Professional Documents
Culture Documents
HYDRATE VÀ DEHYDRATE
Giới thiệu
Hàm lượng nước trong HC
Gas hydrate
Dehydrate bằng các chất ức chế
Điểm sương:
Khí đồng hành và khí thiên nhiên khai thác từ lòng đất
thường bão hoà hơi nước và hàm lượng hơi nước phụ
thuộc vào áp suất, nhiệt độ và thành phần hỗn hợp khí.
Mỗi một trạng thái của hệ sẽ tương ứng với hàm lượng
hơi nước cực đại có thể có nhất định. Hàm lượng ẩm
tương ứng với hơi nước bão hoà tối đa được gọi là cân
bằng.
Người ta phân chia độ ẩm của khí thành độ ẩm tương đối
và tuyệt đối:
Hàm lượng nước trong khí thiên nhiên cần phải được tính
toán, dự đoán để qua đó xây dựng được phương án làm
khô khí tối ưu.
Hàm lượng nước bão hoà trong khí ngọt phụ thuộc vào P,
T, và thành phần khí (tỷ trọng tương đối : SGg)
Trở kháng điện Đo trở kháng điện của pha hơi 0-20000ppm
Tinh thể Đo tần số của tinh thể trong mẫu khí 0-25000ppm
piezoelectric
Hấp thụ nhiệt Đo sự hấp thụ và giải phóng năng lượng 0-5000ppm
của mẫu
Hấp thụ hồng Đo quang phổ hấp thu hồng ngoại 0-50%
ngoại
Hấp thu vi sóng Đo quang phổ hấp thu vi sóng của mẫu 0-90%
Để thuận tiện trong việc xác định nhanh lượng hơi nước
trong hỗn hợp khí, thông thường người ta sử dụng giản đồ
McKetta và Wehe, lượng hơi nước bão hòa phụ thuộc vào
áp suất, nhiệt độ đối với khí thiên nhiên có hàm lượng H2S,
CO2 nhỏ và tỉ trọng là 0,6.
Khi tỉ trọng của khí lớn hơn 0,6 hay khi có các muối trong
nước thì hàm lượng ẩm tra từ giản đồ này cần phải nhận
tương ứng với hệ số CG hoặc Cs. Khi tỉ trọng khí và hàm
lượng muối tăng thì lượng hơi nước trong khí sẽ giảm
(trong điều kiện giống nhau). Khi hỗn hợp khí có mặt H2S,
CO2 hàm lượng đáng kể thì hàm lượng ẩm thực tế sẽ cao
hơn, khi có mặt N2 thì hàm lượng ẩm thực tế lại giảm.
LƯỢNG NƯỚC
TRONG KHÍ Khoa Kỹ thuật Địa chất Dầu khí
HYDROCACBON
Hình 1. Đồ
thị hơi nước
bão hòa
trong hỗn
hợp khí (gas)
HÀM LƯỢNG NƯỚC TRONG KHÍ HYDROCACBON
Khoa Kỹ thuật Địa chất Dầu khí
Xác định hàm lượng nước bão hoà cho dòng khí
hydrocacbon ngọt có SGg 0.9; nhiệt độ 70 oC và áp suất
6000 kPa
Temperature, oC
Temperature, oC
Hình 3. Đồ thị tra lượng nước do có mặt CO2.
HÀM LƯỢNG NƯỚC TRONG KHÍ CHUA
Khoa Kỹ thuật Địa chất Dầu khí
Hình 4a: Đồ thị tra hàm lượng nước trong khí chua (chỉ tồn tại H2S).
HÀM LƯỢNG NƯỚC TRONG KHÍ CHUA
Khoa Kỹ thuật Địa chất Dầu khí
Ví dụ
Ước lượng hơi nước bão hòa của khí hydrocacbon có γ =
0,6 có chứa 5% H2S và 20% CO2 tại 60oC và 10000kPa.
Giải
W = yHCWHC + yH2SWH2S + yCO2WCO2
Trong đó:
Whc: Là lượng hơi nước tính được do tra bảng là 2050kg/106 std m3.
y: Phần mol của các hydrocacbon = 0,75.
WH2S: Lượng hơi nước gia tăng do H2S tra đồ thị Hình 2. là
3300kg/106 std m3.
yH2S: Phần mol của H2S = 0,05
WCO2: Lượng hơi nước gia tăng do CO2 tra đồ thị Hình 3 là 2800kg/106
std m3.
yCO2: Phần mol của CO2 = 0,2.
Thay số vào công thức trên, ta có:
W = 0,75x2050 + 0,2x2800 + 0,05x3300 = 2260 kg/106 std m3
HÀM LƯỢNG NƯỚC TRONG KHÍ CHUA
Khoa Kỹ thuật Địa chất Dầu khí
Tính hàm lượng nước cho dòng khí: 80% C1, 10% H2S và 10% CO2,
tại 70 oC và 6000 kPa.
r = 1,1.
Khái niệm
Hydrate là những tập hợp chất có thể tồn tại bền vững dưới dạng
tinh thể. Chúng là một dạng dung dịch rắn, trong đó các phân tử
nước dung môi nhờ các liên kết hydro tạo thành khung hydrate,
trong các khoang của khung này các phân tử có khả năng tạo
hydrate như mêtan, etan, propane, isobutan, nitơ, H2S, CO2, sẽ
chiếm chỗ.
Các hydrocacbon có phân tử lớn hơn sẽ không có khả năng tạo
hydrate. Gas hydrate có các đặc tính (biểu hiện) bên ngoài giống
như nước đá, do đó có thể làm tắc nghẽn đường ống và các thiết
bị.
CH4.6H2O N2.6H2O
C2H6.8H2O CO2.6H2O
C3H8.17H2O H2S.6H2O
i-C4H10.17H2O
Sự tạo thành hydrate trong khí cần có 3 yếu tố: P, T, W (tự do)
Để xác định việc tạo thành hydrate chúng ta phải xác định được
các điều kiện P, T dẫn đến việc tạo thành hydrate.
Xác định lượng hơi nước bão hào của dòng khí tại áp
suất và nhiệt độ cho trước.
CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐiỀU KiỆN TẠO THÀNH
Khoa Kỹ thuật Địa chất Dầu khí
HYDRATE
Xác định điều kiện tạo thành hydrat trong quá trình
giãn nở khí (giảm áp)
Hình 5a: Dự đoán điều kiện hình thành hydrate cho khí giãn nở có γ = 0,6
GAS HYDRATE
Khoa Kỹ thuật Địa chất Dầu khí
Hình 5b: Dự đoán điều kiện hình thành hydrate cho khí giãn nở có γ = 0,7
GAS HYDRATE
Khoa Kỹ thuật Địa chất Dầu khí
NHIỆT BAN ĐẦU, OF, PSIA
p suaá
AÙ u, psia
t ban ñaà
p suaá
AÙ u, psia
t ban ñaà
Hình 5b
( = 0.7)
Hình 6: Đồ thị tra nhanh điều kiện tạo hydrate của khí hydrocacbon theo P, T.
GAS HYDRATE - PHƯƠNG PHÁP KATZ
Khoa Kỹ thuật Địa chất Dầu khí
Hình 7b: Đồ thị tra hằng số cân bằng khí rắn của Ethane
GAS HYDRATE
Khoa Kỹ thuật Địa chất Dầu khí
5/11/2018 46
GAS HYDRATE
Khoa Kỹ thuật Địa chất Dầu khí
5/11/2018 47
GAS HYDRATE
Khoa Kỹ thuật Địa chất Dầu khí
Hình 10a: Đồ thị tra hằng số cân bằng khí - rắn của n-Butane và CO2
5/11/2018 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 48
GAS HYDRATE
Khoa Kỹ thuật Địa chất Dầu khí
C1 0.784
a) Xác định P tạo thành hydrat tại 10oC.
C2 0.060
b) Dòng khí trên được giãn nở từ 10000 kPa
C3 0.036
xuống 3400 kPa. Xác định T tối thiểu để
C4 0.024 không có sự tạo thành hydrat trong quá trình
N2 0.094 giãn nở.
CO2 0.002
c) Dòng khí trên tại 15000 kPa, 40oC có thể
giãn nở đến áp suất nào mà không bị tạo
thành hydrat?
GAS HYDRATE - PHƯƠNG PHÁP KATZ
Xác định điều kiện thành tạo Hydrat
Khoa Kỹ thuật Địa chất Dầu khí
a) SGg = 0.693
VÍ DỤ MINH HOẠ
Dùng phương pháp Baille-Wichert
a) SGg = 0.682
b) Giản đồ Hình 12: 4200 kPa -> 4.2 %H2S -> SGg = 0.682
c) Theo độ dốc ở phần dưới của giản đồ xác định được T tạo
hydrat tương ứng là 17.5oC.
d) Hiệu chỉnh theo %C3
Từ giản đồ hiệu chỉnh trong Hình 12, tìm điểm nối giữa
%H2S và %C3. Dóng thằng xuống đường P = 4200kPa.
Đọc nhiệt độ hiệu chỉnh: -1.5oC.
e) Vậy T tạo hydrat của dòng khí này là 16oC
GAS HYDRATE - Phương pháp Trekell-Campbell
Khoa Kỹ thuật Địa chất Dầu khí
5/11/2018 56
Phương pháp Trekell- Temperature Displacement T, oC
d .M W
XR 100%
K i d .M W
Trong đó:
XR: Khối lượng chất ức chế trong hỗn hợp nước. (%)
MW: Khối lượng phân tử chất ức chế.
Ki: Hệ số và bằng 1297
Khi nồng độ chất ức chế XR > 25% thì ta phải tính nhiệt độ cần hạ
theo công thức: d = -72ln(XH2O)
XH20 là phần mol trong hỗn hợp nước – methalnol, sau đó qui đổi
bằng đồ thị Hình 14
5/11/2018 Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 69
Khối lượng MW một số chất ức chế thông dụng
Khoa Kỹ thuật Địa chất Dầu khí
EG DEG
Methalnol (Etylen Glycol) (Diethylen Glycol)
Hình 14: Đồ thị qui đổi phần mole của nước ra phần trăm khối lượng
5/11/2018
methanol trong dung dịch 73
Phương pháp tính chất ức chế METHALNOL
Khoa Kỹ thuật Địa chất Dầu khí
Ví dụ 6.6
3,5x106std m3/d khí thiên nhiên từ giàn khí tại 40oC và 8000kPa.
Nhiệt độ hình thành hydrat của khí là 17oC. Khí từ phía bờ là 5oC
và 6500kPa. Khí ngưng tụ khai thác tích tụ là 60m3/106 std m3. Tính
lượng Metanol và 80 % EG theo khối lượng (%m) yêu cầu để ngăn
ngừa sự hình thành hydrat trong đường ống.
Giải (theo hệ SI)
Bước 1: Nhiệt độ hình thành hydrat là = 17oC
Bước 2: Nhiệt độ thấp nhất trong hệ thống = 5oC
Nên:
“d” = 17 – 5 = 12oC
Giải (tt)
Bước 3:
Lượng nước vào tại 40oC và 8000kPa = 1000kg/106 std m3
Lượng nước ra tại 5oC và 6500kPa = 160kg/106 std m3
Giải (tt)
Bước 4:
Tính nồng độ chất ức chế:
Bước 5:
Khối lượng chất ức chế:
Giải (tt)
Tính tổn thất trong pha hydrocacbon
Trong pha hơi:
– Tra hình 17 tại 5oC và 6500kPa, ta có:
– Tổn thất:
Giải (tt)
Tính tổn thất trong pha hydrocacbon (tt)
Tổng tổn thất: = 880 + 1370 + 80 = 2330kg/d = 0,12 m3/h