You are on page 1of 6

K22N2 Thành viên:

Nguyễn Huỳnh Ngọc Bích


Phạm Ngọc Phương Quỳnh
Đinh Ngọc Cẩm Tiên
ぼうさいこうえん Phòng Tai Công Viên Công viên phòng chống thiên tai
防災公園

こくど Quốc Thổ Lãnh thổ


国土

りくち Lục Địa Lục địa


陸地

たった 0.25% Chỉ vỏn vẹn 0.25%

やく~わり Khoảng ~ %
約~割

せかい お Trận động đất có cường độ theo magnitude từ 6.0 trở lên
世界で起きるマグニチュ xảy ra trên thế giới
いじょう じしん
ード 6.0 以 上 の地震

しぜんさいがい Tự Nhiên Tai Hại Thảm hoạ tự nhiên


自然災害
か ぐ こてい Gia Cụ Cố Định Cố định nội thất
家具を固定する
ひがい Bị Hại Thiệt hại
被害
ひつよう Thu thập gọn những đồ cần thiết
必 要 なものをまとめる

ひじょうも だ ふくろ Phi Thường Trì Xuất Đại Túi khẩn cấp
非常持ち出し 袋

ひなん Tị Nan Tị nạn, sơ tán, cứu nạn


避難 → Tị Nan Trường Sở → Nơi sơ tán
ひなんばしょ
→ Tị Nan Giả → Người tị nạn, người sơ tán
⇒避難場所
ひなんしゃ
⇒避難者

Extra:
ひなん に
避難 する=逃 げる (JLPT
N3 12/2023 )
はんしんあわじだいしんさい Phản Thần Đạm Lộ Đại Động đất Kobe 1995 (神戸 震災 Kobe Shinsai) hay Động
阪神淡路大震災 Chấn Tai đất lớn Hanshin (阪神・淡路大震災 ) là trận động đất xảy
ra vào ngày 17 tháng 1 năm 1995 tại phía nam tỉnh Hyogo,
Nhật Bản. Trận động đất có cường độ 7.3 richter, tâm chấn
độ sâu khoảng 17,6 km, nằm ở phía nam của đảo Awaji,
cách thành phố Kobe khoảng 20 km.
K22N2 Thành viên:
Nguyễn Huỳnh Ngọc Bích
Phạm Ngọc Phương Quỳnh
Đinh Ngọc Cẩm Tiên
ひさい ひがい Bị Tai bị nạn, bị ảnh hưởng bởi thiên tai
被災 = 被害

Extra:
ひさいしゃ
被災者: Người bị nạn
ひさいち
被災地 : Khu vực bị ảnh
hưởng bởi thiên tai
う い Thụ Tiếp nhận, đáp ứng
受け入れる (Đáp ứng, tiếp nhận đầy đủ)
じゅうぶん う い
( 十 分 に受け入れる)
ぼうさい Phòng Tai Phòng chống thiên tai
防 災 する →Kế hoạch phòng chống thiên tai
ぼうさいけいかく
⇒防 災 計 画
かくち Các Địa Địa phương
各地
かせつ Giả Thuyết Lều tạm thời
仮設テント →căng/dựng lều tạm thời
かせつ て ん と は
⇒仮設テントを張る
すうじつかん Số Nhật Gian Trong một vài ngày
数日間
さいがい Tai Hại Tai họa, thảm hỏa
災害

いざという時 Trường hợp khẩn cấp

送る Tống Sống một cuộc sống


ひなんせいかつ →Sống cuộc sống tị nạn
⇒避 難 生 活 を送る

Extra:
健 康 的 な 生 活 を 送
る :Sống một cuộc sống
khỏe mạnh.

設備 Thiết Bị Thiết bị

ふだん Phổ Đoạn Bình thường, thường thường, đều đều.


普段

別の (N) Biệt (N) khác


-> 別の役割 →Vai trò khác
-> 別の人 →Người khác
K22N2 Thành viên:
Nguyễn Huỳnh Ngọc Bích
Phạm Ngọc Phương Quỳnh
Đinh Ngọc Cẩm Tiên
やくわり Dịch cát Vai trò
役割 →Nắm giữ vai trò, đóng vai trò.
やくわり
⇒ 役 割 を持つ

やくわり は
Extra: 役 割 を 果 た す :
đóng vai trò
かんいべんき Giản Dịch Tiện Khí Bồn cầu di động
簡易便器
げすいどう Hạ Thủy Đạo Đường ống thoát nước
下水道
ちょくせつ Trực Tiếp Trực tiếp
直 接
しょり Xử Lý Xử lý
処理
⇒処理する

かまど Bếp lò

つな Hệ Kết nối, liên kết


繋 がる

Extra:
どりょく ごうかく つな
努 力 が 合 格 に 繋 がっ
た: nỗ lực sẽ dẫn tới thành
công
ちょすいそう Trữ Thủy Tào Bể trữ nước
貯水槽

ポンプ Máy bơm

水をくみ上げる Bơm nước lên

せいかつようすい Sinh Hoạt Dụng Thủy Nước sinh hoạt


生活用水

ぼうかようすい Phòng Hỏa Dụng Thủy Nước dùng để cứu hỏa


防火用水

でんとう Điện Đăng Đèn điện, điện quang


電灯

たいようこうはつでん Thái Dương Quang Phát Thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời
太陽光発電 Điện
K22N2 Thành viên:
Nguyễn Huỳnh Ngọc Bích
Phạm Ngọc Phương Quỳnh
Đinh Ngọc Cẩm Tiên
ていでん Đình Điện Cúp điện
停電

~ しめ めじるし Thị Mục Ấn Dấu hiệu/mốc chỉ thị/biểu hiện ~


~と 示 す 目 印

そな うれ Chuẩn bị trước tránh ưu phiền (Cẩn tắc vô ưu)


備 えあれば 憂 いなし

うれ Ưu Ưu phiền
憂い

そな Bị Sự chuẩn bị
備え

防災公園を知っていますか

Bạn biết công viên phòng chống thiên tai không?


チュード 6.0 以上の地震のうち約 2 割が日本で起こります。
→Lãnh thổ Nhật Bản chỉ vỏn vẹn có 0.25% lục địa trên thế giới nhưng khoảng
20% trong các trận động đất có cường độ theo magnitude từ 6.0 trở lên xảy ra
trên thế giới đều xảy ra ở Nhật Bản.

地震のような自然災害は人間の力で止められません。
→Các thảm họa tự nhiên như động đất thì không thể ngăn cản bằng sức của con
người.

しかし、家具を固定したり、高い所に物を置かないようにしたりして、
被害をできるだけ少なくすることはできます。
→Tuy nhiên, chúng ta có thể hạn chế thiệt hại hết sức có thể bằng cách cố định
nội thất hay tránh đặt đồ ở nơi cao.

地震が起こったときのために、必要なものをまとめた「非常持ち出し袋」
を用意しておくのもよいでしょう。
→Có phải là sẽ tốt nếu chúng ta chuẩn bị sẵn “túi khẩn cấp” đã tóm gọn những
đồ cần thiết để khi có động đất không nào?

そして、近くの避難場所を確認しておくことも大切です。
→Và việc xác định sẵn địa điểm sơ tán gần đó cũng quan trọng nữa.

1995 年の阪神淡路大震災のあと、公民館や学校などの避難場所だけでは
被災した人を十分に受け入れられないことがわかりました。
K22N2 Thành viên:
Nguyễn Huỳnh Ngọc Bích
Phạm Ngọc Phương Quỳnh
Đinh Ngọc Cẩm Tiên
Sau trận động đất lớn Hanshin (Động đất Kobe) vào 1995, người ta nhận ra rằng
không thể tiếp nhận được đủ những người gặp nạn chỉ bằng những nơi sơ tán như
nhà văn hóa công cộng hay trường học..

全国で防災計画が見直され、各地に防災公園が作られました。
Kế hoạch phòng chống thiên tai được xem xét lại trên toàn quốc và tại các địa
phương thì các công viên phòng thiên tai được xây dựng.

そこでは多くの避難者が仮設テントを張って、数日間生活できるように
なっています。
Tại đó, nhiều người gặp nạn dựng lều tạm nên họ có thể sinh hoạt trong một vài
ngày.

それまでも災害時には、公園は人々の避難場所となっていました。
Thế nên khi có thiên tai, các công viên đã trở thành nơi sơ tán của mọi người

しかし、避難のために広い場所を用意しておくだけでなく、いざという
ときにはそこで人々が避難生活を送ることが必要になります。
Thế nhưng, không chỉ có chuẩn bị sẵn những nơi rộng rãi cho việc lánh nạn, mà
trong những trường hợp khẩn cấp, việc mọi người trải qua cuộc sống tị nạn ở đó
cũng trở nên cần thiết.

そこで防災公園にいろいろな設備が作られています。
Vì vậy, nhiều loại trang thiết bị đang được lắp đặt tại công viên phòng chống
thiên tai.

普段よく見ているものが、実は別の役割を持っています。
Những thứ bình thường chúng ta thấy, thật ra lại có vai trò (công dụng) khác.

例えば、よく見るマンホールが震災時にはトイレになります。
Ví dụ như cái hố ga mà chúng ta thường thấy sẽ biến thành nơi đi vệ sinh khi xảy
ra thảm họa động đất.

ふたを開けて、その上に簡易便器を載せて、テントを張って使います。
Ta sẽ sử dụng bằng cách mở nắp ra, đặt bồn cầu di động lên trên đó và dựng lều.

下水道に直接つながっているので処理も簡単です。
Vì (hố ga) được kết nối trực tiếp với hệ thống cống thoát nước nên việc xử lý
(chất thải) cũng đơn giản.

次にベンチです。
K22N2 Thành viên:
Nguyễn Huỳnh Ngọc Bích
Phạm Ngọc Phương Quỳnh
Đinh Ngọc Cẩm Tiên
Tiếp theo là chiếc ghế dài.

普段はベンチとして使っていますが、ふたを開けると、かまどになって
料理ができるようになっています。
Bình thường thì chúng ta sử dụng nó như là cái ghế, nhưng khi mở nắp thì nó trở
thành cái bếp lò và chúng ta có thể nấu ăn.

また、広い公園の下には大きな貯水槽があって、災害時にはこの写真の
ようなポンプで、水をくみ上げて使うようになっています。
→Lại nữa, dưới các công viên rộng thì có bể nước lớn, nên khi có thiên tai thì
chúng ta sẽ sử dụng bằng cách bơm nước bằng cái máy bơm như trong bức ảnh
này

その水は飲み水にはなりませんが、生活用水として使うことができます
し、防火用水としても使われます。
→Nước đó không phải là nước uống, mà chúng ta có thể sử dụng nó như là nước
dùng để sinh hoạt, hay nó cũng còn được sử dụng như nước dùng để cứu hỏa.

公園の電灯は太陽光発電で、停電時でも消えずにここが避難場所だと示
す目印になります。
→Đèn đường của công viên là thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời và ngay cả
khi cúp điện thì đèn cũng không tắt, nên nó là dấu hiệu chỉ thị nơi đây là nơi sơ
tán.

いざというときのためにこのような公園を探しておきましょう。
→Chúng ta hãy tìm sẵn trước công viên giống như thế này để cho những trường
hợp khẩn cấp nào!

「備えあれば憂いなし」です。
→Nếu bạn đã chuẩn bị hết rồi thì chẳng cần phải lo lắng gì nữa (cẩn tắc vô ưu).

You might also like