You are on page 1of 37

Khoa Mạng máy tính và Truyền thông - UIT

BÁO CÁO THỰC HÀNH


Môn học: Hệ thống nhúng mạng không dây
Buổi báo cáo: Lab 02
Tên chủ đề: MANET Routing Protocols
GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Ngày thực hiện: 11/10/2023
THÔNG TIN CHUNG:
(Liệt kê tất cả các thành viên trong nhóm)
Lớp: NT131.O11.ATCL.
Nhóm 8
STT Họ và tên MSSV Email
1 Trần Thụy Hiền Mai 21522323 21522323@gm.uit.edu.vn
2 Nguyễn Ngọc Thanh Thùy 21522659 21522659@gm.uit.edu.vn

1. ĐÁNH GIÁ KHÁC:


Nội dung Kết quả
Tổng thời gian thực hiện bài 7 ngày
thực hành trung bình
Link Video thực hiện
(nếu có)

Ý kiến (nếu có)


+ Khó khăn
+ Đề xuất …

Điểm tự đánh giá 9/10

BÁO CÁO CHI TIẾT


Đối với nội dung OLSR, sinh viên thực hiện các yêu cầu sau:
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

2
1. Compile và chạy mô phỏng, quan sát quá trình chạy của kịch bản. Thu được
các file pcap.

- Chạy mô phỏng:

- Kết quả chạy mô phỏng:

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

3
- Các file p.cap thu được:

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

4
2. Địa chỉ IP của Node 0, Node 1, Node 2, Node 3 lần lượt là gì?

- Node 0: 10.1.1.1/255.255.255.0

- Node 1: 10.1.1.2/255.255.255.0

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

5
- Node 2: 10.1.1.3/255.255.255.0

- Node 3: 10.1.1.4/255.255.255.0

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

6
Dựa trên các file .pcap, sử dụng Wireshark để tìm và trả lời các câu hỏi sau:
3. Xác định các gói OLSR thể hiện quá trình định tuyến giữa các Node 0, Node 1,
Node 2 từ giây thứ 1 đến giây thứ 20.

- Các gói OLSR:

4. Địa chỉ IP đích của các gói tin OLSR từ các Node là gì? Chúng có ý nghĩa như
thế nào? Giải thích.

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

7
- Địa chỉ đích: 10.1.1.255
- Giải thích:
 Địa chỉ IP đích "10.1.1.255" thường được sử dụng trong mạng để gửi gói tin đến
tất cả các thiết bị trong một phạm vi mạng cụ thể. Đây là một ví dụ về một địa chỉ
IP đích có ý nghĩa multicast hoặc đa điểm.
 Khi gửi gói tin đến địa chỉ IP "10.1.1.255," một thiết bị sẽ gửi gói tin đó đến tất
cả các thiết bị khác trong cùng một mạng phân cấp (subnet) với nó, nhưng không
gửi đến các mạng phân cấp khác.
- Ý nghĩa chính của việc sử dụng địa chỉ IP multicast như "10.1.1.255" trong giao
thức định tuyến OLSR là: gửi thông báo hoặc tin nhắn đến tất cả các node trong
mạng mà cần thông báo về sự thay đổi trong cấu trúc mạng, thông tin định tuyến,
hoặc các sự kiện quan trọng khác.
- Trong ngữ cảnh của OLSR, thông điệp được gửi đến địa chỉ "10.1.1.255" có thể bao
gồm các thông báo định tuyến hoặc thông tin cập nhật về các liên kết mạng, trạng
thái của các node, hoặc các thông tin quan trọng về sự thay đổi trong mạng Ad-hoc.
Bằng cách gửi thông điệp này đến tất cả các node trong mạng cụ thể, OLSR có thể
đảm bảo rằng mọi node nhận được thông tin mới nhất và có thể cập nhật bảng định
tuyến của họ một cách hiệu quả.

5. Tìm kiếm trường thông tin TTL của các gói tin OLSR, cho biết chúng có điều
gì đặt biệt? Từ đó rút ra ý nghĩa tại sao chúng có giá trị đó?

- Trong giao thức OLSR (Optimized Link State Routing), trường thông tin TTL
(Time To Live) của các gói tin được đặt là 1. Giá trị TTL trong gói tin là một cơ chế
quan trọng để kiểm soát phạm vi lan truyền của gói tin trong mạng. Khi giá trị TTL
của gói tin bằng 1, điều đặc biệt là gói tin chỉ có thể được gửi đến các node lân cận
trực tiếp của node gửi gói tin.

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

8
- Điều này có một số ý nghĩa quan trọng:
1. Giới hạn Phạm Vi Truyền Thông: Giá trị TTL = 1 giới hạn gói tin chỉ có thể
di chuyển trong một "bước" hoặc từ node gửi gói tin đến các node lân cận trực
tiếp. Gói tin sẽ không được truyền đi qua các node trung gian.
2. Phân tầng mạng (Layered Network): OLSR thường sử dụng cơ cấu phân
tầng (layered network structure), trong đó có hai loại node - MPR (Multipoint
Relays) và MPR selectors. MPRs được chọn để đại diện cho các node trong
mạng. MPRs sẽ gửi thông tin định tuyến và chạy với TTL = 1 để thông báo về
các thay đổi cục bộ trong mạng tới các node lân cận của chúng.
3. Hiệu quả và giảm tải mạng: Giá trị TTL = 1 giúp giảm tải mạng bằng cách
giới hạn phạm vi truyền thông của gói tin định tuyến. Chỉ có các MPRs mới
gửi thông tin định tuyến và thông tin cập nhật đến các node lân cận. Điều này
giảm độ trễ và tải lưu lượng trên mạng.
4. Cập nhật định tuyến cục bộ: Với TTL = 1, OLSR tập trung vào việc thông
báo về các thay đổi định tuyến và liên kết mạng cục bộ. Những thay đổi này có
thể bao gồm thêm mới hoặc xóa node khỏi bảng định tuyến, thay đổi trạng thái
của liên kết, và các thông tin định tuyến cụ thể trong vùng lân cận của MPRs.
Tóm lại, giá trị TTL = 1 trong gói tin OLSR có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm
soát phạm vi truyền thông của gói tin, tối ưu hóa mạng bằng cách giới hạn thông báo
định tuyến cục bộ và giúp giảm tải mạng trong mô hình mạng không dây Ad-hoc.

6. Các gói tin OLSR này định kỳ bao nhiêu thời gian sẽ gửi lại và thông điệp mà
chúng gửi là gì đến giây thứ 10? Tìm kiếm trường thông tin Neighbor Address,
giá trị của chúng là bao nhiêu? Từ đó, suy ra ý nghĩa của thông điệp này?

- Các gói tin OLSR này định kỳ sau 2 giây sẽ gửi lại

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

9
- Thông điệp mà chúng gửi đến giây thứ 10 là HELLO

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

10
- Trường thông tin Neighbor Address, giá trị của chúng là 10.1.1.2 (NODE 1)

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

11
- Giao thức OLSR (Optimized Link State Routing) thường gửi các thông điệp
HELLO (xin chào) định kỳ để duy trì thông tin về các node láng giềng trong mạng
không dây. Trong trường hợp của bạn, các thông điệp HELLO được gửi lại sau mỗi 2
giây và tại giây thứ 10, một thông điệp HELLO cụ thể chứa trường thông tin
Neighbor Address với giá trị "10.1.1.2."
- Ý nghĩa của thông điệp HELLO với trường thông tin Neighbor Address là:
1. Duy trì thông tin về liên kết mạng: HELLO giúp duy trì thông tin về các
node láng giềng. Trong trường hợp này, giá trị "10.1.1.2" trong trường thông
tin Neighbor Address cho biết rằng có một node láng giềng có địa chỉ IP là
"10.1.1.2" trong phạm vi mạng. Thông điệp HELLO này thông báo cho các
node khác về sự tồn tại của node láng giềng này.
2. Xác định các node lân cận: Trong mạng không dây, việc xác định các node
láng giềng xung quanh là quan trọng để thiết lập kết nối và đường dẫn đến các
node khác. HELLO giúp xác định các node láng giềng mà node gửi thông điệp
có thể kết nối trực tiếp và truyền thông với.
3. Cập nhật thông tin liên kết mạng: HELLO cũng có thể chứa thông tin về
trạng thái liên kết mạng, nghĩa là các liên kết mạng giữa các node. Thông qua
các thông điệp HELLO, các node trong mạng có thể cập nhật thông tin về
trạng thái liên kết mạng của họ, bao gồm các node láng giềng và trạng thái của
các liên kết mạng.
4. Đảm bảo cập nhật thời gian thực: Gửi thông điệp HELLO định kỳ đảm bảo
rằng thông tin về các node láng giềng được cập nhật đồng thời và theo thời
gian thực. Điều này quan trọng trong việc duy trì kết nối đáng tin cậy và hiệu
quả trong mạng không dây.
Tóm lại, thông điệp HELLO với trường thông tin Neighbor Address "10.1.1.2" cung
cấp thông tin về sự tồn tại và địa chỉ của một node láng giềng trong mạng. Nó giúp
các node trong mạng duy trì thông tin về các node láng giềng và cập nhật thông tin
định tuyến và liên kết mạng cục bộ.

7. Tìm kiếm thông tin Link Type: Symmetric Link và Asymetric Link. Cho biết
chúng hoạt động như thế nào?

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

12
- Symmetric Link (Liên kết đối xứng):
 Liên kết đối xứng là một dạng của liên kết mạng mà lưu lượng truyền từ một
điểm đến điểm khác có băng thông giống nhau cả hai chiều. Điều này có nghĩa
rằng tốc độ truyền và nhận dữ liệu là tương đương. Một ví dụ đơn giản về liên kết
đối xứng là một cáp Ethernet truyền dữ liệu với băng thông 1 Gbps từ máy tính A
đến máy tính B và từ B đến A.
- Asymmetric Link (Liên kết không đối xứng):
 Liên kết không đối xứng là một loại liên kết mạng mà tốc độ truyền và nhận dữ
liệu không bằng nhau. Thông thường, một chiều của liên kết có băng thông cao
hơn so với chiều còn lại. Một ví dụ phổ biến về liên kết không đối xứng là kết nối
Internet ADSL (Asymmetric Digital Subscriber Line), trong đó tốc độ tải xuống
thường nhanh hơn tốc độ tải lên.

8. Từ giây thứ 10 trở đi, tìm các MPR Link? Giải thích ý nghĩa của MPR và mô
tả quá trình xảy ra đối với kịch bản?

- Các thông tin về MPR link ở trường Optimized Link State Routing Protocol bao
gồm: Link Message Size và Neighbor Address

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

13

- Ý nghĩa của MPR: Trường “Neighbor Address” xác định một node trong mạng mà
node hiện tại có kết nối tới node 1(10.1.1.2) hay kết nối tới node 2(10.1.1.3) để tạo ra
các đường chuyển tiếp dữ liệu hiệu quả và tối ưu

9. Tìm các thông điệp TC, cho biết thông điệp này đang cố quảng bá điều gì?

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

14
- Thông điệp TC này cố quảng bá thông tin về cấu trúc topology của mạng, bao gồm
danh sách các neighbor nodes (node 2: 10.1.1.3 và node 3: 10.1.1.4) của node gửi và
có thời gian hiệu lực trong 15 giây. Thông điệp TC này có thể giúp các node mạng
khác cập nhật thông tin về topology và duy trì cấu trúc mạng hiện tại.

10. Xác định các gói tin UDP từ Node 0 → Node 1 trước giây thứ 20.

- Các gói tin UDP từ Node 0 → Node 1 trước giây thứ 20

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

15

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

16

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

17

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

18

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

19

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

20

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

21

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

22

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

23

11. Xác định các gói tin OLSR, ARP thể hiện lại quá trình tái định tuyến giữa
Node 0 và Node 1 sau giây thứ 20 khi Node 3 đi vào vùng giữa Node 0 và Node 1

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

24
và Node 2 di chuyển ra ngoài vùng này. Nêu rõ ý nghĩa của các gói ARP lúc này
và các gói OLSR thể hiện điều gì?

- Trước khi node 3 đi vào vùng giữa node 0 và node 1 thì neighbor node của node 2
(node vốn nằm giữa node 0 và node 1 trước đó) không có node 3, nhưng sau khi node
3 đi vào giữa node 0 và node 1 thì neighbor node của node 2 đã có node 3

- Trước khi node 3 đi vào vùng giữa node 0 và node 1 thì neighbor node của node 0
không có node 3, nhưng sau khi node 3 đi vào giữa node 0 và node 1 thì neighbor
node của node 0 đã có node 3

- Các gói tin ARP sau thể hiện lại quá trình tái định tuyến

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

25
- Các node 0, 1, 3 tìm địa chỉ MAC tương ứng với địa chỉ IP của nhau để cập nhật
bảng định tuyến vì node 3 đã di chuyển vào vùng giữa node 0 và node 1

Mở source code của kịch bản và chỉnh sửa theo yêu cầu:
12. Tăng khoảng cách của Node 0 và Node 1 lên 350m. Điều chỉnh vị trí ban đầu
của Node 3, vận tốc của Node 2 và Node 3 sao cho ở giây thứ 15 cả hai Node 2 và
Node 3 sẽ gặp nhau ở cùng một tọa độ x. Nộp lại file này.

- Sửa code node 1 ở dòng 174:

- File đính kèm tên lab2-olsr.cc

Đối với nội dung AODV, sinh viên thực hiện các yêu cầu sau:
13. Compile và chạy mô phỏng, quan sát quá trình chạy của kịch bản. Thu được
các file pcap.

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

- Kết quả chạy mô phỏng:


26

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

27
14. Địa chỉ IP của Node 0, Node 1, Node 2, Node 3 lần lượt là gì?

- Node 0: 10.1.1.1/255.255.255.0

- Node 1: 10.1.1.2/255.255.255.0

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

28
- Node 2: 10.1.1.3/255.255.255.0

- Node 3: 10.1.1.4/255.255.255.0

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

29
Dựa trên các file .pcap, sử dụng Wireshark để tìm và trả lời các câu hỏi sau:
15. Xem file pcap của Node 3, xác định các gói AODV thể hiện quá trình định
tuyến giữa các Node 0, Node 3, Node 1 từ giây thứ 1 đến 13. Chú ý liệt kê rõ các
loại thông điệp AODV mà bạn tìm thấy dùng để định tuyến giữa Node 0, 1, 3.

- Các gói AODV thể hiện quá trình định tuyến giữa các Node 0, Node 3, Node 1 từ
giây thứ 1 đến 13

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

30
- Các loại thông điệp AODV:

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

31
- Route Reply (RREP): Được sử dụng để trả lời yêu cầu định tuyến (RREQ) và cung
cấp đường đi đến một đích.

- Route Request (RREQ): Được sử dụng để tìm đường đến một đích chưa biết.

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

32
- Thông điệp "Route Reply Acknowledgment" dùng để xác nhận việc nhận được
thông điệp "Route Reply" (RREP) từ một node trong quá trình định tuyến AODV. Nó
cho biết rằng node nhận đã nhận được RREP một cách thành công và có thể sử dụng
đường dẫn đã được cung cấp bởi RREP để gửi các gói tin đến đích.

- Route Error (RERR): Được sử dụng để thông báo lỗi trong quá trình định tuyến.

16. Khoảng bao nhiêu giây thì gồm Node 0, Node 2, Node 3 gửi gói Route Reply
đến địa chỉ Broadcast.

[- Khoảng 2000 giây thì Node 0, Node 2, Node 3 gửi gói Route Reply đến địa chỉ
Broadcast

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

33
17. Tìm gói tin Route Request thể hiện quá trình tìm đường đi từ Node 0 đến
Node 1. Thông tin nào thể hiện quá trình đó?

- Thông tin thể hiện quá trình đó là:


 Route Request:
 Originator IP: 10.1.1.1 (Node 0)
 Destination IP: 10.1.1.2 (Node 1)

18. Tìm các gói tin Route Reply thể hiện quá trình kịch bản đã khám phá được
đường đi từ Node 0 đến Node 1 và ngược lại. Thông tin nào giúp ta xác định
được điều đó? Giải thích.

- Ở frame no.12 có thể thấy 1 Route Reply được gửi từ 10.1.1.4 (Node 3) đến
10.1.1.2 (Node 1) với Dest IP là 10.1.1.2 (Node 1), và Orig IP là 10.1.1.1 (là Node 0).
Tức là lúc này Node 3 đã nhận được RREQ từ Node0 và Node3 không phải là
destination nên nó đã gửi Route Reply - RREP đến Node tiếp theo (Node 1) và tăng
Hop Count lên 1 cũng như set Dest Sequence Number là 1.

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

34
(ảnh ở câu 15)
- Tiếp theo, ở frame no.16 Node 0 đã nhận được gói Route Reply - RREP từ Node3.
Gói frame nhằm để xác nhận yêu cầu routing của RREQ đã được thiết lập với hop
count =1 và ở frame no.21 Node0 đã trả lời với Node3 là đã nhận được thông tin định
tuyến.

19. Sau giây thứ 13, tìm các gói tin Route Error. Tại sao có thông điệp này xảy
ra? Trường thông tin nào chứng minh được điều đó?

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

35
- Thông điệp này xảy ra vì node 1 (10.1.1.2) không thể tiếp cận được
- Trường thông tin chứng minh điều đó:
 Unreachable Destination IP (Địa chỉ IP của đích không thể tiếp cận): Giá trị của
trường này là "10.1.1.2," cho biết rằng địa chỉ IP "10.1.1.2" không thể tiếp cận.
20. Xác định các gói tin AODV, ARP thể hiện lại quá trình tái định tuyến giữa
Node 0 và Node 1 sau giây thứ 13 khi Node 3 đi ra khỏi vùng truyền thông của
Node 0 và Node 1. Mô tả lại quá trình đó

- Trên file pcap của Node 3, Sau giây 13 các Route Error Frame được gửi từ Node3
--> Quá trình định tuyến đang lỗi và khi nhận được thông tin này. Tại frame 1613
Node1 đã gửi 1 RREQ mới với ID là 2 để yêu cầu định tuyến lại.
- Sau đó, Node 2 nhận được RREQ frame này và sử dụng Protocal ARP (frame 1100,
1101) để lấy thông tin MAC của Node0 (IP: 10.1.1.1)

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

36
- Tiếp theo, Node2 gửi lại RREP cho Node0 (frame no.1103 file pcap-dev2) để xác
nhận có thông tin định tuyến đến Node1 vì tại thời điểm trước giây thứ 13 Node2 đã
phát hiện Node1 trong phạm vi truyền thông.
- Cuối cùng, Node0 trả lại gói RREP Ack nhằm xác nhận là đã nhận được thông tin
(frame 1009 trong pcap dev2).

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông
Lab XX: Tên bài Lab Nhóm XX

37
YÊU CẦU CHUNG
1) Đánh giá
 Chuẩn bị tốt các yêu cầu đặt ra trong bài thực hành.
 Sinh viên hiểu và tự thực hiện được bài thực hành, trả lời đầy đủ các yêu cầu đặt
ra.
 Nộp báo cáo kết quả chi tiết những đã thực hiện, quan sát thấy và kèm ảnh chụp
màn hình kết quả (nếu có); giải thích cho quan sát (nếu có).
 Sinh viên báo cáo kết quả thực hiện và nộp bài.
2) Báo cáo
 File .PDF hoặc .docx. Tập trung vào nội dung, giải thích.
 Nội dung trình bày bằng Font chữ Times New Romans/ hoặc font chữ của mẫu
báo cáo này (UTM Avo)– cỡ chữ 13. Canh đều (Justify) cho văn bản. Canh giữa
(Center) cho ảnh chụp.
 Đặt tên theo định dạng: LabX_MSSV1. (trong đó X là Thứ tự buổi Thực hành).
Ví dụ: Lab01_21520001
 Nộp file báo cáo trên theo thời gian đã thống nhất tại courses.uit.edu.vn.
Bài sao chép, trễ, … sẽ được xử lý tùy mức độ vi phạm.

HẾT

Khoa Mạng máy tính & BÁO CÁO THỰC HÀNH


Truyền thông

You might also like