Professional Documents
Culture Documents
S = Q/P1 C
P2 Q
Bơm có tốc độ Sp = Q/P2
Q
Q p ASeff PVS V
Tốc độ bơm ban đầu được tính:
PA S eff
SV
PV
Ví dụ: bơm khuếch tán có tốc độ 800 l/s, tốc độ bơm hiệu dụng là 50% giá trị được ghi
trong catalog, áp suất ban đầu cực đại cho phép của bơm là 2.10-1 torr (ngõ ra). Nếu
áp suất đầu vào bơm khuếch tán PA = 10-4 torr
104.400
SV 1
2.101 (l / s)
2.10
Giới hạn hoạt động của bơm
Hấp thụ
Hấp phụ và khuếch tán vòng quanh bề mặt và tìm chổ thích hợp
Hấp phụ và giải hấp sau một số lần tồn tại trên bề mặt
Phân tử hơi tới có động năng lớn hơn nhiệt độ động học của bề mặt đế
Thuyết động học của khí
Do vậy
Động năng trung bình của những phân tử khí là như nhau đối với toàn bộ
• Số phân tử với thành phần x của vận tốc trong khoảng vx , vx + dvx tỉ lệ với hàm của
vx :
• Hàm phân bố tốc độ v phải là tích của hàm phân bố riêng và xác định đối với mỗi
thành phần vận tốc
Hàm phân bố đã chuẩn hóa đối với vận tốc đơn (Gauss)
Hàm phân bố được chuẩn hóa đối với độ lớn vận tốc (Gauss)
Hàm phân bố được chuẩn hóa đối với hướng vận tốc ngẫu nhiên (Maxwell)
dV dV dV f (V , V , V ) 1
x
y
z x y z
2. Hàm phân bố vận tốc Maxwell theo hướng riêng:
mVx2
m
f (Vx ) ( )1 / 2 e 2kT
2kT
mVy2
m
f (Vy ) ( )1/ 2
e 2kT
2kT
mVz2
m
f (Vz ) ( )1/ 2
e 2kT
2kT
3. Hàm phân bố vận tốc Maxwell:
mv 2
m 3/ 2 2
f (v) 4( ) v e 2kT
2kT
f(v)
(Vp là vận tốc xác suất lớn nhất)
vp v
4. một số vận tốc quan trọng trong phân bố vận tốc Maxwell
3kT 3RT
v 2 v 2f (v)dv
0
m
Tốc độ va đập của phân tử lên bề mặt
Số phân tử với vận tốc nằm trong (vx, vx+ dvx) là dNvx = N(vx2) dvx.
Chỉ có số phân tử trong khoảng va chạm vxdt, đập lên bề mặt sau dt giây
Số phân tử với vận tốc nằm trong (vx, vx+ dvx) đập lên bề mặt mỗi dt giây
Dòng phân tử
Dòng phân tử trên một đơn vị diện tích bề mặt trong một giây được định nghĩa là tốc
dN e 1 3.513 *10 22 * P
J (2mk B T) P
2
(phân tử/cm2.s)
A edt MT
M: phân tử lượng Thời gian hình thành một lớp đơn nguyên tử:
Dòng nguyên tử đập lên một đơn vị diện tích bề mặt do khí dư gây ra ở áp suất 10-6 Torr,
nhiệt độ phòng
Dòng khối lượng đập lên một đơn vị diện tích bề mặt
1
M
22
3.515 *10 P 2
m*J m* 5.833 *102 P (g/cm2.s)
MT T
Đơn vị đo áp suất
• 1 atmosphere =
– 760 mm Hg = 760 torr
– 760000 millitorr or microns
– 14.6959 psi
– 1.01325 bar
– 101325 pascals (Pa)
– 407.189 in. H2O
1 Pascal = 1 N/m2
1 Torr = 1 mm Hg
1 micron = 1 µm Hg
Bơm chân không
- Khí vào trong lòng bơm được nén và được đẩy ra ngoài
Bơm cuốn:
Những phân tử khí từ thể tích được bơm khuếch tán vào không gian giữa
rotor và chamber case, và được nén bởi rotor quay cho đến khi đạt áp suất
đủ cao, khí được tống ra van thải. Khí thoát ra, thông qua dầu, đến cổng ra.
Bơm cơ học hai tầng (lá gạt)
Khí được lấy đi bằng cách nén chúng trên
áp suất khí quyển, ép chúng thông qua
van kiểm tra
Mục đích của dầu là:
- Làm nguội bơm
- Bôi trơn
-Dầu phải đạt áp suất hơi thấp để bơm hoạt động hiệu quả
. Nước, bụi hay tạp chất trong dầu làm tăng áp suất hơi
. Phần lớn hơi dầu gây mùi trong buồng chân không
-Dây coroa có thể bị đứt dẫn đến bơm ngừng hoạt động
. Motor dạng chính xác liên hợp tạo hốc chỉ một vài phần nghìn mỗi inch
. Loại bơm nén thấp tải khí cao được sử dụng để lấy đi thể tích khí lớn
. Đòi hỏi một bơm cơ học nối phía đầu ra để tạo chân không ban đầu
Bơm khuếch tán
Bơm khuếch tán
Bơm khuếch tán
300-400 m/s
Bơm khuếch tán
- Dầu được bốc hơi và được đẩy xuống bởi bếp ngoài và dây chuyền phun đa
tầng
- Hơi dầu đạt tốc độ 300 m/s hay nhiều hơn
- Dòng hơi dầu bẩy và nén khí xuống đáy bơm và được đẩy ra ngoài qua cánh
tay bơm
- Hơi dầu ngưng tụ trên thành bơm và được làm lạnh bởi nước
- Có thể hoạt động ở áp suất 100 mtorr hay ít hơn
- Bơm đầu ra cơ học được đòi hỏi
- Dây truyền phun đa tầng được thiết kế cất phân đoạn dầu, sử dụng trọng
lượng dầu nhẹ cho vận tốc hơi cao hơn
- Tốc độ bơm đạt 300-2800 l/s
Bơm khuếch tán
Những vấn đề cần biết:
Dòng hơi dầu ngược xảy ra khi áp suất đầu ra quá lớn
. Chóp trên đầu hệ dây truyền đa tầng giúp làm giảm điều này
. Ni tơ lỏng lấp đầy bẩy lạnh cũng làm giảm điều này
. Áp suất đầu ra cực đại cho phép không quá lớn vì dầu sẽ vào trong buồng
Chỉ có dầu đặc biệt thích hợp cho bơm khuếch tán sử dụng
Bẩy lạnh
Bơm Turbo không sử dụng dầu và hoạt động giống động cơ phản lưïc.
Động lượng được truyền đến phân tử khí bởi những đĩa đang quay ở tốc độ rất
cao. Phân tử khí vào một cách ngẫu nhiên, va chạm với cánh rotor quay, và
được đẩy hướng đến van thải. Bơm Turbo có thể đạt được áp suất từ 10-7 đến
10 -10 torr.
Bơm Turbo
Ví dụ: buồng chân không có thể tích 5 lít, nếu bơm xuống 1 mbar trong 10
phút thì tốc độ bơm hiệu dụng bằng bao nhiêu?
5 1013
S eff * ln 20.8 m 3 / h
1/ 6 1
5.2.10 4 mbar .l / s
S eff 5
100 l / s
10 mbar
Tuy nhiên, do bơm chân không cao không hoạt động ỏ áp suất khí quyển, nên cần tạo
áp suất ban đầu. Nên tốc độ hiệu dụng được viết lại như sau:
V PV
S eff ln
t P
PV áp suất tạo ban đầu để bơm chân không cao hoạt động được, P áp suất buồng
chân không lúc sau. Nếu PV = 2.10-3 mbar, để nhận được áp suất giới hạn 10-5 mbar
trong 5 phút ta cần tốc độ hiệu dụng:
500 2 *10 3
S eff ln 5
9 l/s
5 * 60 10
Aùp kế nhiệt điện
-Tương tự áp kế cặp nhiệt điện, sợi đốt mất nhiệt phụ thuộc vào độ
dẫn khí của môi trường xung quanh
Nhiệt độ của sợi đốt được đo bởi sự thay đổi của điện trở của sợi đốt
-Áp kế Pirani đòi hỏi kiểm soát phức tạp, nhưng chính xác và đáp
ứng nhanh hơn áp kế cặp nhiệt điện
-Áp kế Pirani cũng nhạy với thành phần khí
Áp kế Pirani
Sử dụng sợi đốt so sánh trong ống chân không cô lập và sợi đốt thứ hai trong buồng
chân không. Aùp một thế không đổi 6 đến 12 V để đốt nóng các dây. Dây càng nóng
chân không càng tốt bởi vì ít phân tử khí đập vào dây để làm tiêu tán nhiệt. Nhiệt độ
dây cao, điện trở cao và dòng phân tử khí thấp. Sự khác biệt giữa dòng khí chân không
được biết trước trong ống kín và chân không chưa biết trong dụng cụ cho số chỉ chân
- Điện tử được gia tốc sẽ ion hóa phân tử khí trong vùng
lân cận lưới, và ion khí dương đóng góp vào dòng cực
thu
- Ip = IE*S*P
- S là độ nhạy của áp kế
- P là áp suất khí
Áp kế ion hóa sợi đốt nóng
- Tốc độ ion hóa phụ thuộc vào loại khí, vì thế áp kế ion nhạy với thành phần khí
- Áp suất thấp được giới hạn bởi bức xạ tia X do điện tử đập vào lưới
- Phơi dưới áp suất lớn hơn 10-3 torr, sợi đốt sẽ bị chảy hỏng
- Sợi đốt là nguồn mồi có thể kích nổ đối với các chất khí dễ gây cháy
Aùp kế Penning
Cathod lạnh thay thế sợi đốt để sản sinh ion hóa,
dễ cháy
Aùp kế Penning
Thu dòng giữa anode và cathode (Giữ ở một thế cở vài ngàn vôn, mà có khả năng ion
hóa phân tử khí trong dụng cụ)ï. Phân tử khí càng nhiều số ion sinh ra càng nhiều