You are on page 1of 10

THIẾT KẾ GIẢI THUẬT

Nội dung của chương này trình bày hai chiến lược thiết kế thuật giải thông
dụng là vét cạn và tham lam. Nội dung của chương, ngoài phần trình bày về các
phương pháp còn có những ví dụ cụ thể, cả thuật giải và cài đặt, để người đọc có
một cái nhìn chi tiết về việc từ thuật toán đến chương trình.
1. Vét cạn (Exhausted search)
Vét cạn, duyệt, quay lui… là một số tên gọi tuy không đồng nghĩa nhưng
cùng chỉ một phương pháp rất đơn giản trong tin học: tìm nghiệm của một bài
toán bằng cách xem xét tất cả các phương án có thể. Đối với con người phương
pháp này thường là không khả thi vì số phương án cần kiểm tra quá lớn. Tuy nhiên
đối với máy tính, nhờ tốc độ xử lí nhanh, máy tính có thể giải rất nhiều bài toán
bằng phương pháp vét cạn.
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp vét cạn là luôn đảm bảo tìm ra nghiệm
chính xác. Ngoài ra phương pháp vét cạn còn có một số ưu điểm so với các
phương pháp khác là đòi hỏi rất ít bộ nhớ và cài đặt đơn giản. Hạn chế duy nhất
của phương pháp này là thời gian thực thi rất lớn, độ phức tạp thường ở bậc mũ.
Do đó vét cạn thường chỉ áp dụng tốt với các bài toán có kích thước nhỏ.
1.1. Bài toán tìm cấu hình tổ hợp
Thường những bài toán trong Tin học có yêu cầu dạng: tìm các đối tượng x
thoả mãn những điều kiện nhất định trong một tập S các đối tượng cho trước. Bài
toán tìm cấu hình tổ hợp là bài toán yêu cầu tìm các đối tượng x có dạng là một
vector thoả mãn các điều kiện sau:
1. Đối tượng x gồm n phần tử: x = (x1,x2,…xn).
2. Mỗi phần tử xi có thể nhận một trong các giá trị rời rạc a1, a2, … am.
3. x thoả mãn các ràng buộc có thể cho bởi hàm logic G(x).
Tuỳ từng trường hợp mà bài toán có thể yêu cầu: tìm một nghiệm, tìm tất cả
nghiệm hoặc đếm số nghiệm.
Trước hết chúng ta nhắc lại một số cấu hình tổ hợp cơ bản.
a) Tổ hợp
Một tổ hợp chập k của n là một tập con k phần tử của tập n phần tử.
Chẳng hạn tập {1,2,3,4} có các tổ hợp chập 2 là: {1,2}, {1,3, {1,4, {2,3}, {2,4},
{3,4}. Vì trong tập hợp các phần tử không phân biệt thứ tự nên tập {1,2} cũng là
tập {2,1} và do đó, ta coi chúng chỉ là một tổ hợp.
Bài toán đặt ra cho chúng ta là hãy xác định tất cả các tổ hợp châp k của
tập n phần tử. Để đơn giản ta chỉ xét bài toán tìm các tổ hợp của tập các số
nguyên từ 1 đến n. Đối với một tập hữu hạn bất kì, bằng cách đánh số thứ tự của
các phần tử, ta cũng đưa được về bài toán đối với tập các số nguyên từ 1 đến n.
Nghiệm cần tìm của bài toán tìm các tổ hợp chập k của n phần tử phải thoả mãn
các điều kiện sau:
1. Là một vector x =(x1,x2,…xk)
2. xi lấy giá trị trong tập {1,2,…n}
3. Ràng buộc: xi<xi+1 với mọi giá trị i từ 1 đến k-1.
Có ràng buộc 3 là vì tập hợp không phân biệt thứ tự phần tử nên ta sắp xếp các
phần tử theo thứ tự tăng dần.
b) Chỉnh hợp lặp
Chỉnh hợp lặp chập k của n là một dãy k thành phần, mỗi thành phần là một
phần tử của tập n phần tử, có xét đến thứ tự và không yêu cầu các thành phần khác
nhau.
Một ví dụ dễ thấy nhất của chỉnh hợp lặp là các dãy nhị phân. Một dãy nhị
phân độ dài m là một chỉnh hợp lặp chập m của tập 2 phần tử {0,1}. Chẳng hạn
101 là một dãy nhị phân độ dài 3. Ngoài ra ta còn có 7 dãy nhị phân độ dài 3 nữa
là 000, 001, 010, 011, 100, 110, 111. Vì có xét thứ tự nên dãy 101 và dãy 011 là 2
dãy khác nhau.
Như vậy, bài toán xác định tất cả các chỉnh hợp lặp chập k của tập n
phần tử yêu cầu tìm các nghiệm như sau:
1. Là một vector x =(x1,x2,…xk)
2. xi lấy giá trị trong tập {1,2,…n}
3. Không có ràng buộc nào giữa các thành phần.
Chú ý là cũng như bài toán tìm tổ hợp, ta chỉ xét đối với tập n số nguyên từ
1 đến n. Nếu tập hợp cần tìm chỉnh hợp không phải là tập các số nguyên từ 1 đến n
thì ta có thể đánh số các phần tử của tập đó để đưa về tập các số nguyên từ 1 đến n
c) Chỉnh hợp không lặp
Khác với chỉnh hợp lặp là các thành phần được phép lặp lại, tức là có thể
giống nhau, chỉnh hợp không lặp chập k của tập n phần tử cũng là một dãy k thành
phần lấy từ tập n phần tử có xét thứ tự nhưng các thành phần không được phép
giống nhau.
Chẳng hạn có n người, một cách chọn ra k người để xếp thành một hàng là
một chỉnh hợp không lặp chập k của n.
Một trường hợp đặc biệt của chỉnh hợp không lặp là hoán vị. Hoán vị của
một tập n phần tử là một chỉnh hợp không lặp chập n. Nói một cách trực quan thì
hoán vị của tập n phần tử là phép thay đổi vị trí của các phần tử (do đó mới gọi là
hoán vị).
Nghiệm của bài toán tìm các chỉnh hợp không lặp chập k của tập n số
nguyên từ 1 đến n là các vector x thoả mãn các điều kiện:
1. x có k thành phần: x = (x1,x2,…xk)
2. Các giá trị xi lấy trong tập {1,2,..n}
3. Ràng buộc: các giá trị xi đôi một khác nhau, tức là xi≠xj với mọi i≠j.
Đó là một số bài toán tìm cấu hình tổ hợp cơ bản. Chúng ta sẽ xem xét một số
bài toán khác để thấy tính phổ biến của lớp các bài toán dạng này.
d) Bài toán xếp hậu
Cho bàn cờ vua nxn. Hãy xếp n con hậu lên bàn cờ sao cho không con nào
khống chế con nào. Hai 2 con hậu khống chế nhau nếu chúng ở trên cùng một
hàng, một cột hoặc một đường chéo.
Chẳng hạn ta có một cách đặt sau, các ô đen là các vị trí đặt hậu:

Để chuyển bài toán này về dạng chuẩn của bài toán tìm cấu hình tổ hợp, ta
có có nhận xét: mỗi con hậu phải ở trên một hàng và một cột. Do đó ta coi con hậu
thứ i ở hàng i và nếu biết x[i] là cột đặt con hậu thứ i thì ta suy ra được lời giải.
Vậy nghiệm của bài toán có thể coi là một vector x gồm n thành phần với ý nghĩa:
1. Con hậu thứ i được đặt ở hàng i và cột x[i].
2. x[i] lấy giá trị trong tập {1,2…n}
3. Ràng buộc: các giá trị x[i] khác nhau từng đôi một và không có 2 con hậu ở
trên cùng một đường chéo.
Trong phần cài đặt, chúng ta sẽ phân tích chi tiết về các ràng buộc trên.
e) Bài toán từ đẹp (xâu ABC)
Một từ đẹp là một xâu độ dài n chỉ gồm các kí tự A,B,C mà không có 2 xâu
con liên tiếp nào giống nhau. Chẳng hạn ABAC là một từ đẹp độ dài 4, BABCA là
một từ đẹp độ dài 5.
Bài toán tìm tất cả các từ đẹp độ dài n cho trước yêu cầu tìm nghiệm là các
vector x có n thành phần:
1. xi nhận giá trị trong tập {A,B,C}
2. x không có 2 đoạn con liên tiếp nào bằng nhau.
Trước khi trình bày về phương pháp vét cạn giải các bài toán tìm cấu hình tổ
hợp, chúng ta xem xét các bài toán tối ưu tổ hợp, vì các bài toán tối ưu tổ hợp thực
chất là sự mở rộng của bài toán tìm cấu hình tổ hợp.
1.2. Bài toán tối ưu tổ hợp
Bài toán tối ưu tổng quát có thể phát biểu như sau: Cho tập B khác rỗng và
một hàm f:B→R gọi là hàm mục tiêu. Cần tìm phần tử x thuộc B sao cho f(x) đạt
giá trị nhỏ nhất hoặc lớn nhất. Phần tử x là nghiệm của bài toán còn được gọi là
phương án tối ưu.
Bài toán tối ưu tổ hợp là bài toán tìm phương án tối ưu trên tập các cấu hình
tổ hợp. Nghiệm của bài toán cũng là một vector x gồm n thành phần sao cho:
1. x = (x1,x2,…xn)
2. xi lấy giá trị trong tập {a1,a2,…am}
3. x thoả mãn các ràng buộc cho bởi hàm G(x).
4. f(x) → min/max.
Chúng ta sẽ phân tích một số bài toán tối ưu tổ hợp điển hình. Phần lớn đều
là các bài toán NPC.
a) Bài toán xếp balô
Có một balô có tải trọng m và n đồ vật, đồ vật i có trọng lượng wi và có giá
trị vi. Hãy lựa chọn các vật để cho vào balô sao cho tổng trọng lượng của chúng
không quá M và tổng giá trị của chúng là lớn nhất.
Mỗi cách chọn các đồ vật cho vào balô đều tương ứng với một vector x gồm
n thành phần mà xi=1 nếu chọn đưa vật thứ i vào balô, và xi=0 nếu vật thứ i không
được chọn.
Khi đó ràng buộc tổng trọng lượng các đồ vật không quá tải trọng của balô
được viết thành:
n

∑x w
i =1
i i
≤m

Hàm mục tiêu là tổng giá trị của các đồ vật được chọn:
n
f ( x ) = ∑ x i v i → max
i =1

Nghiệm của bài toán cũng là một vector x gồm n thành phần sao cho:
1. x = (x1,x2,…xn)
2. xi lấy giá trị trong tập {0,1}
n
3. Ràng buộc: ∑x w
i =1
i i
≤m
n
4. f ( x ) = ∑ x i v i → max .
i =1

b) Bài toán người du lịch


Có n thành phố, d[i,j] là chi phí để di chuyển từ thành phố i đến thành phố j.
(Nếu không có đường đi thì d[i,j] = ∞). Một người muốn đi du lịch qua tất cả các
thành phố, mỗi thành phố một lần rồi trở về nơi xuất phát sao cho tổng chi phí là
nhỏ nhất. Hãy xác định một đường đi như vậy.
Phương án tối ưu của bài toán cũng là một vector x, trong đó xi là thành phố
sẽ đến thăm tại lần di chuyển thứ i. Các điều kiện của x như sau:
1. x = (x1,x2,…xn)
2. xi lấy giá trị trong tập {1,2,…n}
3. Ràng buộc: xi ≠ xj với mọi i≠j và d[xi,xi+1]<∞ với mọi i=1,2,..n, coi
xn+1=x1.
n
4. f(x) = ∑ d[ x , x
i =1
i i +1 ] → min

Trên đây ta đã xét một số bài toán tìm cấu hình tổ hợp và bài toán tối ưu tổ hợp.
Trong phần tiếp chúng ta sẽ tìm hiểu phương pháp vét cạn giải các bài toán đó.
1.3. Phương pháp vét cạn giải các bài toán cấu hình tổ hợp và tối ưu tổ hợp
Phương pháp vét cạn là phương pháp rất tổng quát để đơn giản để giải các
bài toán cấu hình tổ hợp và tối ưu tổ hợp. ý tưởng cơ bản là: bằng một cách nào đó
sinh ra tất cả các cấu hình có thể rồi phân tích các cấu hình bằng các hàm ràng
buộc và hàm mục tiêu để tìm phương án tối ưu (do đó phương pháp này còn được
gọi là duyệt toàn bộ).
Dựa trên ý tưởng cơ bản đó, người ta có 2 cách tiếp cận khác nhau để duyệt
toàn bộ các phương án.
Phương pháp thứ nhất là phương pháp sinh tuần tự. Phương pháp này cần
xác định một quan hệ thứ tự trên các cấu hình (gọi là thứ tự từ điển) và một phép
biến đổi để biến một cấu hình thành cấu hình ngay sau nó. Mỗi lần sinh được một
cấu hình thì tiến hành định giá, so sánh với cấu hình tốt nhất đang có và cập nhật
nếu cấu hình mới tốt hơn.
Giả mã của thuật toán tìm cấu hình tối ưu bằng phương pháp sinh như sau:
Procedure sinh;
begin
x := cau_hinh_dau_tien;
best := x;
Repeat
x := Cau_hinh_tiep_theo(x);
if f(x) "tốt hơn" f(best) then best := x;
Until x = cau_hinh_cuoi_cung;
end;
Thuật toán thực hiện như sau: tìm cấu hình đầu tiên và coi đó là cấu hình tốt
nhất. Sau đó lần lượt sinh các cấu hình tiếp theo, mỗi lần sinh được một cấu hình
ta so sánh nó với cấu hình tốt nhất hiện có (best) và nếu nó tốt hơn thì cập nhật
best. Quá trình dừng lại khi ta sinh được cấu hình cuối cùng. Kết quả ta được
phương án tối ưu là best.
Phương pháp sinh tuần tự thường rất khó áp dụng. Khó khăn chủ yếu là do
việc xác định thứ tự từ điển, cấu hình đầu tiên, cấu hình cuối cùng và phép biến
đổi một cấu hình thành cấu hình tiếp theo thường là không dễ dàng.
Phương pháp thứ hai là phương pháp quay lui đệ quy. Tư tưởng cơ bản của
phương pháp là xây dựng từng thành phần của cấu hình, tại mỗi bước xây dựng
đều kiểm tra các ràng buộc và chỉ tiếp tục xây dựng các thành phần tiếp theo nếu
các thành phần hiện tại là thoả mãn. Nếu không còn phương án nào để xây dựng
thành phần hiện tại thì quay lui, xây dựng lại các thành phần trước đó.
Mô hình cơ bản của phương pháp quay lui đệ quy như sau:
Procedure Search;
begin
Try(1);
end;
procedure Try(i);
var j;
Begin
for j := 1 to m do
if <chọn được a[j]> then begin
x[i] := a[j];
<ghi nhận trạng thái mới>;
if i=n then Update
else Try(i+1);
<trả lại trạng thái cũ>;
end;
end;
procedure Update;
begin
if f(x) "tốt hơn" f(best) then best := x;
end;
Để duyệt toàn bộ các cấu hình, ban đầu ta gọi đến Try(1). Try(1) sẽ lựa chọn
cho x1 một giá trị thích hợp đầu tiên, ghi nhận trạng thái rồi gọi đệ quy đến Try(2).
Try(2) lại lựa chọn một giá trị cho x2, ghi nhận trạng thái và gọi đến Try(3). Cứ
như vậy ở bước thứ i, thuật toán tìm một giá trị cho xi, ghi nhận trạng thái rồi gọi
đệ quy để sinh thành phần xi+1. Khi sinh đủ n thành phần của x thì dừng lại để cập
nhật phương án tối ưu. Nếu mọi khả năng của xi+1 đều đã xét qua thì vòng for của
Try(i+1) thực hiện xong, theo cơ chế đệ quy chương trình sẽ quay về điểm gọi đệ
quy của Try(i). Trạng thái cũ trước khi chọn xi được phục hồi và vòng for của
Try(i) sẽ tiếp tục để chọn giá trị phù hợp tiếp theo của xi, đó chính là thao tác quay
lui. Khi quay lui về đến Try(1) và xét hết mọi khả năng của x1 thì chương trình
con đệ quy kết thúc và ta đã duyệt được toàn bộ các cấu hình.
Trên đây là các thuật toán vét cạn đối với bài toán tìm cấu hình tối ưu.
Trong trường hợp bài toán cần tìm một cấu hình, tìm mọi cấu hình hay đếm số cấu
hình thì thuật toán cũng tương tự, chỉ khác ở phần cập nhật (Update) khi sinh được
một cấu hình mới.
Chẳng hạn thủ tục Update đối với bài toán tìm và đếm mọi cấu hình sẽ tăng
số cấu hình và in ra cấu hình vừa tìm được:
procedure Update;
begin
count := count + 1;
print(x);
end;
Chúng ta sẽ dùng thuật toán quay lui đệ quy để giải các bài toán cấu hình tổ
hợp và tối ưu tổ hợp đã trình bày ở trên.
a) Sinh các tổ hợp chập k của n
Đây là bài toán sinh tổ hợp đã được chúng ta trình bày ở phần trên. Ta sẽ
giải bằng thuật toán tìm cấu hình tổ hợp bằng đệ quy quay lui.
Về cấu trúc dữ liệu ta chỉ cần một mảng x để biểu diễn tổ hợp. Ràng buộc đối với
giá trị x[i] là: x[i−1]< x[i] ≤ n−k+i. Thủ tục đệ quy sinh tổ hợp như sau:
procedure Try(i);
var j;
begin
for j := x[i−1]+1 to n−k+i do begin
x[i] := j;
if i=k then Print(x)
else Try(i+1);
end;
end;
Dưới đây là toàn văn chương trình sinh tổ hợp viết bằng ngôn ngữ Pascal.
Để đơn giản, các giá trị n,k được nhập từ bàn phím và các tổ hợp được in ra màn
hình. Người đọc có thể cải tiến chương trình để nhập/xuất ra file.
program SinhTohop;
uses crt;
const
max = 20;
var
n,k : integer;
x : array[0..max] of integer;
{===============================}
procedure input;
begin
clrscr;
write('n,k = '); readln(n,k);
writeln('Cac to hop chap ',k,' cua ',n);
end;

procedure print;
var
i : integer;
begin
for i := 1 to k do write(' ',x[i]);
writeln;
end;

procedure try(i:integer);
var
j : integer;
begin
for j := x[i-1]+1 to n-k+i do begin
x[i] := j;
if i = k then Print
else try(i+1);
end;
end;

procedure solve;
begin
x[0] := 0;
try(1);
end;
{===============================}
BEGIN
input;
solve;
END.
Chú ý trong phần cài đặt là có khai báo thêm phần tử x[0] để làm "lính
canh", vì vòng lặp trong thủ tục đệ quy có truy cập đến x[i−1], và khi gọi Try(1)
thì sẽ truy cập đến x[0].
b) Sinh các chỉnh hợp lặp chập k của n
Xem lại phân tích của bài toán sinh chỉnh hợp lặp chập k của n ta thấy hoàn
toàn không có ràng buộc nào đối với cấu hình sinh ra. Do đó, cấu trúc dữ liệu của
ta chỉ gồm một mảng x để lưu nghiệm. Thuật toán sinh chỉnh hợp lặp như sau:
procedure Try(i);
var j;
begin
for j := 1 to n do begin
x[i] := j;
if i=k then Print(x)
else Try(i+1);
end;
end;
Dưới đây là chương trình sinh tất cả các dãy nhị phân độ dài n. Để đơn giản,
chương trình nhập n từ bàn phím và in các kết quả ra màn hình.
program SinhNhiphan;
uses crt;
const
max = 20;
var
n : integer;
x : array[1..max] of integer;
{===============================}
procedure input;
begin
clrscr;

You might also like