Professional Documents
Culture Documents
5/23/2019 1
Chương 3 - Tổng Quan Về Phân Tích Kế Toán
Nội Dung
Bằng việc phát hiện ra những chỗ có tồn tại sự linh hoạt kế toán cũng như
việc đánh giá tính phù hợp của các chính sách và ước lượng kế toán, nhà phân
tích có thể đánh giá được độ tin cậy các con số kế toán của công ty.
Phân tích kế toán đúng đắn và hợp lý giúp cải thiện độ tin cậy của các kết
luận từ phân tích tài chính, bước tiếp theo trong phân tích báo cáo tài chính.
Các báo cáo này thường được đính kèm bởi các thuyết minh nhằm cung cấp thông tin
chi tiết hơn cho các khoản mục trên báo cáo tài chính cũng như báo cáo tường trình của
ban quản trị về tình hình hoạt động của công ty trong phần Phân tích và thảo luận của
Ban quản trị/ Ban Giám đốc
5/23/2019 Chương 3 - Tổng Quan Về Phân Tích Kế Toán 5
1. Khung Định Chế Cho Việc Báo Cáo Tài Chính
1.3. Phương Pháp Kế Toán Dồn Tích
Báo cáo tài chính được lập dựa trên phương pháp kế toán dồn tích hơn là
phương pháp kế toán dòng tiền.
Kế toán dồn tích phân biệt giữa việc ghi nhận doanh thu, chi phí từ các hoạt
động kinh tế với việc thu, chi tiền.
Các khoản tiền thu kỳ vọng nhận được từ việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ
được ghi nhận vào doanh thu, và các khoản chi tiền kỳ vọng gắn với doanh
thu đó được ghi nhận vào chi phí.
Trên BCĐKT:
Tiền: 30 tỷ
Khoản phải thu: 70 tỷ
Chi phí là các hao phí về nguồn lực của công ty trong một khoản thời gian.Việc ghi nhận chi
phí tuân theo nguyên tắc phù hợp và thận trọng (Matching and Conservatism Principle).
Theo đó, chi phí là các tổn thất về nguồn lực (a) trực tiếp phát sinh gắn với doanh thu ghi
nhận trong cùng kỳ, (b) gắn với lợi ích phát sinh trong cùng kỳ, hoặc (c) gắn với các lợi ích
không chắc chắn một cách hợp lý trong tương lai.
Lợi nhuận là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí trong một khoảng thời gian.
Lợi Doanh
Chi phí
nhuận thu
Tài sản là các nguồn lực kinh tế được sở hữu bởi một công ty (a) có khả năng tạo
ra các lợi ích kinh tế trong tương lai và (b) có thể đo được/ xác định được với
một độ chắc chắn hợp lý.
Nợ là các nghĩa vụ kinh tế của một công ty phát sinh từ các lợi ích nhận được
trong quá khứ (a) được yêu cầu hoàn thành với một độ chắc chắn hợp lý và (b)
có thời gian được xác định một cách hợp lý cụ thể.
Vốn chủ sở hữu là chênh lệch giữa tài sản và nợ của công ty.
Vốn chủ
Tài sản Nợ
sở hữu
Nợ vay NH
Báo cáo KQHĐKD
Nợ vay DH
Doanh thu
TS ngắn hạn Nợ
− Chi phí Nợ chiếm dụng Nợ
= LN ròng 20.307 tỷ Cấu trúc vốn =
(59%)
(31%) VCSH
I. Quyết định tài trợ
Vốn CSH (69%)
- Cổ phiếu
TS dài hạn - LN chưa PP LK
VCSH
14.360 tỷ đến CKT
(41%) - LN chưa PP kỳ
này
Các tiêu chuẩn cũng xác định rõ liệu lãi hoặc lỗ từ việc sửa đổi các giá trị hợp lý có nên xuất hiện
trong báo cáo thu nhập hay được đưa trực tiếp vào vốn chủ sở hữu
- Các khoản lãi và lỗ chưa thực hiện trên chứng khoán thị trường, các công cụ tài chính được giao
dịch và các tài sản phái sinh không nhằm mục đích bảo hiểm rủi ro thì được tính vào thu nhập ròng.
- Đối với các công cụ tài chính có thể mua bán hoặc các tài sản phái sinh được giữ như là một phần
của thỏa thuận bảo hiểm rủi ro, mọi khoản lãi hoặc lỗ chưa thực hiện được chuyển trực tiếp đến
vốn chủ sở hữu và không thông qua báo cáo thu nhập.
5/23/2019 Chương 3 - Tổng Quan Về Phân Tích Kế Toán 15
1. Khung Định Chế Cho Việc Báo Cáo Tài Chính
1.5. Các Nguyên Tắc Kế Toán Được Chấp Nhận Chung (GAAP)
- Từ năm 1973, các tiêu chuẩn kế toán tại - Hội đồng Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế
Hoa Kỳ đã được Hội đồng Tiêu chuẩn Kế (IASB) và tiền thân của nó là Ủy ban
toán Tài chính (FASB) thiết lập Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế (IASC), đã
- Nguyên tắc Kế toán được Chấp nhận thúc đẩy các tiêu chuẩn kế toán toàn
chung (GAAP) biểu thị các tiêu chuẩn, cầu.
quy ước, quy tắc và thủ tục mà FASB yêu - Các Tiêu chuẩn Báo cáo Tài chính
cầu các công ty áp dụng trong việc lập Quốc tế (IFRS) ngày càng được chấp
báo cáo tài chính của họ. nhận trên toàn thế giới.
Năm 2002, FASB tại Hoa Kỳ và IASB đã ban hành "Hiệp định
Norwalk", trong đó người đặt ra hai tiêu chuẩn này đã cam kết thống
nhất GAAP và IFRS của Hoa Kỳ.
Các tiêu chuẩn kế toán thống nhất tạo ra một ngôn ngữ kế toán thống nhất và tăng
độ tin cậy của các báo cáo tài chính bằng cách hạn chế khả năng các công ty bóp
méo các báo cáo này
Tuy nhiên, việc gia tăng tính đồng nhất về các chuẩn mực kế toán lại tạo ra chi phí
đó là làm giảm tính linh hoạt của các nhà quản lý để phản ánh sự khác biệt của
doanh nghiệp trong các quyết định kế toán của công ty.
• Ngăn cản người quản lý sử dụng kiến thức cao cấp của họ về hoạt động kinh doanh để
xác định cách tốt nhất để báo cáo kính kinh tế của các sự kiện kinh doanh chính.
• Nhà quản lý phải chi tiêu các nguồn lực kinh tế để tái cơ cấu các giao dịch kinh doanh
để đạt được kết quả kế toán mong muốn hoặc từ bỏ các giao dịch có thể khó báo cáo.
Các công ty niêm yết bắt buộc phải có BCTC được kiểm toán bởi một kiểm toán viên
công chứng độc lập
Ở Mỹ, các kiểm toán độc lập phải tuân theo Các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận
chung (GAAS).
Đạo luật Sarbanes-Oxley yêu cầu kiểm toán viên độc lập phải báo cáo hoặc được giám
sát bởi Ủy ban kiểm toán của công ty
Kiểm toán đưa ý kiến kiểm toán về các BCTC, còn trách nhiệm chủ yếu cho các báo
cáo vẫn thuộc về nhà quản trị công ty
5/23/2019 Chương 3: Tổng quan về phân tích kế toán 19
1. Khung Định Chế Cho Việc Báo Cáo Tài Chính
- Tuy nhiên, khả năng tiềm tàng cho việc chịu trách nhiệm pháp lý nghiêm
trọng cũng có thể ngăn cản các nhà quản trị và kiểm toán viên ủng hộ các đề
xuất kế toán
Những hợp đồng vay nợ dựa trên kế toán: đáp ứng các nghĩa vụ hợp đồng nhất định thỏa các
quy tắc ghi nợ cho hợp đồng vay.
Lương thưởng của nhà quản lý: lương thưởng thường gắn liền với lợi nhuận được báo cáo.
Cuộc đua quản lý doanh nghiệp: nhà quản lý có thể đưa ra quyết định kế toán để ảnh hưởng
đến nhận thức của nhà đầu tư trong các cuộc đua quản lý doanh nghiệp.
Cân nhắc về thuế: đánh đổi giữa báo cáo tài chính và báo cáo thuế.
Cân nhắc quy định: quyết định kế toán để ảnh hưởng đến kết quả theo luật định.
Cân nhắc thị trường vốn: có thể thành công trong việc ảnh hưởng đến nhận thức nhà đầu tư.
Các cân nhắc về các bên hữu quan: quyết định kế toán để tác động đến nhận thức của các bên
liên quan quan trọng trong công ty.
Cân nhắc cạnh tranh: ảnh hưởng đến lựa chọn báo cáo của công ty.
5/23/2019 Chương 3 - Tổng Quan Về Phân Tích Kế Toán 26
3. Các Bước Trong Phân Tích Kế Toán
Nội dung
Bước 1: Xác định chính sách kế toán chủ yếu
Bước 2: Đánh giá tính linh hoạt của kế toán
Bước 3: Đánh giá chiến lược kế toán
Bước 4: Đánh giá chất lượng công bố thông tin
Bước 5: Xác định các dấu hiệu sai phạm (Red Flags) tiềm tàng
Bước 6: Hoàn tác các sai lệch trong kế toán
• Nếu một doanh nghiệp thuộc nhiều phân khúc kinh doanh, chất lượng công
bố thông tin theo phân khúc là gì?
Ví dụ Công ty HAGL có báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo từng
phân khúc kinh doanh cụ thể trong thuyết minh BCTC (trang 69-70, Thuyết
minh BCTC hợp nhất năm 2017 Công ty HAGL).
• Mối quan hệ với nhà đầu tư của công ty tốt như thế nào? Công ty có cung cấp
dữ liệu chi tiết về kinh doanh và thành quả của doanh nghiệp hay không?
Nhà Quản lý có thể kết nối được với các nhà phân tích không?
+ Đẩy gánh nặng cho các kênh phân phối của mình để ghi
doanh thu trong giai đoạn hiện tại, trong thực tế thường
được gọi là nhồi kênh phân phối (channel stuffing)
=> Công ty có thể phải đối mặt với sản phẩm bị trả về
hoặc các lô hàng sẽ sụt giảm trong các giai đoạn tiếp theo.
Dự phòng rủi ro và Nợ xấu của VCB và Techcombank (TCB) từ Q1/2017 đến Q1/2018.
Nguồn: Báo cáo tài chính của VCB và TCB từ Q1/2017 đến Q1/2018
Đơn vị: %
Thời điểm Q1/17 Q2/17 Q3/17 Q4/17 Q1/18
VCB 129 140 165 131 121
TCB 60 64 68 73 76
Tỷ lệ Dự phòng rủi ro trên Nợ xấu của VCB và TCB từ Q1/2017 đến Q1/2018.
Kế hoạch 9.200
Thực tế 11.341
Nguồn: Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và Báo cáo tài chính của VCB năm 2017
=> Kế toán thận trọng thường cung cấp cho các nhà quản lý
những cơ hội để “làm mượt thu nhập”