cấp tác động tới những cơ cấu xã hội khác nên sự biến đổi của loại hình
cơ cấu này là nền tảng cho những chính sách kinh tế, văn hoá của mỗi xã hội trong từng giai đoạn
phát triển. Với sự thay da đổi thịt trong sự phân tầng giai cấp xuyên suốt tiến trình lịch sử, ở thời
kỳ quá độ hiện nay, cơ cấu xã hội – giai cấp cũng có sự biến đổi mang đầy tính cách mạng.
-Tính quy luật trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa
xã hội
+Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền với cơ cấu kinh tế
+Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi tạo điều kiện cho sự xuất hiện của các tầng lớp mới
-Xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
+Một là sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp về mối quan hệ với tư liệu sản xuất.
+Hai là sự xích lại gần nhau về tính chất lao động giữa các giai cấp, tầng lớp.
+Ba là sự xích lại gần nhau về mối quan hệ phân phối tư liệu tiêu dùng giữa các giai cấp và
tầng lớp.
+Bốn là sự xích lại gần nhau về khía cạnh đời sống tinh thần giữa các giai cấp, tầng lớp.
Câu 4: Trình bày tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và các tầng lớp lao động khác.
*Tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động
khác là:
- Liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp lao động khác là một biểu hiện của sự
đoàn kết, hợp tác và hỗ trợ giữa các tầng lớp và giai cấp khác nhau, dưới sự lãnh đạo của giai cấp
công nhân, với mục đích chung là tạo ra lợi ích cộng đồng và xây dựng một xã hội công bằng.
Liên minh này cũng tạo ra một lực lượng đồng minh quan trọng trong quá trình thực hiện sứ mệnh
giải phóng con người, nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển xã hội.
- Liên minh giữa các giai cấp là một phần không thể thiếu của quan hệ giai cấp, đồng thời cũng là
một yếu tố quan trọng trong cuộc đấu tranh giữa các giai cấp. Trong quá trình này, liên minh giữa
các giai cấp đóng vai trò quan trọng như một động lực thúc đẩy phát triển xã hội, đặc biệt là trong
giai đoạn chuyển từ xã hội tư bản sang chủ nghĩa xã hội. Bằng cách hợp tác và đoàn kết, các giai
cấp có thể cùng nhau thúc đẩy các biến đổi tích cực trong xã hội, tạo điều kiện cho sự công bằng
và tiến bộ toàn diện.
*Tiếp đến ta xét theo từng góc độ :
-Xét từ góc độ chính trị:
+ Liên minh giữa các giai cấp tập hợp các lực lượng để tiến hành cách mạng xã hội chủ
nghĩa, phát huy được sức mạnh tổng hợp. Bằng cách này, họ có thể thực hiện các nhiệm vụ quan
trọng như cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
+ Tạo nền tảng cơ sở xã hội cho chế độ và thúc đẩy đoàn kết toàn dân.
+ Khối liên minh giúp Đảng Cộng sản lãnh đạo và duy trì định hướng xã hội chủ nghĩa,
giữ vững hướng đi của xã hội.
-Xét góc độ kinh tế:
+ Tính tất yếu kinh tế của liên minh lại nổi bật với tư cách là nhân tố quyết định nhất cho
sự thắng lợi hoàn toàn của chủ nghĩa xã hội.
+ Hình thành khối liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp lao động bắt
nguồn từ nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ. Các chủ thể trong các lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ, khoa học và công nghệ phải hợp tác chặt chẽ, gắn bó với nhau để cùng thực hiện
những nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của họ.
+ Quá trình thực hiện liên minh giữa các giai cấp và tầng lớp là quá trình liên tục phát hiện
và giải quyết mâu thuẫn một cách kịp thời và phù hợp. Điều này giúp tạo ra sự đồng thuận và thúc
đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Đồng thời, việc giải quyết mâu thuẫn một
cách hiệu quả cũng giúp tăng cường sự bền vững của khối liên minh dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản và giai cấp công nhân.
Câu 5: Trình bày vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai
cấp ở Việt Nam hiện nay.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp của Việt Nam ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bao gồm những
giai cấp, tầng lớp cơ bản sau:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam có vai trò quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho phương thức
sản xuất tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, là lực
lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh và là lực lượng nòng cốt trong liên minh
tài cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
+ Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế,
tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giai cấp công nhân - lực lượng đi đầu của quá
trình này sẽ có những biến đổi nhanh cả về số lượng, chất lượng và có sự thay đổi đa
dạng về cơ cấu. Sự đa dạng của giai cấp công nhân không chỉ phát triển theo thành phần
kinh tế mà còn phát triển theo ngành nghề. Bộ phận “công nhân hiện đại”, “công nhân tri
thức” sẽ ngày càng lớn mạnh. Trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, ý
thức tổ chức kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp của công nhân cũng ngày càng
được nâng lên nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
kinh tế tri thức và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang có xu hướng phát triển mạnh.
Bên cạnh đó, sự phân hóa giàu - nghèo trong nội bộ công nhân cũng ngày càng rõ nét.
Một bộ phận công nhân thu nhập thấp, giác ngộ ý thức chính trị giai cấp chưa cao và còn
nhiều khó khăn về mọi mặt vẫn tồn tại.
+ Giai cấp nông dân cùng với nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới,
góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái; là chủ thể của quá
trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch
vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp... ..
+ Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp nông dân cũng có sự biến đổi, đa
dạng về cơ cấu giai cấp; có xu hướng giảm dần về số lượng và tỷ lệ trong cơ cấu xã hội -
giai cấp. Một bộ phận nông dân chuyển sang lao động trong các khu công nghiệp hoặc
dịch vụ có tính chất công nghiệp và trở thành công nhân. Trong giai cấp nông dân xuất
hiện những chủ trang trại lớn, đồng thời vẫn còn những nông dân mất ruộng đất nông dân
đi làm thuê. sự phân hóa giàu nghèo trong nội bộ nông dân cũng ngày càng rõ.
+ Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng kinh tế tri
thức, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; là một lực lượng
trong khối liên minh. Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ
của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng
hoạt động của hệ thống chính trị.
+ Hiện nay, cùng với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức trong điều kiện khoa học - công nghệ và Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư đang phát triển mạnh mẽ thì vai trò của đội ngũ trí thức càng trở nên quan trọng.
+ Đội ngũ doanh nhân: Hiện nay ở Việt Nam, đội ngũ doanh nhân phát triển nhanh cả về
số lượng và quy mô với vai trò không ngừng tăng lên. Đây là tầng lớp xã hội đặc biệt
được Đảng ta chủ trương xây dựng thành một đội ngũ vững mạnh. Trong đội ngũ này có
doanh nhân với tiềm lực kinh tế lớn, có doanh nhân vừa và nhỏ thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau, đang đóng góp tích cực vào việc thực hiện chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động và tham gia giải quyết các vấn đề an
sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo.
Câu 6: Trình bày nội dung liên minh ở Việt Nam hiện nay. Nội dung nào đóng vai trò quyết
định nhất?
Liên minh giai cấp và khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở Việt Nam hiện nay bao gồm:
1. Liên minh công - nông - trí thức:
-Công nhân: Là lực lượng tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu cho tính chất tiên
tiến của giai cấp, có vai trò lãnh đạo trong liên minh.
-Nông dân: Là lực lượng đông đảo, có vai trò quan trọng trong sản xuất lương thực, thực
phẩm và bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.
-Trí thức: Là lực lượng quan trọng trong phát triển khoa học, công nghệ, đóng góp vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Các tầng lớp xã hội khác:
-Tư sản dân tộc: Có tinh thần yêu nước, đóng góp vào phát triển kinh tế.
-Tầng lớp tiểu thương, doanh nghiệp vừa và nhỏ: Có vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế, giải quyết việc làm.
-Cán bộ, công chức, viên chức: Là đội ngũ cán bộ, nhà nước, có vai trò quan trọng trong
công tác quản lý xã hội.
-Thanh niên, phụ nữ, người cao tuổi, người khuyết tật: Là những lực lượng xã hội có vai
trò quan trọng trong phát triển đất nước.
3. Mối quan hệ giữa các thành phần trong liên minh:
-Đoàn kết, gắn bó, bình đẳng, tương trợ lẫn nhau.
-Cùng nhau phát triển, tiến bộ.
-Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
-Nội dung đóng vai trò quyết định nhất: Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam:
+Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đại biểu trung thành cho lợi
ích của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và của cả dân tộc.
+Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội, là hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+Sự lãnh đạo của Đảng là yếu tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
-Ngoài ra, còn có các yếu tố khác:
+Sự gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân.
+Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
+Tăng cường củng cố khối liên minh công - nông - trí thức.
+Mở rộng liên minh với các tầng lớp xã hội khác.
-Kết luận: Liên minh giai cấp và khối đại đoàn kết toàn dân tộc là một trong những thành quả to
lớn của cách mạng Việt Nam. Đây là nguồn sức mạnh vô địch để bảo vệ và phát triển đất nước.
Câu 7: Phân tích các chức năng của gia đình.
1. Chức năng tái sản xuất ra con người
-Chức năng tái sản xuất ra con người của gia đình không chỉ là việc đáp ứng nhu cầu tự nhiên của
con người mà còn có những tác động sâu sắc đến cả xã hội và quốc gia. Gia đình đóng vai trò quan
trọng trong việc duy trì và phát triển dân số, cũng như cung cấp nguồn lao động cho xã hội.
-Một điểm quan trọng là chức năng tái sản xuất này không chỉ thuộc về gia đình mà còn là một
vấn đề xã hội. Việc tái sản xuất con người ảnh hưởng đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động
của một quốc gia, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của xã hội. Điều này càng trở nên quan
trọng trong bối cảnh của sự phát triển kinh tế và văn hóa.
-Ngoài ra, cách thức thực hiện chức năng này cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả trình
độ phát triển kinh tế, văn hóa, và xã hội của mỗi quốc gia. Sự khác biệt trong cách tiếp cận này có
thể ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lực lao động được cung cấp bởi gia đình.
-Do đó, chức năng tái sản xuất ra con người không chỉ đơn thuần là một vấn đề gia đình mà còn là
một phần không thể thiếu của sự phát triển xã hội. Việc hiểu và đánh giá chính xác vai trò của gia
đình trong việc này là quan trọng để xây dựng các chính sách và biện pháp hỗ trợ phát triển bền
vững của xã hội.
2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
-Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục của gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành
nhân cách, đạo đức và lối sống của mỗi cá nhân. Gia đình không chỉ là nơi truyền đạt kiến thức và
giáo dục mà còn là một môi trường văn hóa, nơi mỗi thành viên đóng vai trò chủ thể và khách thể
trong quá trình học hỏi và truyền đạt giá trị.
-Một ví dụ ở Việt Nam có thể là sự phản ánh của vai trò của gia đình trong việc giáo dục con cái
về truyền thống và giá trị văn hóa. Trong mỗi gia đình, truyền thống và văn hóa địa phương thường
được kế thừa và truyền đạt từ đời này sang đời khác. Các bài học về lòng hiếu thảo, tôn trọng
người lớn tuổi, và giữ gìn truyền thống thường được truyền đạt từ cha mẹ đến con cái, tạo ra một
nền tảng vững chắc cho sự phát triển đạo đức và tinh thần của con người.
-Tuy nhiên, để thực hiện chức năng này một cách hiệu quả, cha mẹ cần có kiến thức và kỹ năng
giáo dục toàn diện. Điều này không chỉ bao gồm kiến thức về văn hóa và đạo đức mà còn cần có
hiểu biết về phương pháp giáo dục phù hợp với từng giai đoạn phát triển của trẻ. Một cha mẹ hiểu
biết sâu sắc về cách giao tiếp, tạo động lực và thúc đẩy sự phát triển của con cái sẽ có khả năng
nuôi dưỡng và giáo dục con cái một cách toàn diện hơn.
-Ví dụ trên chỉ ra rằng, chức năng nuôi dưỡng và giáo dục của gia đình không chỉ ảnh hưởng đến
sự phát triển cá nhân mà còn có tác động sâu rộng đến xã hội. Để đảm bảo sự phát triển toàn diện
cho mỗi cá nhân và xã hội, việc kết hợp giáo dục của gia đình và xã hội là cực kỳ quan trọng.
3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
-Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng của gia đình là một phần quan trọng của sự phát triển xã
hội, đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc cung cấp nguồn sinh sống và đáp ứng nhu cầu vật
chất và tinh thần của các thành viên trong gia đình. Gia đình không chỉ là nơi sản xuất và tiêu dùng
hàng hóa mà còn là một đơn vị đặc biệt tham gia vào quá trình tái sản xuất ra sức lao động cho xã
hội.
-Một ví dụ cụ thể ở Việt Nam là vai trò của gia đình trong việc quản lý nguồn thu nhập và tổ chức
tiêu dùng hợp lý. Trong một gia đình, việc sử dụng hợp lý các khoản thu nhập từ các thành viên
sẽ quyết định đến chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của mỗi người. Sự phát triển kinh tế
của gia đình có thể ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ hạnh phúc và sự thịnh vượng của gia đình,
đồng thời cũng góp phần vào sự phát triển của xã hội.
-Ngoài ra, gia đình cũng đóng góp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, đóng góp vào
sự giàu có của xã hội thông qua việc phát huy tiềm năng vốn, sức lao động và tay nghề của người
lao động. Sự tổ chức và quản lý kinh tế hiệu quả của gia đình không chỉ tạo điều kiện cho cuộc
sống hàng ngày mà còn tạo điều kiện cho việc nuôi dưỡng và giáo dục con cái, đồng thời góp phần
vào sự phát triển bền vững của xã hội.
-Tóm lại, chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng của gia đình không chỉ đóng vai trò quan trọng
trong việc duy trì cuộc sống vật chất mà còn đóng góp vào sự phát triển của xã hội thông qua việc
tạo ra nguồn lực và đảm bảo sự ổn định cho gia đình và cộng đồng.
4. Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
-Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý và duy trì tình cảm gia đình là một phần không thể thiếu
trong hoạt động hàng ngày của mỗi gia đình. Việc này không chỉ đảm bảo sự cân bằng tâm lý cho
các thành viên mà còn thể hiện tình cảm, trách nhiệm và đạo đức của mỗi người trong gia đình.
Gia đình không chỉ là nơi để chia sẻ niềm vui và nỗi buồn mà còn là một nguồn động viên, sự
chăm sóc cho sức khỏe tinh thần và vật chất của từng thành viên. Sự quan tâm và chăm sóc này
không chỉ là nhu cầu tình cảm mà còn là trách nhiệm và đạo đức của mỗi người trong gia đình.
-Đối với xã hội, chức năng này của gia đình có ảnh hưởng sâu rộng đến sự ổn định và phát triển.
Khi quan hệ tình cảm trong gia đình gặp rạn nứt, không chỉ ảnh hưởng đến hạnh phúc và sự ổn
định của gia đình mà còn có thể gây ra những tác động tiêu cực đến quan hệ tình cảm trong xã hội.
-Sự hỗn loạn và xung đột trong gia đình có thể lan rộng và tác động đến quan hệ xã hội, tạo ra
những vấn đề mới và làm suy yếu sự kết nối xã hội.
-Ngoài ra, gia đình còn có những chức năng khác như chức năng văn hóa và chính trị. Chức năng
văn hóa của gia đình là việc lưu giữ và truyền đạt những giá trị, tập quán văn hóa của dân tộc và
cộng đồng. Gia đình không chỉ là nơi lưu giữ mà còn là nơi sáng tạo và thụ hưởng những giá trị
văn hóa của xã hội. Trong khi đó, chức năng chính trị của gia đình liên quan đến việc tổ chức và
thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước và quy chế của làng, xã. Gia đình đóng vai trò cầu
nối quan trọng giữa nhà nước và công dân, thể hiện vai trò của một tổ chức chính trị trong xã hội.
-Tổng hợp lại, chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý và duy trì tình cảm gia đình không chỉ là
một phần không thể thiếu trong hoạt động hàng ngày của gia đình mà còn có ảnh hưởng sâu rộng
đến sự ổn định và phát triển của xã hội.
Câu 8: Xây dựng gia đình mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải dựa trên những
cơ sở nào?
-Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc xây dựng gia đình mới vẫn phải dựa trên những
cơ sở cơ bản như tình yêu, sự công bằng và sự đồng lòng.
-Tình yêu và tôn trọng: Xây dựng gia đình mới cần dựa trên tình yêu và sự tôn trọng lẫn nhau giữa
các thành viên. Tình yêu và tôn trọng này không chỉ giữa vợ chồng mà còn giữa cha mẹ và con
cái, anh em ruột thịt và các thành viên khác trong gia đình. Điều này đảm bảo sự gắn kết, sự hỗ trợ
và sự phát triển của gia đình.
-Công bằng và bình đẳng: Chủ nghĩa xã hội đặt mục tiêu xóa bỏ sự bất công và bất bình đẳng trong
xã hội. Do đó, việc xây dựng gia đình mới phải dựa trên nguyên tắc công bằng và bình đẳng. Điều
này có nghĩa là mọi thành viên trong gia đình có quyền và trách nhiệm đồng thời, và không có sự
phân biệt đối xử dựa trên giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ yếu tố nào khác.
-Hợp tác và đồng lòng: Xây dựng gia đình mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cần dựa
trên nguyên tắc hợp tác và đồng lòng. Tất cả các thành viên trong gia đình cần làm việc cùng nhau
để đạt được mục tiêu chung và đảm bảo sự phát triển và hạnh phúc của tất cả mọi người. Điều này
đòi hỏi sự thấu hiểu, sẵn lòng lắng nghe và sẵn lòng chia sẻ trách nhiệm gia đình.
-Trên cơ sở này, gia đình mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có thể trở thành một nền
tảng vững chắc cho sự phát triển cá nhân, tình yêu và sự hòa hợp trong xã hội.
Câu 9: Những yếu tố nào đang tác động đến gia đình Việt Nam hiện nay?
1. Chuyển đổi cấu trúc gia đình:
Trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cấu trúc gia đình truyền thống đã trải qua sự biến đổi.
Gia đình truyền thống với mô hình mở rộng, bao gồm nhiều thế hệ sống chung dưới một mái nhà,
dần dần được thay thế bởi mô hình gia đình đơn, hay còn gọi là gia đình hạt nhân, chỉ bao gồm hai
thế hệ: cha mẹ và con cái. Sự phổ biến của mô hình gia đình đơn thường được nhìn thấy ở cả đô
thị và nông thôn.
2. Giảm quy mô gia đình:
Trong khi trước đây, gia đình có thể bao gồm nhiều thành viên và nhiều thế hệ sống chung, thì
trong thời kỳ quá độ, quy mô gia đình thường thu nhỏ lại. Số lượng con trong gia đình giảm đi, và
các gia đình hạt nhân trở nên phổ biến hơn.
3. Tăng cường sự bình đẳng và quyền riêng tư:
Trong gia đình hiện đại, sự bình đẳng giữa nam và nữ được đề cao hơn, và cuộc sống riêng tư của
mỗi thành viên được tôn trọng và giữ gìn. Điều này phản ánh sự tiến bộ trong quan điểm về quyền
lợi và vai trò của cá nhân trong gia đình và xã hội.
4. Thay đổi trong vai trò và quan hệ trong gia đình:
-Trong gia đình hiện đại, các thành viên thường có nhiều hơn sự lựa chọn và quyền tự do trong
việc định hình cuộc sống của mình. Quan hệ trong gia đình trở nên linh hoạt hơn, với sự phân công
trách nhiệm và quyền lực được phân phối một cách công bằng hơn giữa các thành viên.
-Có sự gia tăng về ý thức về bình đẳng giới tính và vai trò đa dạng của thành viên trong gia đình.
Ngày càng có nhiều phụ nữ tham gia vào lực lượng lao động, trong khi các bậc cha mẹ cũng chia
sẻ trách nhiệm trong việc chăm sóc con cái và công việc nhà.
5. Thách thức về thời gian và giao tiếp:
-Mặc dù sự biến đổi này mang lại sự tiến bộ và tăng cường quyền lợi cá nhân trong gia đình, nhưng
cũng đồng thời tạo ra thách thức về việc duy trì giao tiếp và mối quan hệ trong gia đình. Sự bận
rộn với cuộc sống hiện đại và công việc có thể làm giảm thời gian dành cho gia đình, gây ra sự xa
cách và mất mát trong giao tiếp trong gia đình.
-Như vậy, sự biến đổi của gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam thể hiện
sự thích nghi và tiến bộ của xã hội, đồng thời đặt ra những thách thức mới trong việc duy trì và
phát triển mối quan hệ gia đình.
Câu 10: Trình bày sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
1. Quy mô gia đình:
-Giảm quy mô: Xu hướng chung là gia đình thu nhỏ từ gia đình nhiều thế hệ sang gia đình hạt nhân (gồm
cha mẹ và con cái).
-Nguyên nhân:
+Chính sách dân số: Kế hoạch hóa gia đình.
+Thay đổi kinh tế - xã hội:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Di cư từ nông thôn lên thành thị.
Nâng cao mức sống.
2. Chức năng gia đình:
-Chức năng kinh tế:
+Giảm vai trò sản xuất, tập trung vào chức năng tiêu dùng.
+Phân công lao động bình đẳng hơn giữa các thành viên.
-Chức năng giáo dục:
+Nâng cao vai trò giáo dục con cái, đầu tư cho giáo dục.
+Quan tâm giáo dục toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất.
-Chức năng chăm sóc:
+Chăm sóc sức khỏe, tinh thần cho các thành viên.
+Quan tâm đến người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật.
3. Quan hệ gia đình:
-Bình đẳng hơn:
+Giảm sự phân biệt vai trò giới trong gia đình.
+Tăng cường tiếng nói của phụ nữ và con cái.
-Dân chủ hơn:
+Tôn trọng ý kiến, nguyện vọng của các thành viên.
+Giải quyết mâu thuẫn bằng đối thoại, thuyết phục.
4. Vấn đề nảy sinh:
-Bạo lực gia đình: Xu hướng gia tăng, cần được quan tâm giải quyết.
-Mâu thuẫn thế hệ: Do khác biệt về quan điểm, lối sống.
-Thiếu hụt sự quan tâm, chăm sóc: Do bận rộn công việc, học tập.
5. Giải pháp:
-Tuyên truyền, giáo dục về xây dựng gia đình hạnh phúc.
-Hỗ trợ gia đình về kinh tế, xã hội.
-Tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.
-Kết luận: Gia đình Việt Nam đang trải qua nhiều biến đổi trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Những
biến đổi này có cả mặt tích cực và tiêu cực. Cần có sự quan tâm của Nhà nước, xã hội và mỗi gia đình để
xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững.
-Ngoài ra:
+Vai trò của Nhà nước: Ban hành luật, chính sách hỗ trợ gia đình.
+Vai trò của các tổ chức xã hội: Hỗ trợ, tư vấn cho gia đình.
+Vai trò của mỗi cá nhân: Nâng cao ý thức, trách nhiệm trong xây dựng gia đình hạnh phúc.
Bảng phân công nhiệm vụ và đánh giá mức độ hoàn thành của các thành viên trong nhóm:
Họ và tên MSSV Nhiệm vụ Mức độ hoàn thành
Châu Gia Mẫn 322H0004 Câu 2 & câu 5 100%
Lê Minh Lộc 022H0059 Câu 1 & câu 9 100%
Trần Đăng Khôi 022K0017 Câu 3 & câu 9 100%
Lê Trần Hoàng Khánh 422H0079 Câu 8 & câu 9 100%
Đặng Bảo Khang 522H0003 Câu 4 & câu 9 100%
Trần Đặng Thảo Ly B22H0167 Câu 7 & câu 10 100%
Phạm Nguyễn Gia Khang 022k0013 Câu 6 & câu 10 100%

You might also like