You are on page 1of 20

3.

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LIÊN QUAN


ĐẾN LOÀI
 3.1. Plasmodium falciparum
 3.2. Plasmodium vivax
 3.3. Plasmodium ovale
 3.4. Plasmodium malariae
3.1. Plasmodium falciparum

Nguồn: https://vi.wikipedia.org
3.1. Plasmodium falciparum
-Đáng sợ nhất trong 4 loài KSTSR
-Khả năng gây bệnh: gây bệnh nặng đe dọa tính mạng bệnh nhân.
Các trường hợp tử vong đều do p.falciparum

Malaria-infected Red Blood Cell. HCM ghi nhận 1 ca tử vong do sốt rét ác tính
Credit: NIAID, Flickr
3.1. Plasmodium falciparum

 Phân bố rộng rãi trong vùng nhiệt đới


 Với tính chất là bệnh lưu hành và gây dịch theo mùa
 Tính “dữ” có thể do mới thích nghi vào người
 Theo nghiên cứu : KSTSR này gần vs KSTSR của chim và chuột hơn là
KSTSR Khác ở người
3.1. Plasmodium falciparum
Trong năm 2012,theo thống kê của WHO có
khoảng hơn 600.000 ca tử vong do sốt rét (TVSR)
hoặc có liên quan đến sốt rét, cứ mỗi phút lại có 1
trẻ em chết do sốt rét. Với khoảng 90% ca TVSR
xảy ra ở châu Phi chủ yếu là do Plasmodium
falciparum thì việc.
3.1. Plasmodium falciparum
 Giai đoạn ở gan kéo dài 6 ngày, không có thể ngủ, do vậy không có
tái phát xa.
3.1. Plasmodium falciparum

 Giai đoạn hồng cầu: thời gian ủ bệnh từ 7-15 ngày


 KST sống khoảng 1 năm
 P.falciparum ký sinh hồng cầu mọi lứa tuổi nhưng nó vẫn thích hồng
cầu non hơn.
 Mật đọ KST trong máu 40-50%
3.1. Plasmodium falciparum
-

The Plasmodium falciparum-infected red blood cell


3.1. Plasmodium falciparum

 Chu kì sinh sản vô tính cần 48 giờ hoặc ngắn hơn


 Chỉ xảy ra trong các mạch máu nội tạng, nhất là não
3.1. Plasmodium falciparum
 Gian bào xuất hiện muộn
 Khoảng 10 ngày sau khi các thể vô tính xuất hiện trong máu ngoại
biên
3.1. Plasmodium falciparum
 KSTSR này là loài duy nhất có nhiều biến đổi trong chu trình hồng cầu
 Có đặc điểm kháng thuốc sốt rét p.falciparum kháng chloroquine,
sulfamide, pyrimethamine với tỷ lệ cao, Kháng quinin, mefloquine với
tỷ lệ thấp hơn
 Gây khó khăn trong việc điều trị và giảm tử vong trong sốt rét do
P.falciparum. Tính kháng thuốc có tính toàn cầu
3.1. Plasmodium falciparum

LIFE CYCLE Plasmodium Falciparum


Nguồn: https://www.youtube.com/watch?v=zfUkq0lL_VE
3.2. Plasmodium vivax
 P. vivax có phân bố địa dư rộng hơn P.falciparum, từ vĩ tuyến 37 độ
Bắc đến vĩ tuyến 25 độ Nam và hằng năm có đến 20 triệu người mắc
bệnh sốt rét do loại KSTSR này.
3.2. Plasmodium vivax

 Các nghiên cứu KSTSR này còn ít do:


- Gây bệnh nhẹ
- Không đe dọa tính mạng bệnh nhân
- Mặt khác do chưa nuôi cấy được in vitro dài ngày.
3.2. Plasmodium vivax
 Gần đây, 1 chủng đặc biệt vừa được phát hiện ở Trung Quốc, P.
vivax muchatum, có thể gây sốt rét nặng và biến chứng gây tử
vong.

Hình chỉ có tính chất minh họa


3.2. Plasmodium vivax

 P. vivax có thể ngủ trong gan gây tái phát xa khoảng 2 năm.
 Trong lúc thể thông thường ( phát triển ngay khi vào gan) thì chu kỳ
sinh trưởng trong tế bào gan là 8 ngày, gian bào xuất hiện sớm, chỉ 3
ngày sau khi các thể vô tính xuất hiện trong máu ngoại biên.
3.2. Plasmodium vivax
 Giai đoạn ở gan : có 2 loại chu kỳ ở gan
• Chu kỳ phát triển nhanh: trong vòng 8 ngày, cho ta các mảnh trùng
vào máu.
• Chu kỳ phát triển chậm: KSTSR nằm yên trong tế bào gan, thỉnh
thoảng trỗi dậy gây tái phát định kỳ hay còn gọi là thể ngủ.
3.2. Plasmodium vivax
 Giai đoạn hồng cầu:
• P. vivax ký sinh hồng cầu non
• Mật độ ký sinh thường không vượt quá 2%
• Nhận xét trên thực địa và kết quả trong thực nghiệm: sự xâm nhập
của KSTSR này vào hồng cầu có liên quan đến yếu tố Duffy (-) thì
không bị nhiễm P. vivax
• Chu kỳ hồng cầu kéo dài 48 giờ, phù hợp với khoảng cách xuất hiện
của cơn sốt.
3.3. Plasmodium ovale

 Về sinh học, KSTSR này rất giống P.vivax.


 Chu kỳ ở gan: thời gian ủ bệnh 9 ngày, có thể ngủ, gây tái phát xa.
 Giai đoạn hồng cầu: chu kỳ vô thính trong hồng cầu kéo dài 48 giờ,
P. ovale ký sinh hồng cầu non
3.4. Plasmodium malariae
 Đây là loài được xem là cổ nhất trong các loài KSTSR gây bệnh cho
người ( quan điểm còn gây nhiều tranh luận )
 P. malariae phân bố thưa thớt, chiếm tỷ lệ nhiễm thấp
 Giai đoạn ở gan: chu kỳ kéo dài hơn 15 ngày, không thể ngủ ở gan.
Dù vậy, tái phát có thể xảy ra 20 năm sau khi nhiễm, có thể do các
tiềm tang trong hồng cầu gây tái phát.
 Giai đoạn ở trong hồng cầu: Thời gian ủ bệnh khoảng 3 tuần. Chu kỳ
vô tính trong hồng cầu kéo dài 72 giờ.
• Mật độ KST trong máu thấp (1-2%)
• KSTSR ký sinh trong hồng cầu già.

You might also like