Professional Documents
Culture Documents
Trần Văn Thiện1,*, Nguyễn Hữu Châu Minh1,**, Cao Thị Xuân Thùy1,***
Khoa Điện - Điện Tử, Học viện Hàng không Việt Nam
1
*
Email: thientv@vaa.edu.vn, Số điện thoại: (+84)348.368.009
**
Email: minhnhc@vaa.edu.vn
***
Email: thuy@vaa.edu.vn
TÓM TẮT
Robot tự hành là vấn đề được quan tâm nhiều trong đời sống xã hội hiện nay, trong đó Omni robot 3
bánh là loại robot di động có kết cấu đặc biệt giúp robot có thể vừa di chuyển vừa xoay nhưng vẫn
không làm thay đổi quỹ đạo định trước nên được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và ứng dụng.
Trong bài báo này, trình bày cách thiết kế bộ điều khiển PID để kiểm soát quỹ đạo định trước của
robot. Kết quả của bộ điều khiển bài báo đề xuất sẽ được kiểm chứng qua mô phỏng trên
Matlab/Simulink và thực nghiệm.
Từ khóa: Omni robot 3 bánh, Omni robot PID, Robot Omni.
ABSTRACT
Self-propelled robots are a matter of great interest in today's social life, in which the 3-wheeled Omni
robot is a mobile robot with a special structure that helps the robot to move and rotate but still not
change the fund. Predetermined leadership should be interested and applied by many researchers. In
this paper, the design of a PID controller is presented to control the predetermined trajectory of the
robot. The results of the proposed article controller will be verified through simulation on
Matlab/Simulink and experiment.
trình bày cách robot hoạt động dựa trên bộ điều
1. GIỚI THIỆU khiển PID.
Robot Omni 3 bánh là một loại robot tự hành,
có cấu tạo đơn giản, di chuyển bằng những bánh 2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT
xe đa hướng. Điểm nổi bậc robot này là có khả 2.1. Động lực học cho robot Omni 3 bánh
năng vừa di chuyển vừa xoay nhưng không làm
Cấu trúc hình học của Omni robot 3 bánh[21]
thay đổi hướng bám quỹ đạo, cho nên nó được
được trình bày:
sử dụng trong các môi trường có lối đi nhỏ hẹp,
chẳng hạn như nhà ở, nhà kho, bệnh viện, các
xưởng sản xuất.
Bởi vì sự linh hoạt này nên nó được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm, và vấn đề được chú ý là
phương thức điều khiển. Có thể chia thành
phương pháp điều khiển tuyến tính và phi
tuyến.
Một số phương pháp được các nhà nghiên cứu
áp dụng để điều khiển robot là phương pháp
điều khiển cuốn chiếu [5],[7], điều khiển mờ Hình 2.1 Cấu trúc hình học của Omni robot 3
[10], điều khiển trượt [11],[18],[6], điều khiển bánh
PID [8], PD[9], PI-mờ[12]. Sau đây, tôi xin
Hình 2.1 mô tả cấu trúc hình học của Omni Các vector vị trí và vận tốc của các bánh xe
robot gồm có 3 bánh xe đa hướng, cách đều trong hệ tọa độ toàn cục được thể hiện bằng các
nhau 1 góc 1200; r là bán kính của bánh xe; C là phương trình:
tâm dịch chuyển của Omni robot; L là khoảng
Pi PC R (C ) PWi
cách từ tâm bánh xe đến điểm C; (OXY) là hệ (7)
tọa độ tham chiếu toàn cục; (CX0Y0) là hệ tọa Vi PC R (C ) PWi
độ tham chiếu cục bộ gắn liền với Omni robot.
Omni robot trong hệ tọa độ tham chiếu toàn cục Vận tốc góc của các bánh xe được tính như sau:
được xác định bởi vector q [x,y, ]T 3x1 ;
1
Vector PC [x y]T 2x1 được xác định là i ViT R(C ) DWi (8)
r
vector vị trí của tâm C robot với gốc tọa độ O; 1
PCT R(C ) DWi PWiT RT (C ) RT (C ) DWi (9)
PWi (i 1, 2,3) là véc tơ vị trí tương đối
2x1
r
của mỗi bánh xe đối với hệ tọa độ tham chiếu Phương trình động học [8], [22] của robot di
cục bộ; DWi 2 x1 là vector hướng của mỗi động đa hướng có bánh xe được viết chi tiết như
bánh xe có hệ tọa độ tham chiếu (OXY). sau:
2.1.1. Phương trình động học Omni robot 3 1 sin(C ) cos(C ) L X C
sin( / 3 ) cos( / 3 ) L Y
bánh 2 C C C (10)
3 sin( / 3 C ) cos( / 3 C ) L C
Ma trận quay R(C ) chuyển từ hệ tọa độ dịch
chuyển gắn với robot sang hệ tọa độ toàn cục Phương trình được viết lại dạng vector:
được hiển thị như sau :
1 1
z H qC (11)
cos(C ) sin(C ) r
R (C )
2x2
(1)
sin( ) cos( C
)
Theo đó z 1 2 3 là vector vận tốc
C T
Các vector vị trí PW1, PW2, PW3 22 của các góc của bánh xe, và ma trận H 1 33 biểu thị
bánh xe trong hệ tọa độ dịch chuyển gắn với tâm như sau:
robot được biểu thị như sau:
sin(C ) cos(C ) L
1
PW 1 L (2)
1
H sin( / 3 C ) cos( / 3 C ) L (12)
0 sin( / 3 C ) cos( / 3 C ) L
2 L 1
PW 2 R PW 1 (3) 2.1.2.Phương trình động lực học Omni robot
3 2 3
3 bánh
4 L 1
PW 3 R PW 1 (4) Mô hình động lực học của Omni robot sử dụng
3 2 3
phương pháp Euler Lagrange cho hệ thống
Các vector chỉ hướng chuyển động thiếu bậc. Phương trình động lực học [23], [24]
DWi 21 (i 1, 2,3) của bánh xe thứ i th được có dạng sau:
tính như sau: MqC CqC ud u (13)
1
DWi R C PWi (5) Trong đó:
L
m1 0 0 0 C 0
0 1 3 1 3 M 0 m2
0 , C(qC ) a C 0 0
DW 1 , DW 2 , DW 3 (6) 0
2 1 0 0 m3 0 0
1 2 1
sin(C ) sin( / 3 C ) sin( / 3 C ) Thành phần của mỗi bánh xe được trích ra như
B cos(C ) cos( / 3 C ) cos( / 3 C )
1
sau:
r
L L L 𝑉𝑖 = 𝑉 𝑇 × 𝐷𝑖 (i = 1, 2, 3 ) (17)
3I 3I L2 3I
m1 m2 M p r2 , m3 Ip r2 , a r2 , u B. Trong phương trình này, vector Di là vector chỉ
2r r 2r
Mp là khối lượng của robot; Ir là mô men quán hướng của motor thứ i. Ngõ ra của bộ điều khiển
tính của bánh xe; Ip là momen quán tính của vị trí trên mỗi motor là Vi .
robot; ud là momen nhiễu, u [u1 u2 u3 ]T là Ngõ ra của bộ điều khiển góc lệch:
momen tác động vào từng động cơ. d (err _ theta)
W Kp.err _theta Kd (18)
Lưu ý: Phương trình động lực học Omni robot dt
3 bánh ở (2-25) có các đặc điểm[23] sau:
Điện áp cấp ra mỗi động cơ như sau:
Đặc điểm 1: Ma trận M có tính khả nghịch và
xác định dương. Ui = Vi + W (19)
Hình 4.3 Robot Omni 3 bánh thực tế Hình 4.6 Đáp ứng của robot theo trục x
Trong hình 4.3 ta thấy đây là một Omni robot 3
bánh, phía trên robot được dán màu đỏ và màu
xanh lá. Mục định của việc này là để định vị
robot trong không gian.
4.3. Kết quả thực nghiệm: