Professional Documents
Culture Documents
Đề học kỳ 2 - KTMT 1
Đề học kỳ 2 - KTMT 1
Trình bày chi tiết việc chuyển đổi số các thập phân sau sang số nhị phân
a. 36110 =
180/2 = 90 Số dư: 0
90/2 = 45 Số dư: 0
45/2 = 22 Số dư: 1
22/2 = 11 Số dư: 0
11/2 = 5 Số dư: 1
5/2 = 2 Số dư: 1
2/2 = 1 Số dư: 0
1/2 = 0 Số dư: 1
⇒ 36110 = 1011010012
b. 111, 110
111/2 = 55 Số dư: 1
55/2 = 27 Số dư: 1
27/2 = 13 Số dư: 1
13/2 = 6 Số dư: 1
6/2 = 3 Số dư: 0
3/2 = 1 Số dư: 1
1/2 = 0 Số dư: 1
⇒ 11110 = 11011112
c. 75. 7510
Phần nguyên: 75
75/2 = 37 Số dư: 1
37/2 = 18 Số dư: 1
18/2 = 9 Số dư: 0
9/2 = 4 Số dư: 1
4/2 = 2 Số dư: 0
2/2 = 1 Số dư: 0
1/2 = 0 Số dư: 1
● 7510 = 10010112
Câu 2. Biểu diễn các số sau theo khuôn dạng số nguyên có dấu 16 bit:
a. 2356810
b. − 146810
a. 2356810
Độ lớn của 23568 trong hệ nhị phân là: 1011 1000 0010 000
Vậy số nguyên có dấu 16 bit của 23568 là: 0 1011 1000 0010 000
b. -1468
Vậy số nguyên có dấu 16 bit của -1468 là: 1111 1010 0100 0100
Câu 3: Biểu diễn các số sau dưới dạng số dấu phẩy động 32 bit (chuẩn IEEE 754/85)
a. 135,246
b. -53,49
𝑠 𝑒−127
X = (− 1) × 1.m × 2 (64 bit thì thay bằng e-1023)
trong đó: s= 0 hoặc 1
m là 23 bit
e là 8 bit
Xếp thành S E M
a. 135.246
● Số dương ⇒ s=0
● Phần nguyên: 13510=100001112
● Phần thập phân: 0. 24610=0. 00111110111110011112
● Phần mũ e - 127 = 7 => e = 13410=100001102
● Số thực X chuyển về dạng chuẩn IEEE 754/85 là:
b. -53.49
● Số âm ⇒ s=1
● Phần nguyên: 5310=1101012
● Phần thập phân: 0. 4910=0. 01111101011100001012
● Phần mũ e - 127 = 5 => e = 13210=100001002
● Số thực X chuyển về dạng chuẩn IEEE 754/85 là:
1 | 1000 0100 | 10101 011111010111000010
Hệ thống bao gồm một máy tính điều khiển và 2 bộ điều khiển động cơ được kết Đối với
nhau qua một mạng truyền thông. Yêu cầu cơ bản của hệ thống là máy tính giám sát được
tốc độ thực của động cơ Vị, V, và truyền yêu cầu đặt tốc độ mới cho các động cơ Vset1,
Vset2. Động cơ có thể đảo chiều, tốc độ tối đa 3000v/p.
Hệ thống trên là một hệ thống điều khiển động cơ sử dụng giao thức Modbus và mạng CAN.
Đây là một số đề xuất:
a. Để mã hóa dữ liệu tốc độ động cơ, ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau:
Phương pháp 1: Sử dụng một thanh ghi 16 bit để lưu trữ giá trị tốc độ động cơ theo đơn vị
vòng/phút (RPM). Giá trị này có thể biểu diễn được các tốc độ từ 0 đến 65535 RPM. Để
biểu diễn chiều quay của động cơ, ta có thể sử dụng bit cao nhất của thanh ghi để chỉ ra
chiều quay (0 cho chiều thuận, 1 cho chiều nghịch). Ví dụ: Nếu thanh ghi có giá trị là
0x1234, thì tốc độ động cơ là 4660 RPM và chiều quay là thuận. Nếu thanh ghi có giá trị là
0x9234, thì tốc độ động cơ là 4660 RPM và chiều quay là nghịch.
Phương pháp 2: Sử dụng hai thanh ghi 16 bit để lưu trữ giá trị tốc độ động cơ theo đơn vị
vòng/phút (RPM). Thanh ghi thứ nhất lưu trữ phần nguyên của giá trị tốc độ, còn thanh ghi
thứ hai lưu trữ phần thập phân của giá trị tốc độ. Giá trị này có thể biểu diễn được các tốc
độ từ 0 đến 65535.9999 RPM. Để biểu diễn chiều quay của động cơ, ta có thể sử dụng bit
cao nhất của thanh ghi thứ nhất để chỉ ra chiều quay (0 cho chiều thuận, 1 cho chiều
nghịch). Ví dụ: Nếu hai thanh ghi có giá trị là 0x1234 và 0x5678, thì tốc độ động cơ là
4660.2216 RPM và chiều quay là thuận. Nếu hai thanh ghi có giá trị là 0x9234 và 0x5678,
thì tốc độ động cơ là 4660.2216 RPM và chiều quay là nghịch.
b. Để tổ chức mạng truyền thông cho hệ thống trên, ta có thể sử dụng một trong hai phương
án sau:
Phương án 1: Sử dụng một mạng Modbus RTU để kết nối máy tính điều khiển với hai bộ
điều khiển động cơ. Mạng Modbus RTU sử dụng một kênh truyền vật lý như RS-485 để
truyền nhận các khung dữ liệu nhị phân giữa các thiết bị. Mỗi thiết bị có một địa chỉ duy nhất
và tuân theo nguyên tắc chủ-tớ trong giao tiếp. Máy tính điều khiển sẽ là thiết bị chủ, gửi các
yêu cầu đọc hoặc ghi các thanh ghi của các thiết bị tớ (bộ điều khiển động cơ). Các thiết bị
tớ sẽ phản hồi lại các yêu cầu của thiết bị chủ hoặc báo lỗi nếu có.
Phương án 2: Sử dụng một mạng CAN để kết nối máy tính điều khiển với hai bộ điều khiển
động cơ. Mạng CAN sử dụng một kênh truyền vật lý như CANbus để truyền nhận các khung
dữ liệu nhị phân giữa các thiết bị. Mỗi khung dữ liệu có một mã nhận diện duy nhất và tuân
theo nguyên tắc tranh chấp trong giao tiếp. Máy tính điều khiển sẽ gửi các yêu cầu đặt tốc
độ mới cho các bộ điều khiển động cơ thông qua mã nhận diện của chúng. Các bộ điều
khiển động cơ sẽ gửi lại các thông tin về tốc độ thực của chúng thông qua mã nhận diện
của chúng.
Câu 5: Với hệ thống ở câu 4, trình bày các khung truyền cơ bản nếu sử dụng các chuẩn
truyền thông:
a. Modbus RTU.
b. Modbus ASCII
c. CAN
Các khung truyền cơ bản của các chuẩn truyền thông là:
a. Modbus RTU: Đây là một định dạng truyền nhị phân, sử dụng một mã kiểm tra CRC để
đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu. Một khung truyền Modbus RTU có cấu trúc như sau:
Khởi đầu Địa chỉ Mã hàm Dữ liệu Mã CRC Kết thúc
b. Modbus ASCII: Đây là một định dạng truyền ký tự, sử dụng một mã kiểm tra LRC để
đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu. Một khung truyền Modbus ASCII có cấu trúc như sau:
1 ký tự 2 ký tự 2 ký tự n ký tự 2 ký tự 2 ký tự
CR +LF
c. CAN: Đây là một định dạng truyền nhị phân, sử dụng một mã kiểm tra CRC để đảm bảo
tính toàn vẹn của dữ liệu. Một khung truyền CAN có cấu trúc như sau:
Khởi đầu Phân xử Điều khiển Dữ liệu Kiểm soát Xác nhận Kết thúc
lỗi CRC ACK
1 bit 12 hoặc 6 bit 0-8 byte 15|1 bit 1|1 bit 7 bit
32 bit