Professional Documents
Culture Documents
1 Trong đó:
Lớp Cơ khí 07- K13, Khoa Cơ khí, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
2
Lớp Cơ khí 06 - K13, Khoa Cơ khí, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Độ dài pháp tuyến chung: an
3
Lớp Kỹ thuật Điện 01- K13, Khoa Cơ khí, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Góc giữa với các trục vuông góc với an: α
4
Trung tâm Việt - Nhật, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội θ là các góc xoay của các khớp thứ i của robot
*
Email: ChungNX@haui.edu.vn,ngxchung@gmail.com di là khoảng cách của dời theo trục z đến zi+1
Ma trận đặc trưng có dạng như sau:
1. GIỚI THIỆU
cosθ −sinθcosα sinθsinα acosθ
Cánh tay robot với những hiệu quả về kinh tế và xã hội, sinθ cosθcosα −cosθsinα asinθ
góp phần tăng năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản An = (1)
0 sinα cosα d
phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, sớm hoàn vốn đầu tư, 0 0 0 1
cũng như chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong sản xuất công
nghiệp từ cơ cấu “con người và máy móc” sang cơ cấu “con Ma trận chuyển vị từ hệ trục thứ 1 đến hệ trục thứ 6 là:
người - robot - máy móc”, giúp cho con người thoát khỏi r r r Px
những công việc nguy hiểm, nặng nhọc, ngăn ngừa được r r r Py
T6 = A1.A2.A3.A4.A5.A6 = (2)
tai nạn lao động. Việc sử dụng cánh tay robot trong sản r r r Pz
xuất ở các nước công nghiệp đã cho thấy rõ được sự hiệu 0 0 0 1
quả này. Trong đó:
Tuy vậy, việc nghiên cứu thiết kế cánh tay robot trong r = c [c (c c c − s s ) − s s c ] + s (s c c + c s )
nước vẫn chưa thực sự phát triển mạnh so với các nước r = s [c (c c c − s s ) − s s c ] − c (s c c + c s )
Số 12.2022 ● Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 105
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
106 Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ● Số 12.2022
SCIENCE - TECHNOLOGY
Khâu 6 Khâu 3
Hình 5. Khâu 6
Khối lượng: 8,7kg.
Khoảng cách từ tâm quay đến trọng tâm: 20,03mm.
Momen tối thiểu để khâu có thể quay quanh Z.
Hình 8. Khâu 3
M = P.d = 8,7.10.20,03.10-3 = 1,74 (N.m)
Khối lượng: 24,2kg.
Động cơ: HF-KP23B.
Khoảng cách từ tâm quay đến trọng tâm:
Giảm tốc : CSF-14-30-2UH-SP_A_8_M3
514,87217454mm.
Khâu 5
Momen tối thiểu để khâu có thể quay quanh Z
M = P.d = 24,2.10.514,87.10-3 = 124,6 (N.m)
Động cơ: HF-KP23B
Sử dụng giảm tốc mã: CSF-25-50-2UH-SP_B2_14_5_M4.
Khâu 2
Hình 6. Khâu 5
Khối lượng: 13,9kg Hình 9. Khâu 2
Khoảng cách từ tâm quay đến trọng tâm: Khối lượng: 33,1kg.
240,12427795mm Khoảng cách từ tâm quay đến trọng tâm:
Momen tối thiểu để khâu có thể quay quanh X: 320,87385829mm.
M = P.d = 13,9.10.240,124.10-3 = 33,37 (N.m) Momen tối thiểu để khâu có thể quay quanh Z
Động cơ: HF-KP23 M = P.d = 33,1.10.320,87.10-3 = 106,2 (N.m)
Sử dụng giảm tốc: Trục vít bánh vít SR31/50 Động cơ: HF-KP43B.
Khâu 4 Sử dụng giảm tốc mã: CSF-32-50-2UH-SP_C_14_M5.
Khâu 1
Hình 7. Khâu 4
Khối lượng: 18,4kg.
Khoảng cách từ tâm quay đến trọng tâm:
205,26232406mm. Hình 10. Khâu 1
Momen tối thiểu để khâu có thể quay quanh Z. Khối lượng: 44,21kg
-3
M = P.d = 18,4.10.205,26.10 = 37,76 (N.m). Khối lượng chân đế: 32kg
Động cơ: HF-KP23B. Động cơ: HF-KP43B
Sử dụng giảm tốc mã: CSF-25-50-2UH-SP_B2_14_5_M4. Sử dụng giảm tốc mã: CSF-40-160-2UH-SP_C_14_M5
Số 12.2022 ● Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 107
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
3. ĐIỀU KHIỂN ROBOT 6 BẬC TỰ DO 3.2. Tối ưu hóa thời gian chuyển động của robot
3.1. Xây dựng sơ đồ khối simulink Đặt vấn đề: Ở đây cần đưa ra bài toán cụ thể để tối ưu,
Bao gồm 3 vùng làm việc chính: tín hiệu đầu vào, hệ các giữ liệu mà bài toán cần có. Cụ thể: không gian làm việc
thống xử lý robot và tín hiệu đầu ra. xmax = 150; ymax =150; zmax =100, trên không gian làm việc
này robot có thể hoạt động ở mọi vị trí. Vị trí ban đầu có tọa
độ 0x0x0, vị trí đích có tọa độ 110x110x50. Vật cản có vị trí
50x90x10 có độ dài dx = 50,dy = 50,dz = 60. Động cơ sử
dụng trong robot là HF-KN23B.
Nguyên lý hoạt động: Chọn ngẫu nhiên một điểm trên
bản đồ với điều kiện không được nằm trong vùng vật cản.
Kẻ một đường thẳng từ điểm đã tạo từ bước một đến nút
cha với điều kiện đường thẳng không được đi qua vật cản.
Tạo ra nút con bằng các lấy 1 điểm thuộc đường thẳng ở
bước 2 cách nút cha một khoảng cho trước. Lắp đi lặp lại 3
bước đầu cho đến khi xác định điểm đích. Sau khi tìm ra
được điểm đích thì thuật toán sẽ nội suy ngược lại từ điểm
đích ngược lại điểm đầu theo đường dẫn đã được tìm thấy.
Hình 11. Sơ đồ khối trên Simulink
Điều kiện tiên quyết: Bản đồ của môi trường được phân
Tín hiệu đầu vào: Giúp cho người dùng có thể điều
chia thành vùng có chướng ngại vật và vùng không có
chỉnh tham số mong muốn để robot có thể vận hành theo
chướng ngại vật. Vị trí bắt đầu của robot phải nằm trong
ý của mình.
môi trường của nó. Vùng mục tiêu của robot phải nằm
Hệ thống xử lý robot: Xử lý các tín hiệu đầu vào mà trong môi trường của nó. Số nút được tạo ngẫu nhiên thực
người dùng đã khai báo để có thể vận hành robot. hiện bởi RRT. Khoảng cách tối đa đối với hai nút cha và con
Tín hiệu đầu ra: Hiển thị ra các giá trị lên màn hình giúp có thể nhận cần thích hợp.
người dùng có thể xem được robot đã làm được những gì Chỉ tiêu tối ưu: Tối ưu về thời gian di chuyển.
đồng thời có thể xem được sai số mà robot thực tế làm
Các hàm giới hạn: Giới hạn về động cơ, giới hạn về
được so với tính toán lý thuyết.
khoảng cách nút, giới hạn về số nút cần tạo, giới hạn về
bán kính đường tròn.
Kết quả: Hàm hồi quy thời gian
Thời gian = 67 - 0,126.B - 0,83.C + 0,000104.B2 +
Hình 12. Sơ đồ các khối thành phần 0,001543.B.C
Xây dựng giao diện điều khiển
108 Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ● Số 12.2022
SCIENCE - TECHNOLOGY
Số 12.2022 ● Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 109
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Hình 21. Sơ đồ chi tiết Hình 24. Tủ điện điều khiển robot
110 Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ● Số 12.2022
SCIENCE - TECHNOLOGY
Sản phẩm chế tạo được đúng với yêu cầu thiết kế đề ra.
Robot gồm có 4 khâu được truyền dẫn thông qua các bộ
truyền. Tiến hành điều khiển robot bằng việc thay đổi các
góc xoay của động cơ. Nhận thấy robot hoạt động đúng
với yêu cầu đề ra của thiết kế.
6. KẾT LUẬN
Trước sự phát triển mạnh của ngành công nghiệp robot
hiện nay, việc nghiên cứu thiết kế cánh tay robot 6 bậc tự
do là vô cùng cần thiết. Góp phần thúc đẩy ngành công
nghiệp robot trong nước từ đó chuyển đổi cơ cấu sản xuất
trong sản xuất công nghiệp từ cơ cấu “con người và máy
móc” sang cơ cấu “con người - robot - máy móc”, giúp cho
con người thoát khỏi những công việc nguy hiểm, nặng
nhọc, ngăn ngừa được tai nạn lao động. Cánh tay robot
được thiết kế, chế tạo trong nước góp phần giảm bớt nhập
khẩu những cánh tay đắt tiền từ nước ngoài về mà vẫn đảm
bảo được các yêu cầu về sử dụng.
Nghiên cứu này mở ra khả năng phát triển và đa dạng
hoá sản phẩm, thúc đẩy ngành robot công nghiệp trong
nước phát triển thay thế dần việc nhập khẩu, nâng cao giá
trị gia tăng, tạo sức cạnh tranh của các sản phẩm trong
nước.
Số 12.2022 ● Tập san SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 111