You are on page 1of 15

DẪN LUẬN

Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng giải phóng dân tộc vĩ đại, nhà văn hóa kiệt xuất của dân tộc
ta và của nhân loại, đã để lại cho chúng ta một di sản tinh thần vô giá, một hệ thống tư tưởng về
nhiều mặt. Trong đó tư tưởng về đại đoàn kết là tư tưởng nổi bật, có giá trị trường tồn đối với
quá trình phát triển của dân tộc ta và của toàn nhân loại. Đấy là tư tưởng xuyên suốt và nhất quán
trong tư duy lý luận và trong hoạt động thực tiễn của chủ tịch Hồ Chí Minh và đã trở thành chiến
lược cách mạng của Đảng ta, gắn liền với những thắng lợi vẻ vang của dân tộc.
Đại đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn, một truyền thống cực kì quý báu của dân
tộc ta, được hun đúc trong suốt mấy nghàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đoàn kết đã
trở thành một động lực to lớn, một triết lý nhân sinh và hành động để dân tộc ta vượt qua bao
biến cố, thăng trầm của thiên tai, địch họa, để tồn tại và phát triển bền vững. Trên cơ sở thực tiễn
cách mạng Việt Nam và thực tiễn cách mạng thế giới đã sớm hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đoàn kết dân tộc.
Với nhãn quan chính trị sắc bén, với tinh thần nhân văn cao cả, suốt cả cuộc đời, chủ tịch Hồ
Chí Minh đã không ngừng xây dựng, hoàn thiện một hệ thống quan điểm về đại đoàn kết dân tộc,
tích cực truyền bá tư tưởng đoàn kết trong toàn Đảng và các cấp chính quyền, trong các tầng lớp
nhân dân, kể cả đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc.

NỘI DUNG

CHƯƠNG I: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
1.1 Vai trò của đại đoàn kết dân tộc:
1.1.1 Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công
của cách mạng:
Đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên
suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
Đoàn kết quyết định thành công cách mạng. Vì đoàn kết tạo nên sức mạnh, là then chốt của
thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực lượng đủ mạnh, muốn có lực lượng
phải quy tụ cả dân tộc thành một khối thống nhất. Giữa đoàn kết và thắng lợi có mối quan hệ
chặt chẽ, qui mô của đoàn kết quyết định quy mô, mức độ của thành công.
Trong mỗi giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, chính sách và
phương pháp tập hợp đại đoàn kết có thể và cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với từng đối
tượng khác nhau song không bao giờ được thay đổi chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc, vì đó là
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng.
Người nêu rõ: Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết và căn dặn
mọi người phải ngăn ngừa tình trạng đoàn kết xuôi chiều, nêu cao tinh thần phê bình và tự phê
bình để biểu dương mặt tốt, khắc phục những mặt chưa tốt, củng cố đoàn kết: “Đoàn kết thật sự
nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa
đoàn kết, vừa đấu tranh, học hỏi những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê
bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rõ:

1
‘‘Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,
Thành công, thành công, đại thành công.’’
1.1.2 Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt
Nam:
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng “Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng
đầu của đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc”. Bởi vì, đại đoàn kết dân
tộc chính là nhiệm vụ của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức
tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập
cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người.
Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng là nhiệm vụ hàng đầu
của mọi giai đoạn cách mạng. Nhấn mạnh vấn đề này là nhấn mạnh tới vai trò của thực lực cách
mạng. Bởi vì, cách mạng muốn thành công nếu chỉ có đường lối đúng thì chưa đủ, mà trên cơ sở
của đường lối đúng, Đảng phải cụ thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách
mạng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo thực lực cho cách
mạng. Thực lực đó chính là khối đại đoàn kết dân tộc.
2.1 Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc:
2.2.1 Chủ thể:
Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, theo Hồ Chí Minh là toàn dân, mọi người Việt
Nam yêu nước thuộc các giai cấp, tầng lớp xã hội, ngành,giới, lứa tuổi, dân tộc, đồng bào các tôn
giáo, đảng phái, không phân biệt tầng lớp nào ở trong nước hay ở nước ngoài cùng nhau đoàn kết
và cùng hướng vào mục tiêu chung.
Hồ Chi Minh đã nhiều lần nói: ‘‘ Đoàn kết của ta không những rộng rãi mà còn đoàn kết lâu
dài... Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc, ta còn phải đoàn kết để
xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì
ta đoàn kết với họ’’
Người còn chỉ rõ, trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải đứng vững trên
lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giai cấp - dân tộc để tập hợp lực
lượng, không được phép bỏ sót một lực lượng nào, miễn là lực lượng đó có lòng trung thành và
sẵn sàng phục vụ Tổ quốc, không là Việt gian, không phản bội lại quyền lợi của dân chúng là
được. Với tinh thần đoàn kết rộng rãi như vậy. Hồ Chí Minh đã định hướng cho việc xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, từ cách mạng giải phóng dân
tộc tới cách mạng dân chủ nhân dân và từ cách mạng dân chủ nhân dân tới cách mạng xã hội chủ
nghĩa
2.1.2 Nền tảng:
Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải xác định rõ đâu là nền tảng của khối
đoàn kết toàn dân tộc và những lực lượng nào tạo nên nền tảng đó.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân
dân, đại đa số là công nhân, nông dân và các tầng lớp laođộng khác. Đó là nền tảng của đại
đoàn kết. Nó giống như nền của một ngôi nhà, gốc của một cái cây. Nhưng có nền tảng, gốc rễ

2
tốt đẹp thì vẫn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác ". Như vậy, lực lượng làm nền tảng cho
khối đại đoàn kết toàn dân tộc theo quan điểm của người là công nhân, nông dân và trí thức càng
vững chắc.
Trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải đặc biệt chú trọng yếu tố “hạt nhân” là sự đoàn
kết và thống nhất trong Đảng, vì đó là điều kiện cho sự đoàn kết ngoài xã hội. Vì đó là điều kiện
để đoàn kết trong xã hội, Đảng đoàn kết càng được củng cố thì khối đại đoàn kết toàn dân tộc
càng bền chặt, Đảng đoàn kết toàn dân tộc, là máu thịt giữa Đảng với nhân dân.
3.1 Điều kiện xây dựng đại đoàn kết dân tộc:
Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa -
đoàn kết của dân tộc. Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá
trình dựng nước và giữ nước hàng ngàn năm của dân tộc.
Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Lòng khoan dung độ lượng ở chủ tịch Hồ
Chí Minh không phải là một sách lược nhất thời, một thủ đoạn chính trị mà là sự tiếp nối và phát
triển truyền thống nhân ái, bao dung của dân tộc, từ chính mục tiêu của cuộc cách mạng mà
Người suốt đời theo đuổi. Đó là một tư tưởng nhất quán được thể hiện trong đường lối, chính
sách của Đảng đối với những người làm việc dưới chế độ cũ và những người nhất thời lầm lạc
biết hối cải.
Để thực hành đoàn kết rộng rãi, cần có niềm tin vào nhân dân. Với ‘người’, yêu dân, tin dân,
dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao.
4.1 Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc - mặt trận dân tộc thống nhất:
4.1.1 Mặt trận dân tộc thống nhất:
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Mặt trận dân tộc thống nhất và liên minh công - nông luôn
được. Người xem xét trong mối quan hệ biện chứng giữa dân tộc và giai cấp. Mặt trận dân tộc
thống nhất càng rộng rãi, sức mạnh của khối liên minh công - nông - trí thức càng được tăng
cường; ngược lại, liên minh công - nông - trí thức càng được tăng cường, Mặt trận dân tộc thống
nhất càng vững chắc, càng có sức mạnh mà không một kể thù nào có thể phá nổi.
Do yêu cầu và nhiệm vụ của từng chặng đường lịch sử, Mặt trận dân tộc thống nhấtđã có
những tên gọi khác nhau:
•Hội Phản đế đồng minh (1930)
•Mặt trận Dân chủ Đông Dương (1936)
•Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương (1939)
•Mặt trận Việt Minh (1941)
•Mặt trận Liên Việt (1951)
•Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (1960)
•Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình Việt Nam (1968)

3
•Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (các năm 1955, 1976) ...
Tuy nhiên, dù có nhiều tên gọi khác nhau nhưng thực chất chỉ là một, là tổ chức chính trị - xã
hội rộng rãi, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức, cá
nhân yêu nước ở trong và ngoài nước, phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập, thống nhất của Tổ
quốc và tự do, hạnh phúc của nhân dân
4.1.2 Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc thống nhất:
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công - nông -
trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải xuất phát trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc,
quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân, tin nước vì nước, tin nhân dân vì nhân dân.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ bảo đảm
đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững.
Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ lâu dài, đoàn kết thật sự, chân thành,
thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Mặt trận dân tộc thống nhất - đại đoàn kết chân thành, thân ái, thẳng thắn đoàn kết gắn với
tự phê bình và phê bình.
5.1 Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết Hồ Chí Minh không cứng nhắc, không “nhất thành
bất biến” mà linh hoạt, phát triển thích ứng với sự vận động, biến đổi của thực tiễn khách quan
Một là, làm tốt công tác vận động quần chúng (dân vận)
Hai là, thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng để tập hợp quần
chúng.
Ba là, các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong mặt trận dân tộc
thống nhất.

4
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÂU NÓI CỦA HỒ CHÍ MINH: ‘‘TRONG BẦU TRỜI
KHÔNG GÌ QUÝ BẰNG NHÂN DÂN, TRONG THẾ GIỚI KHÔNG CÓ GÌ MẠNH
BẰNG LỰC LƯỢNG ĐOÀN KẾT CỦA NHÂN DÂN’’
2.1 Nhân dân là cội nguồn sức mạnh của dân tộc:
Bác Hồ khẳng định: "Trong cuộc kháng chiến kiến quốc, lực lượng chính là ở dân". Bác luôn
đặt niềm tin tuyệt đối vào nhân dân. Tư tưởng "lấy dân làm gốc" của Bác là một bài học có ý
nghĩa lý luận, thực tiễn sâu sắc xuyên suốt quá trình bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước.
Câu nói 'Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân, trong thế giới không có gì mạnh
bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân' chứa đựng sâu sắc những giá trị về vai trò và quan trọng
của nhân dân trong mọi khía cạnh của xã hội. Đây không chỉ là một câu khẩu hiệu mà còn là
tuyên ngôn vững chắc về sự quan trọng của nhân dân trong sự phát triển và tiến bộ của đất nước.
Đoàn kết là đoàn kết toàn dân, đoàn kết các giai cấp, các dân tộc, các tôn giáo và đoàn kết quốc
tế. Đoàn kết phải thực sự tạo thành sức mạnh vật chất và tinh thần. Đoàn kết phải thông qua các
tổ chức chặt chẽ để tập hợp các tầng lớp nhân dân.
Nhìn lại lịch sử kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc ta, mà nhất là hai cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, nếu như không có công tác vận động quần chúng của Đảng và nếu như dân không tin
tưởng, đi theo, ủng hộ, giúp đỡ thì chắc chắn cách mạng Việt Nam không thể đạt được những
thắng lợi vẻ vang như vậy. Gần đây nhất, những thành tựu của công cuộc đổi mới đó cũng chính
là sự nghiệp của dân, do dân làm ra dưới sự lãnh đạo của Đảng. Phải khẳng định rằng, nước ta
đạt được các thành tựu trong công cuộc đổi mới vừa qua là sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn quân
nhưng sự phấn đấu đầy gian khổ, khó khăn của nhân dân là yếu tố quyết định.
Vượt qua những khó khăn, thách thức nặng nề những năm sau khi đất nước thống nhất bởi
hậu quả tàn phá nặng nề của chiến tranh kéo dài chưa kịp được khắc phục, đất nước bị bao vây,
cấm vận, mô hình xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu bộc lộ nhiều khiếm
khuyết…, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn chú trọng công tác xây dựng mặt trận dân tộc, tăng
cường đoàn kết toàn dân tộc và phát huy mạnh mẽ vai trò của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để
đưa đất nước tiến lên.
Ngày nay, thế giới đã dần hiểu rõ về sức mạnh đoàn kết của nhân dân ta trong việc dựng
nước và giữ nước Việt Nam trong tổng thể cấu thành truyền thống và sức mạnh Việt Nam. Bơ-
ran-man, Giám đốc Cơ quan Nghiên cứu kế hoạch chiến tranh không quân của Mỹ cũng phải
công nhận: “Trong khi các nhà lãnh đạo nước Mỹ càng ngày càng đặt nhiều hy vọng vào kỹ
thuật để khuất phục Đông Dương, thì các lực lượng kháng chiến lại tìm thấy sức mạnh chủ yếu
của họ ở chỗ khác: Trong tiềm lực văn hóa và tinh thần của nhân dân họ”
Nhân dân đóng vai trò chủ thể, vị trí trung tâm trong quá trình xây dựng, phát triển và bảo vệ
tổ quốc. Tư tưởng của Người về đại đoàn kết toàn dân tộc thể hiện rõ quan điểm, lập trường, thế
giới quan, nhân sinh quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin,
được cụ thể hóa thành những luận điểm, nguyên tắc, phương pháp tập hợp, quy tụ và phát huy
sức mạnh của các tầng lớp nhân dân, tổ chức lực lượng cách mạng, đoàn kết quốc tế nhằm phát
huy cao nhất sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Người chỉ rõ, sức mạnh lớn

5
nhất là ở nhân dân, “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh
bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Có thể nói, mọi tư tưởng, mọi sáng tạo của Hồ Chí
Minh đều xuất phát từ lòng yêu thương, kính trọng, tin tưởng ở nhân dân. Bởi vì, theo nguyên tắc
đại đoàn kết Hồ Chí Minh lấy dân là gốc, là nền tảng, là chủ thể của đại đoàn kết; dân là nguồn
sức mạnh vô tận của khối đại đoàn kết, quyết định mọi thắng lợi của cách mạng; dân cũng là chỗ
dựa vững chắc của Đảng, của hệ thống chính trị.
2.2 Nhân dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng:
Nguyên tắc tin dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân là hạt nhân cơ bản trong tư
tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh. Thông qua cuộc đời đấu tranh cao đẹp vì dân, vì nước của
Người, nguyên tắc đó đã thẩm thấu, hoá thân vào thực tiễn cách mạng, liên kết triệu triệu con
người vào cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, chủ nghĩa xã hội, tạo nên khối đi đoàn kết vững chắc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhấn mạnh nguyên tắc "Nhân dân là chỗ dựa vững chắc của
Đảng" để thể hiện sự chủ động, sáng tạo, và quyết tâm của nhân dân trong việc xây dựng và bảo
vệ đất nước". Người luôn khuyến khích sự đoàn kết, tập trung và tự giác của nhân dân, coi họ là
nguồn lực quan trọng nhất trong cuộc đấu tranh. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, xây dựng Đảng
không chỉ là công việc quan trọng, sống còn của Đảng, mà còn là công việc, trách nhiệm của
nhân dân, bởi Đảng ta không có mục tiêu nào khác ngoài việc phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân
dân. Nhân dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là nguồn gốc mọi sức mạnh của Đảng; phục vụ
nhân dân là mục tiêu duy nhất, mục tiêu tối thượng, là bản chất của Đảng. Phát huy vai trò của
nhân dân và dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng là một nguyên tắc xây dựng Đảng theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin.
Mối quan hệ giữa nhân dân và Đảng được Người chỉ rõ: “Nếu không có nhân dân thì Đảng
không đủ lực lượng. Nếu không có Đảng, thì nhân dân không ai dẫn đường. Vậy nên Đảng với
nhân dân phải đoàn kết thành một khối”. Mối liên hệ giữa nhân dân với Đảng là mối quan hệ hai
chiều biện chứng. Mối liên hệ này càng chặt chẽ, khăng khít càng bảo đảm tính nhân dân của
Đảng và nhân dân càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Bảo đảm thực hiện nguyên tắc này
tạo nên ngọn nguồn sức mạnh của Đảng, quyết định sự tồn vong của Đảng. Nhân dân thể hiện
quyền giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, phẩm chất, đạo đức của cán
bộ, đảng viên. Tháng 10/1947, trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
viết: “Tin vào dân chúng. Dựa vào ý kiến của dân chúng mà sửa chữa cán bộ và tổ chức của ta’’
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh: “Chúng ta tuyệt đối không nên theo đuôi quần
chúng. Nhưng phải khéo tập trung ý kiến của quần chúng, hóa nó thành cái đường lối để lãnh
đạo quần chúng. Phải đem cách nhân dân so sánh, xem xét, giải quyết các vấn đề, mà hóa nó
thành cách chỉ đạo nhân dân... “Phải đưa chính trị vào giữa dân gian”. Trước kia, việc gì cũng
từ “trên dội xuống”. Từ nay việc gì cũng phải từ “dưới nhoi lên”. Làm như thế, chính sách, cán
bộ và nhân dân sẽ nhất trí, mà Đảng ta sẽ phát triển rất mau chóng và vững vàng.
Khi sức dân được huy động, được tổ chức, được tập hợp dưới sự lãnh đạo của Đảng thì trở
thành sức mạnh vô địch. Những chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về dựa vào nhân dân để xây
dựng Đảng về chính trị và tổ chức từ năm 1947 đến nay vẫn giữ nguyên tính thời sự.

6
Đại hội XIII của Đảng đã đánh giá việc phát huy vai trò của nhân dân trong xây dựng Đảng,
rút ra bài học kinh nghiệm; trong đó, nhấn mạnh Đảng phải thắt chặt mối quan hệ mật thiết với
nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng.
Đại hội XIII của Đảng khẳng định những ưu điểm: “Công tác dân vận được chú trọng và
tiếp tục đổi mới; quan điểm “dân là gốc”, là chủ thể của công cuộc đổi mới được nhận thức và
thực hiện ngày càng sâu sắc, đầy đủ hơn; mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân được
củng cố, tăng cường. Nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng và hệ thống chính trị
được nâng cao; coi trọng việc lắng nghe, nắm tình hình và giải quyết những nguyện vọng, kiến
nghị hợp pháp, chính đáng, những vấn đề bức xúc của nhân dân; góp phần tăng cường mối quan
hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân và phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng Đảng

CHƯƠNG III: LIÊN HỆ VỚI VẤN ĐỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT HIỆN NAY
3.1 Vấn đề đại đoàn kết dân tộc hiện nay:
3.1.1 Thành công:
Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và nhân dân ta được lưu truyền qua
các thế hệ. Tinh thần yêu nước, nhân nghĩa, khoan dung, tương thân tương ái tiếp tục được phát
huy trong thời gian qua đã trở thành chất kết dính, gắn bó các thành viên trong đại gia đình các
dân tộc Việt Nam.
Nhờ có những chính sách của Đảng và Nhà nước, truyền thống đoàn kết giữa các dân tộc ở
nước ta đã tiếp tục được duy trì, củng cố và phát huy sức mạnh, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp cách
mạng mới đặt ra. Sức mạnh của khối đoàn kết giữa các dân tộc được thể hiện thông qua việc
chúng ta đã thực hiện thắng lợi nhiều mục tiêu và đạt được nhiều thành tựu trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội: tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội cơ bản đã được ổn định, an
ninh - quốc phòng được giữ vững. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc cơ bản đã được Hiến pháp
xác định và được thể hiện trên mọi lĩnh vực xã hội. Kinh tế đất nước có những bước phát triển
vượt bậc, đời sống của nhân dân về cơ bản được nâng lên. Nền kinh tế nhiều thành phần ở miền
núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số từng bước được hình thành và phát triển, cơ cấu kinh tế
đang chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và đời sống nhân
dân nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số được cải thiển rõ rệt. Mặt bằng dân trí đã được nâng
lên, sự nghiệp giáo dục vùng dân tộc thiểu số và miền núi phát triển mạnh. Bản sắc văn hóa các
dân tộc được gìn giữ và phát huy. Việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân vùng cao, vùng sâu,
vùng xa được quan tâm hơn... Những kết quả này đã chứng minh rằng chính sách đoàn kết các
dân tộc của Đảng và Nhà nước ta thực sự đi vào cuộc sống; đã góp phần quyết định trong việc
tăng cường khối đoàn kết giữa các dân tộc ở nước ta thêm chặt chẽ, hùng mạnh.
Mặt khác, Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn và thách thức lớn đan xen nhau. Sự nghiệp
đổi mới của nước ta trong những năm tới, có cơ hội để phát triển của đất nước. Đó là lợi thế so
sánh để phát triển do nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nội lực là hết sức quan trọng. Những cơ hội
tạo cho đất nước ta có thể đi tắt, đón đầu, tiếp thu nhanh những thành tựu của cách mạng khoa
học và công nghệ trên thế giới. Mặt khác, chúng ta rút ra được nhiều bài học từ cả những thành
công và yếu kém của gần hai chục năm tiến hành sự nghiệp đổi mới để đẩy mạnh sựnghiệp cách
mạng, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những thành tựu và thời cơ

7
đã cho phép nước ta tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ, đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp, tiếp tục ưu tiên phát triển lực lượng
sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát
huy nội lực hơn nữa.
Sự đoàn kết của nhân dân và Đảng đã giúp đất nước đạt được nhiều thành tựu trong phát
triển kinh tế. Việc giảm nghèo, tăng cường hạ tầng, và thu hút đầu tư nước ngoài là những mảng
có thể kể đến.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Việt
Nam đang chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa sẵn sànglà bạn là đối tác tin cậy của các
nước trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hòa bình độc lập và phát triển.
3.1.2 Hạn chế:
Sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh” đang đòi hỏitoàn Đảng, toàn quân và toàn dân thực hiện chiến lược
đại đoàn kết toàn dân tộc ở chiều sâu. Đặc biệt, khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức được mở rộng hơn, là nhân tố
quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Hiện nay, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mối quan hệ giữa đảng, nhà nước và nhân dân
đang đứng trước những thách thức mới như:
• Lòng tin vào Đảng, nhà nước và chế độ của nhân dân chưa vững chắc, tâm trạng của nhân
dân có những diễn biến phức tạp, lo lắng về sự phân hoá giàu nghèo, về việc làm và đời sống của
nhân dân.
• Tham nhũng có thể ảnh hưởng đến sự tin tưởng và đoàn kết của nhân dân. Việc xây dựng
một hệ thống chính trị và xã hội không tham nhũng là một vấn đề quan trọng.
• Đảng ta chưa kịp thời phân tích và dự báo đầy đủ những biến đổi trong cơ cấu giai cấp,
Sự phân tầng xã hội và chia rẽ giữa các tầng lớp xã hội có thể tạo ra sự hiểu lầm và căng thẳng,
đặt ra thách thức cho mục tiêu đại đoàn kết.
•Xã hội trong quá trình đổi mới đất nước và những mâu thuẫn nảy sinh trong nội bộ nhân
dân để kịp thời có chủ trương, chính sách phù hợp.
•Có tổ chức đảng, chính quyền còn coi thường dân, coi nhẹ công tác dân vận – mặt trận.
• Sự chênh lệch giữa các khu vực phát triển kinh tế cao và thấp có thể tạo ra cảm giác bất
bình đẳng và ảnh hưởng đến đại đoàn kết. Việc giảm bớt khoảng cách này là một thách thức quan
trọng.
•Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của nhân dân ta, luôn kích
động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”,kích động vấn đề dân tộc, tôn giáo hòng li gián, chia rẽ
nội bộ đảng, nhà nước và nhân dân ta.

8
3.1.3 Liên hệ về đại đoàn kết hiện nay:
Khắc ghi lời Bác dạy năm xưa, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta kiên quyết giữ vững độc
lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc, bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ
Đảng, bảo vệ chế độ, bảo vệ nhân dân; giữ vững khối đại đoàn kết, cùng nhau vượt qua mọi khó
khăn, thách thức, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước.Trong bối cảnh
dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, Đảng ta và cả hệ thống chính trị cùng toàn thể đồng
bào ở trong nước và ngoài nước đã đoàn kết, chung sức đồng lòng, quyết tâm “chống dịch như
chống giặc” để từng bước đẩy lùi và vượt qua đại dịch COVID-19. Để thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ, phát huy vai trò nòng cốt trong việc xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, Đảng đã không ngừng đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo; vận động các tầng
lớp nhân dân, các dân tộc, tôn giáo phát huy quyền làm chủ của nhân dân tham gia xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền; mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại nhân dân; vận
động nhân dân tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước và các chương trình an sinh xã
hội...
Những kết quả đạt được trong việc tập hợp, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân
tộc đã góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, góp phần
nâng tầm cao uy tín, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
3.1.4 Yêu cầu:
Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn cách mạng hiện nay là: phải củng cố và tăng cường khối đại
đoàn kết dân tộc nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, tiến hành thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Một là, Đảng ta phải luôn xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận không thể tách rời
của cách mạng thế giới, Việt Nam tiếp tục đoàn kết và giúp đỡ, ủng hộ các phong trào cách
mạng, các xu hướng trào lưu tiến bộ của thời đại vì mục tiêu hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội.
Hai là, giữ vững nguyên tắc độc lập dân tộc, tự chủ tự cường, chủ trương phát huy sức mạnh
dân tộc… trên cơ sở đó tranh thủ sự đồng tình ủng hộ từ lực lượng bên ngoài, nhằm thực hiện
thắng lợi mục tiêu mỗi thời kỳ
3.1.5 Giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
Trước hết, tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền để các cấp, ngành, lực lượng nhận thức sâu sắc
về sự cần thiết phải tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã dạy: “Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và của dân ta. Các đồng chí từ
Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con
ngươi của mắt mình ’’.
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi
đảng, nhà nước phải xây dựng và phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, phải coi
Đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của toàn dân, toàn hệ thống chính trị mà hạt nhân là tổ chức
Đảng. Với chiến lược đại đoàn kết dân tộc trong Dự thảo Cương lĩnh, trước hết cần nhận thức rõ
đại đoàn kết toàn dân tộc không phải là sự hô hào, kêu gọi chung chung mà là hoạt động lãnh

9
đạo, chỉ đạo cách mạng của Đảng có ý nghĩa khoa học, lý luận và chính trị – thực tiễn sâu sắc.
Muốn tập hợp, xây dựng lực lượng cách mạng hùng mạnh, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
Đảng lãnh đạo, cầm quyền phải chú trọng xây dựng, hoàn thiện và bảo đảm tính đúng đắn, hiện
thực của Cương lĩnh, đường lối chính trị, đề ra mục tiêu chiến lược lâu dài phản ánh quy luật
phát triển của cách mạng, đồng thời đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể phù hợp với từng giai
đoạn. Đảng chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, phát triển các tổ chức quần chúng, lựa chọn
hình thức tổ chức thích hợp để tập hợp và phát huy vai trò tích cực, chủ động, tự giác của các
tầng lớp nhân dân. Đảng coi trọng và không ngừng đổi mới công tác vận động quần chúng, củng
cố sự gắn bó mật thiết với nhân dân, khắc phục những biểu hiện quan liêu, xa rời quần chúng
nhân dân.
Giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội; kết hợp hài hòa lợi ích cá
nhân, lợi ích tập thể và toàn xã hội. “Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài
hòa quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của nhân dân; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo đảm
mỗi người dân đều được thụ hưởng những thành quả của công cuộc đổi mới.
Tiếp tục đổi mới chính sách tôn giáo, xã hội, hoàn thiện chính sách dân tộc, chính sách với
kiều bào và chính sách trọng dụng nhân tài
Phải thông suốt quan điểm Đại đoàn kết dân tộc là động lực chủ yếu đảm bảo thắng lợi của
sự nghiệp đổi mới. Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp côngnhân cả về số
lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân, chủ thể
của quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng đội ngũ trí thức lớn mạnh, có chất
lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Tạo điều kiện xây dựng, phát triển đội ngũ
doanh nhân lớn mạnh,có trách nhiệm xã hội cao. Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng,
truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống; tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển
thể lực, trí tuệ cho thế hệ trẻ.
Mục tiêu chung của dân tộc là xóa bỏ mọi thành kiến phân biệt đối xử do quá khứ đem lại.
Cần nhân rộng những tích cực, điển hình của những cá nhân, tập thể thực hiện tốt tư tưởng
Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân tộc.
Kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết
toàn dân tộc. Cấp ủy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên cần tham gia
tuyên truyền sâu rộng để mọi tầng lớp nhân dân nhận thức rõ âm mưu thâm độc của các thế lực
thù địch đang lợi dụng những khuyết điểm, hạn chế, sơ hở của các cấp chính quyền, của Đảng,
Nhà nước và vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Từ
đó, tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận thức, nâng cao tinh thần cảnh giác, sự nhạy bén trong
nhận diện và tích cực tham gia đấu tranh với những quan điểm sai trái, thù địch.
Thực hiện tốt các giải pháp trên sẽ góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đảm
bảo cho đất nước có đủ sức mạnh để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong tình hình mới.

10
3.2 Trách nhiệm của bản thân đối với vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay:
3.2.1 Tránh nhiệm của bản thân:
Có ý thức trách nhiệm tâm huyết với công việc nghề nghiệp, tham gia hoạt động chuyên
môn của nhà trường cũng như của ngành, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và luôn giữ một tinh
thần tận tâm, trách nhiệm với công việc của mình.
Luôn tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà trường cũng như của ngành, công việc.
Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, luôn cập nhật thông tin trên mọi thông tin đại chúng để chắt
lọc, tìm kiếm những tấm gương đạo đức tốt để học hỏi, nêu gương trước đảng viên quần chúng.
Nêu cao ý thức trách nhiệm công việc.
Động viên những người thân trong gia đình giữ gìn đạo đức, lối sống, xây dựng gia đình
văn hoá.
3.2.2 Liên hệ bản thân:
Mỗi cá thể cần phải luôn phấn đấu, tu dưỡng đạo đức lối sống của bản thân theo gương của
quản trị Hồ Chí Minh
Luôn nỗ lực học tập rèn luyện, triển khai xong tốt những việc làm và trách nhiệm được giao;
gương mẫu trong những hoạt động giải trí, tích cực vận dụng phát minh sáng tạo trong việc xử lý
việc làm, gương mẫu về mặt đạo đức và giữ vững lập trường.
Tùy theo sức và vị trí của mình bản thân cá thể luôn nâng cao niềm tin cẩn trọng, chống
những luận điệu xuyên tạc về Đảng, về quản trị Hồ Chí Minh. Không ngừng nâng cao trình độ
của bản thân để hoàn toàn có thể thích ứng được với điều kiện kèm theo xã hội mới
Đẩy mạnh công tác làm việc tự học, tự tu dưỡng để nâng cao kỹ năng và kiến thức và trình
độ trình độ của bản thân. Thực hiện tuyên truyền đường lối chủ trương của Đảng, pháp lý của
nhà nước đến quần chúng nhân dân.
Cần phải có tư tưởng chính trị vững vàng, xác lập phấn đấu vì một tiềm năng chung là hiệu
suất cao việc làm, không gây mất đoàn kết trong nội bộ.
Tương trợ, giúp sức lẫn nhau để cùng văn minh, đoàn kết nhưng không có nghĩa là bao che
cho khuyết điểm của chiến sỹ đồng nghiệp mà mỗi cá thể cần nêu cao ý thức tự phê bình và phê
bình.
Mỗi cá nhân cần dám nhận những thiếu sót, những khuyết điểm của bản thân, của đồng
nghiệp và thẳng thắn góp ý để cùng xây dựng cùng chia sẻ những cái hay cái tốt và loại bỏ dần
những khuyết điểm, hạn chế còn tồn tại. Việc góp ý cần phải được thực hiện nghiêm túc, chân
thành, đúng nơi đúng lúc.

11
KẾT LUẬN
Trong tất cả mọi người Việt Nam sống ở trong nước hay ở nước ngoài đều luôn luôn tiềm ẩn
tinh thần, ý thức dân tộc trong tâm thức của họ. Vì vậy, khơi nguồn và phát triển đến đỉnh cao
sức mạnh dân tộc và trí tuệ của con người Việt Nam, thực thi chiến lược đại đoàn kết dân tộc của
Hồ Chí Minh một cách sáng tạo, quy tụ lực lượng dân tộc bằng nội dung và hình thức tổ chức
thích hợp với mọi đối tượng tập thể và cá nhân trên cơ sở lấy liên minh công nông và trí thức làm
nòng cốt do Đảng cộng sản lãnh đạo, phấn đấu vì độc lập của tổ quốc, tự do, hạnh phúc của của
toàn dân là một bài học kinh nghiệm lịch sử có giá trị bền vững lâu dài, đặc biệt có ý nghĩa chính
trị quan trọng trong sự nghiệp thực thi đường lối đổi mới, thực hiện cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay.
Cách mạng nước ta đã bước sang giai đoạn mới có sự khác biệt về chất so với thời kỳ đấu
tranh bảo vệ tổ quốc và giải phóng đất nước, thậm chí cũng đã khác rất nhiều so với thời kỳ
trước đổi mới. Đại hội XI của Đảng ta xác định: Hơn bao giờ hết cần phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân về phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh mới. Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam
hoà bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh làm điểm tương đồng; xoá bỏ mặc cảm, định kiến về quá khứ, thành phần giai cấp, chấp
nhận những điểm khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc,
truyền thống nhân nghĩa, khoan dung... để tập hợp, đoàn kết mọi người vào mặt trận chung, tăng
cường đồng thuận xã hội. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hoà quan
hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội. Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc
để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các cấp uỷ đảng và chính quyền phải thường xuyên
đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhân dân;
tin dân, tôn trọng những người có ý kiến khác; làm tốt công tác dân vận, có cơ chế, pháp luật để
nhân dân bày tỏ chính kiến, nguyện vọng và thực hiện quyền làm chủ của mình.

12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://hnmvn.vn/dat-nuoc-con-nguoi/quan-diem-cua-chu-tich-ho-chi-minh-ve-dai-doan-
ket-dan-toc
2. http://m.tapchiqptd.vn/vi/nghien-cuu-trao-doi/may-giai-phap-tang-cuong-khoi-dai-doan-
ket-toan-dan-toc-trong-tinh-hinh-moi-10578.html
3. ĐCSVN - Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Văn
phòng Trung ương Đảng, H. 2017
4. http://hinh-thuc-to-chuc-khoi-dai-doan-ket-dan-toc-c124a20414.html
5. http://m.tapchiqptd.vn/vi/nghien-cuu-trao-doi/may-giai-phap-tang-cuong-khoi-dai-doan-
ket-toan-dan-toc-trong-tinh-hinh-moi-10578.html
6. https://luatminhkhue.vn/noi-dung-vai-tro-va-y-nghia-cua-dai-doan-ket-dan-toc.aspx
7. https://stc.bacgiang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/-/asset_publisher/N32bVxaMflNL/content/co-
dan-la-co-tat-ca
8. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, t. 15
9. Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội,
10. Trích tác phẩm "Sửa đổi lối làm việc" của Chủ tịch Hồ Chí Minh (Phần V - Cách lãnh
đạo)
11. (Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, tập 5)
12. Hồ Chí Minh Toàn tập – tập 12
13. https://special.nhandan.vn/tu-tuong-HCM-ve-XD-Dang/index.html
14. http://www.tuyengiao.vn/dua-nghi-quyet-cua-dang-vao-cuoc-song/mot-so-van-de-ly-
luan-va-thuc-tien-ve-cnxh-va-con-duong-di-len-cnxh-o-viet-nam-133405
15. Hồ Chí Minh “Về đại đoàn kết”, NXB Chính trị Quốc gia năm 1994
16. Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Sự thật năm 1960

13
MỤC LỤC
DẪN LUẬN.................................................................................................................................... 1
NỘI DUNG .................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC ........... 1
1.1 Vai trò của đại đoàn kết dân tộc: ......................................................................................... 1
1.1.1 Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công
của cách mạng: ...................................................................................................................... 1
1.1.2 Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt
Nam: ....................................................................................................................................... 2
2.1 Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc: .......................................................................... 2
2.2.1 Chủ thể: ......................................................................................................................... 2
2.1.2 Nền tảng: ....................................................................................................................... 2
3.1 Điều kiện xây dựng đại đoàn kết dân tộc: .......................................................................... 3
4.1 Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc - mặt trận dân tộc thống nhất: ... 3
4.1.1 Mặt trận dân tộc thống nhất: ....................................................................................... 3
4.1.2 Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc thống nhất: ...................... 4
5.1 Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc: ............................................................ 4
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÂU NÓI CỦA HỒ CHÍ MINH: ‘‘TRONG BẦU TRỜI
KHÔNG GÌ QUÝ BẰNG NHÂN DÂN, TRONG THẾ GIỚI KHÔNG CÓ GÌ MẠNH
BẰNG LỰC LƯỢNG ĐOÀN KẾT CỦA NHÂN DÂN’’ ........................................................... 5
2.1 Nhân dân là cội nguồn sức mạnh của dân tộc:.................................................................. 5
2.2 Nhân dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng: ....................................................................... 6
CHƯƠNG : LIÊN HỆ VỚI VẤN ĐỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT HIỆN NAY ....................................... 7
3.1 Vấn đề đại đoàn kết dân tộc hiện nay: ................................................................................ 7
3.1.1 Thành công: .................................................................................................................. 7
3.1.2 Hạn chế: ........................................................................................................................ 8
3.1.3 Liên hệ về đại đoàn kết hiện nay:................................................................................. 9
3.1.4 Yêu cầu: ......................................................................................................................... 9
3.1.5 Giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc: ........................................................... 9
3.2 Trách nhiệm của bản thân đối với vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay:
....................................................................................................................................................11
3.2.1 Tránh nhiệm của bản thân:.........................................................................................11
3.2.2 Liên hệ bản thân: .........................................................................................................11
KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 13

You might also like